Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong hình phạt tù từ thực tiễn huyện Bến Lức, tỉnh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.69 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒNG THÚY KIỀU

TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA
NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG HÌNH PHẠT TÙ
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒNG THÚY KIỀU

TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA
NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG HÌNH PHẠT TÙ
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Luật Hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60.38.01.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐÀM THANH THẾ



HÀ NỘI - 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TÁI HÒA
NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG HÌNH
PHẠT TÙ ....................................................................................................... 7
1.1 Khái niệm, đặc trưng, ý nghĩa của tái hòa nhập cộng đồng ..................... 7
1.2 Chủ trương chính sách Đảng và pháp luật của Nhà nước về tái hòa nhập
cộng đồng ...................................................................................................... 17
1.3 Mô hình của một số nước về tái hòa nhập cộng đồng ........................... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA
NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG HÌNH PHẠT TÙ TẠI HUYỆN BẾN
LỨC GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2012- 2016 .................................................. 24
2.1 Đánh giá về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội tại huyện Bến Lức liên
quan đến hoạt động tái hòa nhập cộng đồng ................................................. 26
2.2 Thực trạng hoạt động chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng tại trại giam
Thạnh Hòa cho người đang chấp hành hình phạt tù trên địa bàn huyện Bến
Lức giai đoạn từ năm 2012 năm 2016 .......................................................... 31
2.3 Hoạt động tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong hình phạt
tù tại cộng đồng trên địa bàn huyện Bến Lức .............................................. 36
2.4 Những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động tái hòa nhập
cộng đồng ………………………………………………. ............................ 42
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HOẠT ĐỘNG
TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG
HÌNH PHẠT TÙ TẠI HUYỆN BẾN LỨC. ............................................. 51
3.1 Dự báo tình hình tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong hình
phạt tù ........................................................................................................... 51



3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động tái hòa nhập cộng đồng của
người chấp hành xong hình phạt tù .............................................................. 56
3.3 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tái hòa nhập cộng
đồng của người chấp hành xong hình phạt tù từ thực tiễn huyện Bến Lức . 64
KẾT LUẬN ................................................................................................. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 71
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 2.1: Tình hình đặc xá cho phạm nhân tại trại giam Thạnh Hòa từ
năm 2012 đến năm 2016;
3. Bảng 2.2: Tình hình chấp hành xong hình phạt tù tại trại giam trên địa
bàn huyện về tái hòa nhập cộng đồng và tỷ lệ tái phạm trên địa bàn huyện
Bến Lức, tỉnh Long An từ năm 2012 đến 2016.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật hình sự là công cụ sắc bén của Nhà nước dùng đấu tranh và
phòng chống tội phạm, góp phần bảo vệ độc lập chủ quyền đất nước, toàn vẹn
lãnh thổ, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, của công dân, đảm bảo thành
quả cách mạng, duy trì ổn định trật tự xã hội, bảo vệ các quyền cơ bản của
con người. Hoạt động tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong hình
phạt tù đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và từng bước được thể chế
hóa trong các văn bản pháp luật liên quan đến công tác tái hòa nhập cộng
đồng như Bộ luật Hình sự; Bộ luật Tố tụng hình sự; Luật Đặc xá; Luật Thi
hành án hình sự; Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính

phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người
chấp hành xong án phạt tù.
Trên cơ sở các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động tái hòa
nhập cộng đồng tại huyện Bến Lức, Đảng và chính quyền đang vận động mọi
nguồn lực có thể để giải quyết các vấn đề xã hội trong đó có vấn đề tái hòa
nhập cộng đồng của người chấp hành xong hình phạt tù trở thành người có ích
cho xã hội. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân huyện Bến
Lức tính từ năm 2012 đến năm 2016 số người tái phạm, tái phạm nguy hiểm
ngày càng gia tăng với thủ đoạn, mức độ ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn.
Gắn liền với việc thi hành hình phạt tù là công tác tái hòa nhập cộng
đồng cho người chấp hành xong hình phạt tù là vấn đề từ lâu đã mang tính xã
hội và tính thời sự. Sau khi ra tù trở về với cuộc sống đời thường liệu người
mãn hạn tù có thực sự hòa nhập được với gia đình, với cộng đồng, ổn định
được cuộc sống và trở thành người công dân có ích cho xã hội hay không?
Đây là vấn đề không chỉ của bản thân đối tượng trở về, của gia đình họ mà nó
1


còn là vấn đề Nhà nước và xã hội cùng quan tâm. Đây là giai đoạn sau của thi
hành án phạt tù, kết quả của nó sẽ đánh giá hiệu quả thực sự của quá trình
người phạm tội đã được giáo dục, cải tạo trong trại giam. Bản thân người
chấp hành xong hình phạt tù trở về với tư cách là một thành viên của cộng
đồng, họ được khôi phục các quyền và nghĩa vụ công dân, họ rất cần sự giúp
đỡ của người thân, gia đình và xã hội để họ có cơ hội làm lại cuộc đời.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền, các cơ
quan chức năng, cộng đồng xã hội và gia đình rất quan tâm tới công tác giáo
dục cải tạo, tạo mọi điều kiện giúp cho quá trình hoàn lương của người mãn
hạn tù nhằm mục đích đưa họ về cuộc sống cộng đồng và trở thành một con
người tiến bộ nhưng trên thực tế vấn đề này chưa được quan tâm thực sự.
Công tác giúp đỡ, tạo điều kiện cho người chấp hành xong hình phạt tù đặc

biệt khi người phạm tội là người chưa thành niên trở về với cuộc sống lương
thiện tại cộng đồng mang một ý nghĩa nhân văn hết sức quan trọng trong
chính sách và pháp luật của Việt Nam.
Do đó, dưới cả hai góc độ pháp luật và thực tiễn, hoạt động tái hòa
nhập cộng đồng của người đã chấp hành xong hình phạt tù nói chung và
người chưa thành niên nói riêng cần được nghiên cứu và bảo đảm thực hiện
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Vì vậy, tái hòa nhập cộng
đồng được xem là khâu cuối cùng để thực hiện một cách trọn vẹn và có ý
nghĩa của một bản án hình sự nhằm mục đích cải tạo, giáo dục phạm nhân trở
thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa họ phạm tội mới, góp phần ổn
định an ninh và phòng chống tội phạm.
Với những lý do trên nên tôi chọn đề tài “Tái hòa nhập cộng đồng
của người chấp hành xong hình phạt tù từ thực tiễn huyện Bến Lức, tỉnh
Long An” làm luận văn thạc sĩ luật học.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay có nhiều công trình khoa học, sách giáo khoa, báo pháp
lý chuyên ngành trong nước nghiên cứu ở mức độ và bình diện khác nhau về
tái hòa nhập cộng đồng như: Trần Thị Quang Vinh (2005) Đại học luật
Tp.HCM “Phòng ngừa tái phạm đối với người bị kết án phạt tù”; Nguyễn
Văn Hùng (2006), Luận văn thạc sĩ luật học “Tái hòa nhập cộng đồng tại trại
giam các tỉnh Đông Nam Bộ”, Đại học luật Tp.HCM; Võ Khánh Vinh và Cao
Thị Oanh (2013) “Giáo trình Luật Thi hành án hình sự Việt Nam”; Đinh Thị
Hường (2014), Luận văn thạc sĩ luật học “Tái hòa nhập xã hội đối với người
phạm tội của thành phố Hải Phòng”, Đại học Quốc Gia Hà Nội; Nguyễn Chí
Trung (2014), Luận văn thạc sĩ luật học “Tái hòa nhập cộng đồng đối với
người chấp hành án phạt tù từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh”, Học viện

Khoa học xã hội. Ngoài ra, còn một số bài viết của Tiến sĩ Võ Thị Kim Oanh,
Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh trên các tạp chí khoa học.
Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Bến Lức, tỉnh Long An cho đến ngày
nay chưa có bài viết, công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, đặc thù
khi tình hình tội phạm diễn ra ngày càng nhiều, phức tạp, số người chấp hành
án phạt tù cao cũng như chưa có những đóng góp thiết thực nâng cao hiệu quả
áp dụng và hoàn thiện pháp luật về hoạt động tái hòa nhập cộng đồng tại
huyện Bến Lức. Nhìn chung, các công trình khoa học nêu trên đã giải quyết
nhiều vấn đề lý luận về tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù, người
bị kết án không bị cách ly khỏi xã hội, nhiều công trình đã có những phát
hiện, đánh giá khá sâu sắc về nhiều vấn đề tái hòa nhập cộng đồng trên thực
tiễn, đưa ra nhiều đề xuất, kiến nghị, sáng kiến nhằm nâng cao nhận thức,
hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực này như giới thiệu việc làm, xóa bỏ kỳ thị,
xóa bỏ mặc cảm, tích cực tham gia các công việc cộng đồng, xã hội … cho
người mãn hạn tù.
3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Tiếp tục nghiên cứu để làm rõ khái niệm, đặc trưng và ý nghĩa của
hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cũng như ý nghĩa và bản chất pháp lý của
hoạt động này. Đánh giá thực trạng của hoạt động tái hòa nhập cộng đồng trên
địa bàn huyện Bến Lức trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016 nhằm làm rõ
những hiệu quả thực hiện, những tồn tại - hạn chế của hoạt động này. Đề xuất
những giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tái hòa
nhập cộng đồng và hướng hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam.
Tóm lại, luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của
hoạt động tái hòa nhập cộng đồng tại huyện Bến Lức từ đó đã nêu lên những
bất cập và hạn chế. Đồng thời, đề xuất những giải pháp, kiến nghị góp phần
nâng cao hiệu quả của hoạt động tái hòa nhập cộng đồng nhằm giáo dục, cải

tạo người phạm tội và phòng ngừa tội phạm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn của hoạt
động tái hòa nhập cộng đồng tại huyện Bến Lức theo quy định của pháp luật
hiện hành: Pháp luật hình sự, Tố tụng hình sự, Thi hành án hình sự. Luận văn
nghiên cứu hoạt động tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong hình
phạt tù trên cơ sở các thông tin thu nhập từ những hoạt động tái hòa nhập
cộng đồng được tổ chức tại trại giam, trại tạm giam, các nhà tạm giữ cho
những người đang chấp hành án phạt tù và những hoạt động tái hòa nhập
cộng đồng được tổ chức tại cộng đồng trên địa bàn huyện Bến Lức về số
trường hợp mãn hạn tù, đặc xá trở về với cộng đồng được tổng hợp từ năm
2012 đến 2016.

4


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp duy vật lịch sử, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mac Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của
Đảng, nhà nước về đấu tranh phòng chống tội phạm, cải tạo, giáo dục người
phạm tội và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù, về tính nhân đạo của pháp
luật cũng như thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như: lý luận
nhà nước và pháp luật, luật hình sự, tố tụng hình sự....Những luận điểm khoa
học trong các công trình nghiên cứu, các bài viết được đăng trên các tạp chí
khoa học của một số nhà khoa học Luật hình sự Việt Nam.
Luận văn sử dụng một số phương pháp tiếp cận để làm sáng tỏ về mặt
khoa học từng vấn đề tương ứng, đó là các phương pháp nghiên cứu lịch sử,
so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo

trong việc xây dựng và hoàn thiện Luật hình sự, Tố tụng hình sự, Thi hành án
hình sự về lĩnh vực tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong hình
phạt tù. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề
xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao
hiệu quả công tác tái hòa nhập xã hội đối với người mãn hạn tù trong giai
đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay.
Luận văn nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống trên cơ sở lý
luận vả thực tiễn hoạt động tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong
hình phạt tù tìm ra nguyên nhân của những hạn chế và đưa ra giải pháp, kiến
nghị góp phần khắc phục những hạn chế trong hoạt động tái hòa nhập cộng
đồng.
5


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 3 chương
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về tái hòa nhập cộng
đồng của người chấp hành xong hình phạt tù.
Chương 2. Thực trạng về tái hòa nhập cộng đồng của người chấp
hành xong hình phạt tù tại huyện Bến Lức giai đoạn từ năm 2012 đến năm
2016.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hoạt động tái hòa nhập
cộng đồng của người chấp hành xong hình phạt tù.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TÁI HÒA NHẬP

CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG HÌNH PHẠT TÙ
1.1. Khái niệm, đặc trưng, ý nghĩa của tái hòa nhập cộng đồng
1.1.1 Khái niệm tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong
hình phạt tù
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề tái hòa nhập cộng đồng của
người chấp hành xong hình phạt tù vì những đối tượng này cần có một thời
gian nhất định và sự giúp đỡ của gia đình, cộng đồng xã hội để họ có thể
thích nghi với cuộc sống bình thường sau khi mãn hạn tù. Sau khi chấp hành
xong hình phạt tù trở về sống với gia đình, với cộng đồng xã hội là một giai
đoạn rất khó khăn nhưng không phải không làm được nếu họ thực sự quyết
tâm làm lại cuộc đời, biết chuẩn bị tâm lý, hành trang để hòa nhập cộng đồng
đồng thời cộng đồng xã hội cũng sẵn sàng tạo điều kiện giúp đỡ họ.
Công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt
tù là quá trình tác động tích cực của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, cộng
đồng dân cư và gia đình đối với người đã chấp hành xong án phạt tù và cùng
sự cố gắng của họ nhằm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để người mãn hạn tù
sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập với gia đình, cộng đồng và phấn đấu trở
thành công dân có ích cho xã hội. Đây là một quá trình rất khó khăn, phức tạp
đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu của bản thân những người mãn hạn tù và sự chung
tay giúp sức của gia đình, xã hội và cộng đồng dân cư.
Về mặt tâm lý xã hội: Quan niệm của số đông trong xã hội hiện nay
đối với người chấp hành xong hình phạt tù là những người “không bình
thường” vì họ là người phạm tội đối với xã hội. Họ đã có hành vi phạm tội bị
xử lý bằng các quyết định nghiêm khắc của pháp luật, đó là “vết nhơ” trong
7


cuộc đời nên trong một chừng mực nhất định thì với quá khứ lầm lỗi của
mình, họ vẫn còn mang nặng mặc cảm, thiếu sự tin tưởng, hợp tác với gia
đình, xã hội.

Mặt khác, sự quan tâm của xã hội đối với người chấp hành xong hình
phạt tù chưa thật sự đi vào tiềm thức của họ mà nó vẫn còn những khoảng
cách nhất định. Xã hội và cộng đồng trong một thời gian ngắn chưa thể xóa đi
những mặc cảm về tội lỗi và quá trình vi phạm của họ trước đây nên cần một
thời gian để tái hòa nhập cộng đồng. Khó khăn trong việc thích nghi với cuộc
sống tự do, tâm lý e dè cộng với tình trạng không có việc làm ổn định nên
luôn phải đối mặt với những khó khăn của đời thường là một thực tế khiến
những người được trả tự do sau khi mãn hạn tù dễ có nguy cơ tiếp tục tái
phạm. Do vậy, phòng ngừa tái phạm tội đối với người bị kết án tù, đặc biệt
sau khi họ mãn hạn tù là một yêu cầu thực tế khách quan trong cuộc đấu tranh
phòng chống tội phạm.
Về mặt xã hội: Tái hòa nhập cộng đồng là quá trình những người chấp
hành xong hình phạt tù trở về xã hội, tham gia vào các quan hệ xã hội với tư
cách là một chủ thể của các quan hệ xã hội đó. Khi đó họ có thể gặp những
khó khăn nhất định về mặt chủ quan ngay trong suy nghĩ, nhận thức của bản
thân họ cũng như cách hành xử thiếu thiện cảm, xa lánh, kỳ thị của cộng đồng
xã hội với họ trong các mối quan hệ xã hội. Vì vậy, họ gần như mất hết lòng
tự tin, họ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoàn lương và hướng thiện
của chính bản thân mình. Do đó, gia đình là chỗ dựa đáng tin cậy, ảnh hưởng
nhiều nhất đến kết quả giáo dục, cải tạo của người bị kết án; kế tiếp là sự giúp
đỡ của cộng đồng, xã hội đây là cầu nối quan trọng đảm bảo sự hòa nhập
nhanh chóng vào cộng đồng của bản thân họ. Đồng thời cộng đồng, xã hội
giúp cho họ thêm tự tin để thay đổi hành vi cũng như quyết tâm làm lại cuộc
đời. Quá trình tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong hình phạt tù
8


nhằm hướng đến cộng đồng xã hội và tham gia vào các quan hệ xã hội nên
chịu sự chi phối của cộng đồng xã hội.
Về mặt pháp lý: tái hòa nhập cộng đồng là quá trình phục hồi tư cách

công dân, khôi phục các quyền và nghĩa vụ của công dân trên thực tế. Tái hòa
nhập cộng đồng là quá trình khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị kết án đã bị pháp luật tước bỏ xét trên phương diện pháp lý. Khôi
phục quyền công dân tức là khôi phục các quyền năng của chủ thể pháp luật
để người đó tham gia vào các quan hệ pháp luật với đầy đủ các quyền, nghĩa
vụ như mọi công dân khác.
Thực tế cho thấy những người sau khi mãn hạn tù trở về với cộng
đồng chịu sự chi phối tác động của nhiều yếu tố khách quan, chủ quan như
tâm lý, tình cảm gia đình, hành vi năng lực, sự nổ lực và nghị lực của cá nhân,
sự đón nhận của cộng đồng và xã hội … Quan trọng nhất vẫn là sự cố gắng nỗ
lực và nghị lực của cá nhân. Đồng thời cũng đòi hỏi sự chung tay góp sức của
cả gia đình và cộng đồng dân cư. Trước hết thuộc về cơ quan Thi hành án
hình sự, tiếp đến chính quyền địa phương, gia đình và người thân nhằm giúp
đỡ họ khôi phục lại các quan hệ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
chính trị và pháp lý.
Mục đích của hình phạt không chỉ nhằm trừng trị mà còn giáo dục, cải
tạo người phạm tội trở thành người lương thiện có ích cho gia đình và xã hội,
có ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội,
ngăn ngừa việc họ tái phạm tội. Một cách đánh giá thông thường nhất về hiệu
quả của hình phạt đó là xem xét tỷ lệ, mức độ tái phạm, số lượng người tái
phạm nhiều chứng tỏ hiệu quả của việc giáo dục trong thi hành án phạt tù
chưa đạt yêu cầu, hình phạt chưa đạt được mục đích phòng ngừa tội phạm.

9


Theo các nghiên cứu cho thấy, quá trình tái hoà nhập cộng đồng bao
gồm hai giải đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị cho phạm nhân bị cách ly khỏi xã hội những
điều kiện cần thiết về nhận thức, tâm lý và một số kỹ năng nghề nghiệp ngay

trong quá trình giáo dục, cải tạo nơi giam giữ để chuẩn bị tái hòa nhập cộng
đồng.
Giai đoạn 2: Phạm nhân được trả tự do trở về tái hòa nhập cộng đồng
và kết thúc khi họ được hỗ trợ các điều kiện cần thiết để tạo lập được một
cuộc sống bình thường trong xã hội.
Hoạt động tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong hình
phạt tù dù được xét ở góc độ nào thì cũng nhằm hướng đến bảo đảm quyền
con người. Hoạt động này phải đảm bảo xuyên suốt từ trại giam đến gia đình
và cộng đồng. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, họ được học tập, giáo
dục về văn hóa, pháp luật và những chuẩn mực đạo đức về cuộc sống lương
thiện cũng như các kỹ năng nghề nghiệp. Thông qua lao động và giao tiếp thì
họ học dần thích nghi với các sinh hoạt chung của cộng đồng. Đồng thời, xã
hội thông qua các hoạt động cụ thể tạo điều kiện cần và đủ cho các đối tượng
tạo lập cuộc sống bình thường trong cộng đồng.
Những người được ra tù sau một thời gian họ bị cách ly khỏi đời sống
xã hội, họ luôn mong muốn làm lại cuộc đời, mong muốn trở thành người
lương thiện có ích cho bản thân, gia đình của họ. Cơ sở giam giữ vừa là nơi
giáo dục, cải tạo; vừa là nơi chuẩn bị những điều kiện cần thiết để họ tái hòa
nhập cộng đồng. Trong môi trường ngày nay, luôn đan xen giữa tích cực và
tiêu cực. Những kiến thức về pháp luật, văn hóa, nghề nghiệp họ được học
trong trại giam thường lạc hậu so với thực tế cuộc sống xã hội đang diễn ra.

10


Từ những phân tích trên, tôi đưa ra khái niệm tái hòa nhập cộng đồng
của người chấp hành xong hình phạt tù như sau:
Tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong hình phạt tù là
quá trình tác động tích cực hai chiều giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã
hội, cộng đồng dân cư và gia đình đối với người chấp hành xong hình phạt tù

nhằm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để người chấp hành xong hình phạt tù
sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng và trở thành người lương
thiện có ích cho gia đình và xã hội.
1.1.2. Đặc trưng của tái hòa nhập cộng đồng
Tái hòa nhập cộng đồng là một quá trình hai chiều, là sự kết hợp biện
chứng giữa nỗ lực của cá nhân và sự tác động tích cực có định hướng của xã
hội để giúp cho cá nhân đó nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng. Nói cách
khác đây là quá trình “hồi sinh” của cá nhân người chấp hành xong hình phạt
tù trở về với gia đình, cộng đồng xã hội và sự tác động tích cực của gia đình
để giúp cho cá nhân đó nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng. Đây là sự tác
động đan xen giữa chủ quan, khách quan như: tâm lý, năng lực, sự nỗ lực của
cá nhân, quan hệ tình cảm với gia đình, người thân và cộng đồng xã hội, môi
trường xung quanh. Đặc biệt là đối với người chưa thành niên, việc giáo dục
cải tạo và định hướng rất cần có sự chung tay của gia đình, các tổ chức, đoàn
thể và cộng đồng xã hội.
Điều 46 Hiến pháp năm 2013 đã chỉ rõ: "Công dân có nghĩa vụ tuân
theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.” Vì vậy, những
người có lỗi lầm trong đó có đối tượng chấp hành xong hình phạt tù cần quan
tâm, quản lý, giáo dục cải tạo họ, giúp đỡ họ, tạo điều kiện cho họ thực hiện
quyền công dân của mình. Quản lý, giáo dục, giúp đỡ đối tượng chấp hành

11


xong hình phạt tù là hoạt động mang tính xã hội và mang tính hành chính
công khai được thực hiện ngay tại địa bàn cơ sở do chính quyền các cấp chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện. Đây cũng là một trong các hoạt động nghiệp
vụ của lực lượng Công an theo phạm vi, chức năng để phòng chống tội phạm.
Trên thực tế, thái độ của cộng đồng là tích cực thể hiện bản chất nhân tạo

trong lối sống, cách suy nghĩ của người Việt Nam. Vì thế mà sự hòa nhập vào
cộng đồng xã hội có thể diễn ra nhanh chóng nếu phát huy được những yếu tố
tích cực từ cả hai phía.
Tái hòa nhập cộng đồng là một quá trình liên tục được hình thành từ
các giai đoạn nối tiếp nhau, bắt đầu từ việc chuẩn bị cho người phạm tội đang
chấp hành hình phạt tù về nhận thức, tâm lý và đào tạo một số kỹ năng lao
động nghề nghiệp ngay trong quá trình giáo dục, cải tạo tại nơi giam giữ và
kết thúc khi họ được hỗ trợ các điều kiện cần thiết để tạo lập một cuộc sống
bình thường trong xã hội.
Tái hòa nhập cộng đồng là sự kết hợp tổng thể của các biện pháp
quản lý hành chính – tư pháp, sự tác động về tâm lý, tư tưởng, hướng nghiệp,
giáo dục văn hóa pháp luật với những mức độ, hình thức và biện pháp khác
nhau.
Tính chất hoạt động quản lý hành chính – tư pháp của cơ quan có
thẩm quyền đối với người phạm tội, người bị xử lý vi phạm hành chính bị
cách ly khỏi xã hội thể hiện trong cả giai đoạn cải tạo trong trại giam, trường
giáo dưỡng và ngay tại cơ sở, sau khi họ đã chấp hành xong hình phạt. Đây
được coi là một bộ phận của các biện pháp phòng chống tội phạm và giữ gìn
an ninh trật tự. Vì vậy, tạo điều kiện cho người chấp hành xong hình phạt tù
hòa nhập với cộng đồng vừa mang yếu tố nhân đạo lại vừa có tác dụng phòng
ngừa tội phạm trên địa bàn. Các biện pháp quản lý hành chính – tư pháp được

12


áp dụng ở tất cả các giai đoạn chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng và giai đoạn
chấp hành xong hình phạt tù trở về với cộng đồng. Do đó, cần phải có cơ chế
phối hợp để hoạt động này mang lại hiệu quả và có ý nghĩa.
Về mặt tâm lý, phạm nhân cũng như người chấp hành xong hình phạt
tù thường có những trạng thái tâm lý phức tạp, pha trộn giữa tích cực và tiêu

cực. Họ vừa có mặc cảm bỏ rơi, bị xã hội coi thường, thiếu niềm tin vào bản
thân và mọi người xung quanh, oán trách thậm chí “hận đời”, lại vừa mong
muốn làm lại cuộc đời, mong chuộc lại lỗi lầm, lấy lại niềm tin vào cuộc sống
của mọi người xung quanh. Thái độ tâm lý tiêu cực đó chính là rào cản rất lớn
đối với quá trình tái hòa nhập cộng đồng của người mãn hạn tù. Vì vậy, ngay
từ khi đang chấp hành hình phạt tù thì sự tác động về mặt tình cảm yêu
thương, tha thứ, đùm bọc, sẵn sàng giúp đỡ từ phía gia đình, người thân và
cộng đồng tạo cho họ niềm tin để giúp họ vượt qua mọi rào cản, khuyến khích
họ suy nghĩ và hành động tích cực hơn trong cuộc sống. Việc giáo dục văn
hóa, pháp luật cho phạm nhân là nội dung quan trọng nhằm trang bị và nâng
cao những kiến thức về pháp luật, những chuẩn mực đạo đức để họ tự điều
chỉnh hành vi, lối sống của mình trong xã hội.
Nhu cầu được lao động, tìm kiếm việc làm ổn định để tự nuôi sống bản
thân và gia đình là một nhu cầu chính đáng của người mãn hạn tù khi trở lại
với cộng đồng và đây được xem là một yếu tố quan trọng nhất để họ trở lại
cuộc sống lượng thiện và trở thành người có ích cho gia đình và cộng đồng xã
hội.
Tái hòa nhập cộng đồng cần phối hợp với sự tham gia của nhiều cơ
quan, tổ chức. Ngoài yếu tố quan trọng nhất thuộc về gia đình của phạm nhân,
là động lực lớn giúp họ xóa bỏ mặc cảm, tích cực rèn luyện, học tập, cải tạo
ngay từ giai đoạn đang chấp hành hình phạt tù.

13


Tái hòa nhập cộng đồng là hoạt động mang tính xã hội hóa cao. Cộng
động dân cư vừa là môi trường để người chấp hành xong hình phạt tù hòa
nhập, thiết lập các mối quan hệ xã hội của mình với các chủ thể khác trong xã
hội vừa là yếu tố tác động tích cực đến quá trình tái hòa nhập cộng đồng. Sự
cố gắng, nỗ lực của người chấp hành xong hình phạt tù chỉ đạt được kết quả

tốt khi họ nhận được sự cảm thông, giúp đỡ của cộng đồng dân cư.
Thứ nhất, các cơ quan Nhà nước trang bị những điều kiện cần thiết về
văn hóa, nghề nghiệp cho đối tượng nhưng chính sách xã hội mới là yếu tố
quyết định sự hòa nhập thành công của họ.
Thứ hai, các biện pháp tác động của xã hội thông qua các tổ chức, cá
nhân của mình rõ ràng là phù hợp với trạng thái tâm lý của đối tượng hơn là
các nhân viên và tổ chức công quyền.
Thứ ba, nếu duy trì một số lượng lớn các nhân viên Nhà nước chuyên
trách đảm nhận công việc này thì đây là một phương án không khả thi và tốn
kém.
1.1.3 Ý nghĩa của tái hòa nhập cộng đồng
Tái hòa nhập cộng đồng giúp người chấp hành xong hình phạt tù tăng
cường năng lực thích ứng với xã hội góp phần rút ngắn thời gian hòa nhập
vào cộng đồng.
Công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt
tù có ý nghĩa quan trọng trong quản lý xã hội, góp phần phát triển kinh tế đất
nước, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho
người chấp hành xong hình phạt tù là công tác xã hội, có ảnh hưởng đến hoạt
động quản lý xã hội, bởi tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành
xong hình phạt tù thực chất là việc thực hiện chính sách xã hội vì con người,
giáo dục con người. Tái hòa nhập cộng đồng được hiểu là quá trình tác động
14


tích cực của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và gia đình
đối với người đã chấp hành xong án phạt tù và cùng sự cố gắng của họ nhằm
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để người mãn hạn tù sớm ổn định cuộc sống,
hòa nhập với gia đình, cộng đồng và phấn đấu trở thành công dân có ích cho
xã hội. Công tác này có những ý nghĩa hết sức quan trọng như bảo đảm tính
pháp chế xã hội chủ nghĩa, tính nhân đạo vì quyền con người và bảo đảm việc

phòng ngừa tội phạm, trong đó công tác phòng ngừa tái phạm có ý nghĩa quan
trọng nhất.
Trong thời gian chấp hành phạt tù, phạm nhân sống, học tập, sinh hoạt
trong môi trường được quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật. Sau khi
mãn hạn tù họ trở về với cộng đồng sẽ gặp những khó khăn chủ yếu sau:
Một là, do sự thay đổi của môi trường sống, trong trại giam họ được
học tập và lao động theo chế độ cưỡng chế và chịu sự quản lý theo quy định
của pháp luật, những nhu cầu cơ bản của cuộc sống đều được bảo đảm. Khi
trở về với xã hội, họ phải dựa vào chính bản thân mình để tự mưu cầu cuộc
sống. Điều này khó tránh khỏi hoang mang, không tìm được việc làm dễ dẫn
đến nản lòng, lùi bước trước những khó khăn.
Hai là, những khó khăn do biến động xã hội đem lại. Thực tế có
những người mãn hạn tù trở về với xã hội sẽ cảm thấy khác lạ hoặc là không
bắt kịp với sự đổi thay của xã hội.
Ba là, bất lợi do tâm lý mắc lỗi của người mãn hạn tù, khi họ trở về
với xã hội mỗi người có một tâm trạng riêng.
Tái hòa nhập cộng đồng phát huy hiệu quả của việc áp dụng hình
phạt, kết quả của tái hòa nhập cộng đồng là thước đo hiệu quả nhất của hình
phạt. Hiệu quả của việc áp dụng hình phạt là giáo dục, cải tạo người phạm tội
trở thành người lương thiện sống có ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
15


Tái hòa nhập cộng đồng là phương thức hữu hiệu trong công cuộc
đấu tranh phòng chống tội phạm và ngăn ngừa tình trạng tái phạm. Mục
đích của hình phạt không chỉ trừng trị mà còn giáo dục, ngăn chặn tội phạm
góp phần vào cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm.
Hoạt động tái hòa nhập cộng đồng có ý nghĩa rất quan trọng, vừa là
hoạt động quản lý Nhà nước, vừa là hoạt động mang tính xã hội giúp người
chấp hành xong hình phạt tù khả năng thích ứng nhanh hơn với cuộc sống xã

hội, có điều kiện tạo lập cuộc sống của bản thân, trở thành người có ích cho
xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng người chấp hành xong hình
phạt tù tái phạm. Một trong những nguyên nhân đó là do chế tài áp dụng hình
phạt tù không có tác dụng, do sự thiếu đồng bộ của các cơ quan Thi hành án
hình sự; sự bất cập của hệ thống pháp luật về công tác quản lý xã hội.
Thứ nhất là, rất nhiều người sau khi mãn hạn tù trở về cộng đồng
không tìm được việc làm do cơ chế lao động hiện nay, do sự yếu kém về kỹ
năng lao động, nghề nghiệp họ đã được học trong trại giam thường lạc hậu so
với những yêu cầu của thực tế cuộc sống đồng thời thái độ phân biệt kỳ thị
của doanh nghiệp, tổ chức đối với người đã từng ngồi tù cho nên tạo ra rất
nhiều khó khăn cho người mãn hạn tù khi họ muốn làm lại cuộc đời.
Thứ hai là, người chấp hành xong hình phạt tù không nhận được sự
giúp đỡ của xã hội thậm chí còn chịu sự xa lánh, bỏ mặc của chính những
người thân.
Thứ ba là, việc quản lý người mãn hạn tù trở về hòa nhập với cộng
đồng không có hiệu quả. Thực tế hiện nay, không nắm được là hiện tại họ
đang sinh sống ở đâu.
Thứ bốn là, các biện pháp giáo dục trong trại giam chưa đạt hiệu quả.
Thực tế vẫn còn tình trạng “đầu gấu”,”đại bàng” trong các trại giam. Chính vì
16


vậy, nếu tổ chức tốt các hoạt động tái hòa nhập cộng đồng sẽ góp phần quan
trọng trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm.
Tái hòa nhập cộng đồng là cơ chế bảo đảm quyền con người trong tư
pháp hình sự. Giúp đỡ người phạm tội để họ tự cải tạo bản thân, tạo điều kiện
để họ thích ứng, hòa nhập với cuộc sống bình thường tạo cơ hội để họ tìm
kiếm việc làm, có thu nhập ổn định để tự nuôi sống bản thân và gia đình bằng
những việc làm chân chính lương thiện đó là một chính sách lớn thể hiện tính
nhân đạo của Nhà nước ta và là trách nhiệm của xã hội.

1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về tái hòa nhập cộng đồng.
1.2.1 Chủ trương, chính sách của Đảng về tái hòa nhập cộng đồng.
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về công tác tái
hòa nhập cộng đồng không chỉ xác định phương hướng, đường lối, hình thức
và các biện pháp thực hiện tái hòa nhập cộng đồng mà còn xác định trách
nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhà trường và gia đình trong công tác quản lý,
giáo dục, giúp đỡ những người được tha tù, hết hạn tù tái hòa nhập cộng
đồng.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VII: “Đối xử nhân đạo với người bị phạt tù. Có chương trình dạy nghề cho
phạm nhân và giới thiệu việc làm cho họ sau khi ra tù, giúp họ nhanh chóng
tái hòa nhập cộng đồng”.
Chỉ thị số 53/CT-TW ngày 21/3/2000 của Bộ Chính trị đã nêu rõ:
cùng với việc chấn chỉnh và thực hiện tốt công tác thi hành án, cần thực hiện
có hiệu quả các biện pháp quản lý, giúp đỡ những phạm nhân được tha tù
nhằm tiếp tục giáo dục họ trở thành người lương thiện, hòa nhập với cuộc
17


sống cộng đồng, có ích cho gia đình và xã hội hạn chế tối đa tình trạng tái
phạm.
Hiện nay, cả nước ta đang thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
phòng, chống tội phạm, trong đó có nhiều nội dung liên quan đến công tác tái
hòa nhập cộng đồng như: tăng cường công tác quản lý, giáo dục đối tượng
lầm lỗi, đề cao vai trò của gia đình và các tổ chức, đoàn thể xã hội thực hiện
tốt công tác cảm hóa, giáo dục cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng
đồng dân cư.
Mục tiêu của dự án, hàng năm, ít nhất 80% số đối tượng vi phạm

pháp luật hình sự, đối tượng đặc xá, tù tha được bảo lãnh giúp đỡ, cảm hóa,
giáo dục tiến bộ tại cộng đồng dân cư và tăng cường năng lực dạy nghề cho
phạm nhân trong trại giam. Nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa, pháp luật,
dạy nghề cho phạm nhân trong các trại giam, mở rộng và nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy nghề cho phạm nhân nhằm tạo sự chuyển biến tích cực,
nâng cao chất lượng công tác cải tạo, giam giữ góp phần thực hiện tốt nhiệm
vụ của các trại giam và phòng, chống tái phạm; nâng cao năng lực cơ sở vật
chất, thiết bị chủ yếu và giáo viên dạy nghề đối với những nghề thuộc danh
mục đào tào nghề theo quy định hiện hành, phù hợp với nhu cầu của xã hội
đáp ứng yêu cầu dạy nghề cho phạm nhân đang cải tạo và đảm bảo kiến thức
kỹ năng nghề, cấp chứng chỉ nghề cho số phạm nhân ra trại hàng năm để tạo
cơ hội tìm việc làm, có thu nhập ổn định góp phần phòng, chống tái phạm và
xã hội hóa công tác dạy nghề cho phạm nhân. Đảm bảo cho 100% số phạm
nhân khi ra trại được đào tạo, dạy nghề.
Nhiệm vụ chủ yếu của dự án là đầu tư xây dựng hoàn thành 55 trung
tâm dạy nghề cho phạm nhân; hàng năm đào tạo nghề cho 40.000 phạm
nhân, mỗi khóa 06 tháng với 9 danh mục nghề đào tạo theo chương trình dạy

18


nghề ngắn hạn phù hợp với nhu cầu của xã hội gồm: Xây dựng dân dụng, mộc
gia dụng; gò hàn; sửa chữa động cơ xe máy, ô tô, điện dân dụng, điện tử, sửa
chữa công nghiệp dệt len, chiếu, may công nghiệp và thủ công, tin học văn
phòng. Hoạt động tái hòa nhập cộng đồng là hoạt động mang tính xã hội hóa
cao, để hoạt động này đạt được hiệu quả đòi hỏi phải có sự hỗ trợ, giúp sức
của gia đình và các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhà trường, trại giam, …
dựa trên những quy định của pháp luật về cơ chế phối hợp thực hiện.
1.2.2. Quy định của pháp luật về tái hòa nhập cộng đồng
Hiến pháp nước việt Nam là cơ sở pháp lý quan trọng ghi nhận và quy

định các quyền về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội của con
người, của công dân trong đó cả quyền của người phạm tội. Trên cơ sở quy
định của Hiến pháp, Bộ luật hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật đặc xá
năm 2007, Luật Thi hành án hình sự năm 2010, Nghị định 80/2011/NĐ-CP
ngày 16/9/2011 quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối
với người chấp hành xong án phạt tù; Nghị định 117/2011/NĐ-CP ngày
15/12/2011 quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn mặc, ở, sinh
hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân; Nghị định số 20/2012/NĐ-CP ngày
20/3/2012 quy định cơ sở dữ liệu về Thi hành án hình sự; Thông tư liên tịch
số 02/2013/TTLT ngày 04/02/2013 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội –
Bộ Công an - Viện kiểm sát nhân dân Tối cao – Tòa án nhân dân Tối cao
hướng dẫn việc thu thập, quản lý, cung cấp và sử dụng số liệu về người chưa
thành niên vi phạm pháp luật; Thông tư liên tịch số 02/2013 ngày 15/5/2013
của Bộ Lao động Thương binh và xã hội – Bộ Công an – Viện kiểm sát nhân
dân Tối cao – Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn thi hành các quy định về
giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với phạm nhân; Thông tư số
39/2013/TT-BCA ngày 04/02/2013 của Bộ Công an quy định về giáo dục và
tư vấn cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù.
19


Tất cả các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên là sự thể chế hóa
đường lối của Đảng về hoạt động tái hòa nhập cộng đồng của người chấp
hành xong hình phạt tù. Đây là việc làm rất quan trọng và cần thiết thể hiện
tính nhân đạo và tính nhân văn của pháp luật nước ta. Những quy định pháp
luật của nước ta hiện nay về tái hòa nhập cộng đồng được tổ chức từ khi
người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam cho đến khi chấp
hành xong hình phạt tù trở về hòa nhập với cộng đồng. Điều 39, Điều 40 Luật
Thi hình án hình sự năm 2010 quy định về tái hòa nhập cộng đồng, quy định
trách nhiệm của cơ quan Thi hành án hình sự trong việc thông báo tình hình

chấp hành án của phạm nhân, trách nhiệm của cơ quan Thi hành án hình sự
trong việc phối hợp với các chủ thể khác giáo dục, cải tạo phạm nhân và trả tự
do cho phạm nhân. Nghị định số 80/2011/NĐ-CP không những quy định các
điều kiện bảo đảm cho phạm nhân sắp chấp hành xong hình phạt tù tái hòa
nhập cộng động mà còn quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng
đồng của người chấp hành xong hình phạt tù.
Đồng thời, quy định trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức cá nhân
trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người
chấp hành xong hình phạt tù. Chính vì vậy, khi chấp hành hình phạt tù trong
trại giam phạm nhân được học tập văn hóa, giáo dục pháp luật, tham gia các
hoạt động sinh hoạt mang tính tập thể, cộng đồng nhằm giúp họ nhận thức
được hành vi họ đã thực hiện trước đây là trái pháp luật, biết ăn năn hối cải và
tự giác học tập, cải tạo, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp để sau khi mãn hạn tù
trở về gia đình và cộng đồng họ sẽ trở thành người có ích cho gia đình và xã
hội. Tái hòa nhập cộng đồng luôn tồn tại cùng với sự tồn tại của pháp luật
hình sự. Tuy nhiên, tùy theo từng giai đoạn khác nhau của tiến trình phát triển
kinh tế - xã hội của nước ta thì pháp luật quy định về hoạt động tái hòa nhập
cộng đồng của người chấp hành xong hình phạt tù cũng có những thay đổi
20


×