Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng TMCP niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.69 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

NGUYỄN HỮU QUỲNH NHƯ

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM
YẾT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

NGUYỄN HỮU QUỲNH NHƯ

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỜI TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM
YẾT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS - TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại
Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội
dung trích dẫn đều ghi rõ nguồn gốc và các kết quả trình bày trong luận văn chưa
được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2015
Học viên

Nguyễn Hữu Quỳnh Như


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ  
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 
1. 

Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 


2. 

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2 

3. 

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2 

4. 

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3 

5. 

Ý nghĩa đề tài ............................................................................................... 3 

6. 

Kết cấu của luận văn ................................................................................... 3 

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỜI TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 4 
1.1  Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 4 
1.1.1  Khái niệm ................................................................................................ 4 
1.1.2  Phân loại ................................................................................................. 5 
1.1.3  Nguyên nhân rủi ro tín dụng ................................................................... 7 
1.1.3.1  Nguyên nhân từ phía khách hàng .................................................... 7 
1.1.3.2  Nguyên nhân từ phía ngân hàng ...................................................... 8 
1.1.3.3  Nguyên nhân khách quan................................................................. 9 

1.1.4  Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ............................................................. 9 


1.1.5  Hậu quả của rủi ro tín dụng .................................................................. 12 
1.1.6  Hạn chế rủi ro tín dụng ......................................................................... 13 
1.1.6.1  Khái niệm....................................................................................... 13 
1.1.6.2  Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng ........................................... 14 
1.1.6.3  Ý nghĩa của hạn chế rủi ro tín dụng............................................... 15 
1.2  Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - ROE............................................ 16 
1.2.1  Khái niệm .............................................................................................. 16 
1.2.2  Công thức tính ROE ............................................................................. 17 
1.2.3  Ý nghĩa của chỉ số ROE........................................................................ 17 
1.3  Tổng quan về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại trên thế giới .................................. 18 
1.4  Giới thiệu một số công trình nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng
đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại trên
thế giới và ở Việt Nam ........................................................................................ 20 
1.4.1  Các công trình nghiên cứu trên thế giới ............................................... 20 
1.4.2  Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................ 23 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 25 
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN TỶ
SUẤT SINH LỜI TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ................................. 26 
2.1  Tổng quan về các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2004 2014 26 
2.1.1  Giới thiệu một số nét về các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam ........... 26 
2.1.2  Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP niêm yết tại Việt
Nam giai đoạn 2004 - 2014 ............................................................................... 29 


2.2  Thực trạng tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn

chủ sở hữu tại các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2004 - 2014.. 37 
2.3  Kiểm định tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu tại các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2004 - 2014.. 43 
2.3.1  Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu ................................ 43 
2.3.2  Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 44 
2.3.2.1  Biến phụ thuộc ............................................................................... 44 
2.3.2.2  Biến độc lập ................................................................................... 44 
2.3.3  Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 46 
2.3.4  Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 47 
2.3.4.1  Thống kê mô tả .............................................................................. 47 
2.3.4.2  Phân tích tương quan giữa các biến ............................................... 48 
2.3.4.3  Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ............................................... 49 
2.3.4.4  Kết quả hồi quy .............................................................................. 50 
2.4  Đánh giá tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu tại các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2004 - 2014 ......... 52 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 57 
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA RỦI RO
TÍN DỤNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU CHO CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM........ 58 
3.1  Định hướng phát triển nhằm hạn chế tác động tiêu cực của rủi ro tín
dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các NHTMCP niêm yết tại
Việt Nam đến 2015 và tầm nhìn 2020 ................................................................ 58 
3.2  Một số giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của rủi ro tín dụng đến tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam 62 
3.2.1  Nâng cao chất lượng các khoản tín dụng .............................................. 63 


3.2.1.1  Nâng cao hiệu quả công tác thu thập và sử dụng thông tin trong
hoạt động tín dụng ......................................................................................... 63 
3.2.1.2  Nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá khách hàng .............. 64 

3.2.1.3  Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại các NHTMCP niêm yết
theo chuẩn Basel II ........................................................................................ 64 
3.2.1.4  Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát tín dụng ............ 65 
3.2.1.5  Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ............................................ 66 
3.2.2  Phân tán rủi ro tín dụng......................................................................... 67 
3.2.3  Xây dựng hệ thống cảnh báo, nhận diện sớm rủi ro tín dụng ............... 67 
3.2.4  Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng ........................................... 69 
3.2.5  Tăng cường công tác xử lý nợ xấu ....................................................... 69 
3.3  Các giải pháp hỗ trợ .................................................................................. 71 
3.3.1  Giải pháp hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước............................................. 71 
3.3.2  Giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ và các cơ quan có liên quan................. 73 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 78 
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

2. BCTC

: Báo cáo tài chính

3. BIDV

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam


4. CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

5. CRR

: Tổng dư nợ/Tổng tài sản có

6. Eximbank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

7. Habubank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội

8. HNX

: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

9. HOSE

: Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

10. LLP

: Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ

11. MB


: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

12. NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

13. NHTM

: Ngân hàng thương mại

14. NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

15. NHTMNN

: Ngân hàng thương mại nhà nước

16. NIM

: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

17. NCOTL

: Nợ đã xóa cho khách hàng/Tổng dư nợ

18. NPLR

: Nợ xấu/Tổng dư nợ


19. ROA

: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

20. ROE

: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

21. Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
22. SHB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

23. SIZE

: Quy mô

24. SME

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

25. TCTD

: Tổ chức tín dụng

26. TMCP

: Thương mại cổ phần

27. VAMC


: Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam


28. VCSH

: Vốn chủ sở hữu

29. Vietcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
30. Vietinbank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Các hình thức của rủi ro tín dụng ................................................................6 
Bảng 1.2 Kết quả hồi quy của Hosna và cộng sự (2009) ..........................................21 
Bảng 1.3 Kết quả hồi quy của Boahene và cộng sự (2012) ......................................22 
Bảng 1.4 Kết quả hồi quy của Phạm Hữu Hồng Thái (2013) ...................................23 
Bảng 1.5 Kết quả hồi quy của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) ......24 
Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động của 9 NHTMCP niêm yết giai đoạn 2004 - 2014 ...33 
Bảng 2.2 Dư nợ tín dụng của 9 NHTMCP niêm yết giai đoạn 2004 - 2014 ............34 
Bảng 2.3 Lợi nhuận sau thuế của 9 NHTMCP niêm yết giai đoạn 2004 - 2014 ......36 
Bảng 2.4 Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản có của 9 NHTMCP niêm yết giai
đoạn 2004 - 2014 .......................................................................................................37 
Bảng 2.5 ROE của 9 NHTMCP niêm yết giai đoạn 2004 - 2014 .............................38 
Bảng 2.6 Tỷ lệ nợ xấu của 9 NHTMCP niêm yết giai đoạn 2004 - 2014 .................39 
Bảng 2.7 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của 9 NHTMCP niêm yết .....................41 
Bảng 2.8 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của 9 NHTMCP niêm yết ........................42 
Bảng 2.9 Tỷ lệ xóa nợ của 9 NHTMCP niêm yết giai đoạn 2004 - 2014 .................43 

Bảng 2.10 Thống kê mô tả ........................................................................................47 
Bảng 2.11 Phân tích tương quan ...............................................................................48 
Bảng 2.12 Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến .............................................50 
Bảng 2.13 Kết quả hồi quy ........................................................................................50 


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1 Quy mô VCSH của 9 NHTMCP niêm yết giai đoạn 2004 - 2014 ........30 
Biểu đồ 2.2 Tổng tài sản của 9 NHTMCP niêm yết giai đoạn 2004 - 2014 .............31 
Biểu đồ 2.3 Tốc độ tăng trưởng huy động vốn trung bình của 9 NHTMCP niêm yết
giai đoạn 2004 - 2014 ................................................................................................32 
Biểu đồ 2.4 Tốc độ tăng trưởng tín dụng trung bình của 9 NHTMCP niêm yết giai
đoạn 2004 - 2014 .......................................................................................................33 
Biểu đồ 2.5 Lợi nhuận sau thuế của 9 NHTMCP niêm yết giai đoạn 2004 - 2014 ..35 


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tín dụng được xem là hoạt động kinh doanh chính, mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng thương mại nhưng đồng thời đây cũng
là hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro. Vì vậy, để có thể cân bằng giữa khả năng
sinh lời và rủi ro ở mức hợp lý, đòi hỏi các ngân hàng phải phân tích, đánh giá và
quản lý rủi ro hiệu quả. Nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản vay có rủi ro tín
dụng cao thì ngân hàng có khả năng đối mặt với nguy cơ giảm lợi nhuận hoạt động
kinh doanh khi không thu hồi được cả vốn lẫn lãi. Tình trạng này kéo dài liên tục có
thể dẫn đến việc ngân hàng bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế
nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Từ cuối năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu

đã khiến cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của nước ta gặp nhiều khó khăn. Năng
lực tài chính của các doanh nghiệp giảm sút, chất lượng tín dụng suy giảm và tỷ lệ
nợ xấu tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng. Hoạt động của các ngân hàng
gặp rất nhiều khó khăn, hầu hết các ngân hàng trong đó có cả các ngân hàng TMCP
niêm yết đều có tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm trong các năm gần đây.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là một trong những chỉ số quan trọng để đánh
giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng (Foong, 2008), nhất là đối với các ngân hàng
TMCP niêm yết thì đây còn là chỉ số quan trọng quyết định đến giá cổ phiếu và ảnh
hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư vào ngân hàng.
Trong điều kiện khi mà thị trường chứng khoán Việt Nam mặc dù đã có
những khởi sắc nhưng vẫn còn rất nhiều khó khăn như hiện nay thì việc thu hút
nguồn vốn từ các nhà đầu tư cần rất nhiều nỗ lực từ phía các ngân hàng. Chỉ có
những ngân hàng hoạt động thực sự hiệu quả, khả năng sinh lời cao mới có thể thu
hút vốn đầu tư về phía mình.
Do đó, xuất phát từ các vấn đề trên, tác giả nhận thấy cần thiết phải nghiên
cứu, đo lường và đánh giá mức độ tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam để giúp cho các


2
ngân hàng có một cái nhìn chính xác và cụ thể hơn về tác động của rủi ro tín dụng.
Từ đó, góp phần tìm kiếm các giải pháp thích hợp nhằm hạn chế tác động tiêu cực
của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho các ngân hàng
TMCP niêm yết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, tìm hiểu thực trạng rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam.
Thứ hai, phân tích mức độ tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng này.
Thứ ba, từ kết quả phân tích tác giả đưa ra một số biện pháp cũng như các

kiến nghị hợp lý để giúp các ngân hàng TMCP niêm yết hạn chế tác động tiêu cực
của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các
ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Các ngân hàng TMCP niêm yết tại các sở giao dịch chứng khoán ở Việt Nam
bao gồm:
1. Ngân hàng TMCP Á Châu
2. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
3. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
5. Ngân hàng TMCP Quân Đội
6. Ngân hàng TMCP Quốc Dân (Nam Việt cũ)
7. Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
8. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
9. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Thời gian nghiên cứu từ năm 2004 - 2014.


3
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp
nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Đối với phương pháp nghiên cứu định
tính, tác giả sử dụng kĩ thuật: hệ thống hóa dữ liệu, thống kê, so sánh, phân tích. Đối
với phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả sử dụng kĩ thuật: thống kê mô tả,
phân tích tương quan, kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến và phân tích hồi quy. Phân
tích hồi quy tuyến tính theo phương pháp hồi quy bảng để đánh giá ảnh hưởng của
rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng TMCP

niêm yết.
Sử dụng các chương trình như Microsoft Office Excel, Stata 11 để hỗ trợ
tính toán trong nghiên cứu.
5. Ý nghĩa đề tài
Thông qua kết quả nghiên cứu, giúp cho các nhà quản trị tại các ngân hàng
TMCP niêm yết hiểu rõ hơn về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu. Từ đó, góp phần giúp các ngân hàng TMCP niêm yết và cơ quan
quản lý nhà nước có những giải pháp phù hợp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu
cực của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, cũng như gia tăng
sự ổn định, bền vững cho các ngân hàng này.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của rủi ro tín dụng đến tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết
tại Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Rủi ro tín dụng


1.1.1 Khái niệm
Một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu và lâu đời của ngành ngân
hàng đó chính là hoạt động tín dụng. Đặc biệt, đối với hệ thống ngân hàng Việt
Nam, hoạt động này càng đóng vai trò quan trọng khi mà nó chiếm khoảng 70 80% tổng thu nhập. Đây là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng nhưng đồng thời cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Bản chất của
tín dụng là sự ứng trước của ngân hàng cho người vay. Sau một chu kì sản xuất
hoặc luân chuyển hàng hóa thì khách hàng mới có khả năng trả nợ. Do đó, rủi ro
ngân hàng không thu được nợ rất dễ xảy ra.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Theo Timothy W. Koch: “Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và
lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị
giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”
(Quản trị ngân hàng, Đại học South Carolina, The Dryden, 1995, trang 107).
Theo Thomas P. Fitch: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu
trong hoạt động cho vay của ngân hàng” (Từ điển thuật ngữ ngân hàng, Barron's
Edutional, 1997).
Ở Việt Nam, theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức
trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động


5
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khái niệm rủi ro tín dụng
được định nghĩa như sau:
“ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra
đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ

của mình theo cam kết”.
Như vậy, có thể hiểu rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình
cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả
được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ và không đúng hạn cho ngân hàng (Trần Huy
Hoàng, 2010).
Hiểu theo nghĩa rộng thì rủi ro tín dụng không chỉ diễn ra trong quá trình cho
vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo
lãnh, bao thanh toán,… của ngân hàng mà còn bao gồm cả việc ngân hàng mua các
loại trái phiếu của các doanh nghiệp.
Rủi ro tín dụng vì vậy còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả hay rủi ro
sai hẹn. Tuy nhiên, cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, đó là khả năng có
thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa
quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng mặc dù có
tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng vẫn cao nếu tập trung đầu tư
vào một nhóm khách hàng hay một loại ngành nghề. Cách hiểu này giúp cho các
ngân hàng chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo bù đắp tổn thất
khi xảy ra rủi ro.
1.1.2 Phân loại
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng có thể được
phân chia thành 2 loại đó là: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
Rủi ro giao dịch
Là hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch có ba loại chính là: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.


6
-

Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín


dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
-

Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản

trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho
vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
-

Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục
Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia làm 2 loại:
rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
-

Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng

biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
-

Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều

đối với một số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng

một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Các hình thức của rủi ro tín dụng
Bảng 1.1 Các hình thức của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Không thu được
lãi đúng hạn

Không thu được
vốn đúng hạn

Không thu đủ lãi

Không thu đủ vốn
(Mất vốn)

Lãi treo
phát sinh

Nợ quá hạn
phát sinh

1. Lãi treo đóng băng
2. Miễn giảm lãi

1. Nợ không có khả
năng thu hồi
2. Xóa nợ

Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010)



7
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra bốn trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc: Đó là
việc không thu được lãi đúng hạn, không thu đủ lãi, không thu được vốn đúng hạn
hay không thu đủ vốn.
Khi không thu được lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro tín dụng đang ở mức thấp
và chỉ cần đưa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu không thể thu đủ lãi thì tùy trường
hợp mà ngân hàng sẽ đưa vào khoản mục lãi treo đóng băng hoặc miễn giảm lãi đó
cho khách hàng.
Khi không thu được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn phát
sinh. Tuy nhiên, khoản nợ quá hạn này chưa thể coi là khoản mất mát hoàn toàn của
ngân hàng vì có thể khách hàng chỉ chậm trả nợ gốc và sẽ trả nợ đầy đủ sau thời hạn
đã cam kết trong hợp đồng. Nếu ngân hàng vẫn không thể thu hồi được nợ thì lúc
này ngân hàng gặp rủi ro tín dụng ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản nợ không có
khả năng thu hồi. Ngân hàng sẽ xem xét xóa nợ cho khách hàng nếu khách hàng hội
tụ đủ các điều kiện theo quy định về xóa nợ.
1.1.3

Nguyên nhân rủi ro tín dụng

1.1.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Rủi ro từ phía khách hàng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Việc phòng tránh rủi ro từ nguyên nhân này rất khó
khăn và phức tạp. Nó thường xảy ra do những nguyên nhân nội tại của mỗi khách
hàng như: khả năng tự chủ tài chính, năng lực quản lý, điều hành yếu kém, hệ thống
quản trị kinh doanh không hiệu quả,… dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả,
gây thất thoát và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Cụ thể:
Đối với khách hàng cá nhân
-


Do thiếu năng lực tài chính: Khách hàng vay vốn không đủ khả năng tài

chính để trả nợ dẫn đến việc thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó khăn.
-

Do thiếu năng lực pháp lý: Khách hàng thiếu năng lực pháp lý dẫn đến việc

thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó khăn do bị cản trở về thủ tục và thời gian.
-

Do các nguyên nhân bất ngờ không lường trước được như: bị sa thải, thất

nghiệp, tai nạn lao động,… dẫn đến mất đi nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng.


8
Đối với khách hàng là doanh nghiệp
-

Doanh nghiệp bị mất năng lực pháp lý: Trong quá trình hoạt động, doanh

nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dẫn đến việc sản xuất, kinh doanh bị ngưng
trệ, gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
-

Năng lực chuyên môn và uy tín của lãnh đạo doanh nghiệp còn hạn chế,

đạo đức nghề nghiệp yếu kém, thiếu quan tâm để thực hiện tốt các khâu của quá
trình tổ chức điều hành sản xuất, kinh doanh.

-

Sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp chưa đạt tiêu chuẩn về chất lượng để

có thể cạnh tranh trên thị trường, không tìm được thị trường tiêu thụ,… khiến cho
doanh nghiệp không có nguồn thu nhập để trang trải cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và trả nợ cho ngân hàng.
-

Doanh nghiệp không mua các loại bảo hiểm như: bảo hiểm hỏa hoạn, bảo

hiểm tài sản, bảo hiểm thiên tai,… nên khi có biến cố xảy ra thì doanh nghiệp bị tổn
thất lớn và không có khả năng trả nợ vay.
Ngoài ra, cũng có thể kể đến một số nguyên nhân khác như: do khách hàng
cố tình sử dụng vốn không đúng mục đích; thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay; lừa
đảo chiếm dụng vốn thông qua việc thành lập các công ty ma, hóa đơn khống, lập
phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp, cầm cố giả mạo; hoặc đi vay ở
nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ;…
1.1.3.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
-

Ngân hàng không có đầy đủ thông tin để phân tích và đánh giá khách hàng

dẫn đến việc xác định sai hiệu quả phương án vay vốn, hoặc xác định thời hạn cho
vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.
-

Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ. Quá trình kiểm tra, giám sát

sau khi cho vay còn lỏng lẻo nên không phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn

vay không đúng mục đích.
-

Mở rộng hoạt động tín dụng quá mức làm gia tăng rủi ro tín dụng của ngân

hàng do việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng hơn, khả năng giám sát của cán bộ
tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống, việc tuân thủ chặt chẽ theo
quy trình tín dụng bị lơi lỏng.


9
-

Nhiều ngân hàng thương mại do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp

nhận rủi ro cao, bất chấp những khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn.
-

Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản

vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn yếu, nhất là đối với các ngành đòi hỏi hiểu
biết chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay.
-

Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều

kiện cho vay. Một số cán bộ ngân hàng bị tha hóa đạo đức, nhận hối lộ của khách
hàng, làm giả giấy tờ, cho vay các khoản vay kém chất lượng.
-


Vấn đề quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ chưa thỏa đáng cũng là nguyên

nhân gián tiếp dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
1.1.3.3 Nguyên nhân khách quan
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan đã được đề cập ở phần trên thì rủi
ro tín dụng còn xuất phát từ những nguyên nhân khách quan, xảy ra ngoài ý muốn
và tầm kiểm soát của ngân hàng và khách hàng như:
-

Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như: thiên

tai, dịch bệnh, lũ lụt, hạn hán, chiến tranh,… gây ra các biến cố xấu ngoài dự kiến
đến tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, làm gia tăng khối lượng nợ quá
hạn.
-

Rủi ro do môi trường kinh tế trong nước và thế giới không ổn định, sự thay

đổi về lãi suất, tỷ giá, cung cầu,… gây trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, khiến cho khả năng thu hồi vốn tín dụng gặp nhiều khó khăn.
-

Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng có thể xảy ra do môi trường pháp lý, chính

sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch vùng, ngành chưa hoàn thiện và đồng
bộ, hoặc thay đổi theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp,…
1.1.4 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là yếu tố khó xác định. Hiện nay, chưa có sự thống nhất giữa
các nhà nghiên cứu về cách xác định rủi ro tín dụng. Chẳng hạn, theo quan điểm của
Laeven và Majnoni (2002) thì dư nợ cho vay chiếm chủ yếu trong tổng tài sản nên

có thể dùng trực tiếp giá trị tổng tài sản để tính rủi ro. Theo ông, toàn bộ tài sản của


10
ngân hàng đều gánh chịu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra chứ không chỉ đơn thuần
giá trị các khoản cho vay. Vì vậy, rủi ro tín dụng là tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
chia cho tổng tài sản ngân hàng. Jimenez và Saurian (2006) lại cho rằng rủi ro tín
dụng phải được đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu chia cho tổng dư nợ. Tuy nhiên, cách
tính này yêu cầu thông tin về nợ xấu phải được công bố đầy đủ và chính xác. Những
nghiên cứu gần đây, các tác giả có xu hướng sử dụng nhiều chỉ số để đánh giá rủi ro
tín dụng: Trong nghiên cứu của Kithiji (2010), tác giả sử dụng 2 chỉ số để đánh giá
rủi ro tín dụng là Tổng dư nợ/Tổng tài sản và Nợ xấu/Tổng dư nợ; nghiên cứu của
Boahene và cộng sự (2012) sử dụng 3 chỉ số là Nợ đã xóa cho khách hàng/Tổng dư
nợ, Nợ xấu/Tổng dư nợ, Lợi nhuận trước dự phòng/Tổng dư nợ;… Như vậy, có thể
thấy rằng cách đo lường rủi ro tín dụng rất đa dạng và việc lựa chọn phương pháp
nào cho phù hợp là dựa vào quan điểm của nhà nghiên cứu và phụ thuộc vào nguồn
dữ liệu của các ngân hàng ở các quốc gia trong từng thời kì khác nhau. Sau đây tác
giả xin giới thiệu một số chỉ tiêu được sử dụng trong việc đo lường rủi ro tín dụng
như:
Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với
tổng dư nợ ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối
năm. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản
cho vay. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng các khoản tín dụng của ngân
hàng càng kém và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổngnợ quá hạn
Tổng dư nợ


x 100%

Trong đó “nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/
hoặc lãi đã quá hạn từ 10 ngày trở lên.
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ
ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Đây là
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại.


11

NPLR =

Tổng nợ xấu
Tổng dư nợ

x 100%.

Trong đó: Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 mang các đặc
trưng sau:
-

Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.

-

Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu, dẫn đến khả
năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.


-

Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.

-

Thời gian quá hạn từ 91 ngày trở lên mà không đòi được và không được tái
cơ cấu.
Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng =

Tổng dư nợ

x 100%

Tổng tài sản có

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có.
Khoản mục này càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng
cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ của ngân hàng được chia thành ba nhóm:
-

Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: Là những khoản nợ
có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng,
thường chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ.

-


Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: Là những
khoản nợ có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho
ngân hàng là vừa phải. Vì vậy, đây cũng là nhóm dư nợ chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng dư nợ.

-

Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: Là những khoản nợ
có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân
hàng.


12
Tỷ lệ xóa nợ
NCOTL =

Các khoản xóa nợ ròng
Tổng dư nợ

x 100%

Khoản xóa nợ ròng là mức tổn thất thật sự, phản ánh mức độ rủi ro trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, tỷ lệ xóa nợ cao cho thấy hoạt động tín
dụng của ngân hàng bị tổn thất lớn, danh mục tín dụng có chất lượng thấp, hoạt
động kinh doanh không hiệu quả.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
LLP =

Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập
Tổng dư nợ


Các khoản nợ từ nhóm 2 trở đi sẽ được trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Do
đó, khi ngân hàng có tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cao điều này cũng có nghĩa là
ngân hàng có danh mục tín dụng kém chất lượng, có nhiều khoản nợ quá hạn, đồng
nghĩa với rủi ro tín dụng tăng lên.
1.1.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu hồi được vốn tín dụng đã cấp
và lãi cho vay nhưng ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho các khoản tiền huy động
khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi.
Do ngân hàng không thu hồi được nợ nên vòng quay của vốn tín dụng bị
chậm lại khiến cho hoạt động kinh doanh không hiệu quả.
Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài
chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến giảm khả năng huy động vốn của ngân
hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến bờ
vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Đối với khách hàng
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn, lãi vay cho ngân
hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí
là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.


13
Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế
hơn vì rủi ro tín dụng buộc các ngân hàng phải thắt chặt cho vay hay thậm chí phải
thu hẹp quy mô hoạt động.
Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản
tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
Đối với nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút

và cung cấp vốn cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó,
rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.
Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn, mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, gây ảnh hưởng
xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn
đến phá sản thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng,
gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống
xã hội và sự phát triển của đất nước.
Như vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra, nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế mà còn gây tác động to lớn về mặt xã hội. Do đó, việc hạn chế rủi
ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại là hết sức cần
thiết và quan trọng.
1.1.6 Hạn chế rủi ro tín dụng
1.1.6.1 Khái niệm
Hạn chế rủi ro tín dụng là sự ngăn ngừa khả năng xảy ra những tổn thất do
hoạt động tín dụng mang lại và thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế tổn thất cho
ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra. Đó là tổ hợp các biện pháp mà ngân hàng áp
dụng nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động tín dụng ngân hàng. Hạn chế rủi ro tín dụng giúp ngân hàng nâng cao mức độ
an toàn trong hoạt động kinh doanh thông qua các chính sách, biện pháp quản lý,
giám sát hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả.


14
Từ điển kinh doanh (BusinessDictionary.com) định nghĩa hạn chế rủi ro tín
dụng như sau: “Hạn chế rủi ro tín dụng là việc sử dụng nhiều biện pháp khác nhau
nhằm giảm thiểu rủi ro cho nguời cho vay, ngân hàng hay những chủ thể khác có
thực hiện việc cấp tín dụng. Các phương pháp hạn chế rủi ro tín dụng có thể bao
gồm: định giá dựa vào rủi ro hoặc điều chỉnh chi phí tín dụng theo sức khỏe tín

dụng của người đi vay; thắt chặt tín dụng, hay giảm thiểu lượng vốn cho vay đối với
những người đi vay có rủi ro cao; đa dạng hóa danh mục tín dụng và mua bảo hiểm
tín dụng”.
1.1.6.2 Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
Để ngăn ngừa khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất do hoạt động tín
dụng mang lại, các ngân hàng cần phải có những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
hiệu quả. Một số biện pháp phổ biến để hạn chế rủi ro tín dụng như sau:
Biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng xảy ra
-

Thực hiện đúng quy định pháp luật về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê

tài chính, chiết khấu, bao thanh toán đối với khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt
động kinh doanh.
-

Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh

doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của các khoản nợ.
-

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phân tích tín dụng trong đó chú

trọng đến công tác thu thập và xử lý thông tin.
-

Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín

dụng, phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng hiệu quả. Trong đó bao
gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, tài

sản đảm bảo, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng.
-

Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng, xác định dấu hiệu các

khoản vay có vấn đề để có hướng xử lý kịp thời, giảm thiểu tổn thất.
-

Kiểm tra, giám sát khách hàng sau khi giải ngân để đảm bảo khách hàng sử

dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả.


×