Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Huy động vốn dân cư tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà thành, hà nội (Tóm tắt, trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.94 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VĂN TÂN

HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƢ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HÀ THÀNH, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VĂN TÂN

HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƢ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HÀ THÀNH, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã só: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ KIM NHÃ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 20.17


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các
số liệu trong luận văn là công khai và trung thực. Những kết luận khoa học trong
luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Học viên

Nguyễn Văn Tân

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS Nguyễn Thị Kim
Nhã, cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo Khoa Tài chính Ngân hàng và Phòng Đào
tạo - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin cảm ơn Ban
Lãnh đạo, các cán bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Hà Thành, bè bạn và gia đình đã tạo các điều kiện giúp đỡ Tôi
hoàn thành Luận văn Thạc sỹ này.
Trong quá trình thực hiện, do trình độ có hạn Luận văn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo, các cơ quan hữu quan, các nhà khoa học, các bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Học viên


Nguyễn Văn Tân

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... ii
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ .....................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...........................................................................................iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƢCỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...... 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động huy động vốn dân cƣ của
Ngân hàng thƣơng mại ........................................................................................ 4
1.2 Lý luận cơ bản về huy động vốn dân cƣ của Ngân hàng thƣơng mại ....... 7
1.2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại .......................................................... 7
1.2.2 Hoạt động huy động vốn dân cư của Ngân hàng thương mại ................ 16
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn dân cư ................. 23
CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 31
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 31
2.1.1 Phương pháp luận...................................................................................... 31
2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 31
2.1.3 Phương pháp xử lý thông tin .................................................................... 31
2.1.4 Phương pháp phân tích thông tin ............................................................ 31
2.2 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 31
2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá chung hoạt động của ngân hàng .......................... 31
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá riêng huy động vốn dân cư ................................... 31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƢ TẠI NGÂN

HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ
THÀNH................................................................................................................ 31
iii


3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hà Thành ................................................................................................ 31
3.1.1 Giới thiệu chung Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..... 31
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành .................................................... 31
3.1.3 Mô hình tổ chức BIDV Hà Thành ........................................................... 31
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Thành giai đoạn 2012-2015
.............................................................................................................................. 31
3.2 Thực trạng huy động vốn dân cƣ tại BIDV Hà Thành ............................ 31
3.2.1 Đặc điểm tình hình dân cư và địa bàn hoạt động .................................... 31
3.2.2 Các hình thức và quy trình huy động vốn dân cư của BIDV Hà Thành 31
3.2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tính hình huy động vốn dân cư tại
BIDV Hà Thành .................................................................................................. 31
b. Cơ cấu vốn huy động dân cƣ......................................................................... 31
3.3. Đánh giá thực trạng huy động từ dân cƣ tại BIDV Hà Thành............... 31
3.3.1. Kết quả đạt được........................................................................................ 31
3.3.2. Những hạn chế .......................................................................................... 31
3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 31
CHƢƠNG 4 : GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƢ . 31
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HÀ THÀNH ........................................................................................ 31
4.1 Định hƣớng hoạt động huy động vốn dân cƣ của bidv hà thành ............ 31
4.1.1 Định hướng chiến lược của BIDV giai đoạn 20107 - 2020 ..................... 31
4.1.2. Định hướng phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư tại BIDV Hà
Thành giai đoạn 2017- 2020 ............................................................................... 31

4.2. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn dân cƣ tại bidv hà thành .............. 31
4.2.1. Đa dạng hóa, cải tiến chất lượng danh mục sản phẩm huy động vốn ... 31
iv


4.2.2. Nâng cao tính ổn định của nguồn vốn..................................................... 31
4.2.3. Phát triển nền tảng khách hàng vững chắc và tối đa hoá giá trị khách
hàng, phân loại và xây dựng chính sách khách hàng ...................................... 31
4.2.4. Vận dụng linh hoạt các cơ chế chính sách huy động vốn ...................... 31
4.2.5 Phát triển nguồn nhân lực......................................................................... 31
4.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng ............... 31
4.2.7. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và Marketing cho công tác huy
động vốn ............................................................................................................... 31
4.3. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 31
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ............................................................................ 31
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................ 31
4.3.3. Kiến nghị với BIDV................................................................................... 31
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 32
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 32

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BIDV

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam


CKH

: Có kỳ hạn

CTCK

: Công ty chứng khoán

ĐCTC

: Định chế tài chính

FTP

: Hệ thống điều chuyển vốn nội bộ

HSC

: Hội sở chính

HĐVDC

: Huy động vốn dân cư

KKH

: Không kỳ hạn

NHTM


: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

NHBL

: Ngân hàng bán lẻ

NHNO

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

TMCP

: Thương mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TDBL

: Tín dụng bán lẻ


TCKT

: Tổ chức kinh tế

QHKHCN

: Quan hệ khách hàng cá nhân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Bảng

Nội dung

Trang

1

3.1

Cơ cấu nguồn vốn huy động 2012 – 2015 của BIDV Hà Thành

41

2

3.2


Tỷ lệ khách hàng dân cư gửi tiền có kỳ hạn giai đoạn 2012 – 2015

51

3

3.3

4

3.4

5

3.5

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn dân cư toàn hệ thống bidv
giai đoạn 2012 – 2015
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động dân cư của bidv hà thành giai
đoạn 2012- 2015
Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư
Của bidv hà thành giai đoạn 2012 - 2015

ii

53
54
57



DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
TT

Biểu đồ

Nội dung

1

3.1

quy mô khách hàng dân cư giai đoạn 2012-2015

50

2

3.2

quy mô tài khoản giao dịch qua các năm

52

3

3.3

cơ cấu nguồn vốn hđvdc theo kỳ hạn


58

4

3.4

cơ cấu hđv dân cư theo dòng sản phẩm

59

5

3.5

6

3.6

điểm số bình quân theo kết quả khảo sát

66

7

3.7

điểm số bình quân theo nhóm tiêu chí

67


số dư huy động vốn từ dân cư bình quân
theo số lượng khách hàng

Trang

62

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Hà Thành

40

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới huy động vốn để tài trợ cho
nền kinh tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các NHTM nhằm điều
hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân.Trong tổng vốn huy động, vốn huy động từ
tiền gửi dân cư (gọi tắt là huy động vốn dân cư) luôn được xem là nguồn vốn có

tính chiến lược lâu dài cho các NHTM bởi tính ổn định cao. Mặt khác, thị trường
tài chính trong nước thời gian gần đây cũng đang có những diễn biến phức tạp.
Hiện tượng giá vàng tăng, giảm khó dự đoán cùng với việc lo ngại tiền đồng mất
giá dẫn đến hiện tượng đầu cơ trong nước. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới
vốn tiền gửi dân cư trong các NHTM cũng như khả năng thanh toán của các
NHTM. Do đó, tăng cường huy động vốn tiền gửi dân cư không chỉ hỗ trợ nhu
cầu về vốn cho các doanh nghiệp mở rộng, phát triển SXKD mà còn đảm bảo
tính thanh khoản cho các NHTM.
Chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV
Hà Thành) là một trong những chi nhánh lớn nhất và có thời gian hoạt động lâu
nhất trong hệ thống các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam. BIDV Hà Thành có rất nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển các sản
phẩm dịch vụ bán lẻ trong đó có sản phẩm huy động vốn dân cư.Tuy nhiên, hiện
nay Chi nhánh chưa khai thác được tối đa các lợi thế đó, tỷ trọng huy động vốn
dân cư trong tổng huy động vốn của Chi nhánh vẫn khiêm tốn.Vì vậy, để đảm
bảo sự phát triển bền vững, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo
tính thanh khoản cho Ngân hàng, việc huy động vốn tiền gửi dân cư của BIDV
Hà Thành cần được tăng cường và trở nên cấp thiết.
Chính vì thực tế đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Huy động vốn dân cư
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành,
Hà Nội” làm đề tài luận văn của mình.
4


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng huy động vốn dân
cư và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn dân cư tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành và từ đó đề xuất
các giải pháp phát triển phù hợp.
Mục tiêu cụ thể:

- Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động vốn dân cư thông qua
việc trình bày khái quát về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương
mại;khái niệm và đặc điểm huy động vốn từ tiền gửi dân cư;mục tiêu và chính
sách huy động; các hình thức huy động, các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động
vốn dân cư; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn dân cư
của Ngân hàng thương mại.
- Về thực tiễn: Mô tả, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân làm hạn chế
hoạt động huy động vốn dân cư của BIDV Hà Thành, từ đó làm cơ sở thực tế để
đề xuất các giải pháp tăng cườnghuy động vốn dân cư của BIDV Hà Thành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư của
NHTM.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn dân cư của
BIDV Hà Thành trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng hoạt động huy động vốn dân cư của BIDV
Hà Thành giai đoạn 2012-2015; Giải pháp tăng cường huy động vốn dân cư của
BIDV Hà Thành giai đoạn 2017 -2020.
- Giác độ nghiên cứu: Chi nhánh ngân hàng thương mại.
5


4. Nội dung kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu huy động vốn
dân cư của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng huy động vốn dân cư tại BIDV Hà Thành
Chương 4: Giảp pháp tăng cườnghuy động vốn dân cư tại BIDV Hà Thành


6


CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƢCỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động huy động vốn dân cƣ của
Ngân hàng thƣơng mại
Một số tác giả đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến huy động vốn :
« Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng », luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Thị Thanh
Dung năm 2011. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động
vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng giai
đoạn 2006-2010, qua đó đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động
huy động vốn trong thời gian tới : (1) Tăng cường quản trị rủi ro trong huy động
vốn; (2)Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt; (3) Đa đạng hóa các hình thức
huy động vốn; (4) Hoàn thiện chính sách khách hàng ; (5)Phát triển mạng lưới
giao dịch, đàu tư cơ sở vật chất ; (6) Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, nhân viên.
« Huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam »
luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo năm 2012. Tác giả đã hệ
thống cơ sở lý luận cơ bản về NHTM và huy động vốn, đưa ra một số giải pháp
cụ thể như sau : (1) Mở rộng mạng lưới chi nhánh ; (2) Phát triển nguồn nhân
lực ; (3)Hoàn thiện chính sách khách hàng
« Tăng trưởng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam », luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Nhật Lệ viết năm 2013. Tác
giả tác giả đã nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
7



nói chung và Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam nói riêng trong thời
gian từ năm 2009 đến năm 2012, đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau: : (1)
Xây dựng chính sách huy động vốn phù hợp; (2) Xây dựng chiến lược Marketing;
(3) Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên; (4) Mở rộng đối tượng; (5) Mở rộng
mạng lưới; (6) Đẩy mạnh các sản phẩm huy động sẵn có.
« Tăng cường nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây », luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn
Xuân Trường viết năm 2011. Tác giả đã nghiên cứu về hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của ngân hàng thương mại cụ thể là
NH TMCP BIDV Hà Tây giai đoạn 2009 - 2011. Qua nghiên cứu, tác giả đã đưa
ra một số giải pháp như sau: (1) Xây dựng chính sách tỷ giá hợp ký, (2) Đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn, (3) Đa dạng hóa kỳ hạn huy động vốn, (4) Mở
rộng mạng lưới, (5) Gắn liền việc huy động vốn và sử dụng vốn, (6) Thực hiện
hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra.
«Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng
BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội», luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Như Mai viết năm
2012. Luận văn đã đưa ra các khái niệm về vốn và hiệu quả huy động vốn
NHTM, vai trò của vốn với hoạt động kinh doanh nói chung tại NHTM và thực
trạng hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012. Qua nghiên
cứu, tác giả đã đưa ra một số giải pháp như sau : (1) Thực hiện tốt công tác phân
tích thị trường huy động vốn, (2) Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc
khách hàng hiệu quả, (3) Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp và mục
tiêu, (4) Đào tạo và nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng
trong việc giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động huy
8


động vốn, phân tích thực trạng phát triển hoạt động huy động vốn đối với các đối

tượng khác nhau, và đưa ra một số giải pháp cũng như kiến nghị với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tại NHTM.
Tuy nhiên, những công trình trên lại chưa đi sâu vào phân tích đối với một nhóm
khách hàng rất có tiềm năng đó là dân cư. Luận văn của tác giả có những đóng
góp mới như sau :
Một là, đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động huy
động vốn dân cư của NHTM. Từ đó thấy được vị trí, tầm quan trọng của nguồn
vốn huy động, ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn đối với các chủ thể tham gia
và đặc biệt là vai trò đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Từ đó, thấy
rằng việc phát triển huy động vốn dân cư là một yêu cầu tất yếu đối với mỗi ngân
hàng.Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới việc huy
động vốn dân cư và trình bày những bài học kinh nghiệm của các Ngân hàng trên
thế giới.Từ đó, làm tiền đề cho việc rút ra bài học cho các ngân hàng Việt Nam,
ứng dụng vào thực trạng tình hình tại BIDV Hà Thành và đưa ra những giải pháp
để tăng cường huy động vốn dân cư tại BIDV Hà Thành.
Hai là, trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển nguồn vốn huy động từ dân
cư, luận văn đã làm rõ những kết quả đạt được cũng như hạn chế cần khắc phục;
đồng thời chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế
trong việc tăng cường nguồn vốn huy động từ dân cư tại BIDV Hà Thành.
Ba là, căn cứ lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển của BIDV nói chung
và BIDV Hà Thành nói riêng, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường nguồn vốn huy động từ dân cư tại BIDV Hà Thành. Bên cạnh đó, luận văn
cũng đưa ra hệ thống các kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và
BIDV nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các giải pháp trên đạt hiệu quả cao.
9


1.2 Lý luận cơ bản về huy động vốn dân cƣ của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng
trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thồng
NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nên kinh
tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường
thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành định chế tài chính
không thể thiếu được
Mặc dù trải qua lịch sử phát triển lâu dài nhưng cho đến nay, việc đưa ra một
khái niệm cụ thể về Ngân hàng thương mại thì vẫn còn là điều gây nhiều tranh cãi
của các nhà Kinh tế, bởi tại mỗi một thời điểm khác nhau thì khái niệm lại có những
thay đổi, đây lại cũng là một đặc thù của lĩnh vực ngân hàng tài chính.
Theo các nhà Kinh tế học thế giới thì “Ngân hàng Thương mại là một loại
hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng”.
Theo cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp thì “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tổ chức tài chính, cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch
vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức nào trong nền kinh tế”. Theo Luật Các tổ chức tín dụng của Nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá 12ban hành ngày
29/06/2010 thì Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi
- Cấp tín dụng
10


- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng trên mỗi phương diện khác nhau, tại
mỗi quốc gia khác nhau lại có những quan niệm, nhìn nhận khác nhau, tuy nhiên
tất cả điều đó đều cho chúng ta những cách hiểu sâu hơn về khái niệm ngân hàng
nói chung và NHTM nói riêng đồng thời qua đó giúp chúng ta có hiểu rõ hơn về

các hoạt độngvà những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
1.2.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ chủ yếu thông qua các hoạt động
cơ bản: huy động, cho vay và cung cấp các dịch vụ khác.
a. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, đồng thời đóng vai trò
quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.Vốn huy động có
vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nguồn vốn này luôn
biến động nên ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh
và phải dự trữ với một tỷ lệ thích hợp đảm bảo khả năng thanh toán .
Vốn của NHTM gồm vốn chủ sở hữu, các quỹ và nguồn vốn huy động.Mỗi loại
vốn đều có một tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng thương mại.Huy động vốn có thể được xem là một trong những
nghiệp vụ xuất hiện sớm nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Cho đến nay huy động vốn vẫn là một trong những hoạt động cốt lõi và liên quan
đến sự tồn tại và phát triển của các NHTM.
b. Hoạt động sử dụng vốn
Cũng như tất cả các tổ chức trong nên kinh tế với mục tiêu chính là lợi
nhuận, các ngân hàng nỗ lực tìm kiếm nguồn vốn để sử dụng nhằm thu lợi
nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên tài sản của ngân hàng. Trong
11


đó cho vay và đầu tư là hai loại hoạt động lớn và quan trọng nhất.
Tín dụng là hoạt động chiểm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản của
ngân hàng và cũng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Biểu hiện của
hoạt động tín dụng là dưới các hình thức: Ngân hàng cho vay, bảo lãnh, cho thuê
tài chính, chiết khấu các giấy tờ có giá.
Khoản mục cơ bản trong hoạt động đầu tư của ngân hàng là: Đầu tư chứng
khoán. Danh mục đầu tư này mang lại cho ngân hàng lợi nhuận cao và đáp ứng

tính thanh khoản, song rủi ro khá lớn. Chứng khoán ngân hàng đầu tư thường là
chứng khoán của Chính phủ hoặc chứng khoán của các công ty, ngân hàng khác.
c. Hoạt động dịch vụ của ngân hàng
Ngân hàng là một tổ chức cung cấp các danh mục tài chính đa dạng nhất.
Một số dịch vụ như:
- Trao đổi, mua bán ngoại tệ
- Ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán và quản lý ngân quỹ dưới các
hình thức như: Mở tài khoản cho khách hàng, cung ứng các phương tiện thanh
toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện thu hộ và
chi hộ. thu và phát tiền mặt cho khách hàng hoặc thực hiện các dịch vụ thanh
toán khác theo quy định của NHNN
- Bảo hiểm, bảo lãnh, tư vẫn đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ ủy
thác và tư vấn….
1.2.1.3 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Ở nước ta hiện nay, để tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình,
các ngân hàng huy động vốn chủ yếu bằng các công cụ huy động chủ yếu sau :
Huy động từ vốn chủ sở hữu và huy động vốn nợ .

12


a. Huy động từ vốn chủ sở hữu
Bất kỳ một ngân hàng nào bắt đầu hoạt động đều phải có một lượng vốn
nhất định, gọi là vốn chủ sở hữu. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu
dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn vốn này tuy chỉ
chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng được coi là đệm chống rủi ro,
bảo đảm an toàn cho sự hoạt động của tất cả các ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao
gồm các thành phần sau:
(1) Nguồn vốn từ hình thành ban đầu
Tùy theo tính chất của mỗi ngân hành mà nguồn góc hình thành vốn ban

đầu khác nhau. Một NHTM muốn bắt đầu hoạt động thì ngân hàng đó phải đáp
ứng được yêu cầu của NHNN về mức vốn pháp định. Đối với các NHTM quốc
doanh thì 100% vốn pháp định ban đầu là vốn do Nhà nước cấp. Đối với các
NHTM cổ phần thì vốn pháp định (vốn điều lệ) hình thành do sự đóng góp của
các cổ động dưới hình thức phát hành cổ phiểu. Đối với các NHTM liên doanh
thì vốn pháp định là vốn đóng góp của các bên liên doanh. Còn vốn của ngân
hàng tư nhân lại chính là vốn thuộc sở hữu của chủ ngân hàng.
(2) Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Gia tăng vốn chủ sở hữu là một hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối với
mỗi ngân hàng. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì uy tín cũng như sức mạnh của ngân
hàng trên thị trường càng lớn. Để tăng vốn chủ sở hữu, các ngân hàng thường lấy
từ các nguồn sau:
Nguồn từ lợi nhuận: Khi hoạt động có lợi nhuận ngân hàng thường có xu
hướng gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành
vốn đầu tư.
Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm,…. Để
13


mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn
chủ do NHNN quy định.
(3) Các quỹ
Các quỹ của ngân hàng được lập ra với nhiều mục đích, nhằm hỗ trợ cho
các hoạt động khác nhau của ngân hàng:
Quỹ dự phòng tổn thất: được trích lập hàng năm và được tích lũy lại nhăm
bù đắp những tổn thất đã và sẽ xảy ra.
Quỹ bảo toàn vốn: nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát.
Quỹ thặng dư: là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa
thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
Ngoài ra, các ngân hàng còn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ

giám đốc….
b. Huy động vốn nợ
Vốn nợ là những khoản tiền và tài sản của các chủ sở hữu khác nhau trong
xã hội mà ngân hàng được phép thu hút và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả đầy
đủ và đúng hạn cả gốc và lãi. Vốn huy động của NHTM được chia thành các
hình thức sau:
(1) Nguồn tiền gửi
Nguồn tiền gửi của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được
từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua nghiệp vụ tiền gửi,
thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của nguồn vốn này là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau.
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm
hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn (tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có
nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kỳ hạn).Tiền gửi đóng vai trò rất quan trọng đối
14


với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM.
Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.
+ Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền của doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân gửi vào ngân
hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các
nhu cầu chi trả của đối tượng gửi tiền đều được ngân hàng thực hiện. Tuy nhiên
không phải lúc nào cũng có sự ăn khớp giữa các khoản phải thu và phải trả của
khách hàng, nên trong những lúc khoản tiền này nhàn rỗi nó trở thành nguồn tiền
gửi không kỳ hạn của NHTM.
Tiền gửi không kỳ hạn có đặc điểm quy mô lớn, song biến động phức tạp,
thời gian sử dụng ngăn phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời vụ và
ngân hàng phải chủ động trả cho khách hàng bất cứ lúc nào. Lãi suất của khoản

tiền này rất thấp hoặc bằng không, thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng
các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.Đây là nguồn huy động rẻ đối với ngân
hàng. Mặt khác, vì là tiền gửi thanh toán nên nó luôn luôn là đối tượng của dự
trữ bắt buộc và là nguồn biến động mạnh nên nhu cầu thanh khoản của tiền gửi
không kỳ hạn rất cao.
Ngân hàng có thể huy động tiền gửi không kỳ hạn từ các doanh nghiệp, các
nhân bằng cách mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cho khách hàng. Thủ tục mở tài
khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng rất đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là
khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư. Ngoài ra ngân hàng
còn có các nguồn tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác nhằm mục đích nhờ thanh
toán hộ và một số mục đích khác, các TCTD có thể gửi tiền tại ngân hàng tuy nhiên
quy mô của nguồn này thường không lớn. Các ngân hàng có thể sử dụng loại tiền
15


gửi thanh toán để cho vay, tuy nhiên việc cho vay phải có mức độ, phải có dự trữ,
nhằm đáp ứng kịp thời, chính xác yêu cầu của khách hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn
Trong quá trinh hoạt động kinh doanh, với việc xác định được thời gian cho
các khoản phải thu phải trả các doanh nghiệp, cá nhân sẽ hình thành một khoản
tiền nhàn rỗi trong một khoảng thời gian xác định và các khoản tiền đó sẽ được
gửi có kỳ hạn vào ngân hàng nhằm mục đích an toàn và gia tăng thu nhập. Để
đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền
gửi có kỳ hạn. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với
tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Họ chỉ được rút tiền vào
thời điểm đáo hạn hoặc yêu cầu ngân hàng cho rút trước hạn.
Tiền gửi tiết kiệm là một hình thức huy động của tiền gửi có kỳ hạn. Xét về
bản chất, đây là một phần thu nhập của một tầng lớp dân cư chưa sử dụng cho
tiểu dùng. Chi phí của việc huy động tiền gửi tiết kiệm bao giờ cũng cao hơn chi
phí của các phương thức huy động vốn khác chính vì vậy huy động nguồn vốn

này sẽ có chi phí huy động lớn. Muốn huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm ngân
hàng phải chú ý mạng lưới huy động, cung cấp các hình thức huy động đa dạng
và lãi suất cạnh tranh.
(2) Nguồn đi vay
- Vay Ngân hàng trung ương
Đây là khoản vay nhằm giải quyết công việc cấp bách trong chi trả của các
ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc,
dự trữ thanh toán) các ngân hàng thương mại thường vay Ngân hàng Nhà Nước
(NHTW). Hình thức vay chủ yếu là tái cấp vốn hoặc tái chiết khấu thương phiếu.
Các thương phiếu được chiết khấu hoặc tái chiết khấu thì trở thành tài sản của họ
16


(của Ngân hàng Nhà Nước). Khi cần tiền họ lại mang các thương phiếu này đến
Ngân hàng Nhà Nước để chiết khấu. Nghiệp vụ này làm thương phiếu của ngân
hàng thương mại giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
Nước) tăng lên, Ngân hàng Nhà Nước điều hành vay mượn một cách chặt chẽ;
Ngân hàng thương mại phải đáp ứng các điều kiện đảm bào và kiểm soát nhất
định. Thông thường Ngân hàng Nhà Nước chỉ tái chiết khấu cho những thương
phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp
với mục tiêu của Ngân hàng Nhà Nước trong từng thời kỳ. Trong diều kiện chưa
có thương phiếu, Ngân hàng Nhà Nước cho ngân hàng thương mại vay dưới hình
thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng.
- Vay từ các Tổ chức tín dụng và Ngân hàng thương mại khác
Đây là nghiệp vụ ngân hàng thương mại này đi vay ngân hàng thương mại
khác và vay của các TCTD trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng hoặc thị trường
vốn. Các ngân hàng thương mại đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia
tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc cho vay giảm sẽ sẵn sàng cho ngân
hàng thương mại khác vay để hưởng lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng
thương mại đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn từ các ngân hàng khác để

đảm bảo khả năng thanh khoản như, đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách,
và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế nguồn từ Ngân hàng Nhà
Nước (NHTW). Quá trình vay mượn rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ
trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc Ngân
hàng Nhà Nước). Khoản vay có thể không cần đảm bảo bằng các chứng khoán
của Kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và ngân hàng đi
vay tăng lên.
- Vay trên thị trường vốn
17


Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng thương mại cũng đi vay
bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiều, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường
vốn. Rất nhiều ngân hàng thương mại thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn
đến không có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn. Do vậy các khoản
vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho
vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có bảo
đảm. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ vay mượn được nhiều hơn.
Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này, họ thường
phải thông quan ngân hàng đại lý hoặc thông qua sự bảo lãnh của ngân hàng
thương mại lớn. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào tình hình phát triển của
thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của
ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu
kỹ thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn
thích hợp. Các vấn đề về chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ... cũng
được các ngân hàng quan tâm.
c. Các nguồn khác
- Nguồn uỷ thác
Đây là nghiệp vụ mà thông qua đó ngân hàng thương mại cung cấp dịch
vụ uỷ thác như cho vay, đầu tư, uỷ thác cấp phát, giải ngân, thu ngân hộ... Các

hoạt động này tạo nên nguồn vốn uỷ thác tại ngân hàng. Ngày nay, cùng với sự
phát triển của các mối quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ chức kinh tế, xã hội
có cùng mục tiêu phát triển như của các ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử
dụng màng lưới ngân hàng như là kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Và kết quả là
hình thành nguồn uỷ thác, làm tăng nguồn vốn của ngân hàng.
- Nguồn trong thanh toán
18


×