Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Quản lý vốn dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi từ ngân sách nhà nước tại tỉnh hà nam (Tóm tắt, trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ MINH ĐỨC

QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ MINH ĐỨC

QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH QUANG TY
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chƣa từng đƣợc công bố trong kỳ bất công
trình nào khác.
Tác giả

Lê Minh Đức


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô giáo, học viên đã hoàn thành luận văn “Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam”.
Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo, lãnh đạo
trƣờng, lãnh đạo các khoa, phòng, trung tâm của Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, các thầy, cô giáo trong và ngoài Đại học Quốc gia Hà Nội tham
gia giảng dạy khóa học đã giúp học viên có những kiến thức để thực hiện luận văn.

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đinh Quang Ty, Hội đồng Lý luận
Trung ƣơng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ học viên trong thời gian nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, Sở Kế hoạch và Đầu
tƣ tỉnh Hà Nam, Sở Tài chính tỉnh Hà Nam, Cục Thống kế tỉnh Hà Nam, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn
bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .............................................................7
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN VĂN ............................................................................................................7
1.1.1. Khái quát nội dung của một số công trình ở nước ngoài...........................7
1.1.2. Khái quát nội dung của một số công trình trong nước ..............................9
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .......12
1.2.1. Thủy lợi và các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi .....................12
1.2.2. Vốn và quản lý vốn đầu tư các dự án công trình thủy lợi ........................22
1.3. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC VÀ BÀI HỌC THAM KHẢO CHO TỈNH HÀ NAM .............................51
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .............................................51

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......Error! Bookmark not defined.
2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .............................Error! Bookmark not defined.
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐƢỢC ÁP DỤNG TRONG LUẬN
VĂN ......................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phương pháp thống kê ...............................Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế .....Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp ..........Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Phương pháp so sánh .................................Error! Bookmark not defined.


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 .............Error! Bookmark not defined.
3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÀ
NAM CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI ............................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên và ảnh hưởng ...........Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội và ảnh hưởng .Error! Bookmark not defined.
3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH HÀ NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2015 THEO MỐT SỐ “ LÁT CẮT” CHÍNH ...... Error!
Bookmark not defined.
3.2.1. Bức tranh tổng quát về hệ thống các công trình thủy lợi ở tỉnh Hà Nam
hiện nay ................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Khối lượng và mức độ đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
cho ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015 ....... Error!
Bookmark not defined.
3.2.3. Phân tích thực trạng quản lý vốn dự án đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi từ ngân sách nhà nước trên địa bàn Hà Nam theo một số lát cắt chính
..............................................................................Error! Bookmark not defined.

3.2.4. Đánh giá tổng quát về hoạt động quản lý vốn dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 –
2015 ......................................................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016
-2020, TẦM NHÌN 2030...........................................Error! Bookmark not defined.
4.1. ĐỊNH HƢỚNG ..............................................Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Cơ sở để đề xuất định hướng......................Error! Bookmark not defined.


4.1.2. Định hướng cơ bản về sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở các dự án đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2016 – 2020 ...........................Error! Bookmark not defined.
4.2. QUAN ĐIỂM .................................................Error! Bookmark not defined.
4.3. Các nhóm giải pháp chủ yếu ..........................Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Quán triệt sâu sắc nguyên tắc quản lý vốn ( quản lý chi phí) đầu tư xây
dựng công trình cho các chủ thể có liên quan .....Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý tổng mức đầu tư xây
dựng công trình ....................................................Error! Bookmark not defined.
4.3.3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý dự toán xây dựng công trình
..............................................................................Error! Bookmark not defined.
4.3.4. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý định mức kinh tế - kỹ
thuật trong đầu tư xây dựng và và xác định giá xây dựng các công trình .. Error!
Bookmark not defined.
4.3.5. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý quyết toán vốn đầu tư xây
dựng các công trình ..............................................Error! Bookmark not defined.
4.3.6. Tăng cường vai trò, trách nhiệm cụ thể của các chủ thể liên quan đến các
dự án đầu tư..........................................................Error! Bookmark not defined.
4.3.7. Tăng cường kiể m tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý các dự án đầu

tư xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN .............Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ...............................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................64


DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BQLDA

Ban Quản lý dự án

2

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3

GPMB

Giải phóng mặt bằng


4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

6

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

7

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

8

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức


9

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

XDCB

Xây dựng cơ bản

12

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

13

CTTL

Công trình thủy lợi


14

TMĐT

Tổng mức đầu tƣ

15

VĐT

Vốn đầu tƣ

16

TTHC

Thủ tục hành chính

17

PCLB

Phòng chống lụt bão

18

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


19

Bộ KH&ĐT

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng, Mẫu

1.

Mẫu 2.1

2.

Mẫu 2.2

3.

Mẫu 2.3

Nội dung
Mẫu khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn
dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN

Mẫu khảo sát nội dung quản lý vốn dự án đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN
Mẫu khảo sát các nội dung, chu trình quản lý vốn dự
án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN

Trang
62

63

66

Mẫu so sánh tình hình thực hiện quản lý sử dụng
4.

Mẫu 2.4

NSNN dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi so

67

với kế hoạch
5.

Bảng 3.1

Tình hình chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ
NSNN cho ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam

76


Tốc độ tăng chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy
6.

Bảng 3.2

lợi từ NSNN cho ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh

77

Hà Nam
7.

Bảng 3.3

8.

Bảng 3.4

9.

Bảng 3.5

Tổng hợp một số dự án đầu tƣ xây dựng công trình
thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam thời gian qua
Lƣu đồ xây dựng và lập dự toán sử dụng vốn đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam
Kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015


78

82

84

Dự toán cơ cấu vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
10.

Bảng 3.6

NSNN chia theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh

86

Hà Nam giai đoạn 2012 - 2015
Đánh giá công tác lập dự toán sử dụng vốn và phân bổ
11.

Bảng 3.7

vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2012-2015

ii

88


12.


Bảng 3.8

Tổng thiệt hại về kinh tế khi công trình bị sự cố

90

Cơ cấu vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ
13.

Bảng 3.9

NSNN đƣợc phê duyệt quyết toán của tỉnh Hà Nam

94

giai đoạn 2012-2015
Tình hình quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình
14.

Bảng 3.10

thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015

98

(theo dự án)
Tình hình quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình
15.


Bảng 3.11

thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015

99

(theo giá trị)
Đánh giá cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ
16.

Bảng 3.12

xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2012-2015

iii

99


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay cũng nhƣ lâu dài sau này, nông nghiệp vẫn là một trong những
ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, chính vì vậy tài nguyên nƣớc có ý nghĩa
quyết định đến sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Trong những năm đổi mới vừa
qua, đầu tƣ xây dựng các công trình thủy lợi từ NSNN đã mang lại những tác dụng
to lớn cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh, giảm nhẹ thiên tai và góp phần quan
trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Trong điều kiện kinh tế của nƣớc ta hiện nay, việc quản lý sử dụng vốn ngân
sách nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ xây dựng nói chung, trong đó có các công trình

thủy lợi đòi hỏi phải đảm bảo tính hiệu quả. Vì vậy phải nhận thức đầy đủ, đúng đắn
vị trí, vai trò của việc quản lý vốn đối với dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi
từ NSNN; trên cơ sở đó tiến hành đổi mới các hoạt động quản lý NSNN đối với các
dự án đầu tƣ xây dựng trong lĩnh vực này sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển
nền kinh tế thị trƣờng của đất nƣớc.
Trong 30 năm đổi mới vừa qua, Hà Nam là một trong những địa phƣơng
đƣợc Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ nhiều dự án xây dựng công trình thủy lợi phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Toàn tỉnh hiện có 11 hồ đập chứa
nƣớc, 73 trạm bơm lớn nhỏ, hơn 365 km kênh mƣơng và 1.250 cống điều tiết nƣớc
các loại... Những công trình thủy lợi này đã góp phần nâng cao năng suất cây trồng,
vật nuôi, phục vụ dân sinh và các ngành kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế, xã hội mà
các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi tại Hà Nam mang lại là rất lớn. Các
cơ quan nhà nƣớc tại địa phƣơng đã có nhiều cố gắng và đạt đƣợc nhiều kết quả
quan trọng trong việc quản lý các dự án này. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý
vốn đối với dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại Hà Nam còn
một số bất cập. Đáng lƣu ý là, phần lớn hệ thống công trình thủy lợi đã đƣợc đầu tƣ
xây dựng chỉ mới khai thác đƣợc 50-60% năng lực thiết kế; thậm chí có những công
trình chỉ mới khai thác đƣợc 30%... Vì vậy, quản lý vốn đối với dự án đầu tƣ xây

4


dựng công trình thủy lợi từ NSNN sao cho có hiệu quả là một trong những vấn đề
cấp thiết đang đặt ra đối với tỉnh Hà Nam.
Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý vốn dự án đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi từ ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Hà Nam” để thực
hiện luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế, với mong muốn có những
đóng góp thiết thực, cụ thể và hữu ích cho địa phƣơng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu

Đánh giá thực trạng quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ
NSNN tại tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2012 – 2015; từ đó, đề xuất các giải pháp
góp phần quản lý và khai thác tốt hơn các dự án đầu tƣ này phục vụ phát triển sản
xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn giai đoạn đến
năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa, xây dựng cơ sở lý luận và khảo cứu một số kinh nghiệm
thực tiễn về quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN.
- Phân tích, góp phần làm rõ những thành tựu, hạn chế trong quản lý vốn dự
án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 20122015 và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất định hƣớng, quan điểm và giải pháp quản lý vốn dự án đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong giai đoạn đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý vốn dự án đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi từ vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Về thời gian: Việc đánh giá thực trạng tập trung vào giai đoạn 2012 – 2015;

5


định hƣớng và giải pháp giới hạn trong giai đoạn 2016 - 2020.
Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích việc quản lý vốn dự án đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015; đề xuất
định hƣớng, quan điểm và các giải pháp cho giai đoạn 2016 - 2020.
4. Một số đóng góp mới của Luận văn
- Hệ thống hóa, góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về quản lý vốn

dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN, tạo cơ sở để xem xét những
vấn đề thực tế có liên quan ở một địa phƣơng cụ thể.
- Làm rõ hơn các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến quản lý vốn dự án đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN ở địa bàn tỉnh.
- Đƣa ra những đánh giá sát thực về thực trạng quản lý vốn dự án đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012- 2015 và nguyên
nhân của những hạn chế.
- Đề xuất một số định hƣớng, quan điểm và giải pháp về quản lý vốn dự án
đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN ở tỉnh Hà Nam có tính khả thi cho
giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận
văn đƣợc thiết kế thành 4 chƣơng, đi từ lý thuyết đến thực tiễn, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; và cơ sở lý luận - thực tiễn về
quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ ngân sách nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015.
Chƣơng 4: Định hƣớng, quan điểm và giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn dự
án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn 2030.

6


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN - THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

LUẬN VĂN
Vấn đề quản lý và sử dụng NSNN trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay
đƣợc các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc và nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm. Đến nay,
đã có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề này; trong đó các công trình nghiên cứu
về NSNN tập trung chủ yếu vào chính sách thu hoặc chi NSNN nhằm tạo lập căn cứ để
Nhà nƣớc ban hành các luật thuế và chính sách chi hằng năm của Nhà nƣớc. Dƣới đây
là một số công trình đã đƣợc công bố, có liên quan đến luận văn.
1.1.1. Khái quát nội dung của một số công trình ở nước ngoài
Để chứng minh cho vai trò của đầu tƣ công trong tăng trƣởng kinh tế và
mối quan hệ giữa đầu tƣ công, nợ nƣớc ngoài, và tăng trƣởng kinh tế, các tác giả
Benedict Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen, đã có bài phân
tích: “External Debt, Public Investment, and Growth in LowQIncome Countries” –
Nợ nƣớc ngoài, đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc có thu nhập thấp
(2003). Trong nghiên cứu này, các tác giả đã tổng quan các lý thuyết liên quan đến
vấn đề nghiên cứu, đƣa ra các mô hình tăng trƣởng, mô hình đầu tƣ công; từ đó định
lƣợng và phân tích các tác động qua chứng minh thực tế từ các nƣớc có thu nhập
thấp (Togo, Benin, Eritrea, Mauritania, Uganda, Bhutan, Ethiopia, Mozambique,
Vanuatu, Bolivia, Gambia, The Nepal, Vietnam, Burkina Faso, Ghana, Nicaragua,
Yemen, Burundi, Guinea, Niger, Zambia,...).
Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý của các quốc gia khác để có các giải pháp
quản lý hiệu quả đầu tƣ công, đặc biệt là đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng là rất quan trọng,
nên đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Công trình của Bernard Myers và
Thomas Laursen về “Public Investment Management in the EU” – Quản trị đầu tƣ

7


công ở EU (10/5/2008) đã tổng kết lại toàn bộ kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công của
10 nƣớc thành viên EU từ giai đoạn 2000 đến 2006, trong đó tập trung khảo cứu
kinh nghiệm của Anh và Ireland. Đây là hai nƣớc có nền kinh tế phát triển; tuy

nhiên, trong giai đoạn đƣợc khảo sát, lại có mức nợ công cao nhất trong khối EU.
Những phát hiện này là có giá trị thảm khảo bổ ích cho Việt Nam trong việc lựa
chọn phƣơng pháp quản lý đối với đầu tƣ công.
Bàn về giải pháp phân bổ đầu tƣ công hiệu quả, đặc biệt là chi đầu tƣ cơ sở
hạ tầng, Angel de la Fuente có công trình: “Second-best redistribution through
public investment: a characterization, an empirical test and an application to the
case of Spain” - Phân bổ lại tốt nhất lần thứ hai qua đầu tƣ công: đặc thù kiểm tra
thực tiễn và ứng dụng tại Tây Ban Nha” (2003). Ở đây, tác giả đã phân tích vai trò
phân phối lại của đầu tƣ công, đƣa ra mô hình phân bổ hiệu quả trong đầu tƣ cơ sở
hạ tầng, ứng dụng cụ thể tại Tây Ban Nha; từ đó rút ra kết luận: Tây Ban Nha có thể
tăng hiệu quả chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng khu vực bằng cách tăng chi tiêu nhiều hơn
cho khu vực giàu, ít hơn cho khu vực nghèo; tuy nhiên tác giả cũng chỉ ra rằng, kết
luận trên không thể áp dụng cho toàn bộ EU, vì mỗi nƣớc và mỗi địa phƣơng có
những đặc thù riêng.
Các nhà nghiên cứu không chỉ quan tâm đến phƣơng pháp quản lý đầu tƣ
công mà còn quan tâm đến việc đánh giá quản lý đầu tƣ công, từ đó tìm ra điểm yếu
trong quản lý để có giải pháp tốt hơn nhằm tăng cƣờng hiệu quả chi NSNN. Các tác
giả Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby đã có bài báo:
“A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management” – Một cái
khung chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tƣ công (2010). Đây là sản phẩm của họ trong
quá trình làm việc tại WB từ năm 2005 đến năm 2007, trong lĩnh vực nghiên cứu về
chính sách tài chính cho tăng trƣởng và phát triển của các quốc gia. Bài báo đã chỉ ra
8 đặc trƣng cơ bản của một hệ thống đầu tƣ công tốt: (1) hƣớng dẫn đầu tƣ, phát triển
dự án và chuẩn bị dự án; (2) thẩm định dự án; (3) tổng quan một cách độc lập việc
thẩm định dự án; (4) lựa chọn dự án và ngân sách; (5) thực hiện dự án; (6) điều chỉnh
dự án; (7) tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của dự án; và (8) đánh giá dự án. Bài

8



báo không có mục đích là đƣa ra phƣơng pháp quản lý tốt nhất cho quản lý đầu tƣ
công, nhƣng các tác giả đã chỉ ra những rủi ro chính và cung cấp một chu trình có hệ
thống cho quản trị đầu tƣ công. Đồng thời, các tác giả cũng phát triển một khung
chuẩn để đánh giá từng giai đoạn trong chu trình quản trị đầu tƣ công. Và mục đích
cuối cùng của bài báo là thúc đẩy việc tự đánh giá quản lý đầu tƣ công của chính phủ,
các cơ quan sử dụng ngân sách, tìm ra điểm yếu; từ đó tập trung khắc phục những
thiếu sót trong quản trị, với những phƣơng pháp có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả chi
đầu tƣ công, hƣớng tới hoàn thiện quản lý chi đầu tƣ từ NSNN.
Ngoài ra, ở nƣớc ngoài còn có một số công trình khác.
Nhìn chung, các nghiên cứu nƣớc ngoài đã bàn khá toàn diện về cơ sở lý
luận và thực tiễn cho việc phân tích và đánh giá quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi, và các giải pháp nhằm quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc ứng dụng để đánh giá thực
trạng và đƣa ra các giải pháp quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình
thủy lợi ở Việt Nam hoặc ở từng địa phƣơng ở Việt Nam thì cần phải vận dụng linh
hoạt và có những điều kiện nhất định;…
1.1.2. Khái quát nội dung của một số công trình trong nước
Báo cáo "Quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo" của
Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới. (2005), khẳng định: Chi
tiêu công là một trong các công cụ quan trọng nhất của Chính phủ để
thúc đẩy tăng trƣởng và giảm nghèo; báo cáo còn đề cập đến chi tiêu công
cho giáo dục, y tế, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
“Giải pháp tiến tới cân bằng NSNN” (luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Lan,
bảo vệ năm 2006) đã đề xuất và luận chứng các nhóm giải pháp tiến tới cân bằng
thu chi NSNN, gắn với mục tiêu cân đối thu – chi NSNN. Nội dung nghiên cứu về
cơ bản xoay quanh vấn đề cân đối thu NSNN với chi NSNN. Theo tác giả, phải tập
trung xử lý thâm hụt NSNN hiện hành để hƣớng tới cân đối thu – chi NSNN, cụ thể
là đã phân tích, tổng hợp vấn đề cân đối NSNN, vấn đề xử lý thâm hụt NSNN, các
phƣơng pháp xử lý thâm hụt ngân sách trên thế giới; chỉ ra những hạn chế về khả


9


năng áp dụng ở Việt Nam là do Việt Nam chƣa quản lý vay nợ một cách chặt chẽ.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thế Sáu: “ Quản lý tài chính dự án đầu tư bằng
vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”, 2006. Ở đây tác giả đã hệ thống lại toàn
bộ những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN,
đã chỉ ra những nhân tố có ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính dự án đầu tƣ
bằng vốn NSNN; đánh giá thực trạng công tác này tại tỉnh Bắc Giang; từ đó đã đề
xuất một số giải pháp để tăng cƣờng quản lý tài chính dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN
trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, tác giả chƣa đƣa ra đƣợc các chỉ tiêu để đánh giá hiệu
quả của hoạt động quản lý này.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “ Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình
Định” của Nguyễn Thanh Minh (2011), luận văn đã tổng quan đƣợc các lý thuyết
cơ bản về đầu tƣ và quản lý đầu tƣ công; và dựa vào đó, tác giả đã phân tích thực
trạng quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Bình Định, phát hiện các hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế. Đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Bình Định. Điểm mạnh của luận văn là có
tính ICOR từ vốn NSNN để đánh giá hiệu quả đầu tƣ công, có đƣa ra một dự án đầu
tƣ công để làm ví dụ cho phân tích công tác quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh
Bình Định. Tuy nhiên, luận văn này chỉ thiên về nghiên cứu công tác quản lý theo
quy trình dự án đầu tƣ, chƣa nghiên cứu công tác quản lý theo chu trình NSNN.
Luận án tiến sĩ “ Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của tác giả Phan
Thanh Mão (2003), đã hệ thống hóa và luận giải một số vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý nguồn vốn NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi, các nhân tố
ảnh hƣởng đến công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi; tác giả còn nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia khác về vấn đề này. Tác
giả cũng đã phân tích thực trạng theo phƣơng pháp thống kê mô tả; tuy nhiên chƣa
chỉ rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả vốn NSNN trong đầu tƣ xây dựng công

trình thủy lợi, và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn NSNN, chƣa đƣợc so
sánh với một mức nào đó, hoặc lƣợng hóa một cách rõ ràng.

10


Luận án tiến sĩ: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý”
(2009) của Cấn Quang Tuấn, đã phân tích khá sâu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý; đã
luận giải khá rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề này, khái quát đƣợc bức
tranh toàn cảnh thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tƣu XDCB tập trung từ NSNN
do thành phố Hà Nội quản lý, khẳng định các thành công, chỉ rõ các bất cập, tồn tại,
vấn đề đặt ra và nguyên nhân. Tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ
thể, có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng
công trình thủy lợi tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý. Tuy nhiên,
trong luận án này, tác giả chƣa đề cập đến các chỉ tiêu “ đo lƣờng” hiệu quả sử dụng
vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.
Ở Việt Nam, còn có một số luận văn thạc sĩ khác cũng đã nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi
nhƣ: “ Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn Nhà nước ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Bình, năm 2010….
“ Thực trạng và giải pháp về nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN”, kỷ
yếu Hội thảo khoa học Hà Nội năm 2008. Các bài viết trong tập kỷ yếu này đã khái
quát đƣợc thực trạng hiệu quả vốn đầu tƣ từ NSNN, đi theo “trình tự” từ cơ chế
phân cấp, công tác quy hoạch, lập kế hoạch, thực hiện dự án, quyết toán đầu tƣ đến
đánh giá đầu tƣ từ NSNN. Ở đây, các bài viết cũng đã đề cập đến các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả vốn đầu tƣ từ NSNN và các giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả đầu
tƣ. Tuy nhiên, trong giới hạn các bài viết tham gia hội thảo, các tác giả mới chỉ khái
quát những nét chung nhất về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ từ NSNN, về

những vấn đề nổi cộm và giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ từ NSNN.
Ngoài ra, còn có khá nhiều bài viết, công trình trên các tạp chí chuyên
ngành đề cập đến quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi nhƣ:
“ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi” của GS.TS
Tào Hữu Phùng trên Tạp chí Tài chính (6/440); “ Thách thức trong quản lý ngân

11


sách theo kết quả đầu ra”, trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 3 (68)
năm 2009 và “ Đổi mới lập dự toán ngân sách theo kế hoạch chi tiêu trung hạn”
trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 12 (77) năm 2009 của TS. Hoàng Thị
Thúy Nguyệt; “ Tăng cường quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra ở Việt Nam”
của ThS. Nguyễn Xuân Thu trên Tạp chí Thị trƣờng tài chính tiền tệ, số 14 (311)
ngày 15/07/2010; “ Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam” của PGS.TS
Nguyễn Đình Tài trên Tạp chí Tài chính số 4/2010… Những bài báo khác ít nhiều
đã phân tích đƣợc thực trạng về quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng cơ bản và
có đề xuất giải pháp để giải quyết những tồn đọng nhƣ: “ Giải pháp nào góp phần
hạn chế nợ đọng ở khu vực công” của PGS.TS Lê Hùng Sơn, Tạp chí Quản lý ngân
quỹ quốc gia, số 108 (06/2011); “ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi – góc nhìn từ cơ quan tài chính”, của tác giả Nguyễn Trọng Thản, Tạp chí
Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10 (99), năm 2011;...
Những công trình trên đây cho thấy tầm quan trọng về phƣơng diện lý luận
và thực tiễn của vấn đề quản lý chi NSNN cho đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.
Tuy vậy, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về quản lý vốn đối
với các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.2.1. Thủy lợi và các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
1.2.1.1. Khái niệm về thủy lợi và vai trò của nó

a. Khái niệm về thủy lợi
Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về nƣớc với lƣợng nƣớc đến của
thiên nhiên trong từng khu vực; đó cũng là sự tổng hợp các biện pháp nhằm khai
thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nƣớc, đồng thời hạn chế những thiệt hại do nƣớc
có thể gây ra.
b. Vai trò của thủy lợi đối với phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
* Những ảnh hưởng tích cực
Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay còn phụ thuộc đáng kể vào

12


nông nghiệp. Trong khi đó, hầu hết các ngành trong nông nghiệp của Việt Nam đến
nay gần nhƣ vẫn lệ thuộc vào thiên nhiên. Nếu thời tiết, khí hậu thuận lợi thì nông
nghiệp phát triển thuận lợi nhƣng khi xảy ra thiên tai khắc nghiệt nhƣ hạn hán, bão
lụt, xâm ngập mặn … thì nông nghiệp lâm vào khó khăn và đời sống của nhân dân ta
bị ảnh hƣởng nghiêm trọng, đặc biệt là đối với những vùng trồng lúa và nuôi trồng
thủy hải sản; trong khi đây lại là những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nƣớc ta.
Vì vậy, hệ thống thuỷ lợi có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế của Việt Nam.
Nhìn tổng quát, ảnh hƣởng tích cực của thủy lợi đối với đời sống kinh tế, xã
hội ở Việt Nam thể hiện trên các “ bình diện” chủ yếu dƣới đây:
(1) Tăng diện tích canh tác cũng nhƣ mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động
về nƣớc, góp phần tích cực cho công tác cải tạo đất.
Hệ thống thuỷ lợi cung cấp và điều tiết nguồn nƣớc cho những khu vực bị
hạn chế về nƣớc tƣới tiêu cho nông nghiệp, đồng thời góp phần khắc phục khó khăn
khi thiếu mƣa kéo dài thƣờng gây ra hiện tƣợng mất mùa phổ biến trƣớc đây. Mặt
khác, nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ nƣớc cho đồng ruộng từ đó tạo ra khả
năng tăng vụ, hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần và có nơi
tăng tới 2,4-2,7 lần. Đặc biệt, nhờ có nƣớc tƣới chủ động, nhiều vùng đã sản xuất
đƣợc 4 vụ. Trƣớc đây, do hệ thống thuỷ lợi chƣa phát triển, mỗi năm Việt Nam chỉ

có hai vụ lúa. Trong 30 năm đổi mới vừa qua, do hệ thống thuỷ lợi phát triển hơn
nên ở một số nơi thu hoạch trên 1 ha đã đạt tới 60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng
lúa 2 vụ chỉ đạt trên dƣới 10 triệu đồng. Sự quan tâm đầu tƣ của Nhà nƣớc cho
ngành thuỷ lợi đã có ảnh hƣởng đáng kể vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, đồng
thời cũng góp phần tạo ra một lƣợng lúa xuất khẩu lớn, và hiện nay nƣớc ta đang
đứng hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo…
Ngoài ra, hệ thống thuỷ lợi cũng góp phần vào việc chống hiện tƣợng sa
mạc hoá.
(2) Tăng năng xuất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp và
giống cây trồng, vật nuôi; làm tăng giá trị tổng sản lƣợng của các khu vực đƣợc đầu
tƣ thủy lợi.

13


(3) Góp phần cải thiện chất lƣợng môi trƣờng và điều kiện sống của nhân
dân - nhất là những vùng khó khăn về nguồn nƣớc, tạo ra cảnh quan mới ở nhiều
vùng nông thôn.
(4) Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác nhƣ công nghiệp, thuỷ sản, du lịch...
(5) Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải
quyết nhiều vấn đề xã hội ở những khu vực thiếu việc làm, và có mức thu nhập
thấp; từ đó góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và góp phần ổn định về kinh
tế, chính trị và xã hội trong cả nƣớc.
(6) Thuỷ lợi còn góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các công trình
đê điều...; từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi
cho họ tăng gia sản xuất.
Tóm lại, thuỷ lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân dân
ta, nó góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị, tuy không mang lại lợi nhuận
một cách trực tiếp nhƣng cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp, thể hiện ở việc
phát triển ngành này đã và sẽ kéo rất nhiều ngành khác phát triển theo; từ đó tạo

điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc
CNH, HĐH đất nƣớc.
* Những ảnh hưởng tiêu cực
(1) Mất đất do sự chiếm chỗ của hệ thống công trình, kênh mƣơng hoặc do
ngập úng khi xây dựng hồ chứa, đập dâng lên.
(2) Ảnh hƣởng đến vi khí hậu khu vực, làm thay đổi điều kiện sống của con
ngƣời, động thực vật trong vùng, có thể xuất hiện các loài lạ, làm ảnh hƣởng tới cân
bằng sinh thái khu vực và sức khoẻ cộng đồng (nhất là ở những nơi có các công
trình thủy lợi quy mô lớn).
(3) Làm thay đổi điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn gây ảnh hƣởng tới
thƣợng, hạ lƣu hệ thống, hoặc có thể gây bất lợi đối với môi trƣờng đất, nƣớc trong
khu vực.
(4) Trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan và cân bằng sinh thái tự
nhiên của khu vực, ảnh hƣởng bất lợi tới lịch sử văn hoá trong vùng.

14


1.2.1.2. Các yếu tố chính tác động đến sự phát triển của thủy lợi
Sự phát triển của thuỷ lợi ở các quốc gia trên thế giới không đồng đều mà
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau. Nếu xem xét một cách tổng quát, có thể
thấy nó phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản dƣới đây.
a. Điều kiện địa lý tự nhiên của quốc gia và các vùng lãnh thổ
Tài nguyên thuỷ lợi ở nƣớc ta rất phong phú và đang đƣợc khai thác để đáp
ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Tuy lƣợng nƣớc lớn nhƣng phân phối
không đều, hầu hết các con sông lớn lại dốc và hẹp hơn nữa mạng lƣới sông phân
bố theo thế song song và hình nan quạt nên hằng năm gây ra lũ lụt, từ đó buộc phải
xây dựng các CTTL. Chế độ thuỷ triều cũng rất phức tạp, gây khó khăn cho sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp và ngành dịch vụ.
Đặc điểm thiên nhiên ở các lƣu vực sông lớn cũng gây khó khăn cho việc

xây dựng các công trình.
Các công trình thuỷ lợi chủ yếu đƣợc xây dựng ngoài trời, phụ thuộc rất lớn
vào điều kiện tự nhiên. Nhìn chung, thiên nhiên tác động vào các công trình thủy lợi
rất nhiều; do đó khi xây dựng cần chú ý tới các điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ
văn để quyết định hiệu suất công trình nhƣ dung tích hồ nƣớc, chiều cao công trình,
kết cấu của đập và giá thành xây dựng công trình... Địa hình cũng có những ảnh
hƣởng nhất định đến việc sắp xếp các công trình thủy lợi, nếu địa hình tƣơng đối
bằng phẳng thì hệ thống kênh mƣơng sẽ đơn giản hơn nhiều, còn địa hình không
bằng phẳng thì việc bố trí hệ thống kênh mƣơng sẽ rất phức tạp. Nguồn nƣớc, khí
hậu có ảnh hƣởng rất lớn tới việc cung cấp các dịch vụ thủy lợi. Nếu nguồn nƣớc
khan hiếm thì việc cung cấp các dịch vụ thủy lợi sẽ gặp rất nhiều khó khăn...
Các CTTL đều có đặc thù riêng, khi thiết kế khó có thể tuân thủ theo một
khuôn mẫu chung mà cần phải có khảo sát, thăm dò và phân tích các điều kiện thiên
nhiên trên địa bàn xây dựng.
Điều kiện thi công công trình thuỷ lợi cũng rất phức tạp, vì đồng thời khi xây
dựng công trình vẫn phải đảm bảo an toàn cho GTVT, tháo lũ…
b. Tập quán sản xuất, xu thế chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nhu cầu về

15


nguồn nước
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, thực hiện công cuộc đổi mới, đẩy
mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, khoa học kỹ thuật đƣợc tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi đã làm thay đổi một số tƣ tƣởng của ngƣời nông dân trong việc
phát triển ngành trồng trọt và chăn nuôi… Một số phong tục tập quán sản xuất lạc
hậu đã có sự thay đổi, bƣớc đầu đã thoát khỏi tình trạng độc canh, tự cung, tự cấp
nhƣng sản xuất hàng hóa còn ở trình độ thấp, hiệu quả kinh tế chƣa cao, sản xuất
vẫn mang nặng tính quảng canh, chăn nuôi theo quy mô nhỏ là chủ yếu. Ngƣời sử
dụng trực tiếp các công trình còn mang tính tự phát cao, trình độ kỹ thuật sử dụng

công trình còn rất hạn chế, tập quán canh tác còn lạc hậu và vẫn mang tính chất tƣới
ngập, tràn gây lãng phí nƣớc. Bên cạnh đó còn xẩy ra tình trạng tranh chấp nƣớc,
mạnh ai nấy làm, sử dụng nƣớc một cách tùy tiện, ý thức bảo vệ công trình thủy lợi
của cộng đồng là chƣa có hoặc nếu có thì còn rất thấp. Đặc biệt là những hộ nghèo
(dễ bị tổn thƣơng) thƣờng có những phản ứng theo hƣớng tiêu cực, gây ảnh hƣởng
đến hiệu quả khai thác các công trình thủy lợi.
c. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khoa học kỹ thuật
Yếu tố kỹ thuật: Các yếu tố kỹ thuật ảnh hƣởng đến hiệu quả của công trình
thủy lợi bao gồm: Công nghệ đƣợc áp dụng vào công trình thủy lợi (tƣới tiêu tự
chảy hay tƣới tiêu bằng động lực), vấn đề quy hoạch và thiết kế xây dựng...; trong
đó việc thiết kế xây dựng đƣợc xem là yếu tố kỹ thuật có ảnh hƣởng lớn đến hiệu
quả của công trình.
Nhân tố tổ chức: Đây cũng đƣợc xem là nhân tố có ảnh hƣởng rất lớn đến
hiệu quả khai thác công trình thủy lợi, công trình do Nhà nƣớc hay do nhân dân
quản lý, dƣới hình thức HTX dùng nƣớc hay nhóm họ dùng nƣớc, sự đồng nhất
giữa nhà quản lý và ngƣời sử dụng công trình.
Nhân tố xã hội: Tính cộng đồng, trình độ kỹ thuật, tập quán canh tác của
ngƣời dân.
+ Tính cộng đồng có ảnh hƣởng tới việc đáp ứng yêu cầu bền vững của các
công trình thủy lợi, các công trình nhƣ kênh mƣơng, hệ thống trạm bơm nếu nhƣ

16


đƣợc cộng đồng quan tâm, bảo vệ thì việc quản lý các công trình thủy lợi sẽ tốt hơn.
+ Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề đầu tƣ, vấn đề thủy lợi phí,...
Để phát triển nông nghiệp, Nhà nƣớc cần đầu tƣ các công trình tƣới tiêu giúp cho
nông nghiệp có kết quả sản xuất ổn định, từ đó doanh nghiệp trong nông nghiệp sẽ
là cầu nối cho chính sách đó. Thủy lợi nội đồng cũng là nguồn thu chủ yếu của các
công ty quản lý các công trình thủy lợi, nên ảnh hƣởng không nhỏ đến thủy lợi.

d. Mức độ đầu tư các nguồn lực ( vốn, máy móc, thiết bị và nhân lực ) cho
các công trình thủy lợi
Đây là một nhân tố vô cùng quan trọng. Chính sách thuỷ lợi là một chính sách
dài hạn. Chính sách đầu tƣ thủy lợi đúng đắn thì sẽ đem lại hiệu quả và tác động
tích cực đến vùng đƣợc đầu tƣ. Ngƣợc lại, một chính sách không phù hợp không
những không mang lại hiệu quả mà nhiều lúc còn ảnh hƣởng không tốt đến vùng
đƣợc ban hành chính sách; ngoài ra còn gây lãng phí và thất thoát nguồn vốn của
chính phủ.
Nguồn ngân sách cũng ảnh hƣởng rất lớn đến đầu tƣ thủy lợi, vì để xây dựng một
công trình thủy lợi cần một lƣợng vốn rất lớn, mà đầu tƣ cho phát triển thủy lợi phần lớn
vốn lấy từ ngân sách nhà nƣớc, do đó nguồn vốn đƣợc đầu tƣ nhiều hay ít cũng ảnh
hƣởng lớn tới chất lƣợng của công trình và khả năng thu lợi của công trình đó.
1.2.1.3. Một số vấn đề thiết yếu liên quan đến nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi
các dự án thủy lợi
a. Những yêu cầu bắt buộc phải đáp ứng
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thuỷ lợi là hồ sơ pháp lý, bảo đảm rằng
công trình đã hội đủ các điều kiện tối ƣu và hiện thực để có thể tiến hành đầu tƣ xây
dựng.
Đây là yêu cầu bắt buộc, và vì thế đòi hỏi các báo cáo nghiên cứu khả thi
phải đáp ứng yêu cầu dƣới đây:
- Tuân thủ Luật Tài nguyên nƣớc và các nghị định, quy định kèm theo.
- Phù hợp quy hoạch tổng thể và quy hoạch chuyên ngành của khu vực.
- Tƣơng ứng với trình độ khoa học - công nghệ trong xây dựng và quản lý

17


kinh tế.
- Có giải pháp xử lý hậu quả các ảnh hƣởng tới xã hội và môi trƣờng.
- Các tài liệu điều tra tính toán phải theo tiêu chuẩn hiện hành, đủ tin cậy.

b. Các văn bản pháp lý cần thiết
- Tờ trình của UBND địa phƣơng xin đầu tƣ dự án
- Trích lƣợc các quy hoạch, nghiên cứu đã đƣợc duyệt.
- Các văn bản có liên quan đến dự án của các ngành.
c. Các báo cáo nghiên cứu khả thi
- Báo cáo tổng hợp chi tiết của toàn bộ dự án đầu tƣ, có đầy đủ biểu đồ và
các bản vẽ minh hoạ kèm theo.
- Báo cáo tóm lƣợc toàn bộ dự án đầu tƣ có đầu đủ biểu đồ và các bản vẽ chủ
yếu kèm theo.
d. Các chuyên đề, bảng biểu trong phụ lục
- Báo cáo thuỷ văn
- Báo cáo địa hình
- Báo cáo địa chất, địa chất thuỷ văn thổ nhƣỡng
- Nhiệm vụ dự án: thuỷ điện thuỷ nông, phục vụ các ngành khác …
- Thiết kế sơ bộ
- Thiết kế thi công và dự toán
- Thiết kế tổ chức và quản lý khai thác
- Đền bù, di dân tái định cƣ ,bảo vệ môi trƣờng
- Đánh giá hiêu quả kinh tế dự án
- Đánh giá tác động của môi trƣờng của dự án và biện pháp xử lý
1.2.1.4. Một số vấn đề cốt yếu liên quan đến các dự án đầu tư
a. Khái niệm về dự án đầu tư
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tƣ là một công cụ hoạch định nỗ lực có
thời hạn trong việc sử dụng vốn, vật tƣ, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới
cho xã hội. Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: Mọi dự án dầu tƣ đều có điểm
bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt

18



×