Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NGA

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NGA

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP

Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Nga


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ...................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về phân cấp quản lý ngân sách ................................................10
1.2.1. Khái niệm và mục đích của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ......10
1.2.2. Căn cứ, nguyên tắc và sự cần thiết phân cấp quản lý ngân sách nhà nước .13
1.2.3. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ...................................17
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý ngân sách ...................26
1.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá phân cấp quản lý ngân sách ...........................27
1.3. Kinh nghiệm phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc của tỉnh Ninh Bình và bài
học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Nam ........................................................................29
1.3.1. Kinh nghiệm phân cấp quản lý ngân sách của tỉnh Ninh Bình .............29
1.3.2. Bài học cho phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam ...........38
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................40

2.1. Phƣơng pháp luận và cách tiếp cận nghiên cứu .............................................40
2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, thông tin ........................................................40
2.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu, thông tin .............................................................41
2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ..................................................................41
2.3.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp .........................................................42
2.3.3. Phương pháp so sánh .............................................................................43
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2011-2014 ............44


3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc ở tỉnh Hà
Nam .......................................................................................................................44
3.1.1.Mô hình tổ chức bộ máy chính quyền tỉnh Hà Nam và hệ thống ngân
sách nhà nước ...................................................................................................44
3.1.2. Về phân cấp quản lý kinh tế xã hội.........................................................44
3.1.3. Về năng lực quản lý của các cấp chính quyền; khả năng đảm bảo và
hiệu quả của việc cung cấp các dịch vụ công của chính quyền nhà nước ở mỗi
cấp ....................................................................................................................45
3.1.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ...........................................................46
3.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Hà Nam giai đoạn 2011-2014 ......48
3.2.1. Tình hình phân cấp ban hành chế độ chính sách, tiêu chuẩn định mức ở
địa phương ........................................................................................................48
3.2.2. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tại tỉnh Hà
Nam ...................................................................................................................51
3.2.3. Phân cấp quản lý thực hiện chu trình ngân sách ...................................64
3.2.4. Về phân cấp giám sát, thanh tra, kiểm toán ...........................................66
3.3. Đánh giá tình hình phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Hà Nam giai
đoan 2011-2014 .....................................................................................................67
3.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................67
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..............................................................70

CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢY MẠNH THỰC HIỆN PHÂN CẤP
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020 ............ 76
4.1. Quan điểm đẩy mạnh thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hà
Nam .......................................................................................................................76
4.1.1. Phân cấp quản lý ngân sách địa phương phải đáp ứng những yêu cầu
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và cải cách hành chính....................................76
4.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách địa phương phải phù hợp với phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội .....................................................................................77


4.1.3. Phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách
cấp trên và tính chủ động, sáng tạo của ngân sách cấp dưới ..........................77
4.1.4. Phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo tính công bằng, hợp lý, bao quát
đầy đủ các hoạt động thu và chi của ngân sách Nhà nước ..............................78
4.1.5. Kế thừa và phát huy những mặt tích cực của cơ chế phân cấp quản lý
NSNN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2014 ..................................................79
4.2. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Hà
Nam .......................................................................................................................79
4.2.1.Về việc phân cấp ban hành chế độ chính sách, tiêu chuẩn định mức ở địa
phương ..............................................................................................................79
4.2.2. Đẩy mạnh thực hiện phân cấp quản lý các nguồn thu ngân sách nhà
nước cho cấp huyện, cấp xã .............................................................................80
4.2.3. Đẩy mạnh thực hiện phân cấp quản lý các nhiệm vụ chi ngân sách .....83
4.2.4. Nâng cao năng lực quản lý ngân sách cho các cấp chính quyền trong
tỉnh ....................................................................................................................85
KẾT LUẬN ...............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................89


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


STT

Ký hiệu

Nguyên Nghĩa

1

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

2

ĐTXD

Đầu tƣ xây dựng

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4

HĐND

Hội đồng nhân dân


5

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

6

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

7

NSTƢ

Ngân sách trung ƣơng

8

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

9

UBND

Ủy ban nhân dân


10

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC BẢNG

Stt

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

Tổng hợp thu NSNN tỉnh Ninh Bình

28

2

Bảng 1.2


Tổng hợp chi NSĐP tỉnh Ninh Bình

28

3

Bảng 1.3

4

Bảng 3.1

5

Bảng 3.2

6

Bảng 3.3

7

Bảng 3.4

8

Bảng 3.5

9


Bảng 3.6

Tổng hợp thu, chi cân đối của khối huyện,
thành phố, thị xã thuộc tỉnh Ninh Bình
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Hà Nam
Thu ngân sách nhà nƣớc các cấp trên địa bàn
tỉnh Hà Nam
Tổng hợp thu, chi NS của khối huyện, thành
phố thuộc tỉnh
Tỷ trọng chi cân đối ngân sách các cấp
Tỷ trọng chi đầu tƣ phát triển giữa các cấp
ngân sách
Tỷ trọng chi thƣờng xuyên giữa các cấp ngân sách

ii

Trang

29
45
54

55
68
68
72


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Stt

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

Nội dung
Thu từ thuế, phí tỉnh Hà Nam giai đoạn
2011-2014
Thu tiền sử dụng đất giai đoạn 20112014 tỉnh Hà Nam

iii

Trang
56

57


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc giữa Chính phủ và các cấp chính
quyền địa phƣơng là tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống ngân sách nhà
nƣớc gồm nhiều cấp. Điều đó không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế mà còn

từ cơ chế phân cấp quản lý về hành chính. Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm
vụ cần đảm bảo bằng những nguồn tài chính nhất định mà các nhiệm vụ đó
mỗi cấp đề xuất và bố trí chi tiêu sẽ hiệu quả hơn là có sự áp đặt từ trên
xuống. Phân cấp quản lý ngân sách là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của
ngân sách nhà nƣớc với các hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ thể và thực
sự nhằm tập trung đầy đủ và kịp thời, đúng chính sách, chế độ các nguồn tài
chính quốc gia và phân phối sử dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả cao, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của
đất nƣớc. Phân cấp quản lý ngân sách đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo
phƣơng tiện tài chính cho việc duy trì và phát triển hoạt động của các cấp
chính quyền từ trung ƣơng đến địa phƣơng mà còn tạo điều kiện phát huy
đƣợc các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phƣơng trong cả nƣớc. Nó
cho phép quản lý và kế hoạch hoá ngân sách nhà nƣớc đƣợc tốt hơn, điều
chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng nhƣ quan hệ giữa các cấp
ngân sách đƣợc tốt hơn để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của
ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời, phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc còn có
tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện hơn.
Đối với mỗi địa phƣơng, việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc
theo các cấp tỉnh (thành phố trực thuộc trung ƣơng), cấp huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (gọi là cấp huyện), cấp xã có vai trò rất quan trọng

1


trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng cũng nhƣ phát
huy lợi thế so sánh của các huyện trên địa bàn tỉnh.
Hà Nam là một tỉnh thuần nông, nguồn thu của ngân sách nhà nƣớc
hàng năm thấp, chi ngân sách chủ yếu dựa vào bổ sung cân đối và hỗ trợ từ
ngân sách trung ƣơng, vì vậy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đã
gặp không ít khó khăn. Cùng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

những năm gần đây Hà Nam đã đẩy mạnh công tác phát triển các khu công
nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp, thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài
nƣớc về đầu tƣ tại tỉnh để tạo nguồn thu cho ngân sách của tỉnh, giúp cho tỉnh
chủ động trong việc điều hành các nhiệm vụ kinh tế, chính trị xã hội. Việc
phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc là việc cần thiết bởi lẽ việc phân cấp sẽ
giúp cho các cấp chính quyền trong tỉnh tăng tính chủ động, tích cực hơn
trƣớc: cơ chế phân cấp sẽ khuyến khích các địa phƣơng phấn đấu tăng thu
ngân sách để có nguồn chi; phân cấp ngân sách góp phần tăng cƣờng trách
nhiệm và nâng cao vai trò của chính quyền địa phƣơng.
Phân cấp ngân sách là một quá trình khó khăn, phức tạp, chịu sự tác
động của nhiều yếu tố. Phân cấ p qu ản lý ngân sách giai đo ạn 2011-2014 ở
tỉnh Hà Nam đã góp phần ta ̣o tiń h chủ đ ộng trong bố trí kế hoa ̣ch và hoa ̣t
động điề u hành của mỗi cấ p chiń h quyề n , khuyế n khić h điạ phƣơng tăng thu,
hạn chế t ƣ tƣởng trông chờ , ỷ lại vào nguồn thu của ng ân sách cấ p trên, tuy
nhiên hoạt động phân cấp ngân sách của tỉnh còn có điểm chƣa phù hợp, chƣa
đủ mạnh mẽ, triệt để. Để góp phần đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân
sách nhà nƣớc tại tỉnh Hà Nam và đề xuất một số kiến nghị tiếp tục hoàn thiện
phân cấp quản lý ngân sách tỉnh Hà Nam trong thời gian tới, tôi đã chọn đề tài
“Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam" làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Đề tài nghiên cứu trả lời các câu hỏi chính sau:
2


- Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà
Nam trong giai đoạn 2011-2014 nhƣ thế nào?
- Cần có giải pháp gì để hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020?
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về vấn đề phân

cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc theo các cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, đề tài
đề xuất những giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách cho tỉnh Hà
Nam, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc
và vai trò của phân cấp quản lý ngân sách đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Đánh giá thực trạng thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc
tại tỉnh Hà Nam, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Đƣa ra đƣợc những kiến nghị để hoàn thiện việc thực hiện phân cấp
quản lý ngân sách nhà nƣớc theo các cấp ở tỉnh Hà Nam đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phân cấp
quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu về việc thực hiện phân cấp quản lý
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi thời gian: Quá trình thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà
nƣớc tỉnh Hà Nam từ năm 2011 đến năm 2014 và đề xuất giải pháp đến 2020.
- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện phân cấp quản
lý nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách thuộc địa phƣơng (cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã).
3


4. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phân cấp quản lý ngân sách nhà
nƣớc tại địa phƣơng
- Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện phân cấp quản lý ngân sách
nhà nƣớc ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2014, chỉ rõ những thành công, hạn
chế và nguyên nhân.

- Đƣa ra các kiến nghị để hoàn thiện thực hiện phân cấp quản lý ngân
sách nhà nƣớc ở tỉnh Hà Nam đến năm 2020.
Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc hoạch
định và thực hiện chính sách phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã tại tỉnh Hà Nam và các địa phƣơng khác.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng thực hiện phân cấp quản lý ngân sách Nhà nƣớc
trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2014.
Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh thực hiện phân cấp quản
lý ngân sách Nhà Nƣớc ở tỉnh Hà Nam đến năm 2020.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tại Việt Nam thời gian qua đã có một số nghiên cứu đề cập đến phân cấp
quản lý ngân sách liên quan đến đề tài. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu nhƣ:
- Bùi Đƣờng Nghiêu và Võ Thành Hƣng (2006) đã phân tích những vấn
đề lí luận cơ bản về điều hòa ngân sách; thực trạng cơ chế điều hòa ngân sách
Việt Nam; kinh nghiệm quốc tế và những giải pháp hoàn thiện cơ chế điều
hòa ngân sách nhà nƣớc Việt Nam. Lê Chi Mai (2006) cũng đã cung cấp cơ

sở lý luận và thực tiễn về phân cấp ngân sách - bao gồm cả thẩm quyền quyết
định ngân sách và thẩm quyền quản lý ngân sách; các giải pháp nhằm tăng
cƣờng phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phƣơng ở nƣớc ta.
- Bài viết của Nguyễn Thi Hoàng Yến đăng trên tạp chí Tài chính số 9, năm
2013: “Đổi mới chính sách pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc”.
Nội dung nêu lên một số qui định về phân cấp ngân sách trong giai đoạn từ năm
1992 đến 2013, vai trò của việc phân cấp ngân sách giữa trung ƣơng và địa
phƣơng. Những yêu cầu đặt ra trong việc tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hơn nữa
trong phân cấp ngân sách để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai
đoạn mới. Bài viết nêu ra một số quan điểm và nội dung đổi mới pháp luật về
phân cấp quản lý ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) nhƣ: Đổi mới chính sách pháp
luật về phân cấp quản lý NSNN phải bám sát định hƣớng, yêu cầu chiến lƣợc phát
triển kinh tế xã hội và các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc phù hợp với từng thời
kỳ; Chính sách pháp luật phân cấp quản lý NSNN phải đƣợc nghiên cứu đổi mới
từ các văn bản gốc nhƣ Hiến pháp, Luật NSNN; Nghiên cứu xây dựng và thực
hiện đƣợc mô hình các cấp ngân sách không lồng ghép phù hợp với kinh nghiệm
5


quốc tế trong hệ thống NSNN các cấp ngân sách (không lồng ghép với nhau, ngân
sách từng cấp do Quốc hội và Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp đó quyết định);
Đảm bảo nguyên tắc pháp chế trong phân bổ ngân sách, thực hiện đầy đủ thẩm
quyền của Quốc hội trong việc quyết định phân bổ ngân sách trung ƣơng (NSTƢ);
phân cấp quản lý NSNN tiếp tục đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTƢ để thực hiện
nhiệm vụ quan trọng của đất nƣớc và hỗ trợ địa phƣơng khó khăn, có cơ chế hỗ
trợ đặc thù cho những địa phƣơng có đóng góp lớn cho ngân sách. Phân cấp mạnh
hơn, đảm bảo tính chủ động của các địa phƣơng nhƣng đồng thời gắn với trách
nhiệm của địa phƣơng trong quản lý, sử dụng ngân sách địa phƣơng (NSĐP).
- Bài viết của tác giả Vũ Sỹ Cƣờng đăng trên tạp chí Tài chính số 5
năm 2013: “Thực trạng và một số gợi ý chính sách về phân cấp ngân sách tại

Việt Nam”. Nội dung bài viết đánh giá khái quát về tình hình thực hiện phân
cấp quản lý NSNN ở nƣớc ta trong những năm gần đây và đƣa ra một số gợi ý
cải cách trong giai đoạn tới.
- Bài viết của các tác giả Vũ Nhƣ Thăng, Lê Thị Mai Liên đăng trên tạp
chí Tài chính số 5 năm 2013: “Bàn về phân cấp ngân sách ở Việt Nam”. Nội
dung bài viết đánh giá những kết quả đạt đƣợc trong phân cấp ngân sách nhƣ:
Phân cấp NSNN đã làm tăng tính chủ động, tích cực của chính quyền địa
phƣơng; tác động tích cực đến tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng và xóa đói giảm
nghèo; góp phần tăng cƣờng kỷ luật tài chính, từng bƣớc tăng tính minh bạch
và trách nhiệm giải trình. Đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế trong phân cấp
ngân sách hiện nay nhƣ: Quyền tự chủ trong quyết định các khoản thu ngân
sách của địa phƣơng bị hạn chế; phân định nhiệm vụ chi còn bất cập; tƣơng
quan giữa nguồn thu đƣợc giữ lại và nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền địa
phƣơng còn chƣa tƣơng xứng; bổ sung cân ðối và bổ sung có mục tiêu chƣa thu
hẹp đƣợc bất bình ðẳng giữa các địa phƣơng; bất cập trong phân cấp vay nợ đối
với chính quyền địa phƣơng. Từ đó các tác giả cũng gợi ý một số chính sách về
6


phân cấp nhiệm vụ chi, phân cấp nguồn thu, chuyển giao ngân sách giữa Trung
ƣơng và địa phƣơng, vay nợ của chính quyền địa phƣơng.
- “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay” (2013) Luận án tiến sĩ của Lê Toàn Thắng, Học viện Hành chính. Luận án đã hệ
thống hóa các lý thuyết về phân cấp quản lý NSNN, phân tích và đánh giá
thực trạng phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra những bất
cập nhƣ: Mức độ chủ động về ngân sách của địa phƣơng chƣa cao, quy trình
phê duyệt ngân sách nhà nƣớc còn phức tạp, thời gian dài, hiệu quả quản lý
ngân sách nhà nƣớc chƣa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia. Dựa trên cơ sở lý thuyết về phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc, bài học
kinh nghiệm về phân cấp quản lý ngân sách của một số quốc gia và những
đánh giá về thực trạng phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam, luận án đã đề

xuất các giải pháp từ tổng thể tới các giải pháp cụ thể về phân cấp quản lý
NSNN. Các giải pháp mang tính tổng thể từ việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật về quản lý NSNN tạo khung khổ pháp lý chặt chẽ trong việc xác định rõ
thẩm quyền của trung ƣơng và địa phƣơng trong quản lý NSNN. Những giải
pháp cụ thể để đẩy mạnh phân cấp quản lý NSNN đƣợc luận án đề xuất gắn
liền với việc làm rõ các nội dung trong quản lý ngân sách nhƣ: Phân cấp thẩm
quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn, định mức NSNN; Phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN; Phân cấp quản lý trong thực hiện chu trình
NSNN và phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán NSNN.
- Dựa vào lý thuyết tăng trƣởng kinh tế nội sinh và lý thuyết tài khóa,
Nguyễn Phi Lân, Nguyễn Bích Ngà (2009) đã xây dựng mô hình kinh tế lƣợng
để phân tích mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và phân quyền tài chính. Bằng
việc sử dụng số liệu của 64 tỉnh, thành phố của Việt Nam và tách ra thành hai
giai đoạn 1997 - 2001 và 2002 – 2007, tác giả đã chỉ ra rằng; phân cấp quản lý
chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ xây dựng cơ bản có tác động tiêu cực đến tăng
7


trƣởng kinh tế địa phƣơng trong giai đoạn 1997 – 2001, tuy nhiên trong giai
đoạn 2002 – 2007, sự tác động của chi đầu tƣ công vào tăng trƣởng kinh tế địa
phƣơng lại cho kết quả tích cực. Nguyễn Khắc Minh (2008) đã sử dụng phƣơng
pháp tiếp cận tham số (dựa trên hàm sản xuất ngẫu nhiên) và phƣơng pháp tiếp
cận phi tham số (dựa trên DEA) với dữ liệu bảng của 34 tỉnh thành Việt Nam
trong giai đoạn 2000-2005 để phân tích hiệu quả chi tiêu công. Kết quả đã chỉ ra
rằng tính phi hiệu quả trong chi tiêu công tồn tại trong cả chi tiêu thƣờng xuyên
và đầu tƣ công. Phạm Thế Anh (2008) đã xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu chi
ngân sách và tăng trƣởng kinh tế. Bằng số liệu đƣợc thu thập từ 61 tỉnh thành
Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005 và chia “chi đầu tư” và “chi thường
xuyên” thành 5 ngành khác nhau. Kết quả phân tích đã chỉ ra rằng các khoản
“chi đầu tư” có hiệu ứng tích cực hơn so với “chi thường xuyên” trong một số

ngành, tuy nhiên “chi thường xuyên” có tác động tích cực hơn đối một số ngành
khác. Hoàng Thị Chinh Thon và cộng sự (2010) dựa vào số liệu từ 31 địa
phƣơng ở Việt Nam và sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng tham số để đánh giá,
phân tích tác động của chi tiêu cấp tỉnh và cấp huyện đến tăng trƣởng kinh tế của
địa phƣơng. Kết quả phân tích đã chỉ ra rằng, nguồn chi cho đầu tƣ cấp huyện
cần phải đƣợc tăng thêm, trong khi chi tiêu đầu tƣ cấp tỉnh nên giảm để thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế của địa phƣơng.
Dựa vào số liệu chuỗi thời gian từ năm 1990 đến năm 2011, Mai Đức Lâm
(2012) đã xây dựng ba mô hình để quan sát sự tác động của phân quyền tài khoá
vào tăng trƣởng kinh tế. Trong mô hình 1 tác giả chỉ xem xét mối quan hệ giữa
tổng chi địa phƣơng với tăng trƣởng kinh tế. Kết quả mô hình 1 đã chỉ ra rằng,
chi tiêu địa phƣơng có tác động tích cực đến tăng trƣởng kinh tế. Trong mô hình
2 tác giả tách tổng chi địa phƣơng thành chi tiêu đầu tƣ và chi thƣờng xuyên. Kết
quả mô hình 2 đã chỉ ra chi tiêu đầu tƣ có tác động tích cực và ý nghĩa vào tăng
trƣởng kinh tế, tuy nhiên không tìm thấy mối liên hệ có ý nghĩa giữa chi tiêu
8


thƣờng xuyên và tăng trƣởng kinh tế. Trong mô hình 3, tác giả chia tổng thu của
chính quyền địa phƣơng thành hai nguồn chính là; (1) nguồn thu từ chuyển giao
tài chính từ chính phủ trung ƣơng và (2) là nguồn thu từ thuế. Kết quả thực
nghiệm đã chỉ ra rằng, trong khi nguồn thu từ thuế có tác động tích cực và ý
nghĩa vào tăng trƣởng kinh tế, thì mối quan hệ giữa nguồn thu từ việc chuyển
giao tài chính và tăng trƣởng kinh tế không có ý nghĩa.
- Luận án Tiến sỹ kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý NSNN”
của tác giả Nguyễn Việt Cƣờng, năm 2001.Luận án đƣa ra những phân tích,
đánh giá về cơ chế phân cấp ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam, từ trung ƣơng
đến các cấp chính quyền địa phƣơng. Từ đó đƣa ra những giải pháp đổi mới
cơ chế phân cấp ngân sách nhà nƣớc thực sự hiệu qủa và đạt đƣợc các mục
tiêu quản lý đã đề ra. Luận án có phạm vi nghiên cứu rộng, đó là cơ chế phân

cấp quản lý ngân sách nói chung, không đi vào nghiên cứu tình hình phân cấp
của địa phƣơng. Bên cạnh đó giai đoạn nghiên cứu từ năm 2001 nên đã lạc
hậu so với tình hình hiện nay.
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp NSNN cho các
cấp chính quyền địa phƣơng” của tác giả Đào Xuân Liên, năm 2007. Từ
những lý luận chung về phân cấp ngân sách nhà nƣớc và kinh nghiệm phân
cấp cho các địa phƣơng ở một số nƣớc trên thế giới, tác giả đã phân tích thực
trạng phân cấp ngân sách ở nƣớc ta giai đọan 2003-2007, từ đó đề ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cƣờng phân cấp ngân sách nhiều hơn cho
chính quyền địa phƣơng ở nƣớc ta. Luận văn nghiên cứu tổng quát công tác
phân cấp NSNN cho các cấp chính quyền địa phƣơng. Tuy nhiên mỗi địa
phƣơng lại có đặc thù riêng nên công tác phân cấp NSNN cho từng địa
phƣơng cũng khác nhau.
Tình hình nêu trên cho thấy tuy đã đƣợc chú ý, nhƣng chủ yếu các đề
tài về phân cấp quản lý ngân sách mới đƣợc đề cập ở các khía cạnh góc độ
9


của luật ngân sách, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu các ƣu điểm và nhƣợc
điểm trong phân cấp quản lý ngân sách giữa trung ƣơng và địa phƣơng theo
Luật Ngân sách năm 2002; một số bài viết về phân cấp quản lý ngân sách của
Việt nam các nội dung mang tính chất chung chung không cụ thể; một số luận
văn đã đi sâu vào phân cấp quản lý tại địa phƣơng, tuy nhiên thời gian nghiên
cứu đã lạc hậu so với tình hình hiện nay và điểm đáng lƣu ý là phân cấp ngân
quản lý ngân sách phải phù hợp với việc phân cấp quản lý kinh tế - xã hội
giữa các cấp chính quyền, năng lực quản lý của các cấp chính quyền; khả
năng đảm bảo và hiệu quả của việc cung cấp các dịch vụ công của chính
quyền nhà nƣớc ở mỗi cấp, đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa ,xã hội ở mỗi
địa phƣơng. Tại tỉnh Hà Nam chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách
chuyên sâu về phân cấp quản lý ngân sách trong giai đoạn hiện nay, vì vậy, đề

tài này sẽ tiếp tục nghiên cứu, hệ thống hoá và làm rõ thêm cơ sở lý luận và
thực tiễn của phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc, từ đó đề ra các giải pháp
góp phần đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách của tỉnh.
1.2. Cơ sở lý luận về phân cấp quản lý ngân sách
1.2.1. Khái niệm và mục đích của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Ngân sách nhà nƣớc
Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam sửa đổi năm 2002, có hiệu lực từ năm 2004 thì "Ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Quốc hội, 2002, trang 5)
Ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam hiện nay bao gồm: Ngân sách trung
ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của
đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù
10


hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nƣớc ta hiện nay ngân sách địa
phƣơng bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi
chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là Ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phƣờng,
thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
* Phân cấp quản lý ngân sách:
Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 26) có quy
định nguyên tắc: Nhà nƣớc thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân, có phân
công trách nhiệm và phân cấp quản lý nhà nƣớc giữa các ngành, các cấp. Điều
này cũng đƣợc thể hiện trong tổ chức hệ thống NSNN, tạo nên các cấp ngân
sách tƣơng ứng với các cấp chính quyền nhà nƣớc.
Luật NSNN năm 2002 quy định: “NSNN đƣợc quản lý thống nhất theo

nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai minh bạch, có phân công, phân cấp
quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm” (Quốc hội, 2002, trang 6).
Hệ thống chính quyền nhà nƣớc đƣợc tổ chức thành nhiều cấp và mỗi cấp đều
đƣợc phân giao những nhiệm vụ nhất định. Để thực hiện những nhiệm vụ đó,
mỗi cấp lại đƣợc phân giao những quyền hạn cụ thể về nhân sự, kinh tế, hành
chính và ngân sách. Việc hình thành hệ thống ngân sách nhà nƣớc gồm nhiều
cấp thì việc phân cấp ngân sách nhà nƣớc là một tất yếu khách quan. Bởi vì
mỗi cấp ngân sách nhà nƣớc đều có nhiệm vụ thu, chi mang tính độc lập.
Trong việc tổ chức quản lý tài chính nhà nƣớc nếu cơ chế phân cấp quản lý
ngân sách nhà nƣớc đƣợc thiết lập phù hợp thì tình hình quản lý tài chính và
ngân sách nhà nƣớc sẽ đƣợc cải thiện góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định
của nền kinh tế – xã hội.
Sự phân giao về ngân sách cho các cấp chính quyền làm nảy sinh khái niệm
về phân cấp quản lý ngân sách. Có thể hiểu về phân cấp quản lý ngân sách
nhà nƣớc nhƣ sau:
11


Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc là việc phân định phạm vi trách nhiệm,
quyền hạn của các cấp chính quyền nhà nƣớc từ trung ƣơng tới địa phƣơng
trong quá trình tổ chức tạo lập và sử dụng ngân sách nhà nƣớc phục vụ cho
việc thực thi chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc chỉ xảy ra khi ở đó có nhiều cấp ngân
sách, phân cấp ngân sách thể hiện mối quan hệ giữa các cấp chính quyền địa
phƣơng
1.2.1.2. Mục đích phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN là nhằm hƣớng đến các mục đích sau:
Một là, làm tăng hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước: Nếu phân cấp
quản lý NSNN một cách hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả công tác quản lý NSNN
phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.

Hai là, phát huy tính chủ động của địa phương: Khi địa phƣơng đƣợc
chủ động về ngân sách thì họ có khả năng tăng hiệu quả sử dụng ngân sách
thông qua việc cung cấp dịch vụ công cộng cũng nhƣ phúc lợi kinh tế cho
ngƣời dân của địa phƣơng.
Ba là, khuyến khích cung cấp hiệu quả hàng hóa công cộng: Mục đích
của phân cấp quản lý NSNN là khuyến khích các địa phƣơng chi ngân sách
cho việc cung cấp các hàng hóa công cộng quan trọng và có giá trị lâu dài nhƣ
giáo dục, y tế, ...
Bốn là, tăng cường năng lực quản lý nhà nước của các cấp chính
quyền: Nếu phân cấp quản lý NSNN tốt hơn sẽ góp phần vào việc tăng năng
lực quản lý nhà nƣớc của chính quyền trung ƣơng và địa phƣơng qua đó làm
tăng hiệu quả quản lý NSNN.
Năm là, tạo điều kiện cho việc giám sát ngân sách nhà nước: Phân cấp
quản lý NSNN một cách rõ ràng, minh bạch sẽ tạo điều kiện cho việc giám sát
việc sử dụng NSNN của các cơ quan chức năng hiệu quả hơn.
12


1.2.2. Căn cứ, nguyên tắc và sự cần thiết phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước
1.2.2.1. Căn cứ phân cấp quản lý NSNN
Một là, Hệ thống pháp luật về phân cấp quản lý NSNN: Để quản lý
NSNN có hiệu quả thì Nhà nƣớc thƣờng ban hành hệ thống những quy định
pháp luật có liên quan đến việc tổ chức và quản lý NSNN, trong đó có những
quy định cụ thể về phân cấp quản lý NSNN.
Hai là, tính chất đặc thù của hệ thống ngân sách nhà nước: Hệ thống
NSNN của mỗi quốc gia thƣờng đƣợc phân thành các cấp tƣơng ứng với hệ
thống bộ máy nhà nƣớc. Thƣờng thì hệ thống ngân sách nhà nƣớc đƣợc phân
chia thành NSTƢ và NSĐP.
Ba là, tính đặc thù của hoạt động quản lý nhà nước: điều này đƣợc thể

hiện ở chỗ, tại các quốc gia mà quyền lực nhà nƣớc có tính chất tập trung cao
thì các nguồn thu ngân sách lớn là của cấp trung ƣơng, địa phƣơng đƣợc phân
cấp những nguồn thu nhỏ, tại các quốc gia mà quyền lực nhà nƣớc có sự phân
cấp mạnh hơn thì cấp địa phƣơng có nhiều quyền độc lập tƣơng đối trong việc
ban hành và thực thi nhiều quyết định về NSĐP.
Bốn là, tính hiệu quả của việc cung cấp hàng hoá công cộng: Trong
công tác quản lý nhà nƣớc, chính quyền trung ƣơng và chính quyền địa
phƣơng vừa đảm bảo chức năng quản lý nhà nƣớc vừa phải đảm bảo việc
cung cấp các hàng hoá công cộng. Việc cung cấp hàng hóa công cộng ở cấp
trực tiếp tiến hành chi trong phân cấp quản lý NSNN sẽ làm cho việc chi tiêu
NSNN hiệu quả hơn.
1.2.2.2. Nguyên tắc
Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng đem lại kết quả tốt
cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng,
13


an ninh của nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Việc phân cấp ngân sách phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã
hội; gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, đảm bảo nguồn thu để
chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý; khuyến khích các cấp tăng
cƣờng quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô
nhỏ cho nhiều cấp; hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dƣới; hạn chế sử dụng nhiều tỷ lệ phân chia khác nhau giữa các khoản thu,
trong cùng một khoản thu và giữa các đơn vị hành chính trên địa bàn.
Thứ hai, phân cấp ngân sách đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách
tỉnh trong hệ thống NSĐP.
Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của chính

quyền cấp tỉnh trong quản lý hành chính - kinh tế - xã hội giữa các cấp chính
quyền ở địa phƣơng; ngân sách tỉnh thu các khoản thu tập trung, có tỷ trọng
lớn trên địa bàn tỉnh và đảm nhiệm các nhiệm vụ chi tác động đến quá trình
phát triển kinh - tế xã hội tỉnh, đảm bảo quốc phòng an ninh và hỗ trợ các địa
phƣơng chƣa cân đối đƣợc thu, chi ngân sách.
Thứ ba, phân cấp ngân sách đảm bảo phân định cụ thể nguồn thu,
nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách.
Làm rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa cấp các cấp ở địa phƣơng, từ
đó làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp, tạo điều kiện cho các cấp
chính quyền địa phƣơng, nhất là các cấp cơ sở chủ động thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, hạn chế tình trạng trông chờ ỷ lại của
ngân sách cấp dƣới vào ngân sách cấp trên, gắn quyền lợi chi và trách nhiệm
thu cho từng cấp chính quyền.Việc phân cấp không rõ ràng sẽ dẫn đến trùng
lắp giữa các nguồn thu nhiệm vụ chi và bị chi phối bởi nhiều cấp, dẫn đến

14


tình trạng co kéo nguồn thu, chồng chéo trong thực hiện nhiệm vụ chi, thất
thoát, lãng phí ngân sách.
Thứ tư, nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo
đảm; không đƣợc dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp
khác; Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan
quản lý nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển
kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó. Việc
ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có
giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân
sách từng cấp;
Thứ năm, thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản
thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân

sách cấp dƣới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phƣơng. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới đƣợc ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ
sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dƣới;
Thứ sáu, trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phƣơng đƣợc sử dụng
nguồn tăng thu hàng năm mà ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng để phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả
năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện giảm dần số bổ
sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp
về ngân sách cấp trên;
1.2.2.3. Sự cần thiết phải phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
Khi tổ chức hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp quản lý
ngân sách cho địa phƣơng là một tất yếu khách quan. Điều đó xuất phát từ
những lý do sau đây:

15


- Theo mô hình tổ chức bộ máy nhà nƣớc của nhiều quốc gia, chính
quyền đƣợc tổ chức thành nhiều cấp từ trung ƣơng đến cơ sở . Mỗi cấp chính
quyền đều có chức năng và nhiệm vụ cụ thể. Do vậy cần có nguồn tài chính
nhất định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đó. Để phù hợp với
cơ chế kinh tế mới, phù hợp với phân cấp quản lý hành chính, việc phân cấp
quản lý ngân sách cho các cấp chính quyền địa phƣơng sẽ làm cho việc bố trí
chi tiêu hiệu quả hơn so với việc áp đặt từ trên xuống.
- Việc phân cấp quản lý ngân sách cho địa phƣơng tạo động lực khuyến
khích các cấp chính quyền địa phƣơng chủ động, sáng tạo khai thác các nguồn
lực trên địa bàn một cách có hiệu quả, phát huy tính độc lập, tự chủ cũng nhƣ
lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa bàn ở địa phƣơng nhằm thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển.

- Phân cấp quản lý ngân sách là một bộ phận cấu thành của phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội, có tác động qua lại lẫn nhau. Việc đẩy mạnh phân cấp
quản lý ngân sách cho địa phƣơng sẽ góp phần đẩy mạnh phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Theo lý thuyết kinh tế học công cộng, hàng hoá công cộng đƣợc phân
chia làm hai loại: hàng hoá công cộng có tầm ảnh hƣởng toàn quốc hay liên
vùng nhƣ quốc phòng, an ninh, ngoại giao… thì do NSTƢ đảm nhiệm; những
hàng hoá công cộng gắn với một khu vực nhất định ở địa phƣơng nhƣ: đƣờng
xá nông thôn, chiếu sáng, cấp thoát nƣớc, vệ sinh… chỉ có chính quyền địa
phƣơng mới biết rõ nguyện vọng, số lƣợng, chất lƣợng, những loại cần cung
cấp và khả năng ngân sách tài trợ. Do vậy chỉ có chính quyền địa phƣơng mới
thực hiện cung cấp loại hàng hoá công cộng này có hiệu quả nhất. Để có
nguồn tài chính cung cấp hàng hoá công cộng ở địa phƣơng thì phải phân
định quyền và nhiệm vụ thu, chi cho cấp chính quyền đó.

16


×