Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự án ODA trong xây dựng công trình Thủy Lợi ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.47 KB, 89 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Phạm Hùng, người trực tiếp hướng dẫn trong quá trình hình thành, xây dựng
đề tài, về những chỉ bảo mang tính xác thực cũng như những sửa chữa mang
tính khoa học của thày trong quá trình hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại Vụ tổng hợp – Bộ
kế hoạch đầu tư vì đã tạo điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình, đầy đủ
trong quá trình thu thập tư liệu cũng như những ý kiến sửa chữa phù hợp với
yêu cầu thực tế nhằm phục vụ cho đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới các thầy cô là
giảng viên ngành quản lý xây dựng – Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội vì
những dạy bảo của các thầy, cô trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện các
kiến thức chuyên môn của tôi tại lớp 20 QLXD 22.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2014

Học viên



Nguyễn Văn Ngọc





BẢN CAM KẾT

Tên tôi là: Nguyễn Văn Ngọc, Sinh ngày: 17/04/1986
Là học viên cao học lớp 20 QLXD 22, chuyên ngành Quản lý xây dựng


– Trường đại học Thủy lợi Hà Nội.
Xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS. Phạm Hùng.
2. Luận văn này không trùng lặp với bất kỳ luận văn nào khác đã
được công bố ở Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong luận văn là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2014
Người viết cam kết



Nguyễn Văn Ngọc




MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRONG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI. 3
1.1. NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA). 3
1.1.1. Khái niệm. 3
1.1.2. Các loại hình ODA. 6
1.1.3. Vai trò của ODA trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của

các nước đang phát triển và trong xây dựng công trình Thủy lợi của Việt
Nam 7
1.1.4. Vài nét về quản lý và sử dụng ODA trên thế giới 12
1.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA TRONG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI Ở VIỆT NAM. 17
1.2.1. Xác định dự án và đánh giá ban đầu: 19
1.2.2. Chuẩn bị dự án và thiết kế: 19
1.2.3. Thực hiện đầu tư và theo dõi dự án. 20
1.2.4. Hoàn thành và đánh giá dự án. 20
1.2.3. Những khó khăn và tồn tại cần giải quyết: 21
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG ODA TRONG
XÂY DỰNG THỦY LỢI CỦA NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA. 23
2.1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIẾP NHẬN, ĐIỀU PHỐI VÀ SỬ DỤNG
ODA TRONG XÂY DỰNG THỦY LỢI . 23
2.1.1. Tình hình thu hút và sử dụng ODA trong thời gian vừa qua. 23
2.1.2. Tình hình thu hút và phân bổ vốn ODA trong ngành thủy lợi. 27
2.1.3. Kế hoạch hoá nguồn vốn ODA. 28
2.1.4. Khuôn khổ pháp lý. 31
2.1.5. Cơ chế tài chính của ODA. 35
2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC DỰ ÁN ODA ĐÃ VÀ ĐANG THỰC
HIỆN TRONG THỦY LỢI Ở NƯỚC TA 46
2.2.1 Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. 46
2.2.2. Đối với ngành Thủy lợi. 47
2.3. NHỮNG KINH NGHIỆM THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ODA CỦA
CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Ở KHU VỰC NAM Á VÀ ĐÔNG NAM Á.
52
2.3.1. Đặc điểm của các hệ thống theo dõi và đánh giá. 52
2.3.2. Ưu và nhược điểm của hệ thống theo dõi và đánh giá. 54
2.3.3. Những bài học kinh nghiệm. 56
2.3.4. KINH NGHIỆM THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CHÂU Á. 56

CHƯƠNG III. MÔI TRƯỜNG THU HÚT VỐN VÀ CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA TRONG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Ở VIỆT NAM 61
3.1. Nhận định về môi trường và chính sách thu hút nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức ODA trong thủy lợi. 61
3.1.1. Môi trường thu hút ODA. 61
3.1.2. Chính sách thu hút vốn ODA trong thủy lợi. 62
3.2. Những tác động và bài học kinh nghiệm. 64
3.2.1. Những tác động tích cực. 64
3.2.2. Một số mặt hạn chế. 65
3.2.3. Bài học kinh nghiệm. 67
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG QUẢN LÝ
ODA TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI. 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: số liệu các dự án đầu tư của Nhật Bản, WB, ADB - tình hình giải
ngân 1994-1999 (triệu USD/ niên lịch)- Số liệu lấy từ Vụ tổng hợp – Bộ kế
hoạch đầu tư 16

HÌNH VẼ
Hình 1.1 sơ đồ cung cấp ODA giữa các nước theo kênh song phương. 5

Hình 1.2 sơ đồ các tổ chức quốc tế cung cấp ODA trực tiếp cho 5
Việt Nam 5
Hình 1.3 sơ đồ các tổ chức phi chính phủ cung cấp ODA trực tiếp cho Việt
Nam 6


Hình 1.4. Sơ đồ quy trình quản lý dự án ODA trong xây dựng công trình 18
Thủy lợi 18
Hình 2.1 Tổng vốn ODA cam kết, ký kết giả ngân thời kỳ 1993-2012 24
Hình 2.2 Tỷ trọng ODA vốn vay trong tổng vốn ODA giai đoạn 1993-2012-
24

Hình 2.3 Cam kết vốn ODA của các nhà tài trợ thời kỳ 1993-2012 25
Hình 2.4: sơ đồ quy trình thực hiện một dự án đấu thầu xây dựng bằng nguồn
vốn ODA. 44


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của các nước trên thế giới đã chứng minh rất rõ: Vốn
đầu tư và hiệu quả vốn đầu là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác
động đến sự phát triển nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng của mỗi
quốc gia. Vốn đầu tư bao gồm : vốn trong nước, vốn thu hút từ nước ngoài
chủ yếu dưới hình thức vốn ODA, đầu tư trực tiếp, các khoản tín dụng nhập
khẩu.
Đất nước ta khả năng tích lũy vốn từ trong nước còn hạn chế cho nên
nguồn vốn từ nước ngoài có ý nghĩa rất quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh
tế-xã hội.
Ngoài tính chất ưu đãi của vốn ODA, một trong những đặc điểm khác
nhau giữa ba loại nguồn vốn trên là ODA chỉ là sự chuyển nhượng vốn mang
tính trợ giúp từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Đặc điểm
này cho thấy nguồn vốn ODA là một nhân tố rất quan trọng tạo nên cơ hội
phát triển cho các nước nghèo và kém phát triển.

Tuy nhiên ODA về thực chất cũng là khoản nợ nước ngoài mà các
nước nhận tài trợ phải trả. Vì thế việc quản lý và sử dụng ODA sao cho có
hiệu quả phù hợp với các mục tiêu và định hướng phát triển đất nước là một
yêu cầu khách quan.
Chính vì lý do đó mà học viên chọn đề tài: “Các giải pháp nhằm tăng
cường quản lý dự án ODA trong xây dựng công trình Thủy Lợi ở Việt
Nam” để làm luận văn tốt nghiệp.
Trên cơ sở nghiên cứu về quản lý dự án và quản lý dự án xây dựng, sẽ áp
dụng vào phân tích tình hình đầu tư xây dựng vốn ODA công trình Thủy lợi ở

2
Việt nam để làm rõ một số tồn tại và có một số kiến nghị, giải pháp góp phần
hoàn thiện lý luận và nâng cao chất lượng quản lý dự án ODA trong xây dựng
công trình Thủy lợi ở Việt Nam để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng quản lý dự án ODA trong xây dựng công trình Thủy
lợi ở Việt Nam, tìm ra các tồn tại vướng mắc hiện đang gặp phải trong thực tế
và phân tích nguyên nhân của những tồn tại này. Tập trung chủ yếu vào các
vấn đề về thể chế quản lý dự án ODA trong Thủy lợi
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện một số vấn đề trong quản lý dự
án ODA trong xây dựng công trình Thủy lợi ở Việt Nam bao gồm các giải
pháp nhằm tăng cường thể chế quản lý dự án và các đề xuất mới nhằm ứng
dụng một số công cụ quản lý dự án hữu hiệu mà việc sử dụng nó ở Việt Nam
còn rất hạn chế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các dự án ODA trong xây dựng
- Phạm vi nghiên cứu: công trình Thủy lợi ở Việt Nam
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
-Để thực hiện những nội dung nghiên cứu đã được đặt ra, luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê; phương pháp

phân tích so sánh; Phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp tổng kết,
rút kinh nghiệm từ thực tiễn




3
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRONG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI.
1.1. NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA).
1.1.1. Khái niệm.
Theo cách hiểu chung nhất: Vốn ODA hay còn gọi là vốn hỗ trợ phát
triển chính thức là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc vay với điều kiện
ưu đãi (về lãi suất, thời gian ấn hạn và trả nợ) của Chính phủ của các nước
phát triển, các cơ quan chính thức thuộc tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ.
Ở Việt nam: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một hình
thức hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các tổ chức Chính phủ, các tổ chức
quốc tế (UNDP, ADB, WB, IMF ). Các tổ chức phi chính phủ (NGO
s
) gọi
chung là các đối tác viện trợ hay các nhà tài trợ nước ngoài. ODA được thực
hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ cho Chính phủ Việt Nam
các hoản viện trợ không hoàn lại, các khoản vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn
thanh toán.
Trên thế giới, ODA đã được thực hiện từ nhiều thập kỷ gần đây, bắt
đầu từ kế hoạch MacSall của Mỹ cung cấp viện trợ cho Tây Âu sau chiến
tranh thế giới thứ 2. Tiếp đó là hội nghị Colombo năm 1955 hình thành những

ý tưởng và nguyên tắc đầu tiên về hợp tác phát triển. Sau khi thành lập, Tổ
chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) năm 1961 và Uỷ ban hỗ trợ phát
triển (DAC), các nhà tài trợ đã lập lại thành một cộng đồng nhằm phối hợp

4
với các hoạt động chung về hỗ trợ phát triển. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh
và đối đầu Đông - Tây, thế giới tồn tại ba nguốn ODA chủ yếu:
- Liên Xô và Đông Âu.
- Các nước thuộc tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển.
- Các tổ chức quốc tế và phi Chính phủ.
Về thực chất, ODA là sự chuyên giao một phần GNP( tổng sản lượng
quốc gia) từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Đại hội đồng
Liên Hiệp Quốc kêu gọi các nước phát triển dành 1% GDP( tổng sản phẩm
nội địa) để cung cấp ODA cho các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Quốc tế hoá đời sống kinh tế là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự
phân công lao động giữa các nước. Bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi
ích của mình trong việc hợp tác giúp đỡ các nước chậm phát triển để mở rộng
thị trường tiêu thu sản phẩm và thị trường đầu tư. Đi liền với sự quan tâm lợi
ích kinh tế đó, các nước phát triển nhất là đối với các nước lớn còn sử dụng
ODA như một công cụ chính trị để xác định vị trí và ảnh hưởng tại các nước
và khu vực tiếp cận ODA. Mặt khác, một số vấn đề quốc tế đang nổi lên như
AIDS/ HIV, các cuộc xung đột sắc tộc, tôn giáo, đòi hỏi sự nỗ lực của cả
cộng đồng, quốc tế không phân biệt giàu nghèo.
Các nước đang phát triển đang thiếu vốn nghiêm trọng dễ phát triển
kinh tế xã hội. Vốn ODA là một trong các nguồn vốn ngoài nước có ý nghĩa
hết sức quan trọng. Tuy nhiên, ODA không thể thay thế được vốn trong nước
mà chỉ là chất xúc tác tạo điều kiện khai thác sử dụng các nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước. ODA có hai mặt: Nếu sử dụng một cách phù hợp sẽ hỗ
trợ thật sự cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội, nếu không đó sẽ là một
khoản nợ nước ngoài khó trả trong nhiều thế hệ. Hiệu quả sử dụng ODA phụ

thuộc vào nhiều yếu tố, mà một trong số đó là công tác quản lý và điều phối
nguồn vốn này. Nghị định 20/ CP khẳng định ODA cho Việt Nam là một

5
trong những nguồn quan trọng của ngân sách Nhà nước được sử dụng cho
những mục tiêu ưu tiên của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội.
Tính chất ngân sách của ODA thể hiện ở chỗ nó được thông qua Chính phủ và
toàn dân được thụ hưởng lợi ích do các khoản ODA mang lại.
Việc cung ODA được thực hiện thông qua các kênh sau đây:
- Song phương:
+ Trực tiếp Chính phủ với Chính phủ.
+ Gián tiếp Chính phủ với Chính phủ thông qua các tổ chức phi chính
phủ hoặc tổ chức quốc tế.




Hình 1.1 sơ đồ cung cấp ODA giữa các nước theo kênh song phương.
- Đa phương:
Các tổ chức quốc tế cung cấp ODA trực tiếp cho Việt Nam.


Hình 1.2 sơ đồ các tổ chức quốc tế cung cấp ODA trực tiếp cho
Việt Nam
Chính phủ nước
ngoài
Chính phủ Việt
Nam
NGO
s

hoặc các tổ
chức quốc tế
Các tổ chức quốc
tế
Việt Nam

6
- Các tổ chức phi chính phủ cung cấp ODA trực tiếp cho Việt Nam.


Hình 1.3 sơ đồ các tổ chức phi chính phủ cung cấp ODA trực tiếp cho
Việt Nam
1.1.2. Các loại hình ODA.
1.1.2.1. Xét theo mục đích ODA gồm các hình thức chủ yếu sau:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán
:
Thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ nhưng đôi khi
là hiện vật hoặc hỗ trợ nhập khẩu). Ngoại tệ và hàng hoá chuyển trong nước
qua hình thức này được chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách.
- Hỗ trợ chương trình
(còn gọi là viện trợ phi dự án) là viện trợ khi đạt
được một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA
cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định để thực hiện nhiều nội
dung khác nhau của một chương trình.
-Hỗ trợ dự án:
Là hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm hỗ trợ
cơ bản và hỗ trợ kỹ thuật. Trên thực tế có trường hợp một dự án kết hợp cả
hai loại hình hỗ trợ cơ bản và hỗ trợ kỹ thuật.
1.1.2.2. Xét theo hình thức tiếp nhận vốn, ODA được phân ra Viện
trợ không hoàn lại và viện trợ cho vay ưu đãi:

+ Đối với loại hình Viện trợ không hoàn lại thường là hỗ trợ kỹ thuật,
chủ yếu là chuyển giao công nghệ, kiến thức, kinh nghiệm thông qua các hoạt
động của chuyên gia quốc tế. Đôi khi viện trợ này là hoạt động nhân đạo như
NGO
s
(các tổ chức
phi chính phủ)
Chính quyền địa
phương ởViệt Nam

7
lương thực, thuốc men hoặc các loại hàng hoá khác nên chúng rất khó huy
động vào các mục đích đầu tư phát triển. Thêm vào đó các khoản viện trợ
không hoàn lại thương kèm theo một số điều kiện về tiếp nhận, về đơn giá
mà nếu nước chủ nhà có vốn chủ động sử dụng thì chưa chắc đã phải chấp
nhận những điều kiện như vậy hoặc không sử dụng với đơn giá thanh toán cao
gấp 2-3 lần. Do đó khi sử dụng các nguồn vốn ODA cho không, cần hết sức
thận trọng.
+Đối với các khoản vay ưu đãi ODA có thể sử dụng cho mục tiêu đầu
tư phát triển. Tính chất ưu đãi của khoản vay này thể hiện ở khía cạnh sau:
 Lãi suất thấp : chẳng hạn các khoản vay ODA được tính bằng hàng hoá
trị giá 45,5 tỷ yên nhật cho Việt Nam vay năm 1992 có lãi suất 1% khoản vay
ngân hàng thế giới cho dự án cải tạo quốc lộ 1A không lãi chỉ có 0,75%.
 .Thời gian vay dài: nhật bản cho ta vay trong thời gian 30 năm WB cho
vay trong thời gian 40 năm.
 . Thời gian ấn hạn từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu tiên khá dài
thường khoảng 5-10 năm trở lên.
Thông thường các nước tiếp nhận ODA để đầu tư vào các dự án kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi cho sản xuất và
đời sống, tạo môi trường hạ tầng cơ sở để tiếp tục thu hút vốn đầu tư.

1.1.3. Vai trò của ODA trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
các nước đang phát triển và trong xây dựng công trình Thủy lợi của Việt
Nam
1.1.3.1 Đối với các nước đang phát triển.
Đối với tất cả các quốc gia tiến hành công nghiệp hoá đất nước thì vốn
là một yếu tố một điều kiện tiền đề không thể thiếu. Nhất là trong điều kiện
hiện nay, với những thành tựu mới của khoa học và công nghệ cho phép các

8
nước tiến hành công nghiệp hoá có thể rút ngắn lịch sử phát triển kinh tế khắc
phục tình trạng tụt hậu và vận dụng được tối đa của lợi thế đi sau.
Nhưng để làm được những điều đó thì nhu cầu về nguồn vốn là vô cùng
lớn trong khi đó ở giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá thì tất cả các
nước đều dựa vào nguồn vốn bên ngoài mà chủ yếu là ODA và FDI.
Trong đó ODA là nguồn vốn của các Chính phủ, các quốc gia phát triển
, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động với mục tiêu trợ
giúp cho chiến lược phát triển của các nước đang và chậm phát triển. Do vậy
nguồn vốn này có những ưu đãi nhất định, do những ưu đãi này mà các nước
đang và chậm phát triển trong giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hoá
đất nước thường coi ODA như là một giải pháp cứu cánh để vừa khắc phục
tình trạng thiếu vốn đầu tư trong nước vừa tạo cơ sở vật chất ban đầu nhằm
tạo dựng một môi trường đầu tư thuận lợi để kêu gọi nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài FDI, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư trong nước phát
triển. Như vậy, có thể nói nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế của các nước đang và chậm phát triển, điều đó thể hiện
rõ nét ở khía cạnh sau:
Thứ nhất: ODA có vai trò bổ sung cho nguồn vốn trong nước. Đối với
các nước đang phát triển các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện ODA là
nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho quá trình phát triển.
Chẳng hạn trong thời kỳ đầu của các nước NIC

s
và ASEAN Viện trợ
nước ngoài có một tầm quan trọng đáng kể.
Đài loan: trong thời kỳ đầu thực hiện công nghiệp hoá đã dùng viện trợ
và nguồn vốn nước ngoài để thoả mãn gần 50% tổng khối lượng vốn đầu tư
trong nước. Sau khi nguồn tiết kiệm trong nước tăng lên, Đài loan mới giảm
sự lệ thuộc vào viện trợ.

9
Hàn Quốc: có mối quan hệ đặc biệt với Mỹ nên có được nguồn viện trợ
rất lớn chiếm 81,2% tổng viện trợ của nước này trong những năm 70-72 nhờ
đó mà giảm được sự căng thẳng về nhu cầu đầu tư và có điều kiện thuận lợi
để thực hiện các mục tiêu kinh tế.
Còn ở hầu hết các nước Đông Nam Á sau khi giành được độc lập, đất
nước ở trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, để phát triển cơ sở hạ tầng đòi
hỏi phải có nhiều vốn và khả năng thu hồi vốn chậm. Giải quyết vấn đề này
các nước đang phát triển nói chung và các nước Đông nam Á nói riêng đã sử
dụng nguồn vốn ODA.
Ở Việt Nam ODA đóng vai trò rất quan trọng trong chương trình đầu tư
công cộng, làm nền tảng cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội gần đây của
Việt Nam. Đầu tư phát triển kinh tế xã hội đã phát triển mạnh ở Việt Nam
trong thập kỷ qua nhờ công cuộc đổi mới với mức tăng trưởng GDP bình
quân đạt 7,5% / năm. Đầu tư của Chính phủ và nguồn vốn nước ngoài đống
vai trò hết sức quan trọng. Tổng cam kết các nguồn vốn ODA đạt mức tương
đương khoảng 15 tỉ USD. Do vẫn là một nước trong những nước nghèo nhất
thế giới hoạt động quản lý kinh tế - xã hội ở Việt Nam cho thấy đất nước ta
tiếp cận rất tốt nguồn ODA ưu đãi dưới hình thức viện trợ không hoàn lại và
tín dụng có lãi suất thấp. Sự khan hiếm nguồn FDI hiện nay do cuộc khủng
hoảng tài chính Đông Nam Á đã cũng gây ra suy giảm trong tiến trình tiến
hành cải cách kinh tế ở Việt Nam, đã tạo thêm căng thẳng cho các nguồn lực

đầu tư công cộng hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng trong khi vẫn đảm bảo thúc đẩy
các dịch vụ xã hội. Do đó ODA ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc
tài trợ các chi tiêu phát triển của chính phủ. Kể từ khi cộng đồng tài trợ quốc
tế nối lại sự giúp đỡ của mình cho Việt Nam, mức giải ngân ODA hàng năm
đã tăng một cách vững chắc từ mức 272 triệu USD vào năm 1994 ( khoảng

10
26% chi tiêu xây dựng cơ bản của chính phủ) lên khoảng 1.120 triệu USD vào
năm 1998 (xấp xỉ 80%).
Trên thực tế do tính chất ưu đãi của vốn ODA mà các quốc gia sử dụng
nó thường e ngại về gánh nặng nợ nần nhưng thực tế thì đó là nỗi lo sợ của
với các nước quản lý và sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả. Gánh nặng
nợ nần sẽ được giảm rất nhiều nếu biết quản lý để đem lại hiệu quả sử dụng
ODA cao.
Thứ hai: ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện
trợ tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn
nhân lực. Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận tài
trợ là công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý
tiên tiến. Đông thời bằng nguồn vốn ODA các nhà tài trợ còn ưu tiên đầu tư
cho phát triển nguồn nhân lực vì việc phát triển của một quốc gia có quan hệ
mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực.
Thứ ba: ODA giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển khó khăn kinh tế là điều kiện khôn tránh
khỏi. Trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày
một gia tăng là tình trạng phổ biến. Để giải quyết vấn đề này các quốc gia cần
phải cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp vơí ngân hàng thế
giới, quỹ tiền tệ quốc tế và các tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách điều
chỉnh cơ cấu. Chính sách này dự đinh chuyển chính sách kinh tế Nhà nước
đóng vai trò trung tâm sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển
theo định hướng phát triển kinh tế khu vực tư nhân. Nhưng muốn thực hiện

được việc điều chỉnh này cần phải có một lượng vốn cho vay mà các chính
phủ lại phải dựa vào nguồn vốn ODA.
Thứ tư: Hỗ trợ phát triển chính thức tăng khả năng thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài và tạo điều kiện mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở

11
các nước đang và chậm phát triển. Như chúng ta đã biết để có thể thu hút
được các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực xây
dựng thì chính tại các quốc gia đó phải đảm bảo cho họ có một môi trường
đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng, hệ thống chính sách, pháp luật ) đảm bảo đầu tư
có lợi với phí tổn đầu tư thấp, hiệu quả đầu tư cao muốn vậy đầu tư của Nhà
nước phải được tập trung vào việc nâng cấp, cải thiện và xây dựng cơ sở hạ
tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng
Nguồn vốn Nhà nước thực hiện đầu tư này là phải dựa vào ODA bổ
sung cho vốn đầu tư hạn hẹp thì ngân sách của Nhà nước. Môi trường đầu tư
một khi được cải thiện sẽ tăng sức hút đồng vốn nước ngoài. Mặt khác việc sử
dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh
doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.
1.1.3.2 Đối với ngành Thủy lợi của Việt Nam.
Các chương trình và dự án ODA trong Thủy lợi đã góp phần cải thiện và
phát triển sản xuất nông nghiệp, thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, như:
xây dựng các hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, tưới tiêu(hệ thống tưới Phan Ri-
Phan thiết, Thủy lợi Phước Hòa), thau chua rửa mặn cho đất canh tác, nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn( Dự án WB6), phát triển lưới điện nông
thôn(Thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi ), điều tiết dòng chảy sông ngòi( gói nắn
dòng chảy sông Hồng đoạn qua Hà Nội thuộc dự án WB6) … Các dự án hỗ
trợ phát triển hạ tầng nông thôn đã góp phần cải thiện đời sống người dân các
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là trong việc tiếp cận
tới các dịch vụ công trong các lĩnh vực y tế, giáo dục , góp phần quan trọng

vào công tác xoá đói giảm nghèo tại các vùng nông thôn.

12
1.1.4. Vài nét về quản lý và sử dụng ODA trên thế giới.
1.1.4.1 Các nhà tài trợ ODA chủ yếu trên thế giới.
Nói chung không có tiêu thức chung để phân lọai các nhà tài trợ ODA
tuy nhiên chúng ta có thể phân chia thành hai nhóm chính sau: nhóm các nước
và các nhà tổ chức quốc tế.
a. Các nhóm nước.
- Các nước thành viên của Uỷ ban hỗ trợ phát triển DAC thuộc tổ chức
OECD: tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển được thành lập từ năm 1961 có
tiền thân là tổ chức hợp tác kinh tế Châu Âu OEEC.
OECD có mục tiêu chủ yếu là:
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế với nhịp độ cao và bền vững, nâng cao
mức sống của nhân dân các nước thành viên, duy trì nền tài chính ổn định và
nhờ vậy đóng góp vào sự phát triển kinh tế thế giới.
+ Góp phần mở rộng quá trình phát triển kinh tế ở các nước thành viên
cũng như không phải thành viên.
+ Góp phần mở rộng thương mại quốc tế đa biên trên cơ sở không kỳ
thị và phù hợp với tập quán quốc tế.
- Nhật Bản: Đây là một quốc gia hàng năm cung cấp một lương vốn
ODA rất lớn đặc biệt trong xây dựng và là một trong những quốc gia đứng
đầu trong danh sách những nhà tài trợ cho Việt Nam.
b. Các tổ chức quốc tế.
- Ngân hàng phát triển Châu Á: ADB.
Được thành lập năm 1966 do 31 chính phủ thành viên nhằm xúc tiến
quá trình giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội trong khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương. Trong hơn 33 năm qua các thành viên đã tăng lên rất nhiều

13

ADB chú trọng đến nhu cầu của các nước nhỏ và các nước kém phát triển và
ưu tiên đặc biệt đến chương trình và dự án khu vực, tiểu vùng và quốc gia.
- Các tổ chức tài chính quốc tế khác: WB, IMF, UNDP
* Đối với Việt Nam theo số liệu 91- 2000. Các nhà tài trợ chính đó là
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC), Ngân hàng thế giới(WB), Ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB) đã thiết lập các hoạt động của mình ở Việt
Nam trong 6-8 năm qua và đã nổi lên như 3 nhà tài trợ lớn nhất về nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức ODA ở Việt Nam. Xu hướng gần đây nếu nghiên cứu
kỹ danh mục các chương trình sự án ODA của tổ chức này về mặt định lượng,
chiều hướng chung là tương đối khả quan với các mức tăng về giai rngân và
mức giảm về lượng tích tụ của các cam kết chưa được giải ngân.
Khi xem xét tổng mức của ba tổ chức này có thể quan sát thấy rằng các
cam kết hàng năm đạt mức cao nhất năm 1997 và từ thời điểm đó đến nay có
chiều hướng suy giảm. Mức giải ngân, tuy nhiên đã tăng một cách vững chắc
từ năm 1995 trở đi. Trong năm 1999 mức giải ngân tăng gấp 12 lần so với
năm 1997, mặc dù vậy tốc độ tăng nay (theo tỷ lệ %) đã giảm dần từ năm
1996. Không thấy có khuynh hướng chung rõ nét nào đối với tỷ lệ giải ngân
của ba tổ chức này. Phần cam kết chưa giải ngân liên tục tăng trong các năm
1994. Vì thế bức tranh chung là mức giải ngân đang được cải thiện và nếu
chiều hướng hiện nay vẫn như vậy thì giai đoạn đầu của hoạt động ODA của
ba tổ chức này, đặc trưng bởi số lượng dự án tăng và thực hiện dự án chậm, sẽ
được hoàn thiện trong một số giai đoạn ổn định hơn. Nếu tách từng tổ chức
một để xem xét thì bức tranh có khác đi đôi chút.
Nhật Bản; tổng các khoản vay ODA luỹ kế dành cho Việt Nam hiện
nay vào khoảng 4,4 tỷ USD, chiếm 25 dự án phát triển và 4 khoản tín dụng
hàng hoá (khoảng 3,8 tỷ USD nếu không kể đến khoản tín dụng hàng hoá).
Khoảng 24% tổng số các cam kết đã được giải ngân. Những dự án cơ sở hạ

14
tầng lớn đáng chú ý là trong các ngành giao thông và điện lực chiếm tỷ trọng

lớn trong danh mục dự án và những dự án này thường thực hiện chậm trong
giai đoạn đầu. Tuy nhiên tình hình thực hiện đã được cải thiện vững chắc một
phần do các cơ quan chủ quản đã quen hơn với công tác dự án. Trong năm
1999 cả cam kết hàng năm và giải ngân đều đạt mức cao nhất từ trước đến
nay. Tỷ lệ giải ngân đã được cải thiện năm 1995, tiến độ thực hiện ngắn hơn
so với tiêu chuẩn của JBIC, tuy nhiên phần lớn các dự án đều chậm từ 1-2
năm so với kế hoạch đặt ra ban đầu. Các nguyên nhân đã được xác định trong
đó quá trình phê duyệt nội bộ của phía Việt Nam đối với các quyết định, thay
đổi hoặc điều chỉnh của dự án thường kéo dài, đặc biệt những quyết định về
đấu thầu và chỉ định tư vấn. Mặt khác sự chậm trễ trong việc thanh toán theo
tiến độ đã được phần nào giảm bớt.
Ngân hàng thế giới WB; hiện có 21 dự án đang hoạt động và dự án đã
kết thúc thể hiện tổng mức các cam kết 2,25 tỷ USD trong đó khoảng 35% đã
được giải ngân. Mức giải ngân từ tài khoá 1994 là rất hài lòng nhưng tốc độ
đã giảm và mức thực hiện giờ đây thấp hơn mức trong khu vực. Hiện nay mới
chỉ đạt khoảng 70% tổng mức giải ngân dự kiến trong danh mục các dự án
đang hoạt động. Tổng mức cam kết đã giảm từ năm 1997 và tỷ lệ giải ngân
cho thấy chiều hướng giảm bắt đầu từ năm 1996. Có mức tăng về khối lượng
cam kết chưa được giải ngân mặc dù tốc độ tăng đã giảm dần. Ngoài các vấn
đề liên quan đến việc thực hiện dự án được mô tả dưới đây, một số nguyên
nhân xuất phát từ việc sửa đổi trong các quy định thực hiện của chính phủ đã
làm chậm quá trình thực hiện, ngoài ra còn do sự chuyển đổi về cơ cấu trong
danh mục dự án hiện nay. Số lượng những dự án có quy mô lớn, giải ngân
nhanh trong khi những dự án mới có xu hướng hoạt động phức tạp, phân tán,
phải trải qua giai đoạn khởi động lâu hơn so với dự kiến.

15
Ngân hàng phát triển Châu Á; (ADB) có 25 dự án đang thực hiện ở
Việt Nam trong đó có 21 dự án đầu tư đã có hiệu lực với tổng nợ ròng là 1,7
tỷ USD đã giải ngân được 30%. Trong khi cam kết hàng năm giảm từ mức

cao nhất vào năm 1997, một phần chậm trễ trong việc xử lý các khoản vay dự
kiến, thì mức giải ngân và trao hợp đồng trong năm 1999 lại đứng ở mức cao
nhất kể từ khi ADB cung cấp các khoản vay ở Việt Nam. Tỷ lệ giải ngân đang
được cải thiện, nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình trong khu vực và ADB
vẫn lo lắng về tình hình thực hiện này, bản chất của các vấn đề về thực hiện
các chương trình dự án dường như đã chuyển biến với sự hoàn chỉnh về danh
mục dự án. Các chậm trễ trong việc tuyển chọn và đưa tư vấn ào hoạt động,
trao hợp đồng và giải ngân đang trở thành vấn đề lo ngại nhất. ADB sẽ lấy
thực hiện dự án làm yếu tố quết định các khoản vay trong tương lai.


1994
1995
1996
1997
1998
1999
JBIC
Cam kết hàng năm
510
619
649
673
648
773
Giải ngân hàng năm
0
37
38
109

292
4526
Phần cam kết chưa giải ngân
510
1091
1703
2267
2623
2940
Tỉ lệ giải ngân (%)
0,1
3,2
2,3
5,2
11,8
13,9
WB
Cam kết hàng năm
228
314
508
389
392
318
Giải ngân hàng năm
65
17
129
181
220

189
Phần cam kết chưa giải ngân
228
164
460
840
1047
1219
Tỉ lệ giải ngân (%)
28
11
28
22
21
15
ADB
Cam kết hàng năm
61
233
217
360
284
220

16
Giải ngân hàng năm
3
48
29
149

128
191
Phần cam kết chưa giải ngân
320
545
732
1024
1180
1253
Tỉ lệ giải ngân (%)
1,1
8,4
4,8
15,8
14,8
16,0
Tổng
Cam kết hàng năm
779
1166
1374
1422
1324
1311
Giải ngân hàng năm
68
62
196
358
641

761
Giải ngân hàng năm, % thay
đổi
-
- 10
215
82
79
19
Phần cam kết chưa giải ngân
1058
1800
2895
4131
4859
5412
Phần cam kết chưa giải ngân, %
thay đổi
-
70
61
43
18
11
Bảng 1.1: số liệu các dự án đầu tư của Nhật Bản, WB, ADB - tình hình giải
ngân 1994-1999 (triệu USD/ niên lịch)- Số liệu lấy từ Vụ tổng hợp – Bộ kế
hoạch đầu tư
1.1.4.2 Xu thế ODA trên thế giới.
Quá trình phát triển ODA trên thế giới hiện nay có các khuynh hướng
chủ yếu sau đây:

Một là: trong cơ cấu tổng thể ODA của thế giới tỷ trọng ODA song
phương có xu hướng tăng lên, ODA đa phương có xu thế giảm đi xu thế này
hình thành dưới sự tác động của hai nhân tố chủ yếu sau:
- Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và xu thế hội nhập đã
tạo điều kiện cho quan hệ về ODA trực tiếp giữa các quốc gia.
- Hiệu quả hoạt động của các tổ chức đa phương tỏ ra kém hiệu quả
làm cho một số nhà tài trợ ngần ngại đóng góp cho các tổ chức này.
Hai là: mức độ cạnh tranh thu hút ODA đã tăng lên giữa các nước đang
phát triển.Trên thế giới số nước dành được độc lập, bắt đầu xây dựng kinh tế
phát triển xã hội tăng lên đáng kể và có nhu cầu lớn về ODA. Ở Trung Quốc

17
đang cần một lượng vốn ODA lớn để xây dựng kinh tế, ở Đông Nam Á mặc
dù một số nước như Singapore, Malaixia, Thái Lan, đã giảm dần nguồn tiếp
nhận ODA song bên cạnh đó lại các quốc gia khác với nhu cầu ODA lớn hơn
như các nước Đông Dương, Myanma.
Ba là: triển vọng gia tăng nguồn ODA ít lạc quan. Mặc dù Đại hội đồng
Liên hiệp quốc đã khuyến nghị dành 1% GDP của các nước phát triển để cung
cấp ODA cho các nước đang phát triển song khả năng này rất ít thành hiện
thực (theo các số liệu mới nhất thì tỉ lệ này hiện nay chỉ đạt mức trung bình
vào khoảng 0,7%). Thực tế cho thấy các nước có khối lượng ODA lớn nhất
như Mỹ, Nhật Bản thì tỉ lệ này chỉ đạt trên dưới 0,3% trong nhiều năm qua.
Tuy có một số nước như Thụy Điển, Nauy, Phần Lan, Đan Mạch đã có tỷ lệ
ODA hơn 1% song khối lương ODA tuyệt đối của các nước này không lớn.
Thêm vào đó tình hình phục hồi kinh tế chậm ở các nước phát triển cũng là
một trở ngại gia tăng ODA.
Ngoài ra các nước phát triển đang phải đối đầu với hàng loạt vấn đề xã
hội trong nước và chịu sức ép của dư luận đòi giảm viện trợ cho nước ngoài
để tập chung giải quyết các vấn đề trong nước.
1.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA TRONG XÂY DỰNG CÔNG

TRÌNH THỦY LỢI Ở VIỆT NAM.
Theo quy định chung về quản lý và sử dụng, một dự án ODA trong xây
dựng thủy lợi thường bao gồm các bước sau:
- Xác định dự án.
- Chuẩn bị đầu tư.
- Thực hiện đầu tư.
- Hoàn thành và đánh giá

18
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA TRONG XÂY DỰNG
THỦY LỢI Ở VIỆT NAM.
1.2.1. Xác định dự án và đánh giá ban đầu.








1.2.2. Chuẩn bị và thiết kế dự án.





1.2.3. Thực hiện và theo dõi dự án.






1.2.4. Hoàn thành và đánh giá dự án.





Hình 1.4. Sơ đồ quy trình quản lý dự án ODA trong xây dựng công trình
Thủy lợi
Xác định
mục tiêu
chiến lược
quốc gia
Xem xét
đãnh giá
những đề
xuất chính
thức
Đưa ra
những đề
xuất chính
thức (dự
án đề
xuất)
Dự án đề
xuất được
giám đốc
quản lý
chương

trình quốc
gia xem
xét đánh
giá tiếp
Phê
duyệt dự
án
Xây dựng
báo cáo
nghiên
cứu
tiền khả thi

Dự thảo
văn kiện
thiết kế dự
án
Xây dựng
báo cáo
nghiên cứu
khả thi
Tuyển
chọn kí
kết với
nhà rhầu
thực hiện
dự án
Đàm phán
về bản ghi
nhớ

Triển
khai dự
án
Theo dõi dự
án vè tài
chính hiện
vật trong
quá trình
thực hiện
Nhà thầu
chuẩn bị
báo cáo
hoàn thành
dự án
Đánh giá
sau hoàn
thành đối
với một số
dự án được
lựa chọn
Rút ra bài
học kinh
nghiệm

19
1.2.1. Xác định dự án và đánh giá ban đầu:
Dự án đề xuất có thể được xác định theo nhiều cách. Việc xác định này
có thể thực hiện qua đánh giá ngành hoặc các đoàn chương trình, thông qua
cách tiếp cận chính thức đối với Đại sứ quán của nước tài trợ tại nước nhận
viện trợ, theo đề nghị của Chính phủ nước tiếp nhận viện trợ hoặc thông qua

các cách tiếp cận chính thức với các tổ chức khác.
Khi nhận được yêu cầu chính thức đề án sẽ được Văn phòng của nước
viện trợ đánh giá và xen xét xem của dự án đề xuất có nắm trong chiến lược
quốc gia nêu trong báo cáo quốc gia hay không. Nếu đề án phù hợp và đáp
ứng các yêu cầu thông tin tối thiểu đề án sẽ được trình lên giám đốc quản lý
chương trình quốc gia để đánh giá tiếp.
Nếu thấy rằng đề án này có thể phát triển được giám đốc chương trình
quản lý quốc gia sẽ đệ trình Chính phủ phê chuẩn việc sử dụng tiền ngân sách
cho dự án. Nếu được phê chuẩn sẽ chính thức hoá việc đưa dự án vào danh
mục chương trình quốc gia và cho phép tiến hành thiết kế chi tiết.
1.2.2. Chuẩn bị dự án và thiết kế:
Hầu hết các đề án đòi hỏi nhiều công sức mới biến thành một dự án được
thiết kế đầy đủ và có tính khả thi. Giai đoạn hoàn thiện đề án được gọi là giai
đoạn chuẩn bị. Giai đoạn chuẩn bị này bao gồm một số hoặc tất cả các bước
sau đây và kết thúc bằng việc Bộ trưởng hoặc Đại diện của Bộ Tài chính phê
duyệt cho phép thực hiện:
- Nghiên cứu tiền khả thi
- Nghiên cứu khả thi
- Dự thảo văn kiện thiết kế dự án
Văn kiện thiết kế dự án bao gồm kế hoạch chi tiết về chi phí, nguồn lực
và kế hoạch thực hiện. Tuy nhiên, phê chuẩn tài chính mới có thể thay cho

20
phê chuẩn đưa ra trước đây khi dự án lúc đó còn trong giai đoạn chuẩn bị và
thiết kế.
1.2.3. Thực hiện đầu tư và theo dõi dự án.
Bước đầu tiên của giai đoạn này là thảo luận để đi đến ký kết bản ghi
nhớ (MOU) thể hiện sự nhất trí giữa hai Chính phủ. MOU bao gồm các điều
khoản tiêu chuẩn, các phụ lục tham chiếu, trong đó mô tả dự án và định số
trách nhiệm của hai Chính phủ. Dự án sẽ chính thức được triển khai sau khi

MOU được ký kết và các nhà thầu đủ tiêu chuẩn được tuyển chọn. Nhiệm vụ
đầu tiên của nhà thầu chính thực hiện là chuẩn bị văn kiện thực hiện dự án
(PID). Quá trình này cho phép nhà thầu xác định những điều chỉnh cần thiết
cho dự án từ kinh nghiệm ban đầu khi triển khai dự án. Dự án sẽ được theo
dõi trong quá trình thực hiện. Qua công tác theo dõi các nhà tài trợ song
phương biết được tình hình thực hiện dự án có tốt không, nhà thầu thực hiện
so với hợp đồng ra sao, liệu có đạt được các mục tiêu đặt ra?
1.2.4. Hoàn thành và đánh giá dự án.
Giai đoạn này bao gồm: Việc chuẩn bị báo cáo hoàn thành dự án (PCR)
đối với tất cả các dự án và tiến hành đánh giá sau dự án đối với một số dự án
được lựa chọn. Nhà thầu thực hiện cần chuẩn bị PCR trước khi kết thúc dự án.
PCR mô tả thiết kế dự án từ khi xây dựng dự án giai đoạn chuẩn bị đến khi bổ
sung trong giai đoạn thực hiện. Sự chấp thuận báo cáo này của nhà tài trợ
song phương đánh dấu thời điểm kết thúc dự án.
Sau khi dự án kết thúc có thể phải tiến hành đánh giá sau dự án, mô tả
lịch sử của dự án, những thành công của dự án, những thiếu sót và xác định
những bài học đúc kết trong khâu thiết kế và thực hiện dự án phân tích độc
lập của nhà tài trợ song phương cùng các văn kiện dự án khác có thể rút ra
những bài học và đưa vào cơ sở dữ liệu về bài học kinh nghiệm của nhà tài

×