Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Đánh giá diễn biến chất lượng nước hồ trên địa bàn tỉnh bắc giang giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 91 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
----------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỒ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2011-2015

Người thực hiện

: THĂNG VĂN LÂM

Lớp

: MTD

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: Môi trường

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. NGÔ THẾ ÂN

Hà Nội - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
----------------------


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỒ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2011-2015

Người thực hiện

: Thăng Văn Lâm

Lớp

: MTD

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: Môi trường

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. Ngô Thế Ân


Địa điểm thực tập

: Sở TN&MT tỉnh Bắc Giang

Hà Nội - 2016

2

2
2


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu
được thu thập sơ cấp. Nghiên cứu và kết luận nghiên cứu trình bày trong khóa
luận chưa từng được công bố ở các nghiên cứu và tài liệu khác.
Các đoạn trích dẫn và số liệu thứ cấp sử dụng trong khóa luận đều được
dẫn nguồn.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội,ngày tháng

năm 2016

Sinh viên

Thăng Văn Lâm

3


3


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp ngoài
sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ những lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất của mình.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy
cô giáo trong khoa và trong bộ môn sinh thái môi trường, trường Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam. Các cán bộ, công nhân viên Sở TNMT tỉnh Bắc Giang, UBND
tỉnh Bắc Giang, gia đình và cùng toàn thể bạn bè của tôi.
Để có được kết quả này tôi xin được đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới thầy giáo – PGS.TS. Ngô Thế Ân người đã luôn tận tình chỉ bảo,
truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức, kỹ năng làm việc, kỹ năng sống, giúp đỡ tôi
trong học tập, nghiên cứu và theo sát tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận
này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, nên khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo, các nhà khoa học và toàn thể bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày

tháng
Sinh Viên

4


4

năm 2016


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BĐKH
BOD
BVMT
CCN
CHXHCNVN
COD
CTQTMT
DO
ĐTM
FDI
GRDP
KT-XH
NN&PTNT
NTSH
PTBV
QCCP
QCKTQG
QCVN
QTMT

SXNN
TCMT
TNMT
TNN
UBND
UNCED
VSV

5

Diễn giải
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:

Biến đổi khí hậu
Nhu cầu oxi sinh hóa
Bảo vệ môi trường
Cụm công nghiệp
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhu cầu oxi sinh hóa học
Chương trình quan trắc môi trường
Lượng oxi hòa tan
Đánh giá tác động môi trường
Dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
Kinh tế - xã hội
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nước thải sinh hoạt
Phát triển bền vững
Quy chuẩn cho phép
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Quy chuẩn việt nam
Quan trắc môi trường
Sản xuất nông nghiệp
Tiêu chuẩn môi trường
Tài nguyên môi trường

Tài nguyên nước
Ủy ban nhân dân
Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển
Vi sinh vật

5


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

6

6


DANH MỤC HÌNH

7

7


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện có gần 7.000 hồ tự nhiên và hồ chứa, trong đó có gần 300 hồ
thủy điện. Các hồ thực hiện chức năng đa mục tiêu như: phát điện, cấp nước cho sản
xuất nông nghiệp (SXNN), cấp nước sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản, du lịch… (Viện

Khoa học và Thủy lợi Việt Nam, 2014).Tuy nhiên, với những tác động của biến đổi
khí hậu (BĐKH), chế độ thủy văn dòng chảy phức tạp, sự phân bố dòng chảy không
đồng đều giữa các mùa. Ngoài ra, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội (KT-XH)thì
kèm theo đó là các vấn đề môi trường diễn ra ngày càng phức tạp; nguy cơ ô nhiễm
môi trường nước mặt tại các hồ ngày càng tăng, môi trường sinh thái ngày càng bị
đe dọa. Trong đó, các hồ ở khu vực thành phố đang có dấu hiệu đi xuống về chất
lượng nước rõ rệt dophải chịu nhiều tác động từ các khu công nghiệp (KCN)và dân
cư.
Không nằm ngoài tình trạng nêu trên, các hồ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cũng
đang phải chịu tác động của các hoạt động phát triển KT-XH và đời sống sinh hoạt
của người dân. Với ý thức của người dân chưa cao, cùng với đó là sự quản lý của cơ
quan chức năng còn kém đã làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước mặt tại các hồ.
Theo các số liệu quan trắc gần đây cho thấy, các hồ trong phạm vi nghiên cứu
có nguy cơ bị ô nhiễm, một số thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt (QCVN08:2008/BTNMT). Trong tương lai gần,chất lượng môi
trường nước tại các hồ có khả năng biến đổi theo chiều hướng tiêu cực. Đó cũng là
lý do em chọn đề tài “ Đánh giá diễn biến chất lượng nước hồ trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2011-2015”.Nhằm đánh giá diễn biến các thông số về chất
lượng nước mặt các hồ để từ đó đưa ra các giải pháp quản lý môi trường (MT) tốt
hơn cho địa bàn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Đánh giá diễn biến các thông số chất lượng nước tại một số hồ trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2011 - 2015.

8

8



-

Xác định các áp lực chính ảnh hưởng đến chất lượng nước hồ .

-

Đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ và cải thiện chất lượng nước các hồ trong các
năm tới.
3. Yêu cầu

-

Đánh giá diễn biến chất lượng nước tại 1 số hồ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang dựa trên
bộ số liệu quan trắc có tính hệ thống và liên tục từ 2011 – 2015.

-

Đề xuất giải pháp có tính thực thi cho nhiệm vụ bảo vệ nước hồ trên địa bàn nghiên
cứu.

9

9


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản

Nước mặt bao gồm các nguồn nước trong các ao, hồ đầm, hồ chứa, sông
suối. Do kết hợp từ dòng chảy trên bề mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí
nên các đặc trưng của nước mặt là chứa khí hòa tan đặc biệt là oxy, chứa nhiều chất
rắn lơ lửng, có hàm lượng chất hữu cơ cao, có sự hiện diện của nhiều loại tảo và
chứa nhiều vi sinh vật (Trịnh Xuân Lai, 2004).
Theo Luật Tài nguyên nước (2012): “Tài nguyên nước là nguồn nước mà con
người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được
dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi
trường. Hầu hết các hoạt động đều cần nước ngọt”.
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường (TCMT) gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2014).
Ô nhiêm môi trường nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và
thành phần sinh học của môi trường nước không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Quốc hội
nướcCHXHCNVN, 2012).
Một nguồn nước bị ô nhiễm thường đặc trưng bởi 5 dấu hiệu chính có thể kể
đến sau đây: (i) Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt và cặn lắng chìm xuống dưới
đáy. (ii) Thay đổi tính chất lý học của nước như các đặc tính độ trong, màu, mùi,
nhiệt độ,… bị biến đổi. (iii) Thay đổi tính chất hóa học như là pH, hàm lượng các
chất hữu cơ và vô cơ, xuất hiện các chất độc hại trong nước,… (iv) Lượng oxi hòa
tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hóa để oxi hóa các chất bẩn hữu cơ
từ các nguồn thải. (v) Số lượng và chủng loại các vi sinh vật thay đổi, có sự xuất
hiện của các vi trùng gây bệnh… (Hà Thị Thu Trang, 2013).
Quản lý nguồn nước là sự xác định phương thức quản lý nguồn tài nguyên

10

10



nước trên một khu vực, một vùng lãnh thổ hoặc một hệ thống sông một cách hiệu
quả và đảm bảo yêu cầu về sự phát triển bền vững cho vùng hoặc lưu vực sông;
nhằm kiểm soát các hoạt động khai thác nguồn nước và những hoạt động dân sinh
kinh tế có tác động tích cực và tiêu cực đến cân bằng sinh thái và suy thoái nguồn
nước trên một vùng lãnh thổ hoặc lưu vực sông (Nguyễn Võ Châu Ngân, 2003).
1.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
Ô nhiễm nguồn nước xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Do tiếp
nhận nhiều loại nguồn thải, môi trường nước mặt đang ở tình trạng ô nhiễm tại
nhiều nơi. Tùy theo đặc trưng của từng khu vực khác nhau. Khái quát lại có 5
nguồn gây ô nhiễm chính:

• Nước thải sinh hoạt (NTSH) là nước thải sản sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt của
con người. Con người sử dụng nước với nhiều mục đích khác nhau do đó tạo nên
các loại nước thải khác nhau hoặc hỗn hợp nước thải với các nồng độ khác nhau (Lý
Thị Thu Hà, 2012).
• Nước thải công nghiệp là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, giao thông
vận tải. Khác với NTSH hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có
thành phần cơ bản giống nhau mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể.
• Nước thải đô thị là thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống thoát nước
của một thành phố. Đây là hỗn hợp của các loại NTSH, nước thải công nghiệp,
nước thấm qua, nước thải tự nhiên.

• Nước chảy tràn là nước chảy tràn từ mặt đất do mưa hoặc do thoát nước từ đồng
ruộng là nguồn gây ô nhiễm nước sông, hồ. Nước chảy tràn qua đồng ruộng có thể
cuốn theo chất rắn (rác), hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón. Nước chảy tràn qua
khu dân cư, đường phố, cơ sở sản xuất công nghiệp, có thể làm ô nhiễm nguồn
nước do chất rắn, dầu mỡ, hóa chất, vi trùng (Lý Thị Thu Hà, 2012).

• Nước sông bị ô nhiễm do các yếu tố tự nhiên: Nước sông vùng ven biển và có thể ở

các vùng khác sâu hơn trong nội địa cũng có thể bị nhiễm mặn. Nước sông bị nhiễm
mặn theo các kênh rạch đưa nước mặn vào các hồ chứa gây nhiễm mặn các vùng xa
bờ biển. Nước sông, kênh rạch bị nhiễm phèn có thể chuyển axit, sắt, nhôm… đến
các vùng khác gây suy giảm chất lượng nước vùng bị tác động (Đặng Đình Bạch và

11

11


Nguyễn Văn Hải, 2004).
1.1.3. Các thông số đánh giá chất lượng nước mặt
Để đánh giá chất lượng môi trường nước người ta phải căn cứ vào một số chỉ
tiêu như chỉ tiêu vật lý, hóa học, sinh học (lý hóa, hóa sinh). Qua các thông số trong
nước sẽ giúp chúng ta đánh giá mức độ ô nhiễm hoặc hiệu quả của phương pháp xử lý.
1.1.3.1. Các chỉ tiêu lý hóa
Các chỉ tiêu lý hóa là nhưng chỉ tiêu không thể thiếu giúp chúng ta đánh giá
chất lượng nguồn nước. Các chỉ tiêu có thể kể đến ở đây độ đục, độ màu, pH, COD,
DO, BOD, Cl-,…
a. Độ đục
Độ đục trong nước là do sự hiện của các chất huyền phù như đất sét, bùn, các
chất hữu cơ li ti và nhiều loại vi sinh vật khác. Nước có độ đục càng cao chứng tỏ
có chứa nhiều tạp chất và khả năng truyền ánh sáng qua nước giảm, làm giảm thẩm
mĩ và làm giảm chất lượng nước khi sử dụng. Vi sinh vật có thể bị hấp phụ bới các
hạt rắn lơ lửng sẽ gây khó khăn khi khử khuẩn (Lê Thị Mỹ Nhung và cs,2012).
b. Độ màu
Màu sắc của nước gây ra bởi lá cây, gỗ, thực vật sống hoặc đã bị phân hủy
dưới nước, từ các chất bào mòn có nguồn gốc từ đất đá, từ nước thải sinh hoạt, công
nghiệp. Màu sắc của nước có thể là kết quả từ sự hiện diện của các ion có tính kim
khí như sắt, mamgan. Có nhiều phương pháp để xác định độ màu của nước, nhưng

thường dùng ở đây là phương pháp so màu với các dung dịch chuẩn là
clorophantinat coban (Lê Thị Mỹ Nhung và cs, 2012).
c. Giá trị pH
pH là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống thủy
sinh vật: sinh trưởng, tỉ lệ sống, sinh sản và sinh dưỡng. pH thích hợp cho thủy sinh
vật là 6,5 - 9. Khi pH môi trường quá cao hay quá thấp đều không thuận lợi cho quá
trình phát triển của thủy sinh vật.
Giá trị pH của nguồn nước thải có thể gây ra sự thay đổi pH trong môi
trường nước tự nhiên. Giá trị pH của nguồn thải bị thay đổi trực tiếp do sử dụng dư
thừa các hợp chất axit hoặc bazơ trong quá trình sản xuất (Trần Thị Thu Hà, 2014).

12

12


d. Chất rắn lơ lửng
Chất rắn lơ lửng nói riêng và tổng chất rắn lơ lửng trong nước có ảnh hưởng
đến chất lượng nước trên nhiều phương diện. Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong
nước cao gây cảm quan không tốt cho nhiều mục đích sử dụng, làm giảm khả năng
truyền ánh sang trong nước, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp dưới nước, gây cạn
kiệt oxy ảnh hưởng tới đời sống của thủy sinh vật,…(Đào Duy Tân, 2013).
e. DO (Oxy hòa tan trong nước)
Là lượng oxy hòa tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật
nước (các lưỡng thể, thủy sinh, côn trùng…) thường được tạo ra do sự hòa tan từ
khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong
khoảng 8 - 10 ppm.
Trong điều kiện nguồn nước không bị ô nhiễm chất hữu cơ không bền (từ
NTSH, công nghiệp thực phẩm, phân hủy sinh khối…), giá trị DO đo được thường
gần bằng giá trị oxy hòa tan ở mức bão hòa. Do vậy DO thường được sử dụng để

đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước do chất hữu cơ (Trần Thị Thu Hà, 2014).
f. COD (nhu cấu oxy hóa học)
Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao gồm
cả vô cơ và hữu cơ.
COD và BOD là các thông số định lượng chất hữu cơ trong nước có khả năng
bị oxy hóa, nhưng hai chỉ số này khác nhau về ý nghĩa. COD cho thấy toàn bộ chất
hữu cơ (và cả nhóm vô cơ có tính khử) có trong nước bằng các tác nhân hóa học.
BOD chỉ thể hiện các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, nghĩa là các chất hữu cơ
có thể bị oxy hóa bằng VSV ở trong nước. Do vậy COD luôn lớn hơn BOD và tỉ số
BOD/COD bao giờ cũng nhỏ hơn 1. Tỉ số càng thấp có thể là trong nước bị ô nhiễm
các chất có độc tính kìm hãm VSV phát triển và hoạt động, cũng có khi VSV bị chết
(Võ Thị Ngọc Huyền, 2014)
g. BOD (nhu cầu oxy sinh hóa)
BOD là lượng oxy cần thiết (thể hiện bằng gam hoặc miligam O 2 theo đơn vị
thể tích) cần cho vi b sinh vật oxy hóa sinh các chất hưu cơ trong bóng tối ở điều
kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. Như vậy BOD phản ánh lượng chất hữu cơ

13

13


dễ bị phân hủy sinh học có trong mẫu nước. Quy trình náy đòi hỏi thời gian dài
ngày, vì phụ thuộc vào bản chất của chất hữu cơ, vào các chủng loại vi sinh vật,
nhiệt độ nguồn nước. Bình thường 70% nhu cầu oxy được sử dụng trong 5 ngày đầu
tiên thường phân tích là BOD5, 20% trong 5 ngày tiếp theo, đạt 99% ở ngày thứ 20
và 100% ở ngày thứ 21 (Trần Thị Thu Hà, 2014).
h. Sắt
Sắt là nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể con người để cấu tạo nên hồng
cầu. Vì thế, sắt với hàm lượng 0,3 mg/L là mức ấn định cho phép đối với nước sinh

hoạt, vượt quá giới hạn trên sắt có thể gây những ảnh hưởng không tốt cho sức
khỏe. Sắt có mùi tanh đặc trưng, khi tiếp xúc với khí trời kết tủa Fe (III) hydrat hình
thành làm nước trở nên có màu đỏ gạch tạo ấn tượng không tốt cho người sử dụng.
Do đó mà nước có sắt không dùng cho một số ngành công nghiệp đòi hỏi chất
lượng cao như tơ, dệt, thực phẩm, dược phẩm,… Ngoài ra kết tủa sắt lắng đọng còn
thu hẹp tiết diện hữu dụng của ống dẫn mạng lưới phân phối nước (Lê Thị Mỹ
Nhung và cs, 2012).
i. Kim loại nặng
Kim loại nặng (Asen, Chì, Crôm(VI), Cadimi, Thủy ngân,…) có mặt trong
nước nhiều là do trong quá trình hòa tan khoáng sản, các thành phần kim loại có sẵn
trọng tự nhiên hoặc sử dụng trong các công trình xây dựng, các chất thải công
nghiệp. Ảnh hưởng của kim loại nặng thay đổi tùy thuộc theo nồng độ của chúng. Ở
nồng độ thấp chúng có thể có ích, nhưng trở nên rất độc khi vượt quá giới hạn cho
phép. Mỗi loại kim loại nặng khác nhau sẽ có một giới hạn cho phép riêng (Đào
Duy Tân, 2013).
j. Nitrat (NO3-)
Nitrat là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất chứa nitơ có trong
chất thải của người và động vật. Trong nước tự nhiên nồng độ nitrat thường <
5mg/L. Ở những vùng bị ô nhiễm do chất thải, phân bón, nồng độ nitrat cao là môi
trường dinh dưỡng tốt cho sự phát triển của tảo, rong, gây ảnh hưởng của chất
lượng nước sinh hoạt và thủy sản. Trẻ em uống nước có nồng độ nitrat cao có ảnh
hưởng đến máu gây bệnh xanh xao, do đó trong nguồn nước cấp cho sinh hoạt giới

14

14


hạn Nitrat không vượt quá 6 mg/l (Lê Thị Mỹ Nhung và cs, 2012).
k. Nitrit (NO2-)

Nitrit là một giai đoạn trung gian trong trong chu kỳ đạm hóa do sự phân hủy các
chất đạm hữu cơ. Vì có sự chuyển hóa của các dạng khác nhau của Nitrogen nên các vết
nitrit được sử dụng để đánh giá sự ô nhiễm hữu cơ. Trong hệ thống xử lý hay hệ thống
phân phối cũng có Nitrit do những hoạt động của vi sinh vật. Trong nước uống nitrit
không được vượt quá 0,1 mg/L (Đào Duy Tân, 2013).
2.1.3.2. Các chỉ tiêu vi sinh
Các chỉ tiêu vi sinh thường được sử dụng đề đánh giá nguồn nước có nhiễm
nhiều vi sinh vật có sẵn trong phân người và gia súc như nước thải sinh hoạt, y tế,
chăn nuôi,… Hai chỉ tiêu vi sinh thường được áp dụng đó là Colifrom phân và
E.coli.
a. Coliform phân
Nhóm vi sinh vật Coliform được dùng rộng rãi làm chỉ thị của việc ô nhiễm
phân, đặc trưng bởi khả năng lên men lactose trong môi trường cấy 35 – 37 0 C với
sự tạo thành axit aldehyd và khí trong vòng 48h (Lê Thị Mỹ Nhung và cs, 2012).
b. Escherichia.Coli (E.Coli)
Escherichia.Coli, thường được gọi là E.Coli hay trực khuẩn đại tràng, thường
sống trong ruột người và một số động vật. E.Coli đặc hiêu cho nguồn gốc phân, luôn
hiện diện trong phân của người và động vật, chim với số lượng lớn. Sự có mặt của E.Coli
vượt quá giới hạn chó phép đã chứng tỏ sự ô nhiễm về chỉ tiêu này. Đây được xem là chỉ
tiêu phản ánh khả năng tồn tại của các vi sinh vật gây bệnh trong đường ruột như tiêu
chảy, lị,… (Lê Thị Mỹ Nhung và cs, 2012).
Mỗi nhóm chỉ tiêu sẽ có vai trò riêng của nó. Nhóm chỉ tiêu vi sinh sẽ đóng
vai trò quan trọng trong đánh giá chất lượng nước thải có hàm lượng chất ô nhiễm hữu cơ
và ô nhiễm phân như nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, nước thải vùng du lịch, dịch
vụ, khu vực chăn nuôi,… Còn đối với nhóm chỉ tiêu hóa lý được áp dụng đánh giá trong
hầu hết các loại nước thải, đó là nhưng chỉ tiêu cần thiết giúp chúng ta đánh giá chất
lượng và mức độ ô nhiễm của nguồn nước.

15


15


2.1.4. Một số phương pháp đánh giá chất lượng nước
1.1.4.1. Đánh giá chất lượng nước dựa trên tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn môi trường (TCMT) là một trong các yếu tố cần thiết để tiến
hành chương trình quan trắc, mục đích chính của việc sử dụng tiêu chuẩn môi
trường là: giảm số lượng các trạm đo, các thông số cần đo bằng cách tập trung vào
các thông số có trong tiêu chuẩn kiểm soát ảnh hưởng ô nhiễm. Cho phép so sánh
các số liệu về kiểm soát ô nhiễm và đánh giá hiện trạng môi trường đối với các khu
vực nghiên cứu cụ thể (Phạm Ngọc Hồ, 2010).
Để đánh giá chất lượng môi trường nước mặt của khu vực nghiên cứu đề tài
đã so sánh với Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN
08:2008/BTNMT. Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số chất lượng
môi trường nước mặt, làm căn cứ cho việc bảo vệ và sử dụng nước một cách phù
hợp.
1.1.4.2. Phương pháp sử dụng chỉ số EPT
Chỉ số EPT được sử dụng dựa vào hệ thống tính điểm quan trắc của tổng
điểm số các họ côn trùng thuộc ba bộ: Bộ phù du (Ephemeroptera), Bộ cánh úp
(plecoptera), Bộ cánh long (Trichoptera). Hệ thống tính điểm này sử dụng số liệu ở
mức độ họ, mỗi họ được quy cho một điểm số phù hợp với tính nhạy cảm của nó
với sự ô nhiễm hữu cơ. Những điểm số riêng của mỗi họ được cộng lại để cho điểm
chống chịu tổng của mẫu. Điểm tổng cộng này có thể chia cho tổng số cá thể trong
mẫu tạo thành điểm số trung bình của mỗi đơn vị phân loại EPT. Chỉ số EPT nằm
trong khoảng từ 0 - 10,0. Chỉ số càng thấp nước càng sạch và ngược lại nước có độ
ô nhiễm càng cao. Dựa vào chỉ số EPT để đánh giá chất lượng môi trường nước của
từng điểm nghiên cứu theo bảng xếp loại (Bảng 1.1).

16


16


Bảng 1.1. Mối liên quan giữa chất lượng nước và chỉ số EPT
Chỉ số
EPT
0 - 3,5
3,51 - 4,5
4,51 - 5,5
5,51 - 6,5
6,51 - 7,5
7,51 - 8,5
8,51 - 10

Chất lượng
nước
Rất tốt
Tốt vừa
Khá sạch
Bẩn vừa
Bẩn
Rất bẩn

Mức độ ô nhiễm hữu cơ
Không xuất hiện dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ
Có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ nhưng không đáng kể
Có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ
Ô nhiễm hữu cơ nhẹ
Ô nhiễm hữu cơ ở mức vừa
Ô nhiễm hữu cơ nặng

Ô nhiễm quá mức

Nguồn: Hoàng Đình Chung và Lê Trọng Sơn, (2012)
Trong đó:
[EPT biotic Index = (TV×d) ÷ D]
TV: giá trị chịu đựng của họ; d: số lượng cá thể của mỗi họ và D là tổng số cá thể
có trong mẫu
2.1.4.3. Phương pháp sử dụng chỉ số chất lượng nước tổng hợp WQI
WQI là một chỉ số được tính toán từ các thông số quan trắc chất lượng nước,
dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và khả năng sử dụng của nguồn nước
đó, được biểu diễn qua một thang điểm (TCMT, 2011).
WQISI là chỉ số chất lượng nước tính theo QĐ 879/QĐ – TCMT ngày 1 tháng 7
năm 2011 về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán chất lượng nước.
Tính toán chỉ số WQI dựa trên quyết định số 879/QĐ – TCMT ngày 1 tháng
7 năm 2011 của TCMT.
Sau khi tính toán được WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng
với mức đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá, cụ thể như sau:

17

17


Bảng 1.2. Mức độ đánh giá chất lượng nước
Giá

trị Mức đánh giá chất lượng nước

Màu


WQI
91 - 100 SSử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt
Xanh nước biển
76 - 90
Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng Xanh lá cây
51 - 75

cần có biện pháp xử lý thích hợp
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích Vàng

26 - 50

tương đương khác
Sử dụng cho giao thông thủy và mục đích tương Da cam

0 - 25

đương khác
Nước ô nhiễm nặng cần có các biện pháp xử lý Đỏ
trong tương lai

Nguồn: TCMT, (2011)
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng nước
Thực hiện luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kĩ thuật, Bộ TNMT đã soát xét lại
toàn bộ hệ thống các tiêu chuẩn môi trường đã ban hành, sửa đổi bổ sung vàchuyển
đổi thành QCVN. Dưới đây là danh sách (Bảng 1.3) các QCKTQG về môi trường
nước.

18


18


Bảng 1.3. Danh sách các quy chuẩn tiêu chuẩn về nước
STT

Tên quy chuẩn
QCVN

1
2

08:2008/BTNMT
QCVN

Ngày
ban hành
31/12/2008

Cơ quan

Nội dung
ban hành
Bộ TN và QC KTQG về chất lượng nước mặt

31/12/2008

MT
Bộ TN và QCKTQG về chất lượng nước ngầm


3

09:2008/BTNMT
QCVN

31/12/2008

MT
Bộ TN và QCKTQG về chất lượng nước ven bờ

4

10:2008/BTNMT
QCVN 01:2009/BYT

16/06/2009

MT
Bộ Y tế

QCKTQG về chất lượng nước ăn

5

QCVN 02:2009/BYT

16/06/2009

Bộ Y tế


uống
QCKTQG về chất lượng nước sinh

6

QCVN

16/11/2009

hoạt
Bộ TN và QCKTQG về nước thải bãi chôn

7

25:2009/BTNMT
QCVN

31/12/2008

MT
lấp
Bộ TN và QCKTQG về nước thải Y tế

8

28:2011/BTNMT
QCVN

12/12/2011


MT
Bộ TN và QCKTQG về chất lượng nước mặt

9

38:2011/BTNMT
QCVN

12/12/2011

MT
bảo vệ đời sống thủy sinh
Bộ TN và QCKTQG về chất lượng nước dùng

10

39:2011/BTNMT
QCVN

28/12/2011

MT
cho tưới tiêu
Bộ TN và QCKTQG về nước thải

40:2011/BTNMT

MT


công nghiệp

Hệ thống quy chuẩn về môi trường nói chung, môi trường nước nói riêng
hiện hành đã hoàn thiện hơn, đáp ứng phần lớn yêu cầu quản lý và BVMT giai đoạn
hiện nay. Đặc biệt, Các tiêu chuẩn quy chuẩn này là cơ sở pháp lý để đẩy mạnh
công tác BVMT nước, giúp cho việc đánh giá so sánh sát với tình hình thực tế.
2.2.2 Các văn bản pháp lý quản lý tài nguyên nước đang có hiệu lực
2.2.2.1 Các văn bản pháp lý về TNN mặt cấp quốc gia
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý và BVMT nước nói chung và
môi trường nước mặt nói riêng đã và đang được nhà nước quan tâm nhiều. Nhiều
chính sách và văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành và thực thi như luật
bảo vệ môi trường (BVMT )năm 2014, Luật tài nguyên nước (TNN) năm 1998 (sửa
đổi năm 2012), chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020, chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. Đặc biệt,
năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược quốc gia về TNN đến năm

19

19


2030 (Bộ TN&MT, 2012).
Luật BVMT nước CHXHCNVN do quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm
2014, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đã đưa ra các điều khoản quy định
về chất lượng nước và BVMT nước sông bao gồm các vấn đề về nguyên tắc BVMT
nước sông, quy định về kiểm soát, xỷ lý ô nhiễm, suy thoái môi trường nước, trách
nhiệm của các ngành các cấp về BVMT nước.
Luật TNN từ năm 1998, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2012 quy định về
quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng TNN, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác
hại do nước gây ra thuộc lảnh thổ nước CHXHCNVN.

Nghị định của chính phủ số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật TNN.
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày
05/09/2012 đưa ra các mục tiêu và nội dung nhằm giải quyết cơ bản các vấn đề môi
trường tại các lưu vực sông.
Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam – các tiêu chuẩn chất lượng nước sông hồ,
quy chuẩn đối với nước thải sinh hoạt. Nước thải công nghiệp như quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08:2008/BTNMT); quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt (QCVN 14:2008/BTNMT); quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải công nghiệp (QCVN 24:2009/BTNMT); Tiêu chuẩn
Việt Nam 7222:2002 về yêu cầu chung về môi trường đối với các trạm xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung…
Nghị định số 120/2008/NĐ-CP của thủ tướng chính phủ về quản lý lưu vực
sông đã quy định cụ thể về các biện pháp BVMT nước, phòng chống khắc phục tác
hại do nước gây ra trên các lưu vực sông, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm và bảo
vệ chất lượng nước trên lưu vực, kế hoạch phòng chống và phục hồi các nguồn
nước bị ô nhiễm trên các lưu vực sông.
Nghị định 80/2006/ NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy định
chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT.
Nghị định 21/2008/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của nghị
định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết

20

20


hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT.
Chiến lược quốc gia về TNN đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 đặt mục tiêu tổng quát

là bảo vệ, khai thác hiệu quả và phát triển bền vững (PTBV) TNN quốc gia trên cơ
sở quản lý tổng hợp thống nhất TNN nhằm đám ứng nhu cầu dân sinh, KT-XH,
quốc phòng, an ninh và BVMT.
Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Nghị
định 81/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực BVMT.
Thông tư 08/2006 TT-BTNMT ngày 08/08/2006 của Bộ TN&MT hướng dẫn
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết
BVMT.
Nghị định của Chính phủ số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 quy định cụ
thể về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng TNN, xả nước thải vào nguồn. Thông
tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/06/2005 hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Kế hoạch phát triển TNN đến năm 2000 và dự kiến kế hoạch phát triển TNN
đến năm 2020 (Bộ NN & PTNT, 06/1998).
2.2.2.2. Các văn bản pháp lý quản lý TNN cấp địa phương
Trên cơ sở các chiến lược, kế hoạch quốc gia về bảo BVMT nước, tỉnh Bắc
Giang cũng đã triển khai xây dựng và đưa vào thực hiện các kế hoạch, quy hoạch,
văn bản cũng như các chỉ thị ở cấp địa phương nhằm tăng cường công tác BVMT
nước của địa phương. Điển hình có các văn bản pháp lý sau đây:
-

Quyết định số 495/2011/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ngày
29/12/2011 về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020;

-

Quyết định số 2102/2012/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ngày
26/12/2012 về việc Phê duyệt quy hoạch bãi ven sông chứa cát sỏi trên địa bàn tỉnh


-

Bắc Giang đến năm 2020;
Quyết định số 2112/2012/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ngày
27/12/2012 về việc Phê duyệt quy hoạch phân bổ và tài nguyên nước tỉnh Bắc

21

21


-

Giang giai đoạn 2012 - 2020, định hướng đến năm 2025;
Quyết định số 2238/2012/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ngày
28/12/2012 về việc Phê duyệt quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Bắc Giang đến

-

năm 2020;
Quyết định số 1040/2013/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ngày
09/07/2013 về việc Phê duyệt kế hoạch thực hiện mạng lưới quan trắc môi trường

-

định kỳ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2013;
Quyết định số 953/2015/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ngày
29/05/2015 về việc Phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;


-

Quyết định số 1401/QĐ-UBND ngày 18/8/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh giai đoạn
2010 – 2020;

-

Quyết định số 1357/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang về việc phê duyệt Đề cương và dự toán dự án “Điểu chỉnh quy hoạch mạng
lưới quan trắc môi trường tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 – 2020”.
1.3. Cơ sở thực tiễn về môi trường nước mặt ở Việt Nam và trên thế giới
1.3.1. Hiện trạng môi trường nước mặt ở Việt Nam
Hệ thống sông ngòi Việt Nam dày đặc với 2360 sông có chiều dài trên 10km,
9 trong số các sông này có lưu vực sông lớn diện tích lớn hơn 10.000km 2. Tổng
lượng dòng chảy hàng năm trên tất cả các sông suối chảy qua Việt Nam khoảng
853km3/năm tương đương 27.100m3/s. Tổng lượng dòng chảy thuộc phần phát sinh
trên lãnh thổ Việt Nam là 317km 3/năm, chiếm 37% tổng lượng dòng chảy, phần còn
lại được sản sinh từ các nước láng giềng 536km 3/năm, chiếm 63% tổng lượng dòng
chảy năm.
Nhóm 1: Nhóm hệ thống sông mà thượng nguồn của lưu vực nằm ngoài lãnh thổ
Việt Nam gồm các sông Sêsan, Nậm Rốm, hệ thống sông Bằng Giang - Kỳ Cùng, sông
thuộc Tây Thừa Thiên Huế. Tổng lượng dòng chảy của nhóm các hệ thống sông này
38,85km3/năm chiếm khoảng 4,6 tổng lượng toàn bộ dòng chảy, trong đó có
1,68km3/năm phát sinh ở Trung Quốc thuộc thượng nguồn sông Quang Sơn rồi chảy qua

22

22



địa phận Việt Nam rồi lại đổ về Trung Quốc.
Nhóm 2: Nhóm hệ thống sông ngòi mà phần trung lưu và phần hạ lưu của
lưu vực nằm trong lãnh thổ Việt Nam. Trong nhóm này có 4 lưu vực sông chính là
sông Mêkông, sông Hồng, sông Mã, sông Cả với tổng lượng dòng chảy toàn bộ
716,9km3/năm chiếm gần 84% tổng lượng dòng chảy trong toàn quốc. Trong số
716,9km3/năm phần sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam là 189,62km 3/năm, chiếm 25,4%
và phần sinh ra ở nước ngoài là 534,28km 3/năm chiếm 74,6%. Điều này ảnh hưởng
rất lớn đến sử dụng nước ở Việt Nam khi các nước ở thượng nguồn khai thác triệt
để nguồn nước sinh ra trên lãnh thổ của nước mình. Như sông Mêkông với lượng
nước hàng năm 505,0km3/năm nhưng phần sinh ra ở đồng bằng sông Cửu Long chỉ
có 25,2km3/năm, chiếm 5% tổng lượng dòng chảy. Còn sông Hồng và sông Thái
Bình với tổng lượng dòng chảy là 137,0km 3/năm trong đó lượng dòng chảy sinh ra
ở Việt Nam là 93,0 km 3/năm, chiếm tới 68% tổng lượng dòng chảy của sông Hồng.
Đối với sông Mã và sông Cả tổng lượng dòng chảy sản sinh ra ở Việt Nam là tương
đối lớn cho nên việc điều tiết dòng chảy bằng các biện pháp công trình có thể thực
hiện được.
Nhóm 3: Nhóm hệ thống sông mà lưu vực nằm hoàn toàn trong lãnh thổ Việt
Nam. Các sông thuộc nhóm này bao gồm toàn bộ các sông còn lại ở Việt Nam với
tổng lượng dòng chảy tương ứng là 92,7km 3/năm, chiếm 11,4% tổng lượng dòng
chảy toàn bộ. Lượng nước này chúng ta hoàn toàn chủ động khai thác không ảnh
hưởng đến các quốc gia khác.
Hiện nay chất lượng nước ở vùng thượng lưu các con sông chính còn khá tốt.
Tuy nhiên ở các vùng hạ lưu đã và đang có nhiều vùng bị ô nhiễm nặng nề. Đặc biệt
mức độ ô nhiễm tại các con sông tăng cao vào mùa khô khi lượng nước đổ về các con
sông giảm. Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như: BOD 5, COD, NH4, N,
P cao hơn TCCP nhiều lần (Lê Quốc Tuấn và cs, 2013).
Đặc biệt nghiêm trọng là các con sông nằm trong nội thành nội thị. Chúng bị
ô nhiễm ngiêm trọng bởi thường xuyên phải tiếp nhận những nguồn thải trực tiếp

với lượng rất lớn hàng ngày. Bảng 1.4 chỉ ra nồng độ các chất ô nhiễm ở những con
sông ở Việt Nam năm 2006.

23

23


Bảng 1.4. Chất lượng môi trường nước Việt Nam năm 2006
Lưu vực sông Thượng lưu
Vùng
Đông Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Tây Bắc

sông
+++++
++++
++++
+++++
+++++
++++
++++
+++++


Hạ

Nước

Nước

lưu sông
++
++
+++
++
++++
+
++
++++

ngầm
++++
+++
++++
++++
+++++
+++
+++
+++++

ven bờ
+++
+++
++++

++++
++++
++
+++

Nguồn: Bộ TNMT, (2006)
Ghi chú: Chất lượng nước sẽ giảm dần theo số lượng dấu(+) từ tốt giảm dần
về ngoài TCCP
Bên cạnh chất lượng nước của các con sông đều suy giảm thì chất lượng
nước tại các ao, hồ, kênh, mương tại các khu vực cũng bị ô nhiễm cục bộ. Ở thành
thị nước hồ thì bị ô nhiễm chủ yếu do NTSH, còn ở nông thôn thì nước mặt lại bị ô
nhiễm bởi hoạt động của các làng nghề thủ công (Bộ TNMT, 2008).
Tình trạng suy kiệt nguồn nước trong hệ thống sông, hồ chứa trên cả nước
đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu là do khai thác quá
mức tài nguyên nước và BĐKH. Sự suy kiệt và diễn biến bất thường của các nguồn
tài nguyên nước phản ánh thực tế Việt Nam đã và đang đứng trước nguy cơ thiếu
nước về mùa khô, lũ lụt về mùa mưa, đặc biệt việc cạn kiệt nguồn nước thể hiện rõ
nhất trong năm nay, khi các vùng ĐBSH, miền Trung, Tây Nguyên, và ĐBSCL đều
gặp hạn (Bộ TNMT, 2010).
1.3.1.1 Các nguyên nhân gây ONMT nước mặt ở Việt Nam
Tùy theo đặc trưng của từng khu vực mà môi trường tiếp nhận những nguồn
ô nhiễm khác nhau. Tuy nhiên, có thể kể đến ba nguồn thải chính tác động đến môi
trường nước mặt gồm nguồn thải nông nghiệp, công nghiệp, và sinh hoạt.
a, Ô nhiễm do hoạt động sinh hoạt
Quá trình đô thị hóa Việt Nam diễn ra nhanh chóng, cơ sở hạ tầng ngày càng
phát triển nhưng vấn đề BVMT chưa thật sự được quan tâm. Đặc biệt là hệ thống xử
lý NTSH của nước ta vô cùng thô sơ.

24


24


Thành phần NTSH phụ thuộc vào tiêu chuẩn cấp nước, đặc điểm hệ thống
thoát nước điều kiện trang thiết bị vệ sinh và có thể tham khảo theo Bảng 1.5.
Bảng 1.5. Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư
STT
1

Chỉ tiêu
Tổng chất rắn ( TS), mg/l

Trong khoảng

Trung bình

350 - 1.200

720

2

Chất rắn hoà tan (TDS) , mg/l

250 - 850

500

3


Chất rắn lơ lửng (SS), mg/l

100 - 350

220

BOD5, mg/l

110 - 400

220

4
5

Tổng Nitơ, mg/l

20 - 85

40

6

Nitơ hữu cơ, mg/l

Aug-35

15

7


Nitơ Amoni, mg/l

Dec-50

25

8

Nitơ Nitrit, mg/l

0 - 0,1

0,05

9

Nitơ Nitrat, mg/l

0,1 - 0,4

0,2

10

Clorua, mg/l

30 - 100

50


11

Độ kiềm , mgCaCO3/l

50 - 200

100

12

Tổng chất béo, mg/l

50 - 150

100

13

Tổng Phốt pho, mg/l

8

Nguồn: Metcalf and Eddy, (1991)
Đặc trưng của NTSH là hàm lượng chất hữu cơ lớn (từ 50 đến 55%), các chất
hoormon, các chất kích thích, chất tẩy rửa tổng hợp, các vitamin từ chất bài tiết của
con người động vật; một lượng lớn các VSV trong đó có VSV gây bệnh. Đồng thời
trong nước thải còn có nhiều vi khuẩn phân huỷ chất hữu cơ, cần thiết cho các quá
trình chuyển hoá chất bẩn trong nước. Trong nước thải đô thị còn có vi khuẩn gây
bệnh phát triển, tổng số Coliform từ 106 đến 109 MPN/100ml, Fecal Coliform từ

104 đến 107 MPN/100ml (Thu Trang, 2013).
Nước dùng trong sinh hoạt của dân cư đô thị ngày càng tăng nhanh do sự
phát triển dân số và dịch vụ đô thị (thể hiện qua Bảng 1.6) trong khi đó hầu hết các
đô thị đều chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Bảng 1.6. Ước tính lưu lượng và thải lượng các chất ô nhiễm trong NTSH đô
thị giai đoạn 2006 - 2009 tại Việt Nam
Năm

25

Lưu lượng NTSH

Tổng thải lượng các chất (kg/ngày)
TSS
BOD
COD

25


×