Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Đánh giá hiện trạng cấp nước sinh hoạt tại thị trấn cổ lễ, huyện trực ninh, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.96 KB, 65 trang )

TRƯỜNG HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
---------------------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT
TẠI THỊ TRẤN CỔ LỄ, HUYỆN TRỰC NINH,
TỈNH NAM ĐỊNH”
Người thực hiện

: NGUYỄN THỊ HUYỀN

Lớp

: K57MTB

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: Môi trường

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS NGUYỄN VĂN DUNG

Địa điểm thực tập


: Xí nghiệp nước sạch Trực Ninh I –
TT Cổ Lễ - huyện Trực Ninh –
tỉnh Nam Định

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa Môi Trường – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp
Em tên là Nguyễn Thị Huyền, sinh viên lớp K57MTB – chuyên ngành
Khoa học môi trường – Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Em xin can đoan thực hiện khóa luận dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Văn Dung một cách khoa học, chính xác, trung thực và khách quan do
chính em thu thập. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn có được từ
quá trình điều tra, nghiên cứu, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một báo cáo
hay trong bất kỳ một tài liệu khoa học nào.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

NGUYỄN THỊ HUYỀN

2

2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS NGUYỄN
VĂN DUNG, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn.

Với sự hướng dẫn tận tình, những lời chỉ dẫn, những tài liệu tham khảo và
những lời động viên của thầy đã giúp em vượt qua nhiều khó khăn trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam,các thầy giáo, cô giáo trong nhà trường đã giảng dạy, truyền
thụ kiến thức choem trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp của
Khoa Môi Trường – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Nhân dịp em cũng xin được bày tỏ lời cảm ơn đến sự giúp đỡ của các cán
bộ nhân viên tại Ủy ban nhân dân thị trấn Cổ Lễ; Ban giám đốc và cán bộ nhân
viên của Xí nghiệp nước sạch Trực Ninh I tại thị tấn Cổ Lễ – huyện Trực Ninh –
tỉnh Nam Định, cảm ơn sự nhiệt tình của những khách hàng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em thực tập hoàn thành luận văn.
Em xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã bên em, động viên em và giúp
đỡ em vượt qua khó khăn trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tuy nhiên do trình độ cá nhân còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện
luận văn còn nhiều thiếu xót và hạn chế,em mong thầy cô và các bạn thông cảm
và góp ý kiến giúp em hoàn thành luận văn tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng 05 năm 2016
Tác giả

NGUYỄN THỊ HUYỀN

3

3


MỤC LỤC


4

4


DANH MỤC BẢNG

5

5


DANH MỤC HÌNH

6

6


DANH MỤC VIẾT TẮT
BTNMT
BYT
CNH-HDH
FAO
ISO
THCS
TNHH
TCVN
TB
QCVN


PTNT
PAC
UBNN

7

Bộ tài nguyên môi trường
Bộ Y tế
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Tổ chức lương thực và Nông nghiệp liên hợp quốc
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
Trung học cơ sở
Trách nhiệm hữu hạn
Tiêu chuẩn Việt Nam
Trung bình
Quy chuẩn Việt Nam
Quy định
Phát triển Nông thôn
Poly Aluminium Chloride
Ủy ban nhân dân

7


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các diễn đàn về nước sạch và môi trường gần đây trên Thế Giới
cũng như ở Việt Nam thì chúng ta đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm và khan
hiếm nguồn nước sạch từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và ngay cả
trong sinh hoạt hằng ngày. Chất lượng nước sạch đang trong báo động đỏ, thiếu

nước sạch để sử dụng đang là áp lực chung của nhiều quốc gia trên. Thế giới,
trong đó Việt Nam không phải là trường hợp ngoại l ệ.Tại Việt Nam, hiện chỉ có
khoảng 60% đô thị có hệ thống cấp nước tập trung. Tại các vùng nông thôn thì
việc cung cấp nước sạch chỉ đạt ở mức hơn 30%, đây là con số quá nhỏ so với
một đất nước mà người dân nông thôn chiếm gần 2/3 dân số cả nước. Tuy Việt
Nam đã đạt tiến bộ nhanh chóng trong việc cải thiện tình hình cấp nước vào
những thập kỷ qua, song nhiều nơi ở Việt Nam, đặc biệt là những vùng có nhiều
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và những cộng đồng dân cư nông thôn đã bị
tụt hậu. Nhiều nơi, nước giếng nhiễm phèn nặng, mà nước máy thì yếu hay chưa
tới thì người dân phải mua nước máy với giá rất cao. Bên cạnh đó là tốc độ gia
tăng dân số ngày càng cao thì lượng chất thải sinh hoạt cũng tăng cao và chất
thải của những khu công nghiệp được dẫn ra sông, suối, kênh rạch làm cho tình
hình thiếu nước sạch đã thiếu càng thêm thiếu Tình trạng thiếu nước sạch phục
vụ cho sinh hoạt hàng ngày là nguyên nhân chủ yếu gây ra những hậu quả nặng
nề về sức khỏe đối với đời sống con người.
Tại tỉnh Nam Định hiện nay cùng với sự phát triển của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ngày càng xuất hiện nhiều khu công nghiệp, nhiều làng nghề, nước
thải từ các làng nghề và các khu công nghiệp đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nguồn nước mà người dân các vùng nông thôn đang sử dụng từ các ao, hồ,
bể chứa nước mưa và nước ngầm từ giếng khơi, giếng khoan. Nếu nguồn nước
không bảo đảm vệ sinh sẽ gây nên nguy cơ mắc các bệnh đường ruột, bệnh

8

8


ngoài da và một số căn bệnh khác. Chính vì thế, vai trò của nước sạch ở các
vùng nông thôn luôn quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết vào thời điểm này.
Cấp nước của tỉnh Nam Định trong thời gian qua phát triển nhanh, nhưng

vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực tế, vẫn còn địa bàn trong tỉnh còn khó khăn về
nước sinh hoạt, người dân thiếu nước sạch để sinh hoạt. Chính vì vậy vấn đề cấp
nước sinh hoạt tại địa phương cần quan tâm nhiều hơn. Xuất phát từ thực trạng
trên em xin được thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiện trạng cấp nước sinh hoạt tại thị trấn Cổ Lễ, huyện
Trực Ninh, tỉnh Nam Định”
Mục tiêu:
Đánh giá hiện trạng cấp nước sinh hoạt tại thị trấn Cổ Lễ, huyện Trực Ninh,
tỉnh Nam Định để đề xuất giải pháp quản lý sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương.

9

9


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm.
1.1.1. Khái niệm liên quan đến nước.
Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hiđrô, không màu, không mùi,
không vị, là một chất rất quan trọng đối với sự sống và con người.
Nước sạch là nguồn nước trong, không màu, không mùi, không vị, không
chứa các độc chất và vi khuẩn gây bệnh.
Nước hợp vệ sinh là nước không màu, không mùi, không vị, không chứa
các thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, có thể dùng
để ăn uống sau khi đun sôi.
Ô nhiễm nước là sự biến đổi các thành phần của nước khác biệt với trạng
thái ban đầu. Đó là sự biến đổi các chất hóa, lý, sinh vật và sự có mặt của chúng
trong nước làm cho nước trở lên độc hại..
1.1.2. Phân loại nguồn nước.

a. Nước ngọt.
Nước ngọt hay nước nhạt là loại nước chứa một lượng tối thiểu các muối
hòa tan, đặc biệt là clorua natri (thường có nồng độ các loại muối hay còn gọi là
độ mặn trong khoảng 0,01 - 0,5 ppt hoặc tới 1 ppt), vì thế nó được phân biệt
tương đối rõ ràng với nước lợ hay các loại nước mặn và nước muối. Tất cả các
nguồn nước ngọt có xuất phát điểm là từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng
tụ tới hạn của hơi nước trong không khí, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất
cũng như trong các nguồn nước ngầm hoặc do sự tan chảy của băng hay tuyết.
Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và
sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài
nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu
cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn
10

10


nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỷ
20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới đã bị biến mất cùng với
các môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh thái nước ngọt mang
đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển
và đất liền.( Hoekstra, A.Y. 2006. The Global Dimension of Water Governance:
Nine Reasons for Global Arrangements in Order to Cope with Local
Problems. Value of Water Research Report Series No. 20 UNESCO-IHE
Institute for Water Education. )
b. Nước mặn.
Nước mặn là thuật ngữ chung để chỉ nước chứa một hàm lượng đáng kể các
muối hòa tan (chủ yếu là NaCl). Hàm lượng này thông thường được biểu diễn dưới
dạng phần nghìn (ppt) hay phần triệu (ppm) hoặc phần trăm (%) hay g/l.
Trên Trái Đất, nước biển trong các đại dương là nguồn nước mặn phổ

biến nhất và cũng là nguồn nước lớn nhất. Độ mặn trung bình của đại dương là
khoảng 35.000 ppm hay 35 ppt hoặc 3,5%, tương đương với 35 g/l. Hàm lượng
nước mặn tự nhiên cao nhất có tại hồ Assal ở Djibouti với nồng độ 34,8%
c. Nước mặt.
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập
nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi
khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước
trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác.
Các yếu tố này là khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và hồ chứa
nhân tạo, độ thấm của đất dưới các thể chứa này, các đặc điểm của dòng chảy
mặn trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi tại địa phương.
Sự bốc hơi nước trong đất, ao, hồ, sông, biển; sự thoát hơi nước ở thực vật
và động vật..., hơi nước vào trong không khí sau đó bị ngưng tụ lại trở về thể
lỏng rơi xuống mặt đất hình thành mưa, nước mưa chảy tràn trên mặt đất từ nơi
11

11


cao đến nơi thấp tạo nên các dòng chảy hình thành nên thác, ghềnh, suối, sông
và được tích tụ lại ở những nơi thấp trên lục địa hình thành hồ hoặc được đưa
thẳng ra biển hình thành nên lớp nước trên bề mặt của vỏ trái đất.
Trong quá trình chảy tràn, nước hòa tan các muối khoáng trong các nham
thạch nơi nó chảy qua, một số vật liệu nhẹ không hòa tan được cuốn theo dòng
chảy và bồi lắng ở nơi khác thấp hơn, sự tích tụ muối khoáng trong nước biển
sau một thời gian dài của quá trình lịch sử của quả đất dần dần làm cho nước
biển càng trở nên mặn. Có hai loại nước mặt là nước ngọt hiện diện trong sông,
ao, hồ trên các lục địa và nước mặn hiện diện trong biển, các đại dương mênh
mông, trong các hồ nước mặn trên các lục địa

Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ các
nguồn nước mặt khác bởi các kênh,đường ống dẫn nước hoặc bổ cấp nhân tạo từ
các nguồn khác.
d. Nước ngầm.
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các
lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước
bên dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông,
nước ngầm sâu và nước chôn vùi.
Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống nước mặt như: nguồn vào (bổ
cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc độ luân
chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ nước ngầm
nhìn chung lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào.
Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt
và nước ngầm tầng sâu. Ðặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di chuyển
nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình. Nước
ngầm tầng mặt thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do vậy,
thành phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nước mặt.

12

12


Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu thường
nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp
không thấm nước. Theo không gian phân bố, một lớp nước ngầm tầng sâu
thường có ba vùng chức năng:
• Vùng thu nhận nước.
• Vùng chuyển tải nước.
• Vùng khai thác nước có áp.

Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nước thường khá xa,
từ vài chục đến vài trăm km. Các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường có áp
lực. Ðây là loại nước ngầm có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định. Trong các
khu vực phát triển đá cacbonat thường tồn tại loại nước ngầm caxtơ di chuyển
theo các khe nứt caxtơ. Trong các dải cồn cát vùng ven biển thường có các thấu
kính nước ngọt nằm trên mực nước biển.
Có hai loại nước ngầm: nước ngầm không có áp lực và nước ngầm có áp
lực. Nước ngầm không có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá
ngậm nước và lớp đá nầy nằm bên trên lớp đá không thấm như lớp diệp thạch
hoặc lớp sét nén chặt. Loại nước ngầm nầy có áp suất rất yếu, nên muốn khai
thác nó phải thì phải đào giếng xuyên qua lớp đá ngậm rồi dùng bơm hút nước
lên. Nước ngầm loại nầy thường ở không sâu dưới mặt đất, có nhiều trong mùa
mưa và ít dần trong mùa khô. Nước ngầm có áp lực: là dạng nước được giữ lại
trong các lớp đá ngậm nước và lớp đá nầy bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp
thạch không thấm. Do bị kẹp chặt giữa hai lớp đá không thấm nên nước có một
áp lực rất lớn vì thế khi khai thác người ta dùng khoan xuyên qua lớp đá không
thấm bên trên và chạm vào lớp nước này nó sẽ tự phun lên mà không cần phải
bơm. Loại nước ngầm nầy thường ở sâu dưới mặt đất, có trử lượng lớn và thời
gian hình thành nó phải mất hàng trăm năm thậm chí hàng nghìn năm.
Con người có thể bổ cấp cho nguồn nước này bằng cách xây dựng các bể
chứa hoặc bổ cấp nhân tạo.
13

13


1.1.3. Vai trò của nước đối với đời sống con người và môi trường.
Nước là vật phẩm quý giá nhất mà tạo hóa đã ban tặng cho loài người, nó
là khởi nguồn của sự sống, vạn vật không có nước không thể tồn tại và con
người cũng không là ngoại lệ. Các nghiên cứu khoa học đã cho thấy con người

có thể nhịn đói được 3 tuần nhưng sẽ chết khát nếu 3 ngày không được uống
nước. Nếu không có nước thì chắc chắn không có sự sống xuất hiện trên quả đất,
thiếu nước thì cả nền văn minh hiện nay cũng không tồn tại được. Từ xưa, con
người đã biết đến vai trò quan trọng của nước; các nhà khoa học cổ đại đã coi
nước là thành phần cơ bản của vật chất và trong quá trình phát triển của xã hội
loài người thì các nền văn minh lớn của nhân loại đều xuất hiện và phát triển
trên lưu vực của các con sông lớn như: nền văn minh Lưỡng hà ở Tây Á nằm ở
lưu vực hai con sông lớn là Tigre và Euphrate (thuộc Irak hiện nay); nền văn
minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nil; nền văn minh sông Hằng ở Ấn Ðộ; nền văn
minh Hoàng hà ở Trung Quốc; nền văn minh sông Hồng ở Việt Nam ...
a. Vai trò của nước đối với con người.
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn
được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70%
trọng lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng
lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào.
Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt… Huyết
tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít). Nước là
chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không
ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng
được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước.
Một người nặng 60 kg cần cung cấp 2-3 lít nước để đổi mới lượng nước của có
thể, và duy trì các hoạt động sống bình thường.

14

14


Hình 1.1: Vai trò của nước
(Nguồn: Internet)

Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức
năng các hệ thống trong cơ thể. như suy giảm chức năng thận. Những người
thường xuyên uống không đủ nước da thường khô, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm giác
mệt mỏi, đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành sỏi ở thận và túi mật. Khi
cơ thể mất trên 10% lượng nước có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp,
nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn, bạn có thể tử vong nếu lượng nước mất trên
20%”. Bên cạnh oxy, nước đóng vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự sống.
15

15


Tóm lại, nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói
quen uống nước để cơ thể không bị thiếu nước. Có thể nhận biết cơ thể bị thiếu
nước qua cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, nước tiểu có màu vàng đậm
chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu nước.Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái cân bằng
nước là yếu tố quan trọng bảo đảm sức khỏe của mỗi người.
b. Vai trò của nước đối với sinh vật.
Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90% khối
lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98%
như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).
Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất
hữu cơ. Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất
vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật.
Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do
nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào
cho nên làm cho thực vật có một hình dáng nhất định.
Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo
đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường. Trong quá
trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cực của ion H+ và

OH- do nước phân ly ra.
Cuối cùng nước giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các
sinh vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.
Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Nước còn là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật.
c. Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ đời sống con người
Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước đề phát
triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 25 lít
nước; lúa cần 4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân gian ta có câu: “Nhất nước,
nhì phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò của nước
16

16


trong nông nghiệp. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định
hàng đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt,
ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất, làm cho tốc độ
tăng sản lượng lương thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế giới. Đối với VIệt
Nam, nước đã cùng với con người làm lên nền Văn minh lúa nước tại châu thổ
sông Hồng – các nôi Văn minh của dân tộc, của đất nước, đã làm nên các hệ
sinh thái nông nghiệp có năng xuất và tính bền vững vào loại cao nhất thế giới,
đã làm nên một nước Việt Nam có xuất khẩu gạo đứng nhất nhì thế giới hiện
nay.

Hình 1.2: Trạm máy bơm nước trong sản xuất nông nghiệp
(Nguồn:Internet)
Trong Công nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn.
Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan
nước, một tấn xút cần 800 tấn nước. Người ta ước tính rằng 15% sử dụng nước

trên toàn thế giới công nghiệp như: các nhà máy điện, sử dụng nước để làm mát
hoặc như một nguồn năng lượng, quặng và nhà máy lọc dầu, sử dụng nước trong
quá trình hóa học, và các nhà máy sản xuất, sử dụng nước như một dung môi.
Mỗi ngành công nghiêp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một
lượng nước, loại nước khác nhau. Nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát
17

17


triển kinh tế. Nếu không có nước thì chắc chắn toàn bộ các hệ thống sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp…trên hành tinh này đều ngừng hoạt động và không
tồn tại.
Từ 3.000 năm trước công nguyên, người Ai Cập đã biết dùng hệ thống
tưới nước để trồng trọt và ngày nay con người đã khám phá thêm nhiều khả
năng của nước đảm bảo cho sự phát triển của xã hội trong tương lai: nước là
nguồn cung cấp thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan
trọng trong nông nghiệp, công nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho
rất nhiều hoạt động khác của con người. Ngoài ra nước còn được coi là một
khoáng sản đặc biệt vì nó tàng trữ một nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan
nhiều vật chất có thể khai thác phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con người.
1.2. Hiện trạng cấp nước sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Hiện trạng cấp nước sinh hoạt trên thế giới
Chất lượng các nguồn nước của chúng ta ngày càng bị đe dọa bởi ô
nhiễm. Chính hoạt động của con người là nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm
chất lượng nguồn nước trên toàn thế giới.
Tổng sản lượng nước trên thế giới gồm: 97,5% nước biển (mặn) và chỉ
2.5% nước ngọt. Trong 2,5% nước ngọt chỉ có 0,4% nước mặt gồm sông ngòi,
ao hồ và hơi nước trong không khí, 30,1% nước ngầm và phần còn lại là những
tảng băng trải rộng ở Bắc và Nam cực. Trong 0,4% nước mặt đó , có 67,4%

nước ao hồ, 1,6% sông ngòi, 12,2% nước đã thấm vào đất, 9,5% hơi nước trong
không khí và phần còn lại gồm các vùng đất ngập nước.(nguồn: Earth’s water
distribution – United States Geological Survey)
Theo ước tính, có 70% lượng nước trên thế giới được sử dụng cho nông
nghiệp, 20% cho kĩ nghệ và 10% cho sinh hoạt gia đình.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 1,2 tỉ người trên thế giới không được sử
dụng nước sạch, 2,6 tỉ người thiếu nước do các cơ sở dịch vụ cung cấp và con số

18

18


này đang gia tăng. Liên hợp quốc ước tính có 2,6 tỉ người tại 48 quốc gia sẽ
sống trong điều kiện căng thẳng và khan hiếm nước vào năm 2015.
Mỗi năm 1,6 triệu dân trên thế giới chết do thiếu nước sạch. Trung bình
mỗi ngày, một người dân ở Bắc Mỹ, chủ yếu là Canada và Hoa Kỳ dùng từ 600
đến 800 lít nước, người dân Paris tiêu thụ 100l/ngày. Tại các quốc gia đang phát
triển dao động từ 60 đến 150l/ngày. Trong lúc đó, nhiều vùng ở Châu Phi, phần
đông cư dân không có hơn một lít nước dùng cho sinh hoạt cá nhân. Tại Châu Á
và Châu Phi có 141 triệu dân cư các thành phố lớn không được bảo đảm về nước
ngọt và nước sạch.
Do sự gia tăng dân số của thế giới kéo theo nhu cầu cần phải phát triển
nông nghiệp, nên việc tận dụng nguồn nước, nhất là nước ngầm sẽ là một nguy
cơ làm cạn kiệt nguồn nước trong tương lai.
1.2.2. Hiện trạng cấp nước sinh hoạt ở Việt Nam
Việt Nam có nguồn nước tương đối dồi dào. Tổng sản lượng nước mặt
trung bình vào mùa mưa hàng năm là 800 tỷ m 3, phần lớn là do sông Hồng và
sông Cửu Long cung cấp. Tuy nhiên, vào các tháng khô hạn, lượng nước chỉ còn
lại 15-30%. Về lượng nước ngầm, theo ước tính Việt Nam chứa 48 tỷ m 3/năm.

Nhu cầu tưới tiêu ở Việt Nam hàng năm là 76,6 tỷ m 3 chỉ đủ cung ứng cho 80%
đất trồng trọt trên toàn quốc (9,7 triệu hecta). Do đó, nhiều nơi tình trạng thiếu
nước cho nhu cầu nông nghiệp vẫn còn tầm trọng.
Tại Việt Nam, việc tiếp cận với nước sạch là hết sức khó khăn, đặc biệt tại
các vùng sâu, vùng xa và nông thôn. Những bênh có liên quan đến nước là
nguyên nhân gây ra bệnh tật ở trẻ và người lớn, khiến trẻ không được đến
trường do ốm đau, bị đi ngoài do uống nước không sạch. Phần lớn nước ở các
vùng nông thôn Việt Nam bị ô nhiễm. Người dân lấy nước từ nguồn nước mặt,
nước giếng đào nông. Phần lớn các nguồn nước này đều nhiễm vi khuẩn, kí sinh
trùng, virus.

19

19


Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế hiện chỉ có khoảng 60% dân số Việt
Nam được tiếp cận với nước sạch và nước hợp vệ sinh cho sinh hoạt hàng ngày.
Trong số 52% dân thành thị được tiếp cận với nguồn nước được cho là sạch và
hợp vệ sinh thì chỉ có 15% thực sự có nước sạch.
Tại các vùng nông thôn và vùng núi xa xôi của Việt Nam, người dân chủ
yếu vẫn dùng loại nước thứ 2 là nước hợp vệ sinh được lấy từ sông, suối và
nước giếng. Theo số liệu của trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn thì tính đến năm 2010, có 440.000 người dân nông thôn có nguồn nước hợp
vệ sinh để sử dụng, đạt tỷ lệ 75% với số nước tối thiểu là 60l/ người/ ngày, trong
đó có khoảng 37% dân số được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
Hiện trung bình mỗi người dân nông thôn Việt Nam chỉ được dùng
khoảng từ 30 đến 50lít nước/ ngày, ít hơn 10 lần so với người dân tại các nước
phát triển.
Thống kê tổng hợp của Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi

trường nông thôn cho biết, cả nước có trên 7000 công trình cấp nước tập trung
mọi quy mô. Trong đó chỉ có 1826 công trình hoạt động tốt (chiếm 41%); 1537
công trình hoạt động bình thường (35%); 856 công trình kém (hơn 19%) và 214
công trình không hoạt động. Như vậy, tỷ lệ công trình cấp nước hoạt động kém
hoặc không còn hoạt động chiếm tới gần 25%.
• Thất thoát nước ở Việt Nam
Chống thất thoát nước đã được cơ quan chức năng hô hào trong nhiều
năm qua nhưng tỉ lệ thất thoát nước vẫn còn ở mức khá cao. . Cả thế giới đều đã
phải chấp nhận điều này và luôn phấn đấu để đạt được một tỉ lệ thất thoát nước
thấp nhất
Chỉ tính riêng sản lượng nước của thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm
khoảng 1/3 so với toàn quốc, còn nếu gộp cả Hà Nội vào thì sản lượng nước của
2 thành phố lớn này chiếm gần phân nửa sản lượng nước toàn quốc. Cả 2 thành
phố đều có mức thất thoát nước trên dưới 40%, nên đã kéo mức thất thoát thoát
20

20


nước toàn quốc lên khá cao: khoảng 30% ( Trần Thanh Thảo,2015, Trưởng khoa
Kĩ thuật hạ tầng – đô thị, Trường đại học xây dựng miền Tây).
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nước
a. Yếu tố tự nhiên
Lương mưa: là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất trong việc cung cấp
nước, làm tăng trữ lượng và giảm độ khoáng hóa của nước.
Lượng bốc hơi: là một trong những nguyên nhân làm hao hụt lượng nước,
vì vậy nó được xem là một thành phần quan trọng của cán cân cân bằng nước và
làm giảm trữ lượng nước dưới đất, tăng độ khoáng hóa của nước.
Địa hình: làm thay đổi những đặc điểm địa chất thủy văn, dẫn đến thay
đổi trữ lượng, chất lượng và động thái của nước

b. Yếu tố nhân tạo
• Hoạt động sống của con người
Các dòng nước mặt (sông, kênh rạch…) đặc biệt là ở vùng đô thị đều bị ô
nhiễm trầm trọng bởi rác thải, nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư xả vào kênh
rạch chưa qua xử lý. Tình trạng lấn chiếm lòng, bờ sông kênh rạch để sinh sống,
xả rác và nước thải trực tiếp trên bề mặt gây ô nhiễm nước mặt, cản trở lưu
thông của dòng chảy, tắc nghẽn cống rãnh tạo nước tù. Môi trường yếm khí gia
tăng phân hủy các hợp chất hữu cơ, không những gây mùi hôi thối, ô nhiễm
nguồn nước và môi trường mà còn gây khó khăn trong việc lấy nguồn nước mặt
để xử lý thành nguồn nước sạch cấp cho nhu cầu xã hội.

21

21


Hình 1.3: Xả rác bừa bãi ra sông
(Nguồn: Internet)
Nhu cầu nước sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt và các hoạt động khác của
con người gia tăng, dẫn đến tình trạng khai thác nước dưới đất tràn lan gây cạn
kiệt nguồn nước và ảnh hưởng đến môi trường như sụp lún, nhiễm mặn…
Nhiều sự cố gây thất thoát nước do đường ống dẫn nước cũ gẫy bể lâu
ngày, rò rỉ nước từ van hư cũ. Lười hoặc quên tắt van cũng là nguyên nhân gây
lãng phí nước.
• Hoạt động phát triển nông nghiệp
Việc chăn nuôi gia súc gia cầm ở hộ gia đình vùng nông thôn còn chưa có
ý thức tiết kiệm nguồn nước trong việc vệ sinh, vệ sinh chuồng trại, chưa có hệ
thống xử lý chất thải nước thải, phần lớn cho vào ao hồ, bể tự hoại để thấm vào
đất dễ gây ô nhiệm môi trường đặt biệt là nguồn nước ngầm.
Việc nuôi các bè cá, bè tôm trực tiếp trên các dòng nước mặt sông rạch đã

làm ô nhiễm nguồn nước do một số nguyên nhân: thức ăn của cá dư thừa, sự
khuấy động nguồn nước, sự cản trở lưu thông dòng mặt.
Với tình trạng sử dụng bừa bãi, tùy tiện các loại hóa chất trong phân bón,
các loại thuốc kích hoạt phát triển cây… Nhiều hệ thống kênh mương tưới tiêu
nội đồng đã bị ô nhiễm nguồn nước và phát tán rộng.

22

22


Hình 1.4: Vỏ thuốc bảo vệ thực vật vứt bừa bãi trên sông
(Nguồn: Internet)

Hình 1.5: Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật kích thích cây trồng
(Nguồn: Internet)
• Hoạt động phát triển công nghiệp và dịch vụ
Việc gia tăng nhiều nhà máy, xí nghiệp từ quy mô nhỏ hộ gia đình đến
quy mô lớn dẫn đến nhu cầu về nguồn nước tăng, không những nước phục vụ
cho sản xuất mà còn phục vụ sinh hoạt cho một số lượng lớn công nhân từ nhiều
vùng khác nhau tập trung về. Đặc biệt ở các khu vực chưa có hệ thống cấp nước,

23

23


mật độ khai thác nước dưới đất sẽ gia tăng nhanh, từ đó dẫn đến tình trạng cạn
kiệt nguồn nước và sụp lún đất.
Các chất thải công nghiệp như khối, bụi…tạo nên mưa axít không những

làm thay đổi chất lượng nước ngọt, mà còn ảnh hưởng xấu đến đất và môi
trường sinh thái.

Hình 1.6: Xả khí thải và nước thải trực tiếp ra môi trường
(Nguồn: Internet)
Việc xả nước thải sản xuất từ các nhà máy, khu chế xuất khu công nghiệp
chưa được xử lý vào sông rạch, ao hồ gây ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất.
Thậm chí có nơi còn cho nước thải chảy tràn trên mặt đất để tự thấm xuống đất
hoặc đào các hố dưới đất để xả nước thải làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các
tầng nước dưới đất.

24

24


Hình 1.7:Ống xả nước thải chưa xử lý ra môi trường
(Nguồn: Internet)
1.4. Các thông số đánh giá chất lượng nước nguồn cung cấp cho mục đích
sinh hoạt
1.4.1. Các chỉ tiêu về lý học
- Độ pH của nước:
Là thông số đánh giá chất lượng nguồn nước, nó quyết định đến tính axit,
bazơ cũng như khả năng hòa tan của các chất tan trong nước, sự thay đổi pH dẫn
tới sự thay đổi thành phần hóa học của nước (sự kết tủa, sự hòa tan,…), các quá
trình sinh học trong nước, pH dưới 7 là có tính axit và độ pH trên 7 có tính bazơ.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ của nước có ảnh hưởng đến độ pH, đến các quá trình hóa học và
sinh học xảy ra trong nước. Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xung
quanh, vào thời gian trong ngày, vào mùa trong năm,…

- Độ màu của nước:
Nước nguyên chất không có màu. Màu gây nên bởi các tạp chất trong
nước (chất hữu cơ,ion,một số loài thủy sinh vật,…). Độ màu được xác định bằng
phương pháp so màu với các dung dịch chuẩn là Clorophantinat Coban.

25

25


×