Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Mở rộng thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thông 3g của viettel trên địa bàn tỉnh sơn la (Tóm tắt, trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.14 KB, 41 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHAN XUÂN HOÀNG

MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
3G CỦA VIETTEL TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

HÀ NỘI, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHAN XUÂN HOÀNG

MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
3G CỦA VIETTEL TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Quản trị công nghệ và phát triển doanh nghiệp
Mã số: Chuyên ngành thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lƣu Thị Minh Ngọc

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình từ
phía thầy cô, bạn bè và gia đình.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Lưu Thị Minh Ngọc đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Xin cảm ơn lãnh ban đạo Viettel Sơn La, các phòng ban và bạn bè đồng
nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu, giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu.
Cuối cùng xin cảm ơn sự quan tâm, chia sẻ, động viên từ phía gia đình, bạn
bè luôn là điểm tựa vững chắc về tinh thần giúp tôi luôn cố gắng trong học tập và
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn

Phan Xuân Hoàng

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi – Phan Xuân Hoàng – học viên khóa QH-2014-E xin cam đoan toàn bộ
nội dung luận văn này là do bản thân tự nghiên cứu từ những tài liệu tham khảo,
thực tế tại Viettel Sơn La và tuân thủ theo sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lưu Thị Minh

Ngọc.
Tôi xin cam đoan với đề tài “Mở rộng thị trường kinh doanh dịch vụ viễn
thông 3G của Viettel trên địa bàn tỉnh Sơn La” là không sao chép từ luận văn, luận
án của ai khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn

Phan Xuân Hoàng

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG KINH DOANH VỤ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG ................................................................. 13
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ..................................................... 13
1.2. Cơ sở lý luận về mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ........................ 18
1.2.1. Khái quát về thị trường dịch vụ và thị trường 3G .................................... 18
1.2.2. Mở rộng thị trường kinh doanh ............................................................... 22
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError!

Bookmark


not

defined.
2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Quy trình nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu........................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Thu thập dữ liệu ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Mẫu nghiên cứu ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thiết kế bảng hỏi ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ........................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG KINH DOANH
DỊCH VỤ........................................................... Error! Bookmark not defined.
VIỄN THÔNG 3G CỦA VIETTEL TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA.. Error!
Bookmark not defined.
3.1. Tổng quan về Viettel chi nhánh Sơn La ... Error! Bookmark not defined.
iii


3.1.1. Cơ cấu tổ chức .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2015Error!

Bookmark

not defined.
3.2. Thực trạng công tác mở rộng thị trƣờng kinh doanh dịch vụ viễn thông
3G của Viettel trên địa bàn tỉnh Sơn La .......... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Tình hình cung cấp dịch vụ 3G của Viettel Sơn LaError! Bookmark not
defined.
3.2.2. Hệ thống phân phối sản phẩm ................... Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Về hoạt động quảng cáo, tiếp thị và quan hệ cộng đồngError! Bookmark
not defined.
3.2.4. Kết quả cung cấp dịch vụ 3G của Viettel tại địa bàn Sơn La ............ Error!
Bookmark not defined.
3.2.5. Kết quả khảo sát nhu cầu khách hàng về sử dụng dịch vụ 3G của Viettel
Error! Bookmark not defined.
3.3. Kết quả đánh giá mở rộng thị trƣờng kinh doanh dịch vụ 3G của Viettel
trên địa bàn Sơn La .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ............................. Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Kết quả đánh giá sự hài lòng của khách hàngError!

Bookmark

not

defined.
3.4. Đánh giá thực trạng mở rộng thị trƣờng kinh doanh dịch vụ 3G của
Viettel trên địa bàn Sơn La .............................. Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Những thành công đã đạt được ................. Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Các hạn chế cần khắc phục ....................... Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế ................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG KINH DOANH DỊCH
VỤ VIỄN THÔNG 3G CỦA VIETTEL TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Error! Bookmark not defined.
4.1. Dự báo về thị trƣờng 3G tại Việt Nam và Sơn LaError! Bookmark not
defined.
iv


4.1.1. Dự báo về thị trường 3G tại Việt Nam ...... Error! Bookmark not defined.

4.1.2. Dự báo thị trường 3G tại Sơn La ............... Error! Bookmark not defined.
4.2. Định hƣớng phát triển dịch vụ 3G của Viettel Sơn LaError! Bookmark
not defined.
4.3. Giải pháp mở rộng thị trƣờng kinh doanh dịch vụ 3G Viettel tại địa bàn
Sơn La ............................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Tăng cường khả năng đáp ứng khách hàng Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Giải pháp về phương tiện hữu hình ........... Error! Bookmark not defined.
4.3.3. Giải pháp về dịch vụ gia tăng .................... Error! Bookmark not defined.
4.3.4. Giải pháp về sự hiếu biết khách hàng ........ Error! Bookmark not defined.
4.3.5. Giải pháp khác .......................................... Error! Bookmark not defined.
4.4. Một số kiến nghị, đề xuất ......................... Error! Bookmark not defined.
4.4.1.Kiến nghị với Sở thông tin và truyền thông Error! Bookmark not defined.
4.4.2.Kiến nghị với UBND Tỉnh ......................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ....................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 37
PHỤ LỤC .......................................................... Error! Bookmark not defined.

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

1


BQP

2

CNTT

3

PGĐ

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

Viettel

Tập đoàn Viễn thông Quân đội

6

VT

Viễn thông

Bộ quốc phòng
Công nghệ thông tin

Phó Giám đốc

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Số lượng các thành phần của Kênh Vietel Sơn La đến 30/06/2016 . Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.2. Hiểu biết của khách hàng về dịch vụ 3G .. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3. Nhu cầu sử dụng dịch vụ trên nền 3G ...... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4. Mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ trên nền 3G Viettel tại Sơn La ... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.5: Khả năng chi thêm tiền để sử dụng dịch vụ 3GError!

Bookmark

not

defined.
Bảng 3.6: Chi phí hàng tháng dành cho dịch vụ 3G . Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.7: Chi phí hàng tháng dành cho dịch vụ 3G . Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.8: Doanh thu của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn Sơn La ... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.9. Bảng phân bố mẫu theo độ tuổi ................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.10: Bảng phân bố mẫu theo giới tính............ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11: Bảng phân bố mẫu theo trình độ học vấnError!

Bookmark

not


defined.
Bảng 3.12: Bảng phân bố mẫu theo thu nhập hàng thángError!

Bookmark

not

defined.
Bảng 4.1: Dự báo số lượng thuê bao dịch vụ viễn thông 3G tại Sơn La đến 2025
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2: Dự báo nhu cầu tiêu dùng dịch vụ viễn thông 3G tại Sơn La đến 2025
................................................................................... Error! Bookmark not defined.

vii


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1:Quy trình nghiên cứu đề tài Mở rộng thị trường kinh doanh dịch vụ viễn
thông 3G của Viettel tại địa bàn Sơn La .................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.1: Số lượng lao động của chi nhánh Viettel Sơn LaError! Bookmark not
defined.
Hình 3.2: Trình độ lao động tại Chi nhánh Viettel Sơn LaError!

Bookmark

not


defined.
Hình 3.3: Doanh thu thuần của Viettel Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 ............. Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.4: Lợi nhuận trước thuế của Viettel Sơn La .. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.5: Tỷ trọng chi phí bán hàng/doanh thu thuần của Viettel Sơn La ....... Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.6: Doanh thu dịch vụ 3G của Viettel Sơn La Error! Bookmark not defined.
Hình 3.7: Số thuê bao phát sinh cước 3G của Viettel tại Sơn LaError!

Bookmark

not defined.
Hình 3.8: Thị phần dịch vụ 3G của Viettel tại Sơn LaError!

Bookmark

not

defined.
Hình 3.9: Tỷ trọng khách hàng sử dụng dịch vụ 3G . Error! Bookmark not defined.
Hình 3.110: Thang đo phương tiện hữu hình ............ Error! Bookmark not defined.
Hình 3.11: Thang đo sự tin cậy ................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.12: Thang đo sự đáp ứng ............................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.13. Thang đo sự cảm thông ........................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.14: Thang đo sự hài lòng của khách hàng ..... Error! Bookmark not defined.

ix



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc
phòng do nhà nước sở hữu 100% vốn, năm 2015 tổng doanh thu đạt 240 nghìn tỷ
đồng, tăng trưởng 20%, lợi nhuận 45.600 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
vốn chủ sở hữu đạt 40,8% , nộp ngân sách nhà nước 37 nghìn tỷ đồng. Tại đại hội
Đảng bộ Tập đoàn lần thứ IX, Viettel đặt ra các mục tiêu đến năm 2020 trở thành
Tập đoàn công nghiệp, viễn thông toàn cầu và sẽ đưa dịch vụ Viễn thông (VT) –
Công nghệ thông tin (CNTT) vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo sự bùng nổ
lần thứ 2 trong lịch sử ngành VT - CNTT Việt Nam, đứng trong TOP 10 doanh
nghiệp lớn nhất thế giới trong lĩnh vực đầu tư viễn thông quốc tế. Cùng với sự phát
triển chung của Tập đoàn, trong những năm qua Viettel Sơn La cũng đã có những
bước phát triển mạnh mẽ. Song song với việc thực hiện nhiệm vụ đảm bảo thông tin
liên lạc phục vụ quốc phòng (QP) – an ninh (AN), Viettel Sơn La đã đạt được nhiều
thành tích đáng kể trong việc đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Sơn
La.
Một doanh nghiệp muốn thành công thì không những chỉ dành được một phần
thị trường mà hơn thế nữa họ phải vươn lên nằm trong nhóm doanh nghiệp dẫn đầu
trong lĩnh vực mà họ tham gia. Trong một nền kinh tế mà cạnh tranh được coi là
linh hồn của thị trường thì doanh nghiệp dẫu là dậm chân tại chỗ cũng là một sự
thụt lùi. Bởi vậy khai thác thị trường hiện có theo chiều sâu và mở rộng thị trường
theo chiều rộng được xem là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của một doanh
nghiệp kinh doanh trong nên kinh tế thị trường
Mở rộng thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm khai thác triệt để mọi tiềm năng của thị trường nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tăng lợi nhuận và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Dịch vụ viễn thông hiện nay đã trở nên bình dân và phổ cập đến từng thôn bản,
làng xã, đã và đang hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới và xu thế hướng tới
nền công nghệ thông tin hiện đại. Viettel là một doanh nghiệp đi đầu trong làng
10



viễn thông Việt Nam thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đất nước, giữ
vững an ninh Quốc phòng. Hiện tại Viettel đã phủ sóng tới tận vùng sâu, vùng xa
của đất nước, hạ tầng mạng lưới có thể nói đã dần đi vào ổn định. Ngày nay các
doanh nghiệp không chỉ chú trọng phát triển về lượng mà còn quan tâm nhiều hơn
về chất và cần có sự đổi mới, đột phá, phát triển bền vững, Viettel là doanh nghiệp
hướng tới mục tiêu này.
Quá trình phát triển luôn đi theo quy luật hình thành, phát triển, suy thoái. Tuy
nhiên chúng ta luôn tìm mọi cách để kéo dài dòng đời sản phẩm. Sản phẩm và công
nghệ của viễn thông cũng vậy, ban đầu là dùng công nghệ 2G có thể nghe gọi thông
qua sóng di động để truyền đạt thông tin, sau đó chuyển lên công nghệ 3G thì có thể
nghe gọi và truyền thông tin bằng hình ảnh và Internet tốc độ cao thông qua chiếc
máy điện thoại di động, công nghệ số. Tuy nhiên đầu tư cho công nghệ 3G tốn
không ít công sức và tiền của, đặc biệt trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin
và viễn thông thì Việt Nam vẫn là nước đi tắt đón đầu, toàn bộ thiết bị đều được
nhập từ nước ngoài và cước thuê kênh kết nối với các đối tác nước ngoài nên gặp
rất nhiều khó khăn trong quá trình phát triển kinh doanh.
Vấn đề đặt ra là trong thời đại hiện nay đất nước ta trình độ phát triển khoa học
công nghệ vẫn ở trình độ thấp, vẫn còn lệ thuộc nhiều vào nguồn lực từ bên ngoài.
Do vậy, với bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động không ngoài mục tiêu lợi nhuận,
hướng tới khách hàng và sự phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước. Khi đầu tư
cho lĩnh vực nào đó thì chúng ta luôn kỳ vọng vào việc đầu từ đó tạo ra lợi nhuận và
khai thác triệt để nguồn tài nguyên mà chúng ta đã đầu tư. Viettel kinh doanh thành
công trên nền công nghệ 2G đã có thị phần lớn trên quốc gia và đang đầu tư tiếp ra
nước ngoài. Tuy nhiên công nghệ 3G đã và đang được đầu tư nhưng thị trường kinh
doanh trên nền công nghệ này chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Trước tình trạng như vậy, việc nghiên cứu để mở rộng và khai thác thị trường
kinh doanh dịch vụ 3G nhằm khai thác tối đa nguồn tài nguyên đã đầu tư là rất cần
thiết. Do vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu “Mở rộng thị trƣờng kinh doanh dịch


11


vụ viễn thông 3G của Viettel trên địa bàn tỉnh Sơn La”. Luận văn tập trung vào
làm rõ các vấn đề:
 Thực trạng mở rộng thị trường kinh doanh dịch vụ 3G của Viettel trên địa
bàn tỉnh Sơn La hiện nay như thế nào?
 Giải pháp để mở rộng thị trường kinh doanh dịch vụ 3G của Vietel trên địa
bàn Sơn La?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng mở rộng thị trường
kinh doanh dịch vụ viễn thông 3G của Viettel kết hợp với việc nghiên cứu nhu cầu,
mong muốn của khách hàng về việc sử dụng dịch vụ 3G tác giả sẽ đề xuất các giải
pháp hợp lý nhằm mở rộng thị trường dịch vụ 3G của Viettel trên địa bàn tỉnh Sơn
La đến 2020.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về mở rộng thị trường kinh doanh nói chung và
thị trường kinh doanh dịch vụ 3G nói riêng.
- Đánh giá thực trạng mở rộng thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thông 3G của
Viettel trên địa bàn Sơn La.
- Đánh giá nhu cầu, mong muốn của khahcs hàng đối với dịch vụ 3G của
Viettel
- Đề xuất giải pháp mở rộng thị trường kinh doanh dịch vụ 3G của Viettel tại
địa bàn Sơn La
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là dịch vụ viễn thông 3G và phát triển dịch
vụ viễn thông 3G
- Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian: Chi nhánh Viettel Sơn La
+ Về thời gian: nghiên cứu hoạt động mở rộng thị trường kinh doanh dịch vụ
viễn thông 3G trong giai đoạn 2011 – 2015.
12


4. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa và luận giải một lý luận về mở rộng thị trường kinh doanh
dịch vụ 3G.
- Từ các phân tích và đánh giá đầy đủ, có khoa học về thực trạng phát triển
kinh doanh của Viettel Sơn La, rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế cần
được khắc phục để phát triển kinh doanh.
- Từ cách nhìn tổng quát kinh nghiệm phát triển, đề xuất và sắp xếp thứ tự ưu
tiên của các giải pháp nhằm mở rộng thị trường kinh doanh dịch vụ 3G mà Viettel
Sơn la có thể vận dụng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia làm 04 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng mở rộng thị trường kinh doanh dịch vụ 3G Viettel trên
địa bàn tỉnh Sơn La
Chương 4: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường dịch vụ viễn thông 3G
của Viettel trên địa bàn tỉnh Sơn La

13


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG KINH DOANH VỤ CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, việc
vươn lên chiếm lĩnh thị trường là điều kiện sống còn đối với mỗi doanh nghiệp vì
vậy khai thác thị trường theo chiều sâu và mở rộng thị trường là nhiệm vụ thường
xuyên liên tục của mỗi doanh nghiệp. Phát triển thị trường sẽ giúp doanh nghiệp
đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khai thác triệt để tiềm năng của thị trường, nâng
cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận và khẳng định vai trò của doanh nghiệp
trên thương trường. Với tầm quan trọng của việc mở rộng thị trường kinh doanh,
hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này đã được thực hiện nhằm phục
vụnhu cầu nghiên cứu của các nhà khoa học cũng như ứng dụng các kết quả nghiên
cứu vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của mình tác giả
đi sâu vào việc phân tích một số công trình có hướng nghiên cứu gần với đề tài luận
văn thạc sĩ của mình, đó là những nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng đối với
một số dịch vụ, hoạt động mở rộng thị trường kinh doanh ở một số lĩnh vực kinh tế,
có thể kể đến một số nghiên cứu điển hình như sau:
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Xuân Anh,“Giải pháp phát triển thị trường
dịch vụ 3G tại Vina Phone” [1]: Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứukhoa học, đi từ lý thuyết đến thực tiễn, đề tài đã tập trung giải quyếtmột
số nội dung quan trọng sau: Một là, làm rõ các vấn đề về phát triển dịch vụ di động
3G; thị trường dịch vụ 3G và những nhân tố tác động tới sự phát triển dịchvụ. Đồng
thời nghiên cứu kinh nghiệm triển khai 3G của một số nước trên thế giới để rút ra
bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. Hai là, phân tích
tình hình phát triển dịch vụ 3G tại Vina Phone, nhìn nhận được những thành quả và
hạn chế, tìm ra cácnguyên nhân để có những giải pháp cho việc phát triển và ngày
cànghoàn thiện hơn dịch vụ. Ba là, dựa trên kết quả nghiên cứu của chương 1 và
chương 2 kết hợp với việc tìm hiểu xu hướng phát triển dịch vụ di động 3G và định
14



hướng phát triển dịch vụ 3G của Vina Phone, luận văn đã đề xuất một số giải pháp
nhằm thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ 3G. Cụ thể, các giải pháp chính gồm có: Để
các đề xuất có tính khả thi và sớm đi vào thực tế, luận văncũng đã đưa ra một số
kiến nghị đối với Bộ TT&TT và Vina Phone. Nếu các giải pháp được thực hiện sẽ
giúp Vina Phone đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ 3G, nâng cao khả năng
khả năng cạnhtranh, mở rộng doanh thu, thị phần và khẳng định được uy tín trên thị
trường.
Theo nghiên cứu của Dương Thị Kim Oanh, Một số giải pháp marketing nhằm
phát triển thị trường dịch vụ di động của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel [7],
đã chỉ ra một cách khá chi tiết về các lý thuyết phát triển thị trường như: mô hình
phát triển thị trường theo quan điểm của Phillip Kotler, mô hình phát triển thị
trường theo quan điểm của Igo Ansoft cũng như bài học kinh nghiệm về phát triển
thị trường của các doanh nghiệp có tên tuổi như Tập đoàn Krone (là tập đoàn lớn
nhất thế giới về giải pháp truyền dẫn - kết nối thông tin cho ngành viễn thông và
CNTT toàn cầu với tổng cộng hơn 145 năm kinh nghiệm, 7.700 nhân viên tại hơn
100 quốc gia, hơn 5.000 băng sáng chế độc quyền, hơn 27.000 sản phẩm và hơn 10
tỷ điểm kết nối toàn cầu), Tập đoàn viễn thông Orange France Telecom điều này
giúp cho tác giả có cách nhìn khoa học về vấn đề thị trường cũng như đề xuất được
các giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn. Bên cạnh việc nghiên cứu lý thuyết
thì thực trạng phát triển thị trường dịch vụ di động của Viettel cũng được nghiên
cứu rất chi tiết với hệ thống số liệu phong phú và đáng tin cậy giúp cho người đọc
dễ dàng nắm bắt được tình hình thực tiễn tại đơn vị.Thông qua việc đánh giá này tác
giả đã tiến hành đề xuất các giải pháp theo phương thức giải pháp phải được đề xuất
xuất phát từ thực trạng hoạt động phát triển thị trường tại Viettel. Chính vì vậy mà
tác giả đưa ra các nhóm giải pháp như:Các giải pháp để thực hiện các chiến lược
phát triển thị trường, các giải pháp marketing cụ thể nhằm phát triển thị trường dịch
vụ di động củaTập đoàn viễn thông quân đội Viettel…Trong mỗi nhóm giải pháp
này tác giả cũng đông thời triển khai các giải pháp cụ thể của mỗi nhóm. Có thể
đánh giá rằng đây là một đề tài được tác giả triển khai tương đối chặt chẽ, logic và
15



sát thực. Cách thức đề xuất các giải pháp theo lối khái quát nên có thể bao quát
được các giải pháp mang tính cụ thể khác, tránh được sự trùng lặp.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Đức Mạnh, Chính sách thúc đẩy phát triển dịch
vụ 3G cho thị trường viễn thông [11], đã đạt được một số kết quả nghiên cứu sau
đây: Nêu và phân tích một số nét tổng quan về 3G và các chính sách phát triểnviễn
thông của Việt Nam; Xây dựng và đánh giá hiện trạng phát triển 3G tại Việt Nam,
chính sách đãcó về phát triển 3G, nêu bật những thành tựu đạt được; đồng thời
nghiên cứu kinhnghiệm phát triển 3G của Nhật Bản, Hàn Quốc và từ đó rút ra bài
học có thể ápdụng cho Việt Nam; Đưa ra những xu hướng phát triển dịch vụ trên
nền 3G tại Việt Nam. Thông qua việc phân tích những mặt hạn chế, tồn tại trong
hiện trạng phát triển 3G, luậnvăn đề xuất một số chính sách thúc đẩy phát triển 3G
cho thị trường viễn thôngViệt Nam.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Lê Ngọc Minh, Phát triển kinh doanh của các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam[12], trên cơ sở lý
thuyết và thực tế nghiên cứu thị trường luận án đã có những đóng góp quan trọng
như: xác định cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam gồm các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu và quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong đó luận án tập
trung làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến các nhân tố có ảnh hưởng đến việc phát
triển kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, luận án đã đề xuất hệ thống
các chỉ tiêu đánh giá về sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ thông tin di động cũng như phân tích đánh giá các chỉ tiêu đó. Đây là một
trong các đóng góp rất lớn của luận án cho thị trường dịch vụ thông tin di động Việt
Nam.
Từ việc nghiên cứu các loại hình dịch vụ thông tin di động trên thị trường luận
án đã phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển của các loại hình dịch vụ
thông tin di động hiện nay. Từ đặc điểm sản phẩm dịch vụ nói chung và dịch vụ
thông tin di động nói riêng luận án đã đề xuất các giải pháp đặc thù để nâng cao

hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Trong đó có các giải pháp rất mới và
16


táo bạo, các giải pháp riêng cho môi trường kinh doanh tại Việt Nam mà không thể
áp dụng tại các thị trường khác.
Nghiên cứu của Hoàng Thị Nhẫn, Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông di
động tại Công ty Viễn thông Điện Lực – EVN Telecom[15] đã đề cập đến vấn đề mở
rộng thị trường để phát triển kinh doanh dịch vụ di động cho EVN Telecom, thông
qua luận văn của mình tác giả đã trình bày một cách khái quát những vấn đề lý luận
cơ bản về phát triển kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, tổng quan về kinh
doanh dịch vụ di động của công ty điện lực, phân tích đánh giá những nguồn lực
hiện có, tình hình kinh doanh và việc tổ chức quản lý của công ty Điện Lực. Trên cơ
sở đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc phát triển kinh doanh
dịch vụ viễn thông di động tại Công ty. Trong các nhóm giải pháp mà tác giả đưa ra
đó là: Nhóm giải pháp về sản phẩm, thị trường. Trong nhóm giải pháp này tác giả
đã cụ thể hóa bằng những giải pháp sau: xác định nhu cầu khách hàng và lựa chọn
thị trường mục tiêu, xây dựng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng
phân khúc thị trường trên cơ sở nâng cao chất lượng, tăng sự khác biệt, chiến lược
về giá cả, đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, tiếp thị, mở rộng kênh phân phối, tăng
cường mối liên kết với các đơn vị khác nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản
phẩm…tập trung đầu tư phát triển cơ sở vật chất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
nhóm giải pháp phát huy nguồn lực và nhóm giải pháp về tổ chức quản lý. Như vậy
cho thấy các nhóm giải pháp mới chỉ đề cập phát huy nội lực bên trong, chưa có
giải pháp tối ưu để mở rộng thị trường phát triển kinh doanh.
Trên cơ sở thực tiễn về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ
phần sữa Việt Nam thời gian qua, từ dự báo về triển vọng phát triển kinh tế của Việt
Nam, triển vọng mở cửa thị trường xuất khẩu cho mặt hàng mới của Việt Nam, dự
báo nhu cầu các sản phẩm sữa của thị trường sữa Việt Nam từ năm 2005 đến 2010
và phân tích môi trường cạnh tranh, luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến

nghị nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Những giải pháp,
kiến nghị này là cơ sở để Công ty cổ phần sữa Việt nam nói riêng và các Công ty
sữa ở Việt Nam nói chung vận dụng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, nguồn lực,
17


trình độ, quản lý... để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sỹ của Trịnh Thúy Trang, Những giải pháp để duy trì và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần sữa Việt Nam(Vinamilk)
[18] đã đạt được một số nội dung sau: Đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản
về tiêu thụ sản phẩm, thị trường tiêu thụ sản phẩm, quan điểm, các tiêu chí đánh giá
mở rộng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường, kinh
nghiệm mở rộng thị trường của Công ty Sữa Dutch Lady..
Luận văn cũng dành dung lượng lớn để phân tích và đánh giá về mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trên cơ sở phân tích tình hình tiêu thụ sản
phẩm, thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm qua một số chỉ tiêu chủ yếu,
các giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, của Công ty Vinamilk, luận văn
đã chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại trong việc
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Luận án đã nêu bật được nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh dịch vụ từ đó cho
phép các doanh nghiệp đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh doanh
của các các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động trong cơ chế thị
trường. Luận án không chỉ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam mà còn là công cụ đắc lực cho các
nhà lãnh đạo và quản lý ngành viễn thông cũng như các nhà đầu tư có tham vọng
đầu tư trong lĩnh vực thông tin di động tại Việt Nam.
Sau khi nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước, tác giả rút ra
một số nhận định sau: mở rộng thị trường kinh doanh là yếu tố quyết định đến sự
sống còn của các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, do

đó đây là một vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu thể hiện ở
chỗ có rất nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này. Tuy nhiên tác giả nhận thấy chưa có đề
tài nghiên cứu nào thực hiện về việc mở rộng thị trường kinh doanh dịch vụ 3G
Viettel tại Sơn La. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Mở rộng thị trƣờng kinh doanh
dịch vụ viễn thông 3G viettel tại tỉnh Sơn La” làm luận văn thạc sĩ của mình.
18


1.2. Cơ sở lý luận về mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm
1.2.1. Khái quát về thị trƣờng dịch vụ và thị trƣờng 3G
1.2.1.1. Khái quát về thị trường dịch vụ
* Khái niệm thị trường
Theo C.Mác, hàng hoá là sản phẩmđược sản xuất ra không phải cho người sản
xuất tiêu dùng mà người sản xuất ra để bán. Thị trường xuất hiện đồng thời với sự
ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá và được hình thành trong lĩnh vực lưu
thông. Người có hàng hoá hoặc dịch vụ đem ra trao đổi gọi là bên bán, người mua
có nhu cầu chưa thoả mãn và có khả năng thanh toán được gọi là bên mua .
Trong quá trình trao đổi giữa bên bán và bên mua đã hình thành những mối
quan hệ nhất định. Đó là quan hệ giữa người bán và người mua, quan hệ giữa người
bán với nhau và quan hệ giữa người mua với nhau. Vì vậy, theo nghĩa đen, thị
trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán bằng
tiền tệ giữa người bán và người mua. Tuy nhiên, không thể coi thị trường chỉ bao
gồm các cửa hàng, các chợ, mặc dù những nơi đó là nơi mua bán hàng hoá.
Sự phát triển của sản xuất làm cho quá trình lưu thông trở nên phức tạp. Các
quan hệ mua – bán không còn chỉ đơn giản là “tiền trao, cháo múc” nữa mà đa dạng
và phong phú nhiều kiểu hình khác nhau. Định nghĩa thị trường cổ điển ban đầu
không còn bao quát hết được. Nội dung mới được đưa vào phạm trù thị trường.
Theo định nghĩa hiện đại, thị trường là quá trình người mua, người bán tác động qua
lại để xác định giá cả và sản lượng hàng hoá mua bán. Như vậy thị trường có thể
được hiểu là tổng thể các quan hệ về lưu thông hàng hoá, lưu thông tiền tệ và các

giao dịch mua bán hàng hoá dịch vụ
Trong kinh tế học, dòng thương mại hàng hóa được chia thành hai bộ phận là
thương mại các hàng hóa hữu hình và thương mại các hàng hóa vô hình. Hầu hết
các học giả trên thế giới đều gọi hàng hóa vô hình là dịch vụ.
* Định nghĩa dịch vụ
Theo Philip Kotler (1995), Dịch vụ là một giải pháp hay lợi ích mà một bên
có thể cung ứng cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển
19


quyền sở hữu. Việc thực hiện sản phẩm dịch vụ có thể gắn hoặc không gắn liền với
sản phẩm vật chất.
Theo TS Nguyễn Thị Mơ (2005), “Dịch vụ là các hoạt động của con người
được kết tinh thành các sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm được.”
Cũng theo cách tiếp cận tương tự TS. Hồ Văn Vĩnh (2006), Thương mại
dịch vụ một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí cộng sản, số 108 đưa ra định
nghĩa: “Dịch vụ là toàn bộ các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con
người mà sản phẩm của nó tồn tại dưới hình thái phi vật thể”
Các định nghĩa nêu trên về dịch vụ cơ bản giống nhau bởi vì chúng đều nêu
ra những đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Thứ nhất dịch vụ là một sản phẩm, là kết
quả của quả trình lao động sản xuất nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người. Thứ hai, khác với hàng hóa là vật hữu hình thì dịch vụ lại là vô hình. Do vậy
có thể cho rằng dịch vụ là một loại hàng hóa rất đặc biệt - hàng hóa vô hình mà
người tiêu dùng chỉ có thể cảm nhận được nó sau khi đã tiêu dùng. Quan niệm
chung này bao hàm toàn bộ các đặc tính cơ bản của dịch vụ, biểu hiện cụ thể như
sau:
+ Tính vô hình: Đặc điểm này chính là đặc trưng lớn nhất của dịch vụ. Khách
hàng không thể dùng các giác quan cụ thể như cầm nắm, nhìn, ngửi, nếm, nghe
trước khi tiêu dùng dịch vụ được. Cũng bởi vì tính chất vô hình, các nhà cung cấp
dịch vụ thường cố gắng hữu hình hóa các dịch vụ, cung cấp bằng cách sử dụng các

phương tiện và lao động sống nhằm tạo ra sự tin tưởng cho người tiêu dùng.
+ Tính đồng thời và không thể tách rời: Khác với hàng hóa hữu hình, quá
trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ được diễn ra một cách đồng thời. Chính vì vậy,
không thể tách rời giữa sản xuất với tiêu dùng dịch vụ. Nếu thiếu mặt này thì cũng
không tồn tại mặt kia.
+ Tính chất không đồng nhất: Không giống như hàng hóa hữu hình, quá trình
cung cấp dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ không có chất lượng giống nhau ở các lần
cung cấp và tiêu dùng. Tính chất này có được là do trong hoạt động cung cấp dịch
vụ sử dụng nhiều lao động sống.
20


+ Tính không lưu trữ được: Đối với dịch vụ không thể sản xuất hàng loạt để
có thể dự trữ bán dần như đối với hàng hóa thông thường. Tính chất này là hệ quả
của tính đồng thời và không thể tách rời, dịch vụ được sản xuất đến đâu thì sẽ được
tiêu dùng ngay đến đấy.
+ Tính cá nhân hóa cao: Trong khi tiêu dùng dịch vụ, khách hàng có thể đưa
ra các điều chỉnh, trực tiếp tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ theo mong
muốn của mình.
Thực tế cho thấy, hoạt động kinh doanh dịch vụ thường được bắt đầu với số
vốn đầu tư ít hơn nhiều so với số vốn cần thiết để tiến hành các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, bán buôn hoặc bán lẻ các hàng hóa khác nhưng lại sử dụng nhiều lao
động sống hơn. Theo Irving Burstiner (1997) cho rằng kinh doanh dịch vụ được
hiểu là tập hợp các hoạt động khác nhau của dịch vụ lao động trong nhiều lĩnh vực
nhằm thỏa mãn các nhu cầu cá biệt của khách hàng. Theo đó, nhiều nhà khai thác
dịch vụ mới có thể bắt đầu công việc kinh doanh ngay tại nhà và tránh được các chi
phí cho thuê, mua, hoặc xây dựng các cơ sở kinh doanh, chi phí đầu tư trong hàng
tồn kho, nguyên liệu, thành phẩm.
Với cách tiếp cận về dịch vụ như trên, thị trường dịch vụ có thể được hiểu là
nơi gặp gỡ giữa cung và cầu thị trường về dịch vụ, đó là nơi nhà cung cấp và khách

hàng có thể trao đổi, thỏa thuận về giá cả, thời gian và địa điểm cung ứng dịch vụ.
Thị trường dịch vụ là một thị trường sử dụng nhiều lao động sống, chịu tác động
của các quy luật chung trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1.2. Khái quát về thị trường dịch vụ 3G
3G là một chuẩn của ITU cho công nghệ truyền thông di động thế hệ thứ ba
(dịch vụ truyền thông di động tương tự là thế hệ đầu tiên, dịch vụ truyền thông cá
nhân kỹ thuật số PCS là thế hệ thứ hai).Cụ thể hơn, thuật ngữ 3G là viết tắt của
“third generation - thế hệ thứ 3” và dịch vụ 3G biểu thị cho công nghệ truyền thông
dữ liệu đa phương tiện và thoại tốc độ cao, cho phép các thiết bị di động có thể kết
nối Internet băng rộng mà không phải ở gần điểm phát sóng (wireless hotspot).

21


Có nhiều cách phân loại dịch vụ 3G tùy theo mục đích và nhu cầu của đối
tượng thực hiện. Qua điều tra của một số hãng nghiên cứu thị trường, nổi lên một
vài xu hướng cho dịch vụ 3G Việt Nam: Social Media (Facebook, Blog), Mobile
Broadband, Mobile TV, điện thoại truyền hình, nhạc mobile và dịch vụ định vị toàn
cầu.Theo các xu hướng này, có bảy nhóm dịch vụ mà các nhà cung cấp có thể chia
thành bảy gói dịch vụ: Gói dịch vụ truy nhập Internet – Mobile Broadband; Gói
truyền thông xã hội – Email, Mobile chat, chia sẻ dữ liệu; Gói dịch vụ giải trí –
Mobile TV, mobile music, nhạc chờ; Gói dịch vụ Everyday Life – quảng cáo qua
mobile, dịch vụ thông tin, lưu trữ liên lạc; Gói dịch vụ liên lạc – Video Telephony,
push to talk; Gói dịch vụ định vị; Gói dịch vụ kinh tế: thanh toán qua mobile,
chuyển tiền qua mobile, ví tiền mobile, dịch vụ tài chính qua mobile.
Nhằm định hướng cho những luận giải về phát triển thị trường dịch vụ 3G,
trên cơ sở phân tích đặc điểm của 3G và hoạt động kinh doanh 3G, luận văn quan
niệm thị trường 3G được hiểu là tổng hòa các hoạt động cung cấp và tiêu dùng dịch
vụ trong một thể chế xác định, được diễn ra thông qua thiết bị như: ĐTDĐ và các
PDA có sử dụng một mạng truyền thông không dây.

Như vậy, thị trường 3G cũng phải được vận hành theo các quy luật kinh tế
thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Ngoài ra thị
trường 3G còn phải chịu sự điều tiết của luật kinh doanh ngành dịch vụ quốc gia và
quốc tế, cũng như các quy tắc và hệ thống luật pháp trong cung cấp và sử dụng dịch
vụ viễn thông và công nghệ thông tin.
Bên cạnh các đặc điểm của dịch vụ thông thường, thị trường 3G có nhiều
điểm khác biệt, biểu hiện cụ thể như sau:
+ Mặc dù vẫn mang đầy đủ các đặc điểm của dịch vụ thông thường, nhưng
quá trình cung ứng dịch vụ 3G không cần thiết phải sử dụng nhiều lao động sống.
Toàn bộ hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ có thể được tiến hành tự động hóa
thông qua các hệ thống điện tử, qua các thiết bị di động và mạng viễn thông.
+ Quá trình cung ứng, tiêu dùng dịch vụ 3G diễn ra nhanh chóng hơn và
không phụ thuộc vào các giới hạn của không gian hay thời gian. Dịch vụ 3G đuợc
22


cung cấp liên tục theo yêu cầu tại bất kỳ thời điểm nào khách hàng có nhu cầu, cho
dù khách hàng đó ở bất cứ đâu, không phụ thuộc vào khoảng cách giữa khách hàng
với nhà cung cấp 3G thông qua các thiết bị di động.
+ Dịch vụ 3G với bản chất là dịch vụ thông thường nhưng được ứng dụng
công nghệ viễn thông và CNTT trong cung cấp dịch vụ nên có thể giảm thiểu được
tính không đồng nhất của dịch vụ. Bởi vì dịch vụ 3G được điện tử hóa và tự động
hóa quá trình cung cấp, nên chất lượng tại các lần cung cấp hầu như không có sự
tiêu thụ khác biệt nào đáng kể.
1.2.2. Mở rộng thị trƣờng kinh doanh
1.2.2.1. Khái niệm
Theo P. Kotler [20] cho rằng thị trường là tập hợp những người mua hàng
hiện tại và tương lai. Quan điểm này coi khách hàng là thị trường của doanh nghiệp.
Với quan điểm đó đã mở ra khả năng khai thác thị trường rộng lớn cho các doanh
nghiệp. Thị trường luôn ở trạng thái vận động và phát triển. Khả năng phát triển

khách hàng sẽ quyết định sự phát triển thị trường của các doanh nghiệp.
Theo quan điểm trên, mở rộng thị trường nói chung có thể được hiểu là
việclàm gia tăng khách hàng, gia tăng khối lượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, tăng
thị phần về hàng hóa dịch vụ trên thị trường mà doanh nghiệp kinh doanh.
Trong bối cảnh sự phát triển nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu của các thiết
bị di động, sự hội nhập kinh tế quốc tế trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh
tế. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, nội dung mở rộng thị trường
kinh doanh dịch vụ 3G không chỉ dừng lại ở việc gia tăng số lượng các khách hàng
sử dụng dịch vụ 3G mà còn phải nâng cao về mặt chất lượng dịch vụ và năng lực
cung ứng của các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực này. Do đó, việc xác định
được mô hình và nội dung mở rộng thị trường kinh doanh dịch vụ 3G phù hợp là
vấn đề đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Luận văn quan niệm mở rộng thị trường kinh doanh dịch vụ 3G là quá trình
các doanh nghiệp viễn thông tạo ra sự chuyển biến cả về số lượng khách hàng, chất
lượng của dịch vụ 3G, dựa trên cơ sở nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ 3G của
23


×