Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Mối quan hệ giữa du lịch và hàng không ở việt nam (Tóm tắt, trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.24 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------

VŨ THỊ HUỆ

MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ HÀNG KHÔNG
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------

VŨ THỊ HUỆ

MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ HÀNG KHÔNG
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Lê Thảo

HÀ NỘI - 2016




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4
1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................................4
2. Tính cấp thiết của đề tài. .........................................................................................4
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn .........................................................................6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
6. Bố cục của luận văn ................................................................................................7
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUAN HỆ DU LỊCH VÀ
HÀNG KHÔNG ........................................................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch và hàng không ..................................................................8
1.1.1. Một số lý luận cơ bản về Du lịch .......................................................................8
1.1.2. Một số lý luận cơ bản về vận tải Hàng không ...............................................15
1.1.3. Mối quan hệ giữa hàng không và du lịch........................................................17
1.2. Một số kinh nghiệm thiết kế, hoàn thiện quan hệ hàng không và du lịch
của một số nƣớc và rút ra bài học vận dụng cho Việt Nam ................................23
Tiểu kết chương .........................................................................................................25
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ HÀNG
KHÔNG Ở VIỆT NAM ..........................................................................................28
2.1. Khái quát về ngành Hàng không và ngành Du lịch Việt Nam .....................28
2.1.1. Lịch sử phát triển của ngành Du lịch Việt Nam ..............................................28
2.1.2. Lịch sử phát triển của ngành Hàng không Việt Nam. .....................................31
2.2. Thực trạng phát triển của ngành hàng không và du lịch ở Việt Nam ........39
2.2.1. Thực trạng phát triển của ngành Du lịch Việt Nam ........................................39
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Hàng không Việt Nam ........................45
2.3. Đánh giá chung về mối quan hệ Du lịch - Hàng không Việt Nam ...............59
2.3.1. Mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về hàng không và du lịch. ..............59
2.3.2. Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp du lịch và hàng không. .........................63


1


2.3.3. Mối quan hệ của cơ quan quản lý nhà nước của ngành này với doanh nghiệp
của ngành kia. ...........................................................................................................67
2.4. Những vấn đề nổi cộm trong quan hệ du lịch và hàng không ở Việt Nam .....69
Tiểu kết chương .........................................................................................................74
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ
HÀNG KHÔNG Ở VIỆT NAM. ............................................................................76
3.1. Xu hƣớng và triển vọng phát triển của du lịch và hàng không Việt Nam.............76
3.1.1. Xu hướng, triển vọng phát triển của du lịch và những vấn đề đặt ra với hàng
không Việt Nam. ........................................................................................................76
3.1.2. Xu hướng và triển vọng phát triển của Hàng không Việt Nam và những vấn đề
đặt ra với du lịch Việt Nam. ......................................................................................80
3.2. Những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện mối quan hệ du lịch – hàng không
tại Việt Nam. ............................................................................................................83
3.2.1. Những giải pháp về cơ chế chính sách ...........................................................83
3.2.2. Những giải pháp về kinh tế - kỹ thuật .............................................................89
Tiểu kết chương .........................................................................................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95
PHỤ LỤC .................................................................................................................98

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
VN


Vietnam Airline

VJ

Vietjet air

BL

Jetstar Pacific

DL

Du lịch

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1
Biểu đồ 2

Khách quốc tế đến Việt Nam theo tháng trong năm 2015
Tốc độ tăng trưởng khách quốc tế theo tháng trong năm 2015
so với cùng kỳ năm 2014

Bảng 1

Các đối tác của ngành Hàng không Việt Nam

Bảng 2

Các dòng máy bay của Vietjet Air đang sử dụng


Bảng 3

Danh sách các cảng hàng không theo khu vực

Bảng 4:

Cơ sở lưu trú du lịch giai đoạn 2000 - 2015

Bảng 5

Lợi nhuận của Vietnamairlines 2007-2016

Ảnh 1

Mạng đường bay của Vietnam Airlines

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Ngành hàng không và ngành du lịch có vai trò, vị trí hết sức quan trọng
trong nền kinh tế nói chung, trong quan hệ - giao lưu văn hóa nói riêng. Do đó,
việc phát triển mối quan hệ giữa du lịch và hàng không đã được các cơ quan
chức năng, một số nhà nghiên cứu đã nghiên cứu, một số công trình nghiên
cứu sau:
-Lại Quốc Cường "Thực trạng và giải pháp hoàn thiện mối quan hệ giữa Du
lịch và Hàng không ở Việt Nam", Trường Đại học kinh tế Quốc dân, 1998.
Tuy nhiên, do đối tượng, phạm vi và thời điểm nghiên cứu, công trình
nghiên cứu trên chưa phân tích đầy đủ thực trạng để hoàn thiện mối quan hệ

giữa hai ngành, vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu vấn đề trên là có ý nghĩa quan
trọng và cần thiết.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngành Hàng không Việt Nam đã luôn gắn bó,
đồng hành và hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của ngành Du lịch và mối quan
hệ này có thể được minh chứng qua việc hàng không đã ngoạn mục vượt qua
giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm qua bằng con số dương. Hoạt động vận
chuyển của hàng không Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, đóng góp tích cực
vào sự tăng trưởng khách quốc tế đến Việt Nam cũng như sự bùng nổ của
khách nội địa. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 11/2016 ước
đạt 926.642 lượt, tăng 14,1% so với tháng 10/2016 và tăng 24,9% so với cùng
kỳ năm 2015. Tính chung 11 tháng năm 2016 ước đạt 9.004.039 lượt khách,
tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2015.
4


Lượng khách quốc tế đến cao là yếu tố thúc đẩy các hãng hàng không
nước ngoài đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam cũng như tăng cường hợp tác
mở các đường bay trực tiếp tới các nước là thị trường trọng điểm của du lịch
Việt Nam. Vài năm trở lại đây, nhiều chương trình kích cầu du lịch kết hợp
với hàng không được triển khai đã thúc đẩy hoạt động du lịch nhờ sự ưu đãi
về giá và dịch vụ. Ngoài ra, hoạt động du lịch hàng không thông qua hình
thức thuê bao chuyến máy bay từ Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc... qua Sân bay
Đà Nẵng, Cam Ranh đã được khai thác hiệu quả, tạo ra sự tăng trưởng đột
phá về khách từ các thị trường này đến Việt Nam. Một số phương tiện đường
hàng không mới được đưa vào khai thác, góp phần tạo ra các sản phẩm mới,
tăng sức hút đối với điểm đến, như: Dịch vụ tham quan bằng thủy phi cơ, trực
thăng, khinh khí cầu... Mới đây nhất, Công ty cổ phần Liên doanh đầu tư quốc
tế KLF cùng với đối tác là Công ty Trực thăng miền Bắc đã ra mắt dịch vụ
máy bay du lịch bằng trực thăng EC 130 T2, lần đầu tiên xuất hiện tại miền

Bắc Việt Nam...
Bên cạnh đó, hàng không cũng là một trong những kênh giúp quảng bá
hình ảnh Việt Nam đến thế giới một cách hiệu quả nhất. Kể từ khi Thoả thuận
hợp tác Du lịch - Hàng không được ký kết ngày 25.2.1999 giữa Tổng Cục Du
lịch và Cục Hàng không Việt Nam đến nay đã có hàng loạt chương trình về
xúc tiến quảng bá điểm đến Việt Nam ở nước ngoài, tham dự các hội chợ du
lịch quốc tế, phát động thị trường... Có thế nói, du lịch và hàng không đã có
những cái nắm tay rất chặt và thực sự đã đem lại lợi ích cho cả đôi bên.
Khoảng 70-80% hành khách đi trên máy bay có mục đích du lịch và cũng
khoảng đó với số lượng khách du lịch đến Việt Nam bằng chính phương tiện
này. Tuy nhiên, sự hợp tác giữa hai bên dù mang lại hiệu quả rất lớn nhưng
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hợp tác và mong muốn của hai ngành. Để

5


thu được những kết quả cao nhất trong quá trình phát triển thì hai bên cần
phát huy tối đa sức mạnh tổng hợp, liên minh cùng phát triển. Đồng thời, Việt
Nam cũng chưa có công trình chuyên sâu và trực tiếp nghiên cứu về vấn đề
này. Vì vậy vấn đề " Mối quan hệ giữa du lịch và hàng không ở Việt Nam"
được chọn làm đề tài luân văn thạc sĩ Du lịch học, góp phần nhỏ bé vào việc
đề ra giải pháp tăng cường mối quan hệ Du lịch và Hàng không nêu trên.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong chương trình đào tạo
để phân tích làm sáng tỏ nguyên nhân và từ đó đề ra các giải pháp tăng cường
mối quan hệ giữa ngành Hàng không và Du lịch ở Việt Nam nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của hai ngành, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân nói chung và ngành du lịch nói riêng.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:

+ Hoạt động và sự phát triển của ngành hàng không, cụ thể là Hãng Hàng
không Quốc gia Vietnam airlines (VN), Vietjet Air (VJ), Jetstar Pacific (BL)
liên quan với hoạt động du lịch và ngược lại.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Từ năm 1999 đến năm 2016
+ Về không gian: Lãnh thổ Việt Nam và các tuyến bay quốc tế của Hãng
Hàng không Vietnam Airlines (VN); Vietjet Air (VJ); Jetstar Pacific (BL).
* Nội dung nghiên cứu:
- Mối quan hệ giữa ngành Du lịch và Hàng không ở Việt Nam
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Tổng hợp và phân tích những kết quả
đạt được, những tồn tại yếu kém và nguyên nhân, các xu hướng hợp tác

6


phát triển du lịch với hàng không Việt Nam ở trong nước và thế giới trong
hoàn cảnh mới từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp tăng cường mối
quan hệ du lịch và hàng không Việt Nam.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội
dung chính của luận văn này gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản của quan hệ Hàng không và Du lịch.
Chương 2. Thực trạng mối quan hệ giữa Du lịch và Hàng Không ở
Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa Hàng không và Du
lịch ở Việt Nam.

7



Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUAN HỆ DU LỊCH
VÀ HÀNG KHÔNG
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch và hàng không
1.1.1. Một số lý luận cơ bản về Du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Con người vốn có tính tò mò về thế giới xung quanh, muốn có thêm hiểu
biết về cảnh quan, địa hình, hệ động thực vật và nền văn hóa của những vùng
khác nhau. Vì vậy, du lịch đã xuất hiện và trở thành một hiện tượng khá quan
trọng trong đời sống con người. Đến nay, du lịch không còn là một hiện tượng
riêng lẻ, đặc quyền cá nhân hay của một nhóm người nào đó mà du lịch đã trở
thành một nhu cầu xã hội phổ biến đáp ứng mục tiêu không ngừng nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho con người. Tuy nhiên, khái niệm du lịch có
nhiều cách hiểu do được tiếp cận bằng nhiều cách khác nhau. Sau đây là một
số quan niệm về du lịch phổ biến:
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày
14/6/2005: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Tiếp cận du lịch dưới góc độ nhu cầu của con người: Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của những người ngoài địa
phương – những người không có mục đích định cư và không liên quan tới bất
cứ hoạt động kiếm tiền nào.[Trong: S.L.J.Smith. Tourism Analysis: A
Handbook, Longman Scientific & Technical, Essex (England), 1991].
Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao
gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Du lịch
vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.

8



1.1.1.2. Khái niệm sản phẩm du lịch
Có nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch, một trong những khái niệm đó là:
phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung
ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở
vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó.
Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vô
hình (dịch vụ) để cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng hóa, các dịch vụ
và tiện nghi phục vụ khách du lịch.
Các đặc tính của sản phẩm du lịch là :
– Tính vô hình : Sản phẩm du lịch thường là một kinh nghiệm nên rất dễ dàng
bị sao chép, bắt chước và việc làm khác biệt hóa sản phẩm manh tính cạnh
tranh khó khăn hơn kinh doanh hàng hoá.
– Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng: Vì sản phẩm du lịch nằm ở xa
nơi cư trú của khách du lịch, nên khách thường mua sản phẩm trước khi thấy
sản phẩm.
– Tính không đồng nhất: Khách hàng khó có thể kiểm tra chất lượng sản
phẩm trước khi mua, gây khó khăn cho việc chọn sản phẩm.
Sản phẩm du lịch do sự tổng hợp các ngành kinh doanh khác nhau. Khách
mua sản phẩm du lịch ít trung thành với công ty bán sản phẩm. Việc tiêu dùng
sản phẩm du lịch mang tính thời vụ.
1.1.1.3. Các bộ phận cấu thành của hệ thống du lịch
Du lịch là ngành kinh tế có tính tổng hợp và liên ngành, nó được hợp
thành bởi nhiều bộ phận (lĩnh vực) kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng,
phong phú của du khach trong chuyến du lịch. Đó là các bộ phận:
A.

Vận chuyển du lịch

Vận tải đường không


9


- Ưu điểm: Vận tải đường không có ưu điểm là tốc độ cao, có đường nối
các điểm đi, điểm đến ngắn nhất mà các phương tiện vận tải khác không thực hiện
được. Do tốc độ kỹ thuật cao nên vận tải đường không tiết kiệm thời gian. Khi vận
chuyển càng xa thì ưu điểm càng lớn.
- Nhược điểm cơ bản của vận tải đường hàng không là giá thành cao. Vì trọng
lượng phương tiện và nhiên liệu lớn, công suất động cơ cho một đơn vị vận tải lớn.
Vận tải đường thủy
Nước ta ở vùng nhiệt đới, sông ngòi nhiều, bờ biển dài lại có vị trí quan
trọng của đường giao thông hàng hải quốc tế. Một số luồng chính cũng như các
cảng sông, biển, tàu bè có thể hoạt động quanh năm.
- Ưu điểm: Vốn đầu tư xây dựng ít hơn vận tải đường sắt và vận tải đường
bộ. Mức chi phí nhiên liệu thấp hơn so với vận tải đường sắt và vận tải đường bộ.
- Nhược điểm: vận tải đường sông phụ thuộc theo mùa, tốc độ vận tải đường
thủy thấp.
 Vận tải đường sắt
- Ưu điểm:Vận tải đường sắt là một trong những hình thức vận tải phổ biến
nhất. Khả năng thông qua và khả năng vận chuyển lớn là ưu điểm chính của vận tải
đường sắt. Đường sắt có thể hoạt động được quanh năm, năng suất lao động cao
- Nhược điểm: Vận tải đường sắt có nhược điểm là vốn đầu tư xây dựng lớn,
chưa linh hoạt.
 Vận tải đường bộ
- Ưu điểm:
+ Vận tải đường bộ là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng rộng rãi trong
nền kinh tế quốc dân ở hầu hết các quốc gia. Vận tải đường bộ có ưu điểm cơ bản là
tính cơ động cao, tốc độ vận chuyển nhanh, giá thành vận chuyển trên khoảng cách
ngắn hạ hơn so với vận chuyển đường sắt và đường thủy.


10


+ Tốc độ vận chuyển trực tiếp, thuận tiện và có thể hoạt động bất kể lúc nào
trên các loại đường, thậm chí ở cả những nơi chưa có đường xá.
+ Tốc độ vận chuyển hàng của vận tải đường bộ nhanh hơn đường sắt cả về
khoảng cách ngắn và khoảng cách dài. Vì vậy, việc vận chuyển hàng hóa bằng
đường bộ đang phát triển mạnh. Việc sử dụng rộng rãi các đoàn xe đầu kéo có trọng
tải lớn, cải thiện đường sá và cải tiến tổ chức quản lý có tác dụng thúc đẩy vận tải
đường bộ giữa các thành phố phát triển nhanh. Do những ưu điểm nên ngành vận
tải hành khách bằng đường bộ cũng phát triển nhanh cả về vận tải nội tỉnh cũng như
vận tải liên tỉnh.
- Nhược điểm: Ngoài chức năng vận chuyển độc lập, vận tải ô tô hỗ trợ đắc
lực cho vận tải đường sắt và vận tải đường thủy, chi phí nhiên liệu cho một đơn vị
sản phẩm cao nên giá thành vận tải ô tô cao hơn vận tải đường thủy và đường sắt.
 Vận tải đường ống
Vận tải đường ống là hình thức vận tải đặc biệt để vận chuyển dầu mỏ, hơi
đốt và nước sạch. Trong những năm gần đây ngành vận tải này phát triển rất nhanh
- Ưu điểm: tiêu hao năng lượng ít, chi phí quản lý thấp.
- Nhược điểm: tốc độ vận chuyển thấp (3-6km/1h). Việc xây dựng đường
ống sẽ kém hiệu quả nếu không có khối lượng vận chuyển lớn, thời gian khai thác
lâu và không đảm bảo hoạt động liên tục của đường ống.
 Vận tải cáp treo
- Ưu điểm: vận tải đường cáp treo thích hợp với nhiều loại địa hình và thời
tiết. Cáp treo có độ an toàn cao (gấp 30 lần so với đi bằng ô tô). Kinh phí xây dựng
và sửa chữa đường cáp treo tương đối thấp, diện tích đất sử dụng ít, không gây ô
nhiễm môi trường.
- Nhược điểm: vận chuyển chậm hơn các phương tiện khác, mỗi cabin trở
được không nhiều khách..


11


B. Lưu trú
Khi khách du lịch ra khỏi nhà của mình thì nhu cầu ở lại qua đêm được
đặt ra tại những nơi mà họ đến. Vì vậy, bộ phận lưu trú luôn giữ vị trí quan
trọng trong kinh doanh du lịch. Tham gia vào phục vụ lưu trú có các loại hình
như: khách sạn, nhà trọ, motel, bãi cắm trại.... Trong đó, mỗi loại nhằm thỏa
mãn nhu cầu có tính đặc trưng riêng. Trong du lịch, khách sạn là loại hình
phục vụ lưu trú có tính phổ biến nhất, cùng với sự phát triển của du lịch thì
khách sạn cũng có sự phát triển rất đa dạng. Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ở
Việt Nam phát triển theo xu hướng chung của thế giới. Sự hiện diện của các
tập đoàn quản lý khách sạn hàng đầu thế giới như Accord, IHG, Mariot,
Movenpick, Park Hyatt, Starwood, Hilton, Victoria đã góp phần tạo bước tiến
cho công nghệ khách sạn, thay đổi diện mạo và tăng cường năng lực cạnh
tranh của du lịch Việt Nam. Các khách sạn có vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động có hiệu quả trong những năm qua có thể kể đến là: Sofitel Metropole,
Sheraton, Intercontinental (Hà Nội), Park Hyatt Saigon, Caravelle, New
World (TP Hồ Chí Minh), Furama (Đà Nẵng), The Nam Hải (Quảng Nam),
Six senses Hideway Ninh Van Bay (Khánh Hòa), Palace (Lâm Đồng)…
Bên cạnh khách sạn, các loại hình du lịch cộng đồng với trọng tâm là
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay), tập trung ở các khu vực
ngoại thành, làng xã, thôn bản, vùng dân tộc ít người, vùng cao (Tây Nguyên,
miền núi), đồng bằng sông Cửu Long đã giúp khách hiểu thêm về văn hóa bản
địa và có trải nghiệm ấn tượng với cuộc sống thường nhật của người dân Việt
Nam. Các loại hình căn hộ du lịch cao cấp ở khu đô thị như Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, biệt thự du lịch ở Đà Nẵng, Hải Phòng, làng du lịch ở Lâm Đồng, tàu thủy
lưu trú du lịch ở Quảng Ninh tuy chưa nhiều những cũng góp phần làm phong
phú sản phẩm du lịch, giúp khách có nhiều lựa chọn khi đi du lịch Việt Nam.


12


Các cơ sở lưu trú du lịch đã chú trọng mở rộng dịch vụ phục vụ nhu
cầu đa dạng của khách. Những dịch vụ bổ sung như chăm sóc sức khoẻ, chăm
sóc sắc đẹp, phòng họp phục vụ hội nghị, hội thảo, vui chơi giải trí đang có xu
hướng tăng tỷ trọng trong doanh thu của hầu hết các cơ sở lưu trú du lịch
Trong ngành du lịch, kinh doanh lưu trú có một vị trí rất quan trọng,
điều đó thể hiện trong cơ cấu doanh thu của ngành. Ví dụ ở Việt Nam, doanh
thu từ kinh doanh khách sạn chiếm tới 60-70% tổng doanh thu của ngành.
Đồng thời, nó có ảnh hưởng quan trọng đến cơ sở vật chất kỹ thuật và chất
lượng phục vụ của ngành Du lịch. Chính vì vậy, phát triển hệ thống phục vụ
lưu trú là một vấn đề quan trọng nhằm phát triển ngành du lịch.
C.

Ăn uống

Ăn uống cũng là một nhu cầu không thể thiếu được đối với khách du
lịch và phục vụ ăn uống trở thành một hoạt động kinh doanh đáng kể trog du
lịch. Tham gia phục vụ ăn uống trong du lịch có các loại hình như nhà hàng,
quán bar, quán cafe.... tồn tại độc lập hoặc có thể là bộ phận trong khách sạn,
trên máy bay, tàu hỏa. Hiện nay, ở nước ta chưa có quy định cụ thể về phân
loại nhà hàng. Nhưng trong thực tế, ở nước ta và các nước khác, các loại nhà
hàng và các cơ sở kinh doanh ăn uống phục vụ khách du lịch thường là các
nhà hàng cao cấp, nhà hàng Buffet, nhà hàng đặc sản, nhà hàng ăn nhanh, nhà
hàng gia đình, caíéteria, coffee shop,.Các cơ sở này vừa phục vụ khách du
lịch vừa có thể phục vụ cư dân địa phương. Trong phục vụ ăn uống du lịch,
các nhà kinh doanh thường khai thác nét ẩm thực truyền thống, đặc trưng của
địa phương nơi khách đến du lịch, chẳng hạn như đến Hà Nội du khách được

thưởng thức phở Hà Nội, các món ăn Hà Nội. Cũng như bộ phận lưu trú, các
tập đoàn và các công ty đa quốc gia trong lĩnh vực ăn uống hình thành và phát
triển nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ và cạnh tranh.[10]

13


D. Các hoạt động giải trí
Cung cấp các hoạt động giải trí là một bộ phận không thể kém phần
quan trọng trong du lịch vì nó tạo nên sự hấp dẫn, thu hút và lôi kéo khách du
lịch. Bộ phận kinh doanh giải trí bao gồm hoạt động của các công viên giải trí,
vườn thú, bác thảo, viện bảo tàng,.... Ngoài ra, các hoạt động mua sắm đặc
biệt là hàng hóa lưu niệm cũng góp phần rất quan trọng trong sự hấp dẫn du
lịch, hoặc các hoạt động văn hóa, các công trình kiến trúc, các nhà thờ mặc dù
không mang tính chất thương mại song lại mang lại khả năng hấp dẫn, thu hút
khách du lịch.
E. Lữ hành và các hoạt động trung gian
Các sản phẩm du lịch chủ yếu được tạo ra bởi nhà cung ứng thuộc các
bộ phận nói trên. Tuy nhiên, các nhà cung ứng này thường không thể bán trực
tiếp các sản phẩm của mình cho khách vì nhiều lý do. Trong đó phải nói đến
những bất lợi về khả năng đáp ứng các nhu cầu có tính đồng bộ của khách
hàng và cung của các bộ phận này thường mang tính chất cố định còn cầu về
các hàng hóa và dịch vụ du lịch lại phát tán khắp mọi nơi. Những hạn chế đó
làm nảy sinh sự cần thiết của các tổ chức trung gian – các tổ chức kinh doanh
lữ hành. Sự ra đời của các tổ chức này đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của
du lịch thông qua các vai trò sau:
- Thực hiện các hoạt động trung gian nối liền giữa khách du lịch với
các nhà cung ứng hàng hóa và dịch vụ du lịch. Trên cơ sở đó rút ngắn được
khoảng cách giữa khách du lịch với các nhà cung ứng và nâng cao hiệu quả
cung ứng, hiệu quả kinh doanh.

- Có khả năng cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đồng bộ, trọn
gói thông qua việc liên kết các dịch vụ của các nhà cung ứng du lịch nhằm tạo cho
khách hàng sự chủ động cao, tiện lợi và hiệu quả trong các chuyến đi du lịch.

14


Có hai loại kinh donah lữ hành chủ yếu, đó là đại lý du lịch (travel
agency) và công ty lữ hành (tour operator ). Đại lý du lịch là tổ chức trung
gian thay mặt cho du khách sắp xếp với các đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch
và nhận tiền hoa hồng của các đơn vị này. Còn công ty lữ hành thường phối
hợp các dịch vụ du lịch riêng lẻ thành một sản phẩm lữ hành hoàn chỉnh
thông qua mạng lưới đại lý du lịch để bán cho khách hàng. Khác với các đại
lý du lịch mang tính phân tán thì các công ty lữ hành lại mang tính tập trung
cao. Mặc dù chỉ có một số các công ty nhưng lại chiếm phần lớn của các thị
trường sản phẩm du lịch trọn gói và trở thành những bạn hàng lớn của các
hãng hàng không và các tập đoàn khách sạn.
Như vậy, tham gia vao hoạt động kinh doanh du lịch bao gồm nhiều bộ
phận (lĩnh vực) kinh doanh khác nhau hợp thành một chuỗi sản phẩm có tính
phong phú, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Điều đó cho thấy. để
phát triển du lịch cần phải coi trọng và đầu tư một cách đồng bộ cho tất cả các
bộ phận tham gia cung ứng hàng hóa và dịch vụ du lịch.
2.1.2. Một số lý luận cơ bản về vận tải Hàng không
2.1.2.1. Khái niệm về vận tải Hàng không
- Theo nghĩa rộng: vận tải hàng không là tập hợp các yếu tố kinh tế - kỹ
thuật, nhằm khai thác việc chuyên chở bằng máy bay 1 cách có hiệu quả.
- Theo nghĩa hẹp: vận tải hàng không là sự di chuyển của máy bay trong
không trung, hay cụ thể hơn là hình thức vận chuyển hành khách, hàng hóa,
hành lý, bưu kiện từ 1 địa điểm này đến 1 địa điểm khác bằng máy bay.


15


2.1.2.2. Đặc điểm của vận tải Hàng không
- Tuyến đường trong vận tải hàng không là không trung và hầu như là
đường thẳng, không phụ thuộc vào địa hình mặt đất, mặt nước, không phải
đầu tư xây dựng. Tuyến đường trong vận tải hàng không được hình thành
trong không gian căn cứ vào định hướng là chính, cho nên có thể nói khoảng
cách giữa hai điểm vận tải chính là khoảng cách giữa hai điểm đó. Tuy nhiên
việc hình thành các đường bay trực tiếp nối liền giữa hai sân bay cũng phụ
thuộc ít nhiều vào điều kiện địa lí, đặc thù khí tưọng của từng vùng, nhưng cơ
bản, tuyến đường di chuyển của máy bay là tương đối thẳng nếu không kể đến
sự thay đổi độ cao của máy bay trong quá trình di chuyển. Thông thuờng
đường hàng không bao giờ cũng ngắn hơn vận tải đường sắt và ô tô khoảng
20% và đường sông là 30%.
- Tốc độ vận tải cao nhưng thời gian vận chuyển ngắn, nếu xét về tốc độ
thì vận tải hàng không có ưu thế nhất. Nếu chúng ta so sánh trên môt quãng
đường 500 km thì máy bay mất một tiếng, tàu hoả đi mất 8,3 tiếng, ô tô đi mất
10 tiếng và tàu biển mất khoảng 27 tiếng.
- Vận tải hàng không an toàn so với các phương thức vận tải khác thì
vận tải hàng không ít tổn thất nhất do thời gian vận chuyển ngắn nhất, trang
thiết bị phục vụ vận tải hiện đại nhất máy bay lại bay ở độ cao trên 9 cây số,
trên từng điện li, nên trừ lúc cất cánh và hạ cánh, máy bay hầu như không bị
tác động bởi các điều kiện thiên nhiên như sét, mưa bão trong hành trình.
- Vận tải hàng không luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao. Do tốc độ
cao và chủ yếu chỉ chuyên chở hành khách và hàng hóa có giá trị cao, hàng
giao ngay, hàng cứu trợ khẩn cấp do vậy đòi hỏi độ an toàn tuyệt đối trong
quá trình vận chuyển. Vận tải hàng không không cho phép sai sót do tính
nghiêm trọng của tai nạn huỷ diệt, vì thế Vận tải hàng không đòi hỏi những


16


tiêu chuẩn rất khắt khe về công nghệ kĩ thuật và công nghệ tiên tiến.
- Hãng Boeing khi thiết kế máy bay Boeing thế hệ mới ( B767) đã trang
bị cho máy bay những máy tính mạnh nhất để có khả năng tính trước được và
xử lí được 4 triệu tình huống có thể xảy ra khi bay.
- Vận tải hàng không cung cấp các dịch vụ có tiêu chuẩn cao hơn hẳn so
với các phương thức vận tải khác, và được đơn giản hoá về thủ tục và các
chứng từ do máy bay bay thẳng, ít qua các trạm kiểm tra, kiểm soát.
1.1.2.3. Vị trí của vận tải hàng không:
- Vận tải hàng không chiếm 20-30% tổng kim ngạch của buôn bán quốc
tế, nhưng chỉ chiếm khoảng 1-2 % tổng khối lượng hàng hóa trong chuyên
chở quốc tế.
- Là phương thức vận tải quan trọng trong thương mại quốc tế và đặc
biệt phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây.
- Có vị trí số một trong việc vận chuyển hàng hóa giao khẩn cấp, giao
ngay như: những mặt hàng đáp ứng thời cơ thị trường, cứu trợ, hàng nhạy
cảm về thời gian, hàng có giá trị cao.
- Có vị trí quan trọng trong việc giao lưu kinh tế giữa các nước, là cầu
nối giữa các nền văn hóa của các dân tộc, quốc gia trên thế giới. Là phương
tiện chính trong du lịch quốc tế.
- Là mắt xích quan trọng trong quá trình tổ chức vận tải đa phương thức
quốc tế.
 Vận tải hàng không có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế thế giới
nói chung và buôn bán quốc tế nói riêng.
1.1.3. Mối quan hệ giữa hàng không và du lịch
1.1.2.1. Mối quan hệ giữa phát triển vận tải hàng không đối với du lịch
Cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, nhu cầu mở rộng quan


17


hệ và hội nhập với toàn thế giới trở thành nhu cầu bức thiết và thể hiện cao
nhất trong mong muốn được đi lại, di chuyển đến những nơi ngày càng xa địa
phương đang sống. Các phương tiện đi lại cũng tăng dần về số lượng và chủng
loại. Sự phát triển này đã làm mạng lưới giao thông vươn tới được mọi nơi trên
trái đất, theo thống kê, hiện nay có tới hơn 300 triệu khách du lịch đi qua biên giới
các nước bằng các phương tiện vận chuyển hành khách quốc tế.
Vận tải bao gồm vận tải đường bộ, đường thủy, đường không, đường
sắt… Mỗi hình thức vận chuyển có đặc điểm riêng phù hợp với nhu cầu và
khả năng đi lại của du khách. Tuy nhiên, trong số đó, nhu cầu di chuyển bằng
hàng không vẫn là cao nhất. Hàng không không chỉ là phương tiện có độ cơ
động cao, tốc độ di chuyển nhanh, nó còn giúp hành khách đi được tới những
nơi xa xôi mà đường sắt và đường thủy không thể đi đến, nó là cầu nối có
hiệu quả nhất trong sự giao lưu giữa các vùng , các quốc gia. Vận tải hàng
không có thể di chuyển với số lượng hành khách lớn, đến những nơi xa và
trong một thời gian ngắn nhất. Hàng không là ngành kinh doanh đem lại lợi
nhuận lớn cho chính bản thân ngành, thúc đẩy sự phát triển của các ngành
kinh tế quốc dân khác, giảm thời gian hao phí lao động dành cho việc đi lại,
khắc phục khoảng cách vận chuyển lớn. Trước tính ứng dụng cao của vận tải
hàng không, các quốc gia trên thế giới đã mở rộng chính sách ưu đãi, đầu tư
phát triển xây dựng các sân bay cũng như mở cửa, cấp thị thực, giảm những
rắc rối trong thủ tục xuất nhập cảnh đối với hàng không. Ngoài mục đích thu
lợi nhuận, sự phát triển của hàng không là động lực thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế thế giới cũng như là cầu nối giao lưu, mở rộng văn hóa, tín ngưỡng,
thương mại giữa các quốc gia, các vùng…
Trong khi đặc trưng cơ bản của du lịch là việc tách rời về cung và cầu
của sản phẩm du lịch, sản phẩm du lịch thường cách xa nơi ở thường xuyên


18


của khách, do đó vận tải là khâu trung gian nối liền cung – cầu du lịch và trở
thành một điều kiện cơ bản để phát triển du lịch của một quốc gia, một vùng.
Khi đi du lịch, du khách mong muốn được hưởng những dịch vụ hoàn hảo
nhất trong suốt chuyến đi. Mặt khác, thời gian dành cho việc đi lại chiếm tới
30% trong quỹ thời gian thực hiện chuyến du lịch, trong tổng chi phí của
khách du lịch bỏ ra cho quá trình du lịch, chi phí cho việc vận chuyển qua các
điểm chiếm trung bình 38%, vì thế mà du khách lại càng đòi hỏi cao hơn cho
chất lượng của phương tiện vận chuyển. Điều kiện giao thông cần phải đảm
bảo an toàn, thuận lợi, tạo điều kiện đi lại dễ dàng, được hưởng những dịch vụ
khách hàng tốt nhất trong cả chuyến đi như có chỗ nghỉ ngơi, ăn uống… Bên
cạnh đó, phương tiện phải không làm mất quá nhiều thời gian dành cho đi lại
và hành khách có thể thực hiện được hết các mục đích đi du lịch trong quỹ
thời gian giới hạn của mình.Nếu như trước đây, hành trình bằng tàu biển từ
Paris tới Tokyo mất ba tháng thì ngày nay du khách chỉ mất chừng mười giờ
bay. Ngành hàng không đã chứng tỏ được ưu thế của nó trong việc thỏa mãn
những nhu cầu đi lại của khách du lịch. Hàng không có khả năng vận chuyển
tầm xa, tốc độ cao, tiết kiệm thời gian vận chuyển. Với cự ly vận chuyển trên
1000km, vận tải bằng hàng không hoàn toàn chiếm ưu thế so với các phương
tiện vận chuyển khác.
Theo báo cáo của Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế thì :
 Với khoảng cách vận chuyển từ 1000 đến 4000km hàng năm có 200 tỷ
hành khách; trong đó khách du lịch 50% được vận chuyển bằng máy bay.
 Với khoảng cách trên 4000km thì người ta chỉ đi lại bằng máy bay.
Hàng không thực sự là sự lựa chọn lý tưởng cho những chuyến du lịch
xa và dài ngày.
Hàng không có tính cơ động rất cao, nhờ có hàng không mà du khách


19


có thể du ngoạn và tìm hiều những phong tục tập quán độc đáo, giao lưu văn
hóa….với các dân tộc khác. Hàng không là trung tâm, động lực cho sự phát
triển của ngành du lịch.Trong những thành tựu phát triển của du lịch thì hàng
không đóng góp một vai trò quan trọng.
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á – là điểm đến mong đợi của
khách du lịch trên thế giới. Nhà nước xem việc thúc đẩy việc hợp tác giao lưu
cùng bạn bè năm châu là chiến lược trọng điểm, Việt Nam đang tạo mọi cơ
hội tốt nhất trong việc quảng bá hình ảnh đất nước đến thế giới, và hàng
không là một công cụ không thể thiếu. Một dịch vụ bay tốt, một hình ảnh
hàng không mang đậm nét truyền thống dân tộc sẽ là khởi đầu tốt cho chuyến
du lịch sau đó. Tuy vậy, không chỉ phục vụ khách quốc tế, hàng không còn
đang trở thành phương tiện vận chuyển công cộng của cư dân cả nước. Với
địa hình kéo dài, khoảng cách giữa các điểm đến du lịch trên lãnh thổ Việt
Nam cách nhau khá xa, do đó việc vận tải của hãng hàng không là cần thiết để
phát triển du lịch của quốc gia, của vùng. Hiện tại Việt Nam đã mở rộng
đến 20 tỉnh, thành phố trên cả nước và 40 điểm đến quốc tế tại Mỹ, Châu Âu,
Úc và Châu Á.
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa sự phát triển Du lịch với vận tải Hàng không
Hàng không là phương tiện giúp khách du lịch có thể di chuyển một
cách nhanh chóng và an toàn hơn, hay nói cách khác, hàng không chính là
động lực thúc đẩy quá trình phát triển du lịch. Nhưng ngược lại, du lịch lại là
nguồn cung cấp khách quan trọng cho hàng không. Sự phát triển của du lịch
đã làm tăng nhu cầu đi lại của du khách bằng đường hàng không. Hơn nữa xu
hướng du lịch đang mở rộng đến những vùng đất xa xôi, sự xuất hiện của
nhiều loại hình du lịch độc đáo như thăm các di tích văn hóa cổ, các nền văn
hóa hoang sơ… đã tăng khả năng thu hút khách qua đường hàng không. Mọi


20


hoạt động thúc đẩy du lịch đều có tác động tích cực đến việc phát triển hàng
không. Các hoạt động quảng bá hình ảnh đất nước, chiến lược giảm giá, cải
tiến thủ tục xuất nhập cảnh của các hãng hàng không đều nhằm thu hút khách
du lịch di chuyển bằng máy bay. Hầu hết các hãng hàng không đều sẵn sàng
hợp tác, tính giá ưu đãi cũng như tạo mối quan hệ với các công ty du lịch để
tìm kiếm nguồn khách qua các công ty này. Các công ty du lịch thường có
nguồn khách ổn định thì cũng tạo tính ổn định về lượng khách cho các hãng
hàng không.
Chi phí hàng không trong tổng chi phí cho toàn bộ chuyến đi của một
du khách tương đối lớn. Một du khách trung bình tiêu tốn 30% cho đi lại,
trong đó chi hàng không là lớn nhất và có khoảng 70% lượng người đi du lịch
dùng phương tiện hàng không. Tại Việt Nam, tính đến tháng 12 năm 2016 có
tới 10.012.735 khách du lịch quốc tế trong tổng số 8.260.623 khách quốc tế
đến Việt Nam đã dùng phương tiện hàng không. Trong các năm trước tỷ lệ
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam sử dụng phương tiện hàng không còn lớn
hơn nhiều. Trong giai đoạn hiện nay, khi du lịch trở thành ngành kinh tế trọng
điểm thì cuộc cạnh tranh thu hút khách quốc tế giữa các quốc gia trong khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương đang rất gay gắt. Các quốc gia tích cực mở
thêm nhiều đường bay, xây dượng sân bay, nới lỏng điều kiện xuất nhập cảnh,
tăng cường khuyến mãi, quảng cáo về hình ảnh quốc gia. Các hãng hàng
không gắn hoạt động vận chuyển với sự phát triển du lịch, mang lại khả năng
chủ động nguồn khách, tăng thêm giá trị bổ sung, tăng doanh thu và khả năng
mở rộng thị trường từ đó tăng khả năng cạnh tranh của hãng hàng không với
hãng nước ngoài.
Khách du lịch là nguồn khách chủ yếu và cũng là nguồn khách ổn định
nhất đối với các hãng hàng không. Trong khi các nguồn khách khác thì lý do


21


di chuyển có thể thay đổi hay biến động khó lường trước được. Nhưng đối với
nguồn khách du lịch, khi nắm bắt được xu hướng phát triển, những dự báo
lượng khách đi du lịch thì các hãng hàng không đã có thể điều chỉnh các
chính sách phù hợp để thu hút khách du lịch. Dựa vào du lịch, hàng không dự
tính được số lượng khách sử dụng dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng
không, có kế hoạch phát triển trong tương lai. Các hãng du lịch cũng có thể
khuyến khích khách hàng của mình sử dụng các dịch vụ hàng không bằng
cách quảng cáo qua các tập gấp, cung cấp thông tin về hãng hàng không cho
khách hàng,mở các văn phòng đại diện ở nước ngoài phối hợp với các hãng
hàng không quốc gia… Có thể nói, các công ty du lịch là bạn hàng quan trọng
nhất đối với các hãng hàng không.
Tuy vậy, du lịch cũng có tác động tiêu cực đối với hàng không. Do đặc
trưng về tính mùa vụ du lịch mà khiến lượng khách sử dụng dịch vụ hàng
không biến động theo mùa du lịch. Trong thời vụ du lịch dễ dẫn tới nhu cầu
quá tải về dịch vụ hàng không, và ngược lại, nhu cầu thấp dễ dẫn tới sự vắng
chỗ trên các chuyến bay. Điều này khiến việc thu lợi nhuận của các hãng hàng
không không ổn định trong cả chu kỳ hoạt động khi mà khách du lịch lại là
nguồn khách chủ yếu trong các chuyến bay. Ngoài ra, còn ảnh hưởng lớn đến
chất lượng dịch vụ hàng không do các hãng hàng không thường xuyên tăng
chuyến không đủ nhu cầu của khách trong mùa vụ, khách thường chỉ tăng
trong một chiều vận chuyển. Có chiều thì quá nhiều khách đặt chỗ nhưng có
chiều lại quá ít khách. Hơn nữa khách du lịch thường đi theo đoàn, giữ chỗ
trước một thời gian dài và mua giá rẻ là lượng khách đem lại lợi nhuận thấp
cho hãng hàng không so với khách đi công vụ và khách lẻ.
Nhưng nhìn chung, lợi ích của hàng không và du lịch là song hành với
nhau. Khi du lịch phát triển sẽ làm tăng tương đối lượng khách sử dụng dịch


22


vụ hàng không. Việc phát triển các điểm du lịch mới, độc đáo, khám phá…
làm tăng nhu cầu khách du lịch thuê trọn gói máy bay cho chuyến hành trình của
mình. Điều này còn thúc đẩy các công ty dịch vụ máy bay mới ra đời các loại máy
bay trực thăng , máy bay thể thao… phục vụ nhu cầu đa dạng của khách.
Du lịch tích cực phát triển và làm tăng nhu cầu sử dụng các dịch vụ
hàng không. Đây là mối quan hệ hai chiều mật thiết và thúc đẩy nhau cùng
phát triển. Ngoài ra, du lịch và hàng không còn có nhiều điểm tương đồng
trong việc phục vụ khách ăn, nghỉ, và sử dụng các dịch vụ bổ sung. Vì thế, tạo
mối quan hệ hợp tác tốt đẹp giữa hai ngành là việc cần thiết không thể phủ
nhận được.
1.2. Một số kinh nghiệm thiết kế, hoàn thiện quan hệ hàng không và du
lịch của một số nƣớc và rút ra bài học vận dụng cho Việt Nam
Du lịch và Hàng không là hai ngành có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và
cùng nhau phát triển. Sản phẩm chính của hàng không là dịch vụ vận chuyển
hành khách và hàng hóa, còn sản phẩm chính của du lịch là tất cả các hoạt
động liên quan đến dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải
trí,…phục vụ cho quá trình du lịch. Như vậy có thể thấy rằng sản phẩm của
du lịch bao gồm cả dịch vụ vận chuyển hàng không. Sản phẩm du lịch phát
triển có nghĩa là đồng thời có sự phát triển của hàng không và ngược lại, hàng
không phát triển sẽ góp phần thúc đẩy làm tăng nhu cầu du lịch trong nước và
quốc tế.
Nhìn lại lịch sử du lịch của thế giới, hàng không đã thể hiện những ưu
thế của mình như: khả năng vận chuyển một số lượng lớn hành khách, tốc độ
vận chuyển nhanh nhất so với các phương tiện vận chuyển khác, khả năng cơ
động cao so với những khoảng cách lớn, khả năng khắc phục điều kiện địa hình
và với những khoảng cách vận chuyển trên 2,500km thì vận chuyển bằng đường


23


×