Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiểu luận môn quản lý nhà nước trên các lĩnh vực trọng yếu quản lý nhà nước về công tác dân số kế hoạch hoá gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.65 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
“Dân số ổn định - Gia đình hạnh phúc - Xã hội phát triển ”
Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình (DS-KHHGĐ) luôn được xác định
là một bộ phận quan trọng của Chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn
đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia. Thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch
hoá gia đình là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người,
từng gia đình và của toàn xã hội.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách, luật pháp, chiến lược nhằm quan tâm toàn diện đến vấn đề dân số - kế
hoạch hoá gia đình. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và các Bộ, ngành liên
quan đã ban hành nhiều thông tư liên tịch, văn bản hướng dẫn để thực hiện có hiệu
quả các chủ trương, chính sách của Đảng và luật pháp của Nhà nước về công tác
này. Ngày 14/01/1993 tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VI,
Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TW “về chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình” (gọi tắt là Nghị quyết TW 4 khoá VII), đây là văn bản có tính chất
quan trọng, làm tiền đề cho những quyết sách về dân số - kế hoạch hoá gia đình sau
này của Đảng và Nhà nước.
Quán triệt và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của
Nhà nước, qua hơn 21 năm thực hiện Nghị quyết TW 04 khoá VII, với sự chỉ đạo
sâu sát của các cấp uỷ đảng, chính quyền, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tố
quốc, các đoàn thể và sự hưởng ứng mạnh mẽ của nhân dân, chính sách dân số - kế
hoạch hoá gia đình đã thực sự đi vào cuộc sống và đạt được những kết quả quan
trọng: nhận thức của toàn xã hội đã có bướcchuyen rõ rệt, quy mô gia đình có một
hoặc hai con được chấp hành ngày càng rộng rãi; tốc độ gia tăng dân số xã Phước
Đại đã được khống chế, số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là
con thứ 3 giảm từ 30,14% năm 2010 xuống 16% năm 2014, tỷ lệ tăng dân số giảm
tương ứng từ hơn 2,79% còn 1,9%.
Ket quả từ chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình đã góp phần rất quan
trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập bình quân đầu người hàng
năm, xoá đói, giảm nghèo và nâng cao mức sống của nhân dân. Với những thành
tựu của công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, năm 2013, xã Phước Đại đã được




cộng nhận xã có nhiều thành tích trong việc giảm tỷ ĩệ phát triến dân số tự nhiên.
Tuy nhiên, từ năm 2002 kêt quả thực hiện công tác dân sô - kê hoạch hoá gia
đình chững lại và giảm sút. Từ khi Pháp lệnh Dân số ra đời năm 2003, trong những
năm đầu thực hiện, tỷ lệ phát triển dân số, tỷ lệ sinh con thứ ba tăng mạnh; nhất là
tình trạng một số cán bộ, đảng viên sinh con thứ 3 vẫn còn xảy ra, gây tác động tiêu
cực đến phong trào nhân dân thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
Tình hình này đã làm chậm thời gian đạt mức sinh thay thế (trung bình mỗi
cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có 2 con).
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do chưa nhận thức đầy đủ tính
chất khó khăn, phức tạp và lâu dài của công tác này trong bối cảnh kinh tế, văn hoá
và xã hội của địa phương dẫn đến chủ quan, thoả mãn với những kết quả đạt được
ban đầu. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình
thiếu on định, hiệu quả chưa cao. Trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội xã nhà chưa phát
triến, tình trạng nghèo khó vẫn còn, quy mô dân số chưa ổn định, chất lượng dân số
chưa được cải thiện đáng kể... Do đó, việc tăng dân số nhanh sẽ phá vỡ những kết
quả đạt được, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội và việc nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân.
Vì vậy, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình
là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong thời gian tới.
Xuất phát từ mục đích ý nghĩa to lớn ấy, công tác dân số - kế hoạch gia đình
cần phải được quan tâm, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động. Nhằm góp
phần nhận thức đúng đắn hơn về vấn đề này, bản thân lựa chọn đề tài “Công tác dân
số - kế hoạch hóa gia đình ở xã Phước Đại, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận, thực
trạng và giải pháp”
Đê tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở những nguyên lý và phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin , căn cứ vào một số quan điểm trong đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
(12-1986), đặc biệt là những vấn đề lý luận và từ thực tiễn công tác dân số - kế

hoạch hóa gia đình.
Do điều kiện về thời gian, về tài liệu cũng như trình độ hiểu biết vấn đề còn
hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu từ quý thầy cô để tiểu luận này được hoàn thiện hơn!


A/ NHỮNG VẤN ĐÈ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÈ DÂN SÓ - KẾ
HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
I. NHỮNG VẤN ĐỀ Cơ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÈ DÂN
SỐ - KÉ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH.
1. Khái niệm
1.1.

Quản lỷ

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thế quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường.
Quản lý nhà nước
Quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước đế
điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người.
1.3.

Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ

"Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ là quá trình tác động có ý thức, có tổ
chức của nhà nước đến các quá trình và yếu tố dân số nhằm làm thay đổi trạng thái
dân số đế đạt được mục tiêu đã đề ra. Chủ thế quản lý của nhà nước về DSKHHGĐ là nhà nước với hệ thống các cơ quan của Nhà nước được phân chia thành
các cấp và bao gồm cả 3 khu vực là lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, quản

lý hành chính (hành pháp) về DS-KHHGĐ là cực kỳ quan trọng. Trong lĩnh vực
DS-KHHGĐ, Nhà nước chỉ tác động vào nhận thức và hành vi về DS- KHHGĐ
hoặc liên quan đến DS-KHHGĐ.
1.4.

Vai trò của quản lý chương trình DS-KHHGĐ ở xã, phường

Quản lý chương trình DS-KHHGĐ ở xã, phường là hêt sức quan trọng, là
trách nhiệm của cộng đồng và toàn xã hội và là yếu tố quyết định thành công của
công tác DS-KHHGĐ ở xã, phường. Ban chỉ đạo DS-KHHGĐ các cấp, đặc biệt là
tuyến xã, phường đóng vai trò chỉ đạo, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức xã
hội, chính trị-xã hội và mọi tầng lớp nhân dân tham gia chương trình DS- KHHGĐ.
1.5.

Các chức năng quản lý nha nước về DS-KHHGĐ

1.5.1. Xây dựng pháp luật
Xây dựng pháp luật về DS-KHHGĐ là toàn bộ quá trình nghiên cứu, soạn


thảo, ban hành, phố biến và thực thi các qui phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội, hành vi của tổ chức, cá nhân trong các hoạt động hoặc liên quan đến
lĩnh vực DS-KHHGĐ. Đối tượng điều chỉnh của các văn bản qui phạm pháp luật về
DS-KHHGĐ không chỉ bao gồm các tổ chức, cá nhân là đối tượng quản lý mà còn
bao gồm cả các cơ quan, tổ chức cá nhân đóng vai trò là chủ thể quản
ly.
1.5.2. Chức năng lập kế hoạch
Chức năng lập kế hoạch là chức năng quan trọng nhất trong các chức năng
quản lý, bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn, xây dựng chương trình hành động
trong tương lai của hệ thống. Trong công tác DS-KHHGĐ, lập kế hoạch là chức

năng cơ bản của quản lý Nhà nước về DS-KHHGĐ, là sự mở đầu của quá trình
quản lý, đồng thời là một biện pháp hữu hiệu của quản lý. Nhờ có kế hoạch mà hoạt
động của toàn bộ hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về DS-KHHGĐ cũng như
hoạt động của các cơ quan, tố chức, cá nhân tham gia vào công tác DS- KHHGĐ
được tiến hành thống nhất và hướng vào mục đích chung.
Lập kế hoạch đòi hỏi các nhà quản lý phải dự đoán được những gì xẩy ra
trong tương lai, những vấn đề cần được ưu tiên giải quyết trong vô số những vấn đề
về DS-KHHGĐ, giải pháp và phương thức thực hiện để đạt được kết quả mong
muôn.
Như vậy kế hoạch đề cập đến mục tiêu, mục đích của quản lý và các cách
thức và phương tiện để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Kế hoạch còn là căn cứ cho
các hoạt động tổ chức, điều hành, giám sát và đánh giá kết quả, hiệu quả quản lý
Nhà nước về DS-KHHGĐ nói riêng, công tác DS-KHHGĐ nói chung.
1.5 3. Chức năng tể chức, điều hành
Tố chức là sự phối hợp hài hòa giữa các đối tượng quản lý, giữa các cá nhân
hoặc giữa các nhóm trong việc thực hiện những hoạt động chung nhằm đạt được các
mục tiêu đặc thù.
Điều hành là một quá trình chỉ đạo và thường xuyên ra các quyết định để giải
quyết các khó khăn, duy trì các hoạt động hợp lý và đảm bảo tiến độ thực hiện.
Chức năng tổ chức, điều hành công tác DS-KHHGĐ là tập hợp những nhiệm
vụ mà cơ quan nhà nước các cấp phải thực hiện nhằm thiết lập hệ thống quản lý


cũng như vận hành hệ thống đó hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật theo định
hướng của chính sách và kế hoạch về DS-KHHGĐ.
1.5.4. Chức năng giám sát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá
a) Giảm sát
Giám sát về DS-KHHGĐ là hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước
nhằm phát hiện, chấn chỉnh những lệch lạc trái pháp luật, sai mục tiêu trong công
tác DS-KHHGĐ.

Các hoạt động giám sát của các cơ quan hành chính bao gồm:
+ Giám sát tuân thủ hiến pháp, pháp luật, chính sách của các cơ quan hành
chính cấp dưới, của các tổ chức, công dân;
+ Giám sát việc thực hiện mục tiêu cũng như thực hiện tiến độ của các
chương trình, kế hoạch;
+ Giám sát việc phân bổ, quản lý và sử dụng các nguồn lực đầu tư cho thực
hiện các chương trình kế hoạch, dự án.
b)

Kiêm tra

Trong quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ, kiểm tra được hiểu là hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước cấp trên nhằm xem xét mọi hoạt động của cấp
dưới nhằm làm cho các hoạt động này được tiến hành theo đúng pháp luật, chính
sách, đúng mục tiêu và đạt kết quả cao; Giúp phát hiện các sai sót, lệch lạc, vướng
mắc trong hoạt động của cấp dưới để có biện pháp khắc phục, điều chỉnh kịp thời
đảm bảo cho các hoạt động diễn ra đúng hướng.
■ c) Thanh tra
Hệ thống các cơ quan thanh tra nhà nước bao gồm các cơ quan thanh tra theo
cấp Hành chính (Tong Thanh tra nhà nước, Thanh tra tỉnh, thành phổ, Thanh tra
huyện/quận) và cơ quan thanh tra ở các cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực (Bộ,
cơ quan ngang bộ và thuộc bộ, thanh tra Sở thuộc UBND tỉnh).
d)

Đánh giá
Đánh giá là một chức năng quan trọng của quản lý nói chung và quản lý nhà

nước về DS-KHHGĐ nói riêng, là khâu cuối và không thể thiếu của quá trình quản
lý. Đánh giá là một hoạt động khoa học, có tính khái quát mà bản chất là sự so sánh
giữa các phần việc, kết quả đã đạt được sau một khoảng thời gian nhất định với các



mục tiêu đề ra đế xem xét mức độ đạt được mục tiêu về DS- KHHGĐ.
e)

Điều phổi

Điều phối là một quá trình lồng ghép các hoạt động của nhiều đối tượng
quản lý khác nhau (bao gôm các đối tượng quản lỷ trong và ngoài đơn vị) nhằm
đảm bảo cho các hoạt động được tiến hành đồng bộ, tuân theo trật tự, tạo nên sự
cộng hưởng trong việc thực hiện mục đích đề ra.
c 2. Mục tiêu quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ
2.lo Khái niêm
#

' Mục tiêu quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ là trạng thái DS-KHHGĐ mong
muốn, phải đạt tới tại một thời điểm nào đó trong tương lai hoặc sau một thời gian
nhất định.
Những mục tiêu này phải thể hiện một cách tập trung những biến đổi quan
trọng nhất về quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số.
2.2.
2.2.1.

Hệ thống mục tiêu quản lý Nhà nước về DS-KHHGĐ

về quy mô dân số

Kiểm soát quy mô dân số “..thực hiện gia đình ít con, tiến tới ổn định mô
dân sổ một cách hợp lý.. ” thông qua chương trình KHHGĐ nhằm tạo thuận lợi
cho sự nghiệp phát triển đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống cho

nhân dân luôn là mục tiêu được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực DS-KHHGĐ của
Nhà nước ta từ khi bắt đầu công tác DS-KHHGĐ cho đến nay.
+ Quỵết định số 147/2000/QĐ-TTg ngày 22/12/2000 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010 xác định,
mục tiêu cụ thể là “Duy trì xu thế giảm sinh một cách vững chắc để đạt mức sinh
thay thế bình quân trong toàn quốc chậm nhất vào năm 2005, ở vùng sâu, vùng xa
và vùng nghèo chậm nhất vào năm 2010 để quy mô dân số, cơ cấu dân số và phân
bố dân cư phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội vào năm 2010...”.
+ Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ, nêu rõ mục tiêu về quy mô dân số:
“Nhanh chóng đạt mức sinh thay thế, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức 115120 triệu người vào giữa thế kỷ 21”.


Với các chỉ tiêu cụ thể về quy mô dân số phải đạt được vào năm 2010: Tống
tỉ suất sinh đạt mức thay thế, giảm tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên xuống 1,1%, dân
số cả nước không quá 88 triệu người.
r* 2,2,2.

-

về cơ cấu dân số

Giai đoạn 2001 đến nay: Bên cạnh việc tiếp tục giải quyết những

mục tiêu như các giai đoạn trước, sau năm 2005, mục tiêu về cơ cấu dân số được
mở rộng thêm nội dung:
+ Kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh (TSGTKS) nhằm hạn chế dần việc mất
cân bằng giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỉ số này trở lại mức cân bằng (105- 106 trẻ
sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái) vào năm 2025. Tỷ số giới tính khi sinh ở nước ta
tăng liên tục từ mức 109 bé trai/100 bé gái năm 2005 lên 111,2/100 năm 2010 và

111,9/100 năm 2011. Mất cân bằng giới tính khi sinh trở thành vấn đề ”nóng” và dự
kiến sẽ tiếp tục tăng.
1.

Nguyên tắc quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ
1.1. Khái niệm
Các nguỵên tắc quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ là các quy tắc chi đao,

những tiêu chuấn hành vi mà các cơ quan quản lý Nhà nước phải tuân thủ trong quá
trình quản lý lĩnh vực DS-KHHGĐ.
Để thực hiện tốt các chức năng quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ, đòi hỏi
trong quá trình quản lý các nguyên tắc cần phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
-

Phù hợp với mục tiêu quản lý về DS-KHHGĐ;

-

Phản ánh đúng tính chất và các quan hệ quản lý trong lĩnh vực

DSKHHGĐ, bao gồm cả tính chất và quan hệ chung, phổ biến của quản lý nhà
nước nói chung và tính chất, quan hệ đặc thù riêng biệt của quản lý nhà nước về
DS-KHHGĐ;
-

Phải đảm bảo tính hệ thống nhất quán và được đảm bảo bằng pháp

luật nhà nước;
-


Phải phù hợp môi trường toàn cầu hoá và hội nhập ngày càng sâu,

rộng vào đời sống chính trị- kinh tế quốc tế.


1.2.

Các nguyên tắc quản lý DS-KHHGĐ của nhà nước ta
1.2.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác DS-KHHGĐ
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình tổ chức và hoạt động quản lý nhà

nước về DS-KHHGĐ ở các cấp phải thừa nhận và chịu sự lãnh đạo của Đảng. Nội
dung lãnh đạo của Đảng đối với quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ thể hiện tập
trung ở những nội dung chủ yếu sau:
-

Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các

chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch về DS-KHHGĐ;
-

Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng tố chức bộ máy quản lý nhà nước về

DS-KHHGĐ, bố trí cán bộ chủ trì các cơ quan quản lý này;
-

Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra thực hiện

chính sách, pháp luật, kiểm tra đánh giá việc thực hiện các mục tiêu DS-KHHGĐ;
-


Đảm bảo cán bộ, Đảng viên gương mẫu thực hiện chính sách, pháp

luật về DS-KHHGĐ, đồng thời tích cực vận động nhân dân tham gia, thực hiện.
1.2.2. Tôn trọng quy luật khách quan
Mọi sự vật và hiên tượng trong tự nhiên và xã hội bao gồm cả các yếu tố và
quá trình dân số đều tồn tại và vận động theo các quy luật khách quan. Các quy luật
dân số là mối liên hệ bản chất, tất nhiên phổ biến, bền vững, lặp đi, lặp lại của các
hiện tượng dân số, trong những điều kiện nhất định. Ví dụ: Quy luật quá độ dân số,
quy luật “bùng nổ dân số” sau chiến tranh, quy luật hút, đẩy chi phối quá trình di
dân...
Để có thể quản lý được các yếu tố quy mô, cơ cấu, phân bố và chất
lượng dân số trên cơ sở tác động đến các hành vi của các cá nhân, đòi hỏi
phải nhận thức được các quy luật về dân số.
II.

PHƯƠNG PĨĨAP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DS-KHHGĐ

1.

Khái niệm
9

Phương pháp quản lý Nhà nước về DS-KHHGĐ là tổng thể các cách thức tác
động có the có và có chủ đích của Nhà nước (chủ thế quản lý) đối vối các tổ chức,
cá nhân (đối tượng quản lý) và khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về
DS-KHHGĐ; là biểu hiện cụ thể mối quan hệ giữa Nhà nước và các cơ quan của nó
với các đối tượng quản lý về DS-KHHGĐ.



2.

Nội dung quản lý nhà nước vê DS-KHHGĐ
Pháp lệnh dân số do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua, ban hành năm

2003, quy định nội dung quản lý nhà nước về dân số bao gồm:
2.1.

Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch,

chương trình, lcế hoạch và các biện pháp thực hiện công tác dân số;
2.2.

Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về

dân số;
2.3.

Tổ chức, phổi hợp thực hiện công tác dân số giữa cơ quan nhà nước,

đoàn thế nhân dân và các tố chức, cá nhân tham gia công tác dân số;
2.4.

Quản lý, hưóng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý

nhà nước về dân số;
2.5.

Tô chức, quản lý công tác thu thập, xử lý khai thác, lưu trữ thông tin,


số liệu về dân số công tác đăng ký dân số và hệ cơ sỏ dữ liệu quốc gia về dân cư;
tong điều tra dân số định kỳ;
2.6.

Tố chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm

công tác dân số;
2.7.

Tố chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển

giao công nghệ trong lĩnh vực dân số;
2.8.

Tố chức, quản lý và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân

dân thực hiện pháp luật về dân số;
2.9.

Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số;

2.10.

Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xủ lý vi phạm

pháp luật về dân số.
III.
1.

QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH DÂN SỐ-KHHGĐ

Tiêu chuẩn lựa chọn, đề xuất Chương trình mục tiêu quốc gia

f 1.1. Khái niệm
i
LL1. Chương trình
Chương trình là một tập họp mục đích, mục tiêu, nhiệm vụ và hàng loạt các
hoạt động đồng bộ, được gắn kết với nhau theo một trật tự nhất định để giải quyết
một số vấn đề trong một thời gian nhất định. Chương trình có mục tiêu phát triển cụ


thể thì gọi là chương trình mục tiêu. Tên củạ chương trình là tên của mục tiêu phát
triến.
1.1.2.

Chương trình mục tiêu quốc gia

X

' Chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và

giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế,
chính sách, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước trong một thời gian xác
định.
Một chương trình mục tiêu quốc gia gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện
các mục tiêu của chương trình (moi dự án nhằm thực hiện một hay một so mục tiêu
cụ thê hoặc một cấp độ mục tiêu của chương trình). Đôi tượng quản lý và kế hoạch
hoá được xác định theo chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án.
x


1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn chương trình mục tiêu quốc gia

-

Các vấn đề được chọn để giải quyết bằng chương trình mục tiêu

quốc gia phải là những vẩn đề có tính cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước, cần phải được
tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành để giải quyết trong
thời gian ngắn nhất.
-

Mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia phải nằm trong chiến

lược phát trỉên kỉnh tê - xã hội của đât nước. Chương trình quốc gia có thế có một
hoặc một số mục tiêu, nhưng mục tiêu phải được xác định rõ ràng, lượng hoá được
và dễ dàng trong việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện.
-

Thời gian thực hiện chương trình ỉà thời gian cần thiết cho việc đạt

được mục tiêu của chương trình nên phải quy định giới hạn, thường là 5 năm hoặc
phải phân kỳ thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm. Trường hợp thời gian cần thiết
của chương trình dài hơn 5 năm và không phù hợp với thời gian của kế hoạch 5
năm thì phải xác định cho phù hợp.
1.1.

Những nội dung cơ bản của Chương trình mục tiêu quốc gia

Việc xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia được tiến hành cùng với việc

xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm.
X 13.1. Căn cứ xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia


a)

Xác định yêu cầu khách quan phải hình thành chương trình, bao gồm:

-

Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thuộc lĩnh vực của chương

trình mục tiêu quốc gia sẽ xử lý, luận chứng những vấn đề cấp bách phải giải quyết
bằng chương trình quốc gia.
-

Căn cứ vào các số liệu và các chỉ tiêu đặc trưng nhất về kinh tế - xã

hội trong một sô năn 1 đô xem xét Xu hướng-phát triên của vân đê mà chương trình
mục tiêu quốc gia sẽ giải quyết.
b)

So sánh các chỉ tiêu giữa các vùng, các khu vực và quốc tế để rút ra

mức độ cấp bách của vấn đề phải giải quyết.
c)

Các vấn đề xã hội mà Chính phủ Việt Nam cam kết với quốc tế.

1.3.2.


Mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia

Mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia phải nằm trong chiến lược
chung về phát triến kinh tế - xã hội của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia
có thể có một hoặc một số mục tiêu, nhưng các mục tiêu phải được xác định rõ
ràng, lưọng hoá được và cũng dễ dàng trong việc tính toán, kiểm tra, đánh giá trong
quá trinh thực hiện. Có thể phân định mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài khi kết
thuc chương trình mục tiêu quốc gia.
^

ỊS.3. Thời gian thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

Là thời gian cần thiết cho việc đạt được mục tiêu của chương trình mục tiêu
quốc gia. Thời gian này phải có giới hạn, thường là 5 năm.
1.3.4. Phạm vi hoạt động, địa bàn của chương trình mục tiêu quốc gia
Phạm vi hoạt động của toàn bộ chương trình và từng dự án là giới hạn tác
động trực tiếp của chương trình, dự án đến ngành nào, lĩnh vực nào, vùng nào hay
đối với cả nước. Phạm vi hoạt động liên quan đến quy mô và địa bàn thực hiện
chương trình, dự án.
1.3.5. Các giải pháp cần thiết bảo đảm thực thi chương trình
l , a) Giải pháp về nguồn vốn
Giải pháp về nguồn vốn của chương trình mục tiêu quốc gia là xác định các
biện pháp để đảm bảo tổng mức vốn cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu của
chương trình. Tống mức vốn được tính toán căn cứ vào mức vốn của từng dự án
cho cả thời kỳ thực hiện chương trình và cho từng năm.


b)


Giải pháp về nhân lực

Bao gồm các giải pháp đảm bảo đủ nhân lực để thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia, gồm cả khâu quản lý và triển khai thực hiện. Tính toán chi phí quản
lý, chi phí đào tạo, kể cả chi phí thuê chuyên gia
nước ngoài (nếu có).
c)

Giải pháp về vật tư, nguyên liệu, phương tiện, thiết bị

Mô tả công nghệ lựa chọn về đặc trưng kinh tế - kỹ thuật, đánh giá mức độ
thích hợp, ưu điêm và hạn chế. Nguồn cung cấp công nghệ, thiết bị, máy móc và lý
do lựa chọn (ưu tiên mua hàng sản xuất trong nước).
2. Quản ỉý chương trình mục tiêu quốc gia
2,1. Phân bể vốn cho các chương trình mục tiêu íỉuốc gỉa
/ - Căn cứ tổng mức kinh phí của chương trình được cấp có thẩm quyền
thông báo, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối họp với Bộ
Ke hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính dự kiến phương án phân bổ kinh phí của chương
trình mục tiêu quốc gia cho từng dự án và chi tiết cho các Bộ, ngành, cơ quan trung
ương và các tỉnh phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ đã được duyệt (trong trường
họp còn có ý kiến chưa thống nhất về cơ cấu và mức vốn cụ thể cho các đơn vị thực
hiện thì ý kiến của cơ quan quản lý chương trình là quyết định).
-

Ket quả phân bổ kinh phí của chương trình mục tiêu quốc gia được

gửi về Bộ Ke hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đế tống họp vào ngân sách chung của
Bộ, ngành, cơ quan trung ương và các tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
-


Phân bổ chi tiết kế hoạch, dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc

gia và báo cáo kết quả phân bổ vốn;
^

2.2. Giao chỉ tiêu kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia

(a)

Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh các chỉ tiêu.
(b)

Đối với các Bộ, ngành, cơ quan trung ương. Căn cứ dự toán ngân

sách đã được Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Ke
hoạch và Đầu tư, tiến hành phân bo, giao nhiệm vụ, mục tiêu và kinh phí cho đơn vị
thực hiện, gửi Bộ Tài chính đế thấm định, làm căn cứ cấp phát ngân sách.
(c)

Đối với các tỉnh, hàng năm, căn cứ tống dự toán nhân sách và mục


tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu quốc gia được Thủ tướng Chính phủ
giao, huy động các nguồn lực của địa phương theo luật định để bổ sung cho việc
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Uỷ ban nhân dân tỉnh tiến hành việc
phối hợp, lồng ghép và phân bổ kinh phí theo từng mục tiêu, nhiệm vụ của các
chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện trên địa bàn (bao gồm vốn đầu tư phát
triển và vốn sự nghiệp), trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt cùng với việc phê

duyệt phân bổ dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
B/ THỤC TIỄN^ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - KÉ HOẠCH
HÓA GIA ĐÌNH CỦA XÃ PHƯỚC ĐẠI, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH
THUẬN
IV. NHỮNG VẤN ĐÈ CHUNG VÈ CÔNG TÁC DÂN SÓ- KẾ
HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH.
1. Cơ sở lý luận:
■—/ 1.1. Lý luận chung:
Dân số của mỗi vùng, miền thật sự có liên quan rất mật thiết đến sự phát
triến của địa phương đó cũng như có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống
của người dân.
về mặt tích cực, dân số đông đem lại nguồn lao động đồi dào cho sản xuất,
nhất là khi trình độ cơ giới hóa, tự động hóa chưa cao. Tuy nhiên về mặt tiêu cực,
dân số đông dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng nhất là khi cung không đáp ứng đủ
cầu.
về mặt kinh tế, khi mà tài nguyên thiên nhiên, đầu tư cơ sở vật chất không
đáp ứng kịp tỉ lệ tăng dân số, nạn thất nghiệp sẽ là một vấn đề nan giải. Từ đó dẫn
đến những vấn đề như người lang thang, ăn xin, thậm chí là những tệ nạn xã hội
như trộm, cướp, mại dâm v.v...
về mặt giáo dục, dân số tăng nhanh có thể vượt mức đáp ứng của hệ thống
giáo dục công với điều kiện kinh tế gia đình khó khăn làm tăng tình trạng thất học,
bỏ học dẫn đến trình độ dân trí trung bình giảm thấp, ảnh hưởng đến sự phát triến
chung của xã hội cũng như chất lượng cuộc sống.
về mặt y tế, dân số tăng nhanh vượt quá mức cung ứng sẽ dẫn đến dịch bệnh
gia tăng dẫn đến giảm sức lao động, thương tật, tử vong. Hậu quả nghiêm trọng


nhất của việc tăng dân số là vấn đề môi trường. Việc khai thác thiên nhiên một cách
bừa bãi như phá rừng lấy đất canh tác, khai thác gỗ, vật dụng, khai thác thú rừng,
đào quặng bừa bãi v.v... đã tàn phá trầm trọng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên

gián tiếp ảnh hưởng đến các rối loạn về mặt sinh thái như nạn lụt lội, hạn hán.
Ngoài ra, dân số tăng dẫn đến mật độ dân cư cao, sống chen chúc, mất vệ
sinh dẫn đến sự gia tăng các dịch bệnh. Khói thải, nước thải, rác thải làm ô nhiễm
môi trường không khí, nước, đất làm trọng trầm thêm những vấn đề sức khỏe. Ánh
hưởng về mặt kinh tế, giáo dục, y tế, môi trường đã tác động mạnh đến đời sống xã
hội và tâm lý của người dân. Cuộc sống khó khăn dẫn đến quẫn bách hoặc xào xáo,
mâu thuẫn trong gia đình càng làm giảm thêm chất lượng cuộc sông.
1.2.

Vai trò của công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình:
Từ những phân tích trên, bên cạnh các biện pháp phát triển kinh tế, y tế, giáo

dục, kiếm soát việc khai thác tài nguyên, phân bố dân cư hợp lý, giải quyết ô nhiễm
môi trường thì kế hoạch hóa gia đình là một biện pháp căn cơ giúp giải quyết vấn đề
dân số và nâng cao chất lượng cuộc sống. Ke hoạch hóa gia đình ngoài mục đích
hạn chế sự gia tăng dân số còn nhằm bảo vệ sức khỏe của người phụ nữ và trẻ em
dồng thời đem lại hạnh phúc cho gia đình.
-

Nên sinh từ 1-2 con: sinh ít con sẽ làm giảm khả năng tai biến sản

khoa, tránh sa sinh dục, bảo vệ được sức khỏe người phụ nữ tránh các tình trạng
kém dinh dưỡng, đồng thời GÒĨ1 bảo vệ vẻ đẹp của người phụ nữ.
-

Khoảng cách sinh con nên từ 5-6 năm trở lên: không làm tăng thêm

gánh nặng cho người phụ nữ về dinh dưỡng cũng như về sức khỏe giúp giảm suy
dinh dưỡng, giảm tai biến sản khoa, giúp sinh dễ. Đồng thời nsười mẹ có thời gian
chăm sóc trẻ, tránh bệnh tật. Không sinh khoảng cách quá xa vì có thể đã quên kinh

nghiệm nuôi con.
-

Tuổi có con nên từ khoảng 22-35. Sinh lúc còn quá trẻ khi cơ thể

chưa phát triến đầy đủ làm tăng tai biến sản khoa, tăng tỉ lệ suy dinh dưỡng cho cả
mẹ và con.
2. Cơ sở pháp lý:
2.1.

Quan điểm của Đảng và Nhà nước:
a) Quan điềm của Đảng:


Tại Nghị quyết TW 4 (khoá VII) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “về
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình”, Đảng ta nêu rõ:
-

Công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình là một bộ phận quan trọng

của chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng
đầu của nước ta, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
người, từng gia đình và của toàn xã hội.
-

Giải pháp cơ bản để thực hiện công tác dân số và kế hoạch hoá gia

đình là vận động, tuyên truyền và giáo dục gắn liền với đưa dịch vụ kế hoạch hoá
gia đình đến tận người dân; có chính sách mang lại lợi ích trực tiếp cho người chấp
nhận gia đình ít con, tạo động lực thức đẩy phong trào quần chúng thực hiện kế

hoạch hoá gia đình.
-

Đầu tư cho công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình là đầu tư mang

lại hiệu quả kinh tế trực tiếp rất cao. Nhà nước cần tăng mức chi ngân sách cho
công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình, đồng thời động viên sự dóng góp của
cộng đồng và tranh thủ sự viện trợ của quốc tế.
-

Huy động lực lượng của toàn xã hội tham gia eông tác dân số và kế

hoạch hoá gia đình, đồng thời phải có bộ máy chuyên trách đủ mạnh để quản lý
theo chương trình mục tiêu, bảo đảm cho các nguồn lực nói trên được sử dụng có
hiệu quả và đến tận người dân.
-

Đe đạt được mục tiêu trong thời gian tương đối ngắn, điều có ý nghĩa

quyết định là Đảng và chính quyền các cấp phải lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức thực
hiện công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình theo chương trình.
b) Quan đỉêm cửa Nhà nước:
« Tại Quỵết định số 147/2000/QĐ-TTg ngàỵ 22/12/2000 của Thủ tướng
Chính phủ “về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010”,
nêu rõ:
-

Công tác dân số là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất

nước, là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng

người, từng gia đình và toàn xã hội, góp phần quyết định đế thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
-

Thực hiện đồng bộ, từng bước và có trọng điểm việc điều hoà quan


hệ giữa số lượng với chất lượng dân số, giữa phát triển dân số với phát triển nguồn
nhân lực, giữa phân bố và di chuyển dân cư với phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm
vụ quan trọng của công tác dân số; tập trung ưu tiên cho các vùng có mức sinh cao,
vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa để giải quyết các vấn đề dân số và nâng cao mức
sống nhân dân.
-

Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho sự phát triển bền vững và

mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trực tiếp, gián tiếp và rõ rệt. Nhà nước đảm bảo
đủ nguồn lực cho công tác dân số, đồng thời vận động sự đóng góp của cộng đồng
và tranh thủ sự viện trợ của quốc tế.
-

Đẩy mạnh công tác truyền thông - giáo dục về dân số và phát triển,

kết hợp với việc thực hiện đầy đủ, có hiệu quả Chương trình chăm sóc sức khoẻ
sinh sản - kế hoạch hoá gia đình, tăng cường vai trò của gia đình và thực hiện bình
đẳng giới trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình là các
giải pháp cơ bản để đảm bảo tính bền vững của chương trình dân số và phát triển.
-

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp


đối với công tác dân số, đẩy mạnh xã hội hoá là yếu tố quyết định sự thành công
của chương trình dân số và phát triển.
2.2.

Cơ sở pháp lỷ:
Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình hiện nay được tập trung thực hiện

theo quy định tại các văn bản sau:
-

Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 14/01/1993 của Hội nghị lần thứ 4

Ban Chấphành Trung ương Đảng khoá VII “về chính sách dân số và kế hoạch hoá
gia đình”.
-

Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 06/3/1995 của Ban Bí thư “về việc đẩy

mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về chính sách đân số, kế hoạch hoá gia
đình”.
-

Chỉ thị số 37-CT/TTg ngày 17/01/1997 của Thủ tướng Chính phủ “về

việcđấy nhanh thực hiện chiến lược dân số - kế hoạch hoá gia đình”.
-

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X của Đảng.


-

Nghị quỵết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Ban Chấp hành Trung

ương “về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dâil số và kế hoạch hoá gia


đình”.
-

Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng

Chính phủ “về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chính sách dân số và kí hoach hoa gia đình”.
-

Nghị định số 114/NĐ-CP ngay 03/10/2006 của Chính phủ “quy định

xử phạt hành chính về dân số và trẻ em”.
-

Chỉ thị số 13/2007/CT-TTg ngày 06/6/2007 của Thủ tướng Chính

phủ “về việc tăng cường thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thựe
hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình”.
-

Quy định số 94-QD/TW ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị “về xử lý


kỷ luật đảng viên vi phạm”.
-

Hướng dẫn số 11/HD-UBKTTW ngày 24/03/2008 của Ban Chấp

hành Trung ương “về việc thực hiện Quy định số 94-QD/TW ngày 15/10/2007 của
Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm”. Thông báo kết luận số 160TB/TW ngày 04/6/2008 của Ban Bí thư “về thự chiện chính sách dân số - kế hoạch
hoá gia đình và một số giải pháp cấp bách”.
-

Quyết định 170/2007/QĐ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng

Chính phủ “về Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hoá gia
đình giai đoạn 2006 - 2010”. Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngàỵ 04/8/2008 của Thủ
tướng Chính phủ “về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia
đình”.
-

Kết luận số 44-KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị “về kết quả

3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình”.
V. THựC TRANG DÂN SỐ VÀ CÔNG TÁC ĐÂN SỐ- KẾ HOẠCH
HÓA GIA ĐÌNH CƯA XÃ PHƯỚC ĐẠI, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH
THUẬN.
%

a



1.

Thực trạng dân số:
1.1.

Thực trạng dân số Việt Nam:

'Tĩĩếo số liệu Tổng điều tra dân số ngày 01/4/1989 nước ta eó 64.412.000
người, đến năm 2007 số dân đã tăng lên tới 85.154.000 người, năm 2008 tăng lên
86.160.000 người. Đen tống điều tra dân số và nhà ở tại thời điểm 0 giờ ngày
01/4/2009 dân số nước ta còn 85.789.573 người.
Từ nửa sau thế kỷ XX đến nay dân số Việt Nam tăng nhanh hoặc quá nhanh
như giai đoạn 1954-1960 với tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm là 3,93%; 1960-1970:
3,24%; 1970-1976: 3%. Năm 1992 nhịp độ tăng dân số của nước ta là 2,26%, năm
1997: 1,88%. Tốc độ tăng dân số đã giảm từ 2,34% vào năm 1979 xuống còn 1,51%
vào năm 1999 và 1,21% vào năm 2007. Yới tỷ lệ gia tăng dân số quá nhanh nói
trên, mỗi ngày nước ta có them 3.100 người (tương đương dân số 1 xã nhỏ), mỗi
tháng thêm khoảng 97.000 người (khoảng 1 huyện) và mỗi năm thêm khoảng 1,1
triệu người (tương đương dân số 1 tỉnh trung bình). Đen nay, dân số nước ta đã hơn
90 triệu người.
Sự gia tăng dân số quá nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với việc phát triến
kinh tế - xã hội của đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của từng thành viên
trong xã hội.
1.2.

Thực trạng dân số của xã Phước Đại, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh

Thuậri.
Từ khi mới thành lập huyện Bác Ái vào năm 2001, đân số xã Phước Đại có

sự tăng trưởng ngày một nhanh và tỷ lệ sinh con thứ 3 ngày một tăng.
Theo số liệu thống kê dân số hết tháng 12/2006 Xã Phước Đại có 1.141
người, đến năm 2008 số dân đã tăng lên tới 2.330 người, năm 2009 tăng lên 3.028
người. Thống kê dân số và nhà ở tại thời điểm hết tháng 12/2010 dân số xã Phước
Đại còn 3.420 người.
Từ năm 2000 đến nay dân số xã Phước Đại tiếp tục tăng như giai đoạn 20002005 với tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm là 3,07%; 2005-2010: 2,79%; 2010-2014:
1,9%. Năm 2012 nhịp độ tăng dân số của xã là 2,47%, năm 2013: 1,93%. Tốc độ
tăng dân số đã giảm từ 3,07% vào năm 2G00 xuống còn 1,9% vào năm 2013 và
1,5% vào năm 2015. Đen nay, dân số của xã đã hơn 4.234 người.


Sự gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội của xã nhà và nâng cao chất lượng cuộc sống của từng thành viên
trong xã hội.
2.

Thực trạng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình xã Phước Đại, huyện

Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận:
, Từ khi thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp chành Trung
ương Đảng (khóa VII) về “chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình” và Nghị
quyết 47-NQ/TW, ngày 22-3-2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “tiếp tục đẩỵ
mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình”, công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình đã đạt được những kết quả quan trọng:
toàn xã hội đã có những chuyến biến

Nhận thức của
rõrệt, quy mô

gia

đình có 1 hoặc 2 con được chấp nhận ngày càng rộng rãi; tốc độ gia tăng dân
số nhanh đã được khống chế, số con trung bình của một phụ nữ trong đội tuểi sinh
đẻ đã giảm mạnh từ trên 3,8 con (năm 2000) xuống 2,2 con (năm 2014) và đến nay
đạt cận mức sinh thay thế (mỗi cặp vợ chồng có 2 con); tỉ lệ phát triển dân số giảm
tương ứng từ hơn 3,07% xuống còn 1,9%.
tác dân số và kế hoạch hóa gia đình đã

Ket quả công
gópphần

rất

quan
trọng vào sự phát triên kinh tê - xã hội, tăng thu nhập bình quân đâu người
hàng năm, xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Tuy nhiên, nhận thức về công tác dân số- kế hoạch hóa gia đình chưa sâu
sắc; một số cán bộ, đảng viên vẫn còn sinh con thứ 3, làm ảnh hưởng tiêu cực đến
Dhong trào thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình. Năm 2007, tỉ lệ sinh
con thứ 3 tăng hơn nhiều so với năm 2006, nhiều chỉ tiêu về thực hiện các biện pháp
tránh thai đạt kết quả thấp. Năm 2008, số trẻ sinh ra tăng 7,2%, tỉ lệ sinh con thứ ba
tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2007, kết quả thực hiện các biện pháp tránh thai
giảm nhiều so với kế hoạch, đây là thách thức gay gắt đối với công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình trong giai đoạn tới. Ngoài ra, tỷ lệ kết hôn sớm diễn ra khá


nhiều, một nào ảnh hưởng đến công tác dân số.
Ngụyên nhân của những hạn chế, yếu kém:
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan về tâm lý, tập quán, điều kiện kinh
tế, dịch vụ xã hội phát triển, cơ cấu dân số trẻ, số phụ nữ bước vào tuối sinh đẻ hàng
năm lớn; còn có những nguyên nhân chủ quan là:

-

Cấp ủy đảng và chính quyền chưa kiên quyết trong công tác lãnh đạo,

chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; chưa quán triệt đầy đủ các nội đung
Nghị quyết 47-NQ/TW, ngày 22-3-2005 của Bộ Chính trị về “tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình”.
-

Việc ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện mô hình tổ chức bộ máy

còn chậm. Các cấp, các ngành chưa xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức thiếu gương mẫu, vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia
đình, đã có tác động tiêu cực đến phong trào toàn dân thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình.
-

Hệ thống tổ chức làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong

những năm qua có nhiều thay đổi, không ổn định. Đặc biệt, việc triển khai, xử lý
việc giải thể ủy ban Dân số - gia đình và trẻ em.
-

Một bộ phận nhân dân, trong đó có cả cán bộ, đảng viên chưa nhận

thức đúng về công tác dân số- kế hoạch hóa gia đình, tỉ lệ sử dụng các biện pháp
tránh thai giảm so với cùng kỳ năm trước mà hậu quả sẽ tăng sinh vào cuối năm và
những năm tiếp theo.
• VI. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG
TÁC DÂN SÓ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
©


1. Xây dựng phương án:
Trước tình hình như đã nêu ở trên là “ có nhiều người đã sinh con thứ 3
đặc biệt có một số cán bộ, đảng viên sinh con thứ 3” làm thế nào để hạn chế
tình trạng này? sau đây là một số phương án:
*

Phương án 1: Uỷ ban nhân dân xã phải có nhiều hơn nữa văn bản cụ

thế hoá Pháp lệnh và Nghị định về dân số, quy định xử phạt cụ thể trong các trường
hợp sinh con thứ 3.
*

Phương án 2: Phải cương quyết thực hiện đồng thời các biện pháp


một cách mạnh mẽ bao gồm:
-

Tăng cường lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp.

-

Công tác tuyên truyền vận động.

-

Xây dựng và củng cố bộ máy.

-


Dịch vụ kế hoạch hoá gia đình được đáp ứng.
*

Thực hiện các phương án trên sẽ có những thuận lợi và khó khăn
sau:

-

Phương án 1:

+ Thuận lợi: Những văn bản này nếu phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương sẽ là một giải pháp mạnh, hạn chế được việc sinh con thứ 3 nhất là trong
đội ngũ cán bộ, đảng viên. Có một quy định rõ ràng về việc xử p hạt, sẽ rất dễ dàng
cho những người làm công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực DS- KHHGĐ.
+ Khó khăn: Một số quy định tạm thời về công tác DS- KHHGĐ, trong đó có
quy định cụ thể về việc xử phạt các trường hợp sinh con thứ 3 nhưng đến nay nó
không còn phù hợp nữa, tuy nhiên việc ra quyết định mới thay thế cho quyết định
này đang còn khó khăn. Đó là phải ra được các điều khoản phù họp, không chồng
chéo hoặc trái với những điều mà pháp luật quy định. Việc xứ lý những người vi
phạm sinh con thứ 3 đưa vào văn bản pháp quy mang tính nhà nước là điều khó
làm. Chang hạn nếu quy định như trước đây những người sinh con thứ 3 là cán bộ,
công chức sẽ bị đuối việc, nhưng điều này lại trái với bộ luật lao động (trong các
điều khoản để chấm dứt hợp đồng lao động không có điều khoản nào nói đến việc
sinh con thứ 3 không nằm trong khu vực quản lý Nhà nước nên cũng khó khăn
trong việc xử phạt.
Một số người có thể sẵn sàng nộp phạt đế sinh thêm con, nhưng cũng có
trường hợp họ vẫn sinh thêm con mà không thu được phạt, về chế độ chính sách thì
những hộ nghèo (thường sinh trên 3 con) được trợ cấp, được vay vốn... Nói tóm lại
việc ra một văn bản pháp quy đế quy định các chế tài xử phạt vẫn còn khó khăn bởi

trong khi các Bộ luật, các chế độ, chính sách vẫn còn chưa đồng bộ.
- Phương án 2:
+Thuận lợi: Phương án này không có gì mới, lâu nay chúng ta vẫn làm và đã
thu được nhiều kết quả. Neu thực hiện đồng bộ các biện pháp và tập trung có hiệu


quả thì sẽ có tính bền vững cao. Người dân sẽ có thay đổi nhận thức, từ thay đối
nhận thức đến thay đổi hành vi, mọi người tự nguyện thực hiện tốt kế hoạch hoá gia
đình (không sinh con thứ 3) vì nhận thức được lợi ích cho chính bản thân họ chứ
không bị ràng buộc bởi chế tài bắt buộc. Đây cũng chính là mục tiêu mà chương
trình DS-KHHGĐ cần phải đạt được. Phương án này có thuận lợi nữa là Ĩ 1Ó huy
động được sự tham gia của nhiều tổ chức xã hội, dưới sự chỉ đạo của Đảng và
Chính quyền địa phương, có cả một hệ thống bộ máy tổ chức chuvên trách đế thực
hiện các hoạt động: Tuyên truyền, tư vấn, cung cấp các biện pháp tránh thai giúp
người dân thực hiện kế hoạch hoá gia đình, không sinh con thêm.
+ Khó khăn: Một số bộ phận người dân thậm chí (cả cán bộ, đảng viên vẫn
còn có quan niệm cố hủ “Phải có nếp, có tẻ” không muốn sinh con một bề, hoặc là
nhất thiết phải có con trai, hoặc là “đông con hơn rậm của”...
Vì vậy công tác tuyên truyền vận động phải kiên trì. Đời sống kinh tế - xã
hội cũng có tác động không nhỏ đến nhu cầu sinh con. Giải quyết tốt điều kiện kinh
tế - xã hội sẽ hạn chế việc sinh thêm con và ngược lại. Làm tốt công tác này
Cần phải có sự tham gia tích cực của nhiều ngành, nhiều đơn vị và tổ chức
xã hội, nếu một mình ngành dân số, gia đình và trẻ em cũng không làm được.
Bên cạnh đó, cần quan tâm đến nguồn kinh phí, YỚi điều kiện xã Phước Đại
còn nhiều khó khăn việc đầu tư nguồn lực quá ít thì rất khó triển khai thực hiện.
Qua phân tích hai phương án trên chúng ta thấy rằng: Neu theo phương án 01 (Có
ngay một văn bản pháp quy trong đó đưa ra các chế tài quy định hình thức xứ phạt
đối với các trường hợp sinh con thứ 3) thi rất dễ cho đơn vị quản lý Nhà nước thực
thi. Tuy nhiên việc ra văn bản này lại hết sức khó khăn, vì nó đòi hỏi phải phù họp,
không được trái với các quy định khác của pháp luật.

Như vậy trong phương án 01 đang còn phải chờ đợi thời gian nghiên cứu
thêm chưa khả thi. Phương án 02 tuy phải thực hiện nhiều giải pháp nhưng chúng ta
đã và đang làm. vấn đề ở đây là tiếp tục duy trì và thực hiện có hiệu quả hon thì sẽ
góp phần giải quyết tình trạng nêu trên.
!2. Các bước thực hiện phương án:
2:1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền của xã Phước Đại:
Trạm y tế xã, nhất là cán bộ chuyên trách về công tác Dân số, Gia đình và


Trẻ em cần có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã các văn bản nhằm
tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Trong trường hợp trên,
nếu cán bộ đảng viên vi phạm (nhất là cán bộ có chức quyền, sinh con thứ 3 thì cần
xem lại vai trò trách nhiệm của tổ chức Đảng, chính quyền).
Nghị quyết số 23-NQ/ĐU ngày 06/7/2011 của Đảng ủy xã Phước Đại “về
tăng cường lãnh đạo cuả Đảng về công tác Dân số và Ke hoạch hoá gia đình trong
tình hình mới” mà cốt lõi là việc quán triệt và thực hiện tốt Pháp lệnh Dân số và
Nghị quyết 104 của Chính phủ đã nêu rõ “Hàng năm các tổ chức Đảng, Chính
quyền, đoàn thể và tổ chức chính trị xã hội lấy kết quả thực hiện chính sách dân số
làm tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá, xếp loại đảng viên, cán bộ, công chức. Kiếm
tra phát hiện và xứ lý nghiêm những cán bộ, đảng viên, công chức vi phạm Nghị
quyết Trung ương 4 (khoá VII) và Chỉ thị 50 -CT/TW của Ban bí thư Trung ương
Đảng, xứ lý theo Pháp lệnh những tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của Pháp
lệnh dân số và Nghị định 104 của Chính phủ”. Căn cứ vào các văn bản trên để xứ lý
nghiêm những cán bộ, đảng viên, công chức vi phạm, đặc biệt là những cán bộ,
đảng viên đứng đầu thủ trưởng cơ quan, ngành cần phải kiên quyết. Đối với người
dân cần có những biện pháp khác như không xét gia đình văn hoá, thôn văn hoá.
Đưa các quy định này vào hương ước thôn để mọi người thực hiện.
Đồng thời, phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền bằng việc
thường xuyên theo dõi, kiểm tra đôn đốc, phát hiện kịp thời những hạn chế trong
quá trình triển khai thực hiện Pháp lệnh để có biện pháp giải quyết khắc phục kịp

thời.
2.2. Công tác tuyên truyền vận động:
Chú trọng quán triệt và phổ biến cho mọi người dân, đặc biệt là cán bộ, đảng
viên hiểu rõ bản chất của Pháp lệnh. Việc tiến hành đồng thời thông qua nhiều hình
thức khác nhau như lồng ghép vào các buổi sinh hoạt, các câu lạc bộ nói chuyện
chuyên đề tư vấn, vận động trực tiếp các cặp vợ chồng trong độ tuối sinh đẻ, nam
giới thanh niên và vị thành niên. Tập trung vào những thôn có điều kiện kinh tế, xã
hội còn khó khoăn và những đối tượng còn nhiều hạn chế về nhận thức. Tuyên
truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh qua loa, đài,
pa nô, áp phích,..., các đợt tuyên truyền tập trung đế được Pháp lệnh dân số đến


được đông dảo người xem, người nghe trong toàn xã.
2)3. Xây dựng và củng cô bộ mảy
Hiện tại ở xã có ban Dân số, Gia đình và Trẻ em do Phó chủ tịch UBND xã
làm trưởng ban, đồng chí giúp việc cho trưởng ban là chuyên trách dân số. Mỗi thôn
xóm được bố trí một cộng tác viên dân số, Gia đình và trẻ em. Bộ máy này cần
được ổn định và tăng cường đào tạo để họ có thể làm việc tốt công tác tham mưu
đồng thời trực tiếp tuyên truyền vận động người dân thực hiện tốt công tác DSKHHGĐ.
ị 2.4. Dịch vụ kế hoạch hoá gia đình được đáp ứng
Tăng cường trang thiết bị kĩ thuật đáp ứng nhu cầu cho đối tượng. Dịch vụ
phải gần dân và thuận lợi cho họ. Trạm y tế đóng vai trò quyết định cho hoạt động
này, bên cạnh đó cần có sự phối hợp tốt giữa Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em đế
vận động đối tượng tham gia và chấp nhận thực kế hoạch hoá gia đìnht
3. Phương hướng:
Để phát huy những kết quả đạt được trong năm qua và thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu về DS-KHHGĐ trong thời gian tới, cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương cần quan tâm các phương hướng sau:
-


Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng và Nhà nước đối với

công tác DS-KHHGĐ, xem đây là nhiệm vụ chính trị mà cả hệ thống chính trị của
địa phương cần phải quan tâm thực hiện.
-

Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức của Ban DS-KHHGĐ xã, đảm

bảo ổn định số lượng và chất ỉượng hoạt động của đội ngũ cộng tác viên. Tiếp tục
đưa đi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác dân
số.
-

Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát công tác quản lý

địa bàn của cộng tác viên, thực hiện tốt phương châm “Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà
từng đối tượng” đế tránh những thiếu sót trong quá trình cập nhật thông tin về dân
số - kế hoạch hoá gia đình.
-

Xây dựng kế hoạch thực hiện mô hình đưa chính sách DS-KHHGĐ

vào quy ước thôn theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên.


4.

Giải pháp:
Để củng cố, phát huy những thành tựu đã đạt được; đồng thời, tiếp tục có


được những thành công mới trong công tác dân số thời gian tới, cần tập trung giải
quyết một số vấn đề cốt yếu sau:
-

Tranh thủ sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền qua

công tác xây dựng kế hoạch, tham mưu đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả.
-

Phối hợp với các ngành thành viên một cách chặt chẽ và đồng bộ

nhằm thực hiện tốt các mục tiêu theo Nghị quyết và các văn bản chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước, Chính phủ trong lĩnh vực DS-KHHGĐ.
-

Tiếp tục củng cố hoàn thiện bộ máy hoạt động của Ban Dân số, nâng

cao chất lượng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên. Tăng cường
công tác kiểm tra giám sát thường xuyên các hoạt động về công tác quản lý, theo
dõi cập nhật, thu thập các thông tin biến động DS-KHHGĐ ở địa bàn.
-

Tăng cường công tác tư vấn tại trạm về các biện pháp tránh thai hiện

đại, chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên, chăm sóc thai nghén, sản phụ sau
sinh và phòng chống các bệnh lây truyền qua đường sinh dục.
-

Đầu tư nguồn lực đủ để đáp ứng nhu cầu thực hiện các mặt công tác


dân số, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao hiệu quả hoạt động sớm hoàn thành các
mục tiêu đề ra.
-

Đầu tư cho chất lượng dịch vụ qua các hoạt động tư vấn, cung cấp

các dịch vụ tránh thai có chất lượng cao, đảm bảo an toàn thuận tiện đối với người
sử dụng, đa dạng hoá các phương tiện tránh thai đế đáp ứng nhu cầu của người dân.
-

Tiếp tục vận động người sử dụng các biện pháp tránh thai thuốc viên,

thuốc tiêm tránh thai, bao cao su tiếp cận nguồn cung cấp các sản phẩm tiếp thị
ngoài xã hội để tạo thói quen vì nhu cầu lợi ích của bản thân, giảm chi phí của nhà
nước trong việc đầu tư cho chương trình.
-

Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa các ngành, đoàn thế thành

viên thông qua kê hoạch liên tịch hàng năm.
-

Tăn 2 cườne- và có sư đổi mới trong công tác tuyên truyền, vân đông,

giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về DSKHHGĐ trong cộng đồng bằng nhiều hình thức cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Lấy


×