Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.19 KB, 111 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HOÀNG THỊ PHƯƠNG THÚY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ, KẾ HOẠCH HÓA
GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC GIANG,
TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số

: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học

: PGS. TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa được
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2015


Tác giả luận văn

Hoàng Thị Phương Thúy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc PGS.TS Quyền Đình Hà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn
Phát Triển Nông Thôn, Khoa Kinh Tế & PTNT - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm dân số - kế
hoạch hóa gia đình thành phố Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Hoàng Thị Phương Thúy


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................i
Lời cảm ơn ..............................................................................................................ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................... vi
Danh mục bảng .....................................................................................................vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.5 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.5.1 Phạm vi nội dung ............................................................................................ 3
1.5.2 Phạm vi không gian ........................................................................................ 4
1.5.3 Phạm vi thời gian ............................................................................................ 4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 5
2.1 Cơ sở lý luận về quả lý nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình .................. 5
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan ........................................................................ 5
2.1.2 Quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình ........................................ 6
2.1.3 Đối tượng của quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình .................. 6
2.1.4 Đặc điểm của quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình ................... 7
2.1.5 Nguyên tắc quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình ...................... 8

2.1.6 Nội dung của Quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình ................ 11
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình ...... 12
2.2 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 14

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình của một số
nước trên thế giới .................................................................................................. 14
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dân số kế hoạch hóa gia đình tại một số địa
phương trong nước ................................................................................................ 17
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................... 34
3.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội................................................................. 34
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 34
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................ 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 38
3.2.1 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu......................................... 38
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 39
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý .................................................................... 40
3.2.4 Phương pháp phân tích ................................................................................. 41
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu .................................................................................... 41
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 43
4.1 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa
bàn TP Bắc Giang.................................................................................................. 43
4.1.1 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý dân số, kế hoạch hóa gia đình thành phố
Bắc Giang.............................................................................................................. 43
4.1.2 Thực trạng công tác quản lý nhà nước dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa
bàn Thành phố Bắc Giang ..................................................................................... 46

4.1.3 Kết quả đạt được từ thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước dân số kế hoạch
hóa gia đình thành phố Bắc Giang ......................................................................... 63
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia
đình trên địa bàn thành phố Bắc Giang ..................................................................... 74
4.2.1 Nhân tố khách quan ...................................................................................... 74
4.2.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong công tác dân số,
kế hoạch hóa gia đình. ........................................................................................... 74
4.2.3 Phân tích ma trận SWOT .............................................................................. 81
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.3 Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác dân số, kế hoạch hóa gia
đình ....................................................................................................................... 85
4.3.1 Nâng cao sự lãnh đạo của các cấp, các ngành đối với công tác dân số và kế
hoạch hóa gia đình. ................................................................................................ 85
4.3.2 Kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác dân số kế hoạch hóa gia đình
của thành phố ........................................................................................................ 87
4.3.3 Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật và pháp lệnh dân số ............................. 88
4.3.4 Nâng cao nguồn lực cho công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình ................... 89
4.3.5 Công tác thông tin tuyên truyền .................................................................... 90
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 92
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 92
5.2 Kiến nghị ......................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 95
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BPTTHĐ

Biện pháp tránh thai hiện đại

CLB

Câu lạc bộ

CS

Chính sách

DS

Dân số

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHHGĐ


Kế hoạch hóa gia đình

KTXH

Kinh tế xã hội

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

MTQG

Mục tiêu quốc gia

SKSS

Sức khỏe sinh sản

TCDS

Tổng cục dân số

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1 Một số tiêu chí thực hiện năm 2013 và kế hoạch thực hiện năm 2014 của thành
phố bắc giang ................................................................................................ 38
4.1 Trình độ được đào tạo của các cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về dân số,
kế hoạch hóa gia đình của thành phố Bắc Giang ............................................ 46
4.2 Tổng hợp các hình thức truyền thông, giáo dục về dân số, kế hoạch hóa gia đình
2012-2014 ..................................................................................................... 52
4.3 Mức độ tiếp thu của người dân với các hình thức truyền thông về dân số, kế
hoạch hóa gia đình......................................................................................... 53
4.4 Dân số trung bình của các huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang từ 2012-2014
...................................................................................................................... 64
4.5 Dân số trung bình của thành phố Băc Giang từ năm 2012-2014 ....................... 65
4.6 Biến động số sinh của tỉnh Bắc Giang năm 2012-2014 .................................... 66
4.7 Biến động số sinh của các phường, xã trên địa bàn thành phố Bắc Giang năm
2012-2014 ..................................................................................................... 67
4.8 Biến động về số sinh là con thứ ba trong toàn tỉnh Bắc Giang 2012-2014 ....... 68
4.9 Biến động số lượng sinh con thứ ba của các phường xã trong thành phố Bắc
Giang 2012-2014 ........................................................................................... 69
4.10 Tỷ lệ giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 2012-2014 ..................... 70

4.11 Tỷ lệ giới tính khi sinh trên địa bàn thành phố Bắc Giang 2012-2014 ............ 71
4.12 Kết quả thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
năm 2012-2014.............................................................................................. 72
4.13 Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại trên địa bàn thành phố Bắc
Giang năm 2012-2014 ................................................................................... 73
4.14 Mức độ hiểu biết của người dân về chính sách DS-KHHGĐ.......................... 78
4.15 Ma trận SWOT .............................................................................................. 84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Dân số là cơ sở hình thành các nguồn lao động, phục vụ cho sự phát triển
kinh tế xã hội của bất kỳ quốc gia, vùng lãnh thổ. Quy mô, cơ cấu, chất lượng và tốc
độ tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội và ngược
lại. Sự bùng nổ dân số quá nhanh sẽ gây ra nhiều tác động cho sự phát triển, tạo ra
nhiều sức ép làm chất lượng dân số đi xuống, chất lượng cuộc sống của con người
không được cải thiện. Do đó công tác dân số kế hoạch hóa gia đình (DSKHHGĐ)
có vai trò quan trọng trọng chiến lược phát triển của tất cả các quốc gia.
Việt nam là quốc gia có nền kinh tế đang phát triển có dân số đông đạt nhiều
thành tựu về công tác DS-KHHGĐ. Theo số liệu của Tổng Cục Dân số Kế hoạch
hóa gia đình, tỷ lệ tăng dân số của Việt Nam sau 5 thập kỷ đã giảm hơn một phần ba
từ 3,9% năm 1960 xuống còn 1,2% năm 2009. Tốc độ gia tăng dân số giảm chậm từ
1,36% năm 2000 xuống còn 1,2% năm 2009, đây là thời kỳ có tỷ lệ dân số thấp nhất
trong vòng 50 năm qua. Từ năm 2010 trở lại đây, tốc độ gia tăng dân số của đất
nước tiếp tục duy trì ổn định mức 1,07 % (2010); 1,05% (2011); 1,08% (2012) và

dự kiến 2014 là 1,08% (GSO, 2014) nhờ đó, chất lượng dân số được cải thiện đáng
kể. Để có những thành tựu này, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành nhiều chủ trương, chính sách, luật pháp, chiến lược nhằm quan tâm toàn diện
đến công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hoá gia
đình và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành nhiều thông tư liên tịch, văn bản
hướng dẫn để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và luật
pháp của Nhà nước về công tác này. Tuy nhiên, nước ta hiện vẫn là nước có qui mô
dân số lớn, vẫn tiếp tục gia tăng về số lượng tuyệt đối, song tốc độ tăng có xu
hướng giảm. Như vậy, sau 15 năm kể từ năm 1999, đến nay dân số Việt nam
khoảng 90 triệu người. Với dân số hiện nay, Việt Nam là nước đông dân thứ 3 ở
khu vực Đông Nam Á sau Indonesia, Philippines và đứng hàng thứ 13 trong số
những nước đông dân nhất thế giới. Sự gia tăng dân số ở nước ta cũng tạo sức ép
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


đáng kể đến phát triển kinh tế xã hội cũng như ảnh hưởng tới việc cải thiện chất
lượng dân số của nước ta. Tỷ lệ nghèo đói vẫn còn cao, có giảm song vẫn còn chậm,
mất cân bằng giới tính, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi cao, tỷ lệ mất cân bằng
giới tính ở một số địa phương ngày càng có xu hướng gia tăng...Vì vậy, công tác
DSKHHGĐ đối với nước ta trở nên vô cùng cần thiết. Vậy, triển khai công tác này
như thế nào? Quản lý nhà nước công tác DS-KHHGĐ ra sao để kết quả thực hiện
công tác này đạt được nhiều thành tựu hơn nữa là yêu cầu thực tiễn đang đặt ra cần
giải quyết.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác DS-KHHGĐ trong phát triển
kinh tế xã hội của thành phố Bắc Giang, thời gian qua có nhiều văn bản chính sách
được ban hành có liên quan tới DS-KHHGĐ, trong đó nhấn mạnh về nội dung quản
lý nhà nước trong công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn thành phố Bắc Giang. Bên
cạnh những kết quả đáng kể trong quản lý nhà nước công tác DS-KHHGĐ thì còn

nhiều hạn chế cần có giải pháp hữu hiệu giải quyết tình trạng trên. Tuy nhiên, để
tăng cường quản lý nhà nước trong công tác DS-KHHGĐ cần phải có những luận
chứng để làm cơ sở khoa học. Mặt khác, chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích
đánh giá thực trạng cũng như đưa ra một hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản
lý nhà nước trong công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn thành phố Bắc Giang. Do đó,
để quản lý nhà nước trong công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn thành phố Bắc Giang
được tốt góp phần đảm bảo phát triển kinh tế xã hội của thành phố cần có một
nghiên cứu toàn diện nhằm đề xuất nhóm giải pháp phù hợp và có ý nghĩa thực tiễn.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về
dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dân số kế, kế hoạch hóa
gia đình từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường cho công tác quản lý nhà nước
về dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về dân số, kế
hoạch hóa gia đình;
(2) Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa
bàn TP Bắc Giang;
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch
hóa gia đình trên địa bàn TP Bắc Giang;
(4) Đề xuất một số giải pháp để tăng cường QLNN về DS- KHHGĐ trên địa

bàn TP Bắc Giang.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình là gì?
(2) Thực trạng quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa
bàn thành phố Bắc Giang trong những năm qua như thế nào?
(3) Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý dân số, kế hoạch
hóa gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang?
(4) Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa
gia đình trong thời gian tới cần có những giải pháp nào?
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào công tác quản lý nhà nước
về dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
Và phân tích các yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về dân số,
kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới
quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình. Cụ thể, các nội dung nghiên cứu
của đề tài sẽ là lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia
đình trên địa bàn thành phố Bắc Giang, các yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình trên
địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Tuy nhiên do điều kiện thời gian
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào quản lý hoạt động dân số
trên địa bàn thành phố từ đó đưa ra những nhận xét chung về vấn đề quản lý nhà
nước về DS-KHHGĐ của thành phố Bắc Giang.

1.5.2 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
tập trung khảo sát 3 phường đại diện cho các khu vực khác nhau của thành phố đó
là: phường Hoàng Văn Thụ, phường Trần Phú, phường Lê Lợi.
1.5.3 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về dân
số, kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Giang qua ba năm gần đây
2012 – 2014. Định hướng một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Giang trong
những năm tiếp theo.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về quả lý nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Quản lý nhà nước
Trước tiên cần hiểu Quản lý là gì?
Quản lý là sự tác động có tổ chức, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ
chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Có quan
điểm cho rằng, Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể QL lên đối tượng QL
nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình XH và hành vi của cá nhân hướng
đến mục đích hoạt động chung & phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành XH của các cơ quan nhà nước
(lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các

văn bản quy phạm pháp luật. Nhưng cũng có thể hiểu, Quản lý nhà nước là dạng
quản lý xã hội mang tính quyền lực của nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội
và hành vi hoạt động của con người. (Trần Viết Dương, 2012).
2.1.1.2 Quản lý nhà nước về dân số
Quản lý nhà nước về dân số là Nhà nước thông qua hệ thống chính sách, luật
pháp và cơ chế tổ chức các cơ quan quản lý của mình để điều khiển và tác động vào
các đối tượng của quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về quy mô, cơ cấu, phân bố
và chất lượng dân số, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và đảm
bảo sự phát triển bền vững của đất nước (Tổng cục dân số, 2012)
2.1.1.3 Kế hoạch hóa gia đình
Kế hoạch hoá gia đình là việc lập kế hoạch khi nào có con và việc sử
dụng kiểm soát sinh sản và các kỹ thuật khác để thực hiện các kế hoạch đó. Các kỹ
thuật khác thường được sử dụng gồm giáo dục giới tính ngăn chặn và quản lý
các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tư vấn khi mang thai và quản lý mang thai
và quản lý vô sinh (Tổng cục dân số, 2012).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Kế hoạch hoá gia đình thỉnh thoảng được sử dụng như một thuật ngữ đồng
nghĩa với kiểm soát sinh sản, dù nó thường có nội hàm lớn hơn. Nó chủ yếu được
áp dụng với một cặp nam nữ muốn hạn chế số lượng trẻ em họ có và hay kiểm soát
thời gian mang thai (cũng được gọi là giãn cách sinh sản).
Lợi ích của KHHGĐ mang lại đó là giảm thiểu khả năng sinh con ngoài ý
muốn, giúp ngăn chặn tình trạng gia tăng dân số đột biến. Giúp ổn định dân số.
2.1.2 Quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình
2.1.2.1. Khái niệm
Quản lý nhà nước về DS-KHHGD là quá trình tác động có ý thức, có tổ chức
của nhà nước đến các quá trình và yếu tố dân số nhằm làm thay đổi trạng thái dân

số để đạt được mục tiêu đã đề ra. Chủ thể quản lý của nhà nước về DS-KHHGD là
nhà nước với hệ thống các cơ quan của Nhà nước được phân chia thành các cấp và
bao gồm cả 3 khu vực là lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, quản lý hành
chính (hành pháp) về DS-KHHGD là cực kỳ quan trọng. Trong lĩnh vực DSKHHGD, Nhà nước chỉ tác động vào nhận thức và hành vi về DS-KHHGD hoặc
liên quan đến DS-KHHGD. (Trần Viết Dương,2012).
2.1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình
Đảng và nhà nước ta luôn coi con người là vốn quý của xã hội, là nguồn gốc
của mọi của cải vật chất và tinh thần của xã hội. Muốn phát huy nhân tố con người
phải tìm mọi biện pháp để giải phóng, khơi dậy tiềm năng con người với tư cách
cộng đồng, tập thể và con người Việt Nam để phát triển KT-XH làm giàu cho mình
và cho đất nước. Chính vì vậy phải có QLNN về DS-KHHGĐ. Vai trò của nó là:
Thứ nhất quản lý sự gia tăng dân số, duy trì mức gia tăng dân số ổn định.
Thứ hai là quản lý chất lượng, cơ cấu và sự phân bổ dân số sao cho đồng
đều nhất.
Thứ ba là quản lý việc thực hiện các biện pháp KHHGĐ nhằm ổn định dân
số, tránh sự gia tăng dân số đột biến (Tổng cục dân số,2012).
2.1.3 Đối tượng của quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình
Chủ thể quản lý của nhà nước về DS-KHHGĐ là Nhà nước với hệ thống các
cơ quan của Nhà nước được phân chia thành các cấp và bao gồm cả 3 lĩnh vực là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


lập pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó quản lý hành chính (hành pháp) về DSKHHGĐ là cực kỳ quan trọng. Đối tượng QLNN về DS-KHHGĐ là các quá trình
dân số liên quan đến quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số (Tổng cục dân
số, 2012).
2.1.4 Đặc điểm của quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình
Quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình bao gồm bốn đặc điểm chính.
Thứ nhất quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình ở nước ta là

hoạt động chủ động của nhà nước được tiến hành trước hết dựa vào quyền lực của
nhà nước. QLNN về DS–KHHG nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là nâng cao
chất lượng cuộc sống của mỗi người dân, của từng gia đình và của toàn xã hội, đảm
bảo tình trạng hài hòa về các yếu tố quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân số
và chất lượng dân số, phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH đưa nước ta thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến tới một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Thứ hai quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình phải dựa vào
nhân dân, thông qua việc tác động làm chuyển đổi nhận thức và hành vi của từng
người dân và toàn xã hội, đi đến tự nguyện thực hiện chính sách, luật pháp của nhà
nước vì lợi ích của chính mình và vì sự nghiệp phát triển đất nước.
Thứ ba quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình là một khoa học vì
có đối tượng nghiên cứu riêng, đó là các quan hệ quản lý. Các quan hệ trong QLNN
về DS-KHHGĐ chính là hình thức của quan hệ xã hội và quan hệ kinh tế (gồm quan
hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối....), thể hiện mối quan hệ giữa con
người với con người trong quá trình tiến hành các hoạt động DS-KHHGĐ. Tính
khoa học của QLNN về DS-KHHGĐ trước hết đòi hỏi phải dựa vào sự hiểu biết sâu
sắc quy luật khách quan, hình thức biểu hiện của các quy luật, các yếu tố ảnh hưởng
tới chương trình DS -KHHGĐ, chứ không chỉ dựa trên kinh nghiệm cá nhân và trực
giác của người lãnh đạo. Tính khoa học trong QLNN về DS-KHHGĐ đòi hỏi phải
nghiên cứu đồng bộ, toàn diện về các khía cạnh, không chỉ giới hạn về mặt kinh tế kỹ thuật mà còn phải suy tính đến các mặt xã hội và tâm lý của quá trình đó. Tính
khoa học của QLNN về DS-KHHGĐ còn thể hiện ở chỗ nó dựa vào phương pháp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


đo lường định lượng hiện đại, dựa vào các nghiên cứu; phân tích, đánh giá khách
quan các đối tượng quản lý.
Thứ tư quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình còn là một nghệ

thuật, bởi lẽ kết quả và hiệu quả của quản lý còn phụ thuộc vào các yếu tố tài năng,
nhân cách, hình thức tiếp cận của người lãnh đạo, quản lý cũng như cơ quan DSKHHGĐ các cấp QLNN về DS-KHHGĐ theo chương trình mục tiêu quốc gia.
Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình được quản lý và tổ chức thực hiện
theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về DS-KHHGĐ từ năm 1991 với các mục tiêu
được lựa chọn phù hợp với từng giai đoạn triển khai chính sách và chiến lược DS KHHGĐ. Chương trình mục tiêu Quốc gia DS-KHHGĐ bao gồm các chương trình,
dự án thành phần, chương trình hỗ trợ của Quỹ Dân số Liên hiệp quốc và một số dự
án độc lập khác (Tổng cục dân số, 2013)
2.1.5 Nguyên tắc quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình
Quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình có sáu nguyên tắc.
2.1.5.1 Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý nhà nước về dân
số, kế hoạch hóa gia đình
Đảng ta là Đảng cầm quyền. Đảng lãnh đạo toàn diện sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Công tác DS-KHHGĐ là công tác khó khăn, phức tạp và lâu dài. Do
vậy, để đảm bảo thành công trong lĩnh vực DS-KHHGĐ nhất thiết phải tăng cường
vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng trong quá trình quản lý và tổ chức
thực hiện công tác DS-KHHGĐ.
Hình thức thực hiện sự lãnh đạo của Đảng là ban hành các Nghị quyết đại
hội, Nghị quyết Ban chấp hành, cấp uỷ Đảng các cấp; phổ biến triển khai, kiểm
điểm đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết đối với các tổ chức Đảng, cơ quan
chính quyền nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và đoàn thể quần
chúng.
2.1.5.2 Tôn trọng quy luật khách quan
Mọi sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và xã hội bao gồm cả các yếu tố và
quá trình dân số đều tồn tại và vận động theo các quy luật khách quan. Các quy luật
dân số là mối liên hệ bản chất, tất nhiên phổ biến, bền vững, lặp đi, lặp lại của các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8



hiện tượng dân số, trong những điều kiện nhất định. Như quy luật quá độ dân số, quy
luật bùng nổ dân số sau chiến tranh, quy luật hút, đẩy và quá trình di dân. Để có thể
quản lý được các yếu tố quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trên cơ sở tác
động đến các hành vi của các cá nhân, đòi hỏi phải nhận thức được các quy luật về
dân số.
2.1.5.3 Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là nguyên tắc QLNN nói chung và QLNN về DS-KHHGĐ
nói riêng.
Nội dung của nguyên tắc là phải đảm bảo mối quan hệ chặc chẽ và tối ưu
giữa tập trung và dân chủ trong QLNN về DS-KHHGĐ. Tập trung phải trên cơ sở
dân chủ, dân chủ phải thể hiện trong khuôn khổ tập trung.
a. Biểu hiện của tập trung trong QLNN về DS-KHHGĐ
(1) Thông qua hệ thống pháp luật, chính sách về DS-KHHGĐ.
(2) Thông qua công tác kế hoạch hoá (tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xây
dựng và chế độ thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch dài
hạn, trung hạn, ngắn hạn…).
(3) Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở cơ quan QLNN về DS -KHHGĐ ở tất
cả các cấp.
b. Biểu hiện của dân chủ
(1) Mở rộng và quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn QLNN về DS –KHHG
của các cấp.
(2) Kết hợp chặt chẽ quản lý theo ngành, quản lý theo lãnh thổ và địa
phương.
(3) Phát huy đầy đủ quyền chủ động của các địa phương, đơn vị.
(4) Tạo điều kiện để người dân tham gia tích cực vào quá trình xây dựng
chính sách, pháp luật.
2.1.5.4 Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là một nguyên tắc quản lý nói chung và QLNN về DSKHHGĐ nói riêng, là yêu cầu của mọi tổ chức KT-XH, không chỉ đối với các cơ
quan QLNN về DS-KHHGĐ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 9


Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của một vấn đề. Với nguồn lực nhất định
(nhân lực, vật lực, tài lực và thời gian) tạo ra được kết quả tốt nhất, nhiều nhất,
nhanh nhất, theo hướng đạt được các mục tiêu về DS -KHHGĐ đã đề ra.
Trong điều kiện các nguồn lực đảm bảo cho công tác DS-KHHGĐ có hạn,
việc đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong triển khai thực hiện các hoạt động QLNN
có ý nghĩa hết sức quan trọng.
2.1.5.5 Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích
Kết hợp hài hoà các lợi ích của các cá nhân, xã hội và Nhà nước nhằm tạo ra
động lực mạnh mẽ thúc đẩy phong trào nhân dân thực hiện công tác DS-KHHGĐ,
đạt được mục tiêu nhanh chóng và bền vững. Lợi ích của các bên liên quan trong
công tác DS-KHHGĐ gồm:
(1) Lợi ích của nhà nước: Kiểm soát được quy mô dân số, cơ cấu dân số,
thực hiện phân bổ dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân, bảo đảm phát triển KT-XH;
(2) Lợi ích của các cá nhân và gia đình: Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của
người dân để có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho mỗi cá nhân và gia đình, đạt
được sự phát triển toàn diện cá nhân;
(3) Lợi ích của các cộng đồng, xã hội: Đời sống vật chất và tinh thần của các
thành viên trong cộng đồng, tổ chức được nâng cao, đời sống và sinh hoạt của cộng
đồng phát triển hài hoà.
2.1.5.6 Đảm bảo nhân quyền
Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ nghĩa là “đảm bảo việc chủ động, tự
nguyện và bình đẳng của mỗi cá nhân trong kiểm soát sinh sản, chăm sóc SKSS, lựa
chọn nơi cư trú và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số”. Biện pháp
quản lý chủ yếu mà các cơ quan Nhà nước sử dụng trong công tác DS-KHHGĐ là
tiến hành các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục các gia đình, cá nhân và

cộng đồng nhằm làm chuyển biến về nhận thức và thái độ của cá nhân, cộng đồng
và toàn xã hội, trên cơ sở đó chủ động và tự nguyện thực hiện các hành vi về DSKHHGĐ vì lợi ích của chính bản thân, gia đình và lợi ích của cộng đồng, xã hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Mặt khác, Nhà nước sử dụng quyền lực để chấn chỉnh bất kỳ tổ chức, cá nhân
nào cản trở hoặc xâm hại đến quyền chủ động, tự nguyện, bình đẳng của các cá nhân,
gia đình trong kiểm soát sinh sản, chăm sóc SKSS và thực hiện các biện pháp nâng cao
chất lượng dân số. Điều này thể hiện bản chất tốt đẹp, tính chất của dân, do dân và vì
dân của Nhà nước ta (Tổng cục dân số, 2013).
2.1.6 Nội dung của Quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình
Nội dung của công tác quản lý nhà nước về dân số kế hoạch hóa gia đình bao
gồm:
a) Lập kế hoạch
Lập kế hoạch trong việc QLNN về DS-KHHGĐ là xây dựng, tổ chức và chỉ
đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và các biện pháp thực
hiện công tác dân số.
Bên cạnh đó còn ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
dân số
b) Tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình gồm:
(1) Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác dân số giữa cơ quan nhà nước, đoàn
thể nhân dân và các tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số;
(2) Quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ dân
số;
(3) Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý khai thác, lưu trữ thông tin, số
liệu về dân số công tác đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tổng

điều tra dân số định kỳ;
(4) Tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức
làm công tác dân số;
(5) Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực dân số;
(6) Tổ chức, quản lý và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực
hiện pháp luật về dân số;
(7) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


c) Kiểm tra giám sát
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về dân số.
d) Đánh giá
Đánh giá lại kết quả của hoạt động quản lý, rút ra bài học cho các năm tiếp theo.
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình
2.1.7.1 Chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước về dân số, kế
hoạch hóa gia đình
Xác định công tác DS-KHHGĐ là một trong những nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lược phát triển KT-XH, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc
sống của mỗi người, của từng gia đình và toàn xã hội. Ngay từ những ngày đầu đất
nước mới giành được độc lập, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản luật,
Nghị quyết quan trọng về công tác dân số kế hoạch hóa gia đình.
Chính phủ đã luôn quán triệt quan điểm của Đảng “công tác dân số là một bộ
phận quan trọng trong chiến lược phát triển của đất nước, là một trong những vấn đề
kinh tế xã hội hàng đầu của nước ta”. Vì vậy, Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày
18/08/2010 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận

số 44-KL/TƯ ngày 01/04/2009 của Bộ chính trị trong đó đã xác định cần phải xây
dựng chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-2015.
2.1.7.2 Đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình
Bộ máy cán bộ làm công tác dân số là nguồn lực đặc biệt quan trọn góp phần
không nhỏ vào thành công của công tác DS-KHHGĐ. Đây là lực lượng trực tiếp lên
kế hoạch công tác, tuyên truyền, truyền thông, phổ biến và hướng dẫn người dân
thực hiện, chấp hành chính sách DS-KHHGĐ. Do tính đặc thù của ngành mà người
cán bộ làm công tác dân số phải là ngươì thực sự yêu nghề, năng động, nhiệt tình,
không quản ngại khó khăn thường xuyên quan tâm, tìm hiểu kịp thời tâm tư nguyện
vọng của ngươì dân để có những giải pháp, tư vấn kịp thời. Có như vậy các nội
dung chính sách DS-KHHGĐ mới đến tận người dân một cách nhanh chóng và thực
sự đạt hiệu quả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Hiện nay bộ máy làm công tác dân số còn mỏng chính vì vậy mà nhà nước
cũng như các địa phương luôn quan tâm để nâng cao hơn số lượng cũng như chất
lượng của bộ máy làm công tác dân số.
2.1.7.3 Trình độ, nhận thức và ý nghhĩa của người dân trong việc thực hiện công
tác dân số, kế hoạch hóa gia đình
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội của
đất nước mà trình độ văn hóa nhận thức của người dân cũng ngày càng được nâng
cao. Đặc biệt là nhận thức của toàn xã hội về vai trò, vị trí của công tác dân số kế
hoạch hóa gia đình cũng được nâng lên.
Ở những khu vực điều kiện kinh tế còn khó khăn, nhận thức của người dân
còn lạc hậu như vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số thì tỷ lệ
sinh còn cao, số con trong gia đình nhiều, trẻ em và phụ nữ ít được tiếp cận với các

dịch vụ DS-KHHGĐ. Chính những phong tục tập quán ở một số địa phương , quan
niệm “trọng nam khinh nữ” “có con trai nối dõi” còn tồn tại nhiều trong một bộ
phận không nhỏ nhân dân là những nguyên nhân làm tăng dân số. Như vậy, nhận
thức của người dân là một trong những nguyên nhân cơ bản cản trở trực tiếp sự tiến
bộ của công tác DS-KHHGĐ.
2.1.7.4 Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công tác quản lý dân số, kế hoạch hóa gia
đình
Đầu tư cho công tác dân số nhằm duy trì vững chắc mức sinh thay thế, từng
bước nâng cao chất lượng dân số, kiểm soát tốt các biến động dân số và cơ cấu dân
số là yêu cầu bức thiết, nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Với sự quan tâm đặc biệt của nhà nước với công tác dân số kế hoạch hóa gia
đình, những năm qua nguồn ngân sách đầu tư cho công tác này ngày càng tăng. Hệ
thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ y tế phục vụ cho công tác chăm sóc sức
khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình đã được cải thiện đáng kể cơ bản đáp ứng
được nhu cầu của nhân dân. Các dịch vụ DS-KHHGĐ hầu hết được cung cấp miễn
phí hoặc hỗ trợ giá. Điều này góp phần đáng kể vào sự thành công của công tác DSKHHGĐ (Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia đình, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình của một số
nước trên thế giới
2.2.1.1 Singapore
a. Công tác hoạch định chính sách
Tùy vào từng thời điểm và hoàn cảnh cụ thể mà cơ quan quản lý về DSKHHGĐ của Singapore đặt ra những kế hoạch và mục tiêu khác nhau. Khi thấy tỷ
lệ sinh ngày càng giảm, vấn đề già hóa dân số phát triển thì ngay lập tức chính sách
“tăng sinh” được ban hành (Ví dụ năm 1987), tương tự khi thấy tỷ lệ sinh bùng phát

dữ dội thì chính sách “giảm sinh” sẽ được lựa chọn để triển khai. Ngoài ra còn có
chính sách nhập cư hợp lý. Đây là một mặt rất tích cực của singgapo cho ta thấy khả
năng thu thập thông tin và xử lý thông tin hết sức nhạy bén (Bùi Thu, 2012)
b. Công tác triển khai các chính sách
Xem xét những chính sách mà Singapore đã đưa ra để quản lý vấn đề dân số,
kế hoạch hóa gia đình của đất nước mình.
(1) Chính sách giảm sinh
Thứ nhất về cung cấp dịch vụ KHHGĐ
+ Tiếp tục mở rộng địa điểm cung ứng các dịch vụ KHHGĐ gắn với mạng
lưới phòng khám, cơ sở y tế công chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, tạo nên mạng
lưới cung cấp dịch vụ rộng khắp trong cả nước.
+Cá nhân, tổ chức mong muốn tham gia “tuyên truyền, phổ biến thông tin về
KHHGĐ” hay “bán hoặc phân phối thuốc, xúc tiến hoặc quảng cáo PTTT” phải
đăng ký với Uỷ ban DS-KHHGĐ. Những người hành nghề y dược tư nhân đã đăng
ký hành nghề với Hội đồng Y khoa và được phép kê đơn, bán PTTT không phải
đăng ký lại với Bộ Y tế.
Thứ hai về tuyên truyền vận động
+ Đẩy mạnh truyền bá thông điệp “gia đình ít con” song không đề ra quy mô
bao nhiêu con. Chuẩn mực “gia đình 2 con” được thông qua năm 1972 nhằm mục
tiêu giảm sinh đến mức sinh thay thế và sau đó duy trì để ổn định quy mô dân số với
mức tăng trưởng bằng không. Năm 1977, khi hiện tượng mức sinh tăng lên do kết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


quả của bùng nổ dân số trong quá khứ, chương trình đã đưa ra thông điệp “3 khoan”
(kết hôn muộn, không vội sinh con đầu lòng và giãn khoảng cách giữa hai lần sinh).
+ Những chỉ tiêu nhân khẩu học và KHHGĐ được xác định bao gồm: giảm số
sinh, tỷ suất sinh và khách hàng thực hiện KHHGĐ cần đạt được vào cuối kỳ kế hoạch 5

năm. Hầu hết các chỉ tiêu đều đạt được và vượt mức, điều quan trọng là đạt mức sinh thay
thế năm 1975, trước 5 năm so với kế hoạch đề ra.
(2) Chính sách khuyến khích vật chất tinh thần
Singapore có hệ thống chính sách xã hội toàn diện, chính sách khuyến khích thực
hiện biện pháp triệt sản, thực hiện gia đình quy mô nhỏ và không khuyến khích gia đình
nhiều con. Các chính sách này được triển khai vào năm 1969.
- Thứ nhất về nội dung của chính sách này
+ Chính sách thưởng phạt được điều chỉnh, bổ sung qua các năm. “Mục đích
cơ bản của nhiều chính sách xã hội là giảm hoặc xóa dần việc bao cấp của Chính
phủ trong một số dịch vụ nhất định. Cơ sở luận cứ cho vấn đề này là các cá nhân sử
dụng dịch vụ miễn phí từ ngân sách (do những người đóng thuế nộp dành để chi trả
phí dịch vụ) thì người sử dụng sẽ cảm thấy phải có trách nhiệm cao hơn trong hành
vi sinh sản của mình”.
+ Quy định về nghỉ thai sản chỉ áp dụng cho 3 lần sinh đầu (giai đoạn đầu),
sau đó là hai lần sinh đầu (giai đoạn khuyến khích gia đình nhỏ), cuối cùng là áp
dụng cho mọi lần sinh (giai đoạn khuyến sinh).
+ Chi phí cho dịch vụ đỡ đẻ cũng tăng lên theo số con, áp dụng hạn chế giảm
trừ thuế thu nhập với 3 đứa con đầu, ưu tiên đăng ký nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
đối với các gia đình có số con ít hơn, ưu tiên đăng ký học tiểu học đối với trẻ em
thuộc các gia đình có 3 con trở xuống.
- Thứ hai về đầu tư kinh phí
Bộ Y tế không giám sát được kinh phí thực hiện chính sách khuyến khích do
rất nhiều bộ ngành quản lý. Nhiều tổ chức quốc tế và các quỹ hải ngoại khác đã hỗ
trợ tài chính và hỗ trợ bằng hàng cho chương trình KHHGĐ, trong đó Quỹ Ford có
đóng góp đáng kể cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo và trang thiết bị cho trụ sở,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15



nơi làm việc của chương trình KHHGĐ quốc gia. Sau đó chuyển thành trụ sở của
Ủy ban DS-KHHGĐ.
(3) Hoạt động triển khai chính sách “khuyến sinh”
Thứ nhất là triển khai có chọn lọc và toàn diện: Thực hiện triển khai hoạt
động như trên là do ở Singapore có một hiện tượng đó là phụ nữ có học vấn cao
thường không muốn kết hôn và sinh con, chính vì vậy họ không đẻ đủ số con gái
thay thế mình, nhưng phụ nữ có học vấn thấp thì đẻ nhiều. Phụ nữ có trình độ văn
hoá thấp hoặc chưa bao giờ đến trường trung bình có 3,5 con trong khi những người
có trình độ đại học có trung bình 1,65 con; đến tuổi 35 có tới 16% phụ nữ có trình
độ đại học còn độc thân. Như vậy có mối quan hệ giữa trình độ học vấn và mức
sinh. Hậu quả lâu dài của chênh lệch mức sinh theo trình độ học vấn sẽ làm cho đất
nước suy yếu, tương lai của đất nước sẽ bị đe doạ vì những hậu quả tiêu cực về gen
vì những cặp vợ chồng ít học nhất lại có nhiều con hơn cả. Cơ quan chuyên trách về
DS-KHHGĐ đã đề ra chính sách khuyến khích phụ nữ học vấn cao kết hôn, sinh
con và đề ra khẩu hiệu “nếu bạn có học vấn, bạn có nghĩa vụ kết hôn và sinh đẻ tài
năng cho tương lai” và tất nhiên kèm theo khẩu hiệu là những đặc quyền, hoặc ưu
tiên mà họ sẽ được hưởng như về giáo dục, y tế, tiền lương hay thuế.
Thứ hai là tăng cường tuyên truyền, cổ động, ban hành các chính sách ưu
tiên, hỗ trợ đặc biệt là những gia đình có khả năng sinh con thứ ba trở lên và có đủ
khả năng nuôi dạy.
(4) Chính sách nhập cư hợp lý
Các hoạt động cụ thể đó là đẩy mạnh nhập cư nhập cho người có đóng góp
cho Singapore; thu hút người Singapore gốc Do thái nhập cư để tham gia xây dựng
đất nước.
Biện pháp thực hiện chính sách là khuyến khích kinh tế (sắp xếp công việc,
bố trí chỗ ở…) và tuyên truyền vận động (không thưởng phạt).
Với sự linh hoạt trông việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách và tổ chức
triển khai mà dân số của Singapore ngày càng được ổn định hơn, làm tiền đề cho
kinh tế xã hội phát triển. Singapore hiện nay được đánh giá là “đất nước đáng sống

nhất ở Châu Á” (Bùi Thu, 2012)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


2.2.1.2 Thái Lan
Là một trong những nước cũng thuộc nhóm những nước đông dân ở Châu Á,
tình hình chính trị hay xảy ra bất ổn nên công tác ổn định dân số là một vấn đề hết
sức bức thiết tại đất nước này.
Vấn đề dân số cấp bách nhất của Thái Lan là vấn đề gia tăng dân số nhanh,
cơ quan chuyên trách về DS-KHHGĐ đã ban hành chính sách “giảm sinh” kèm theo
đó là một loạt những hoạt động tích cực triển khai cho chính sách. Kết quả đó là dân
số Thái Lan giảm, tính đến năm 2013 dân số của đất nước này là 67.448.120 người
chiếm 0,96% dân số thế giới.
Chiến lược giảm sinh đặt ra trước hết là dựa vào mức gia tăng dân số của đất
nước, thứ hai dựa vào tình hình kinh tế chính trị phong tục của đất nước. Các hoạt
động được triển khai là:
(1) Giảm tỷ lệ phát triển dân số thông qua sự tự nguyện;
(2) Thực hiện KHHGĐ, đẩy mạnh sử dụng các biện pháp tránh thai, đặc biệt
chú trọng đến phụ nữ các vùng nông thôn hẻo lánh;
(3) Phải làm cho các dịch vụ KHHGĐ luôn có sẵn trong cả nước;
(4) Phối hợp các hoạt động KHHGĐ với dịch vụ y tế về chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ em;
(5) Chủ trương mở rộng chính sách dân số bao gồm những cải cách có tính
pháp lý như khuyến khích kết hôn muộn, tăng cường giáo dục dân số cho phụ nữ;
(6) Tăng cường sự hỗ trợ về nhân lực, tài chính và phúc lợi như: giảm trợ cấp
cho trẻ em của các viên chức nhà nước có 4 con, hủy bỏ chế độ trợ cấp và nghỉ đẻ
của người sinh con thứ 5. Nhà nước bắt đầu huy động các tổ chức công và tư nhân
tham gia vào các họat động của chương trình KHHGĐ (Trần Văn Chiến, 2012).

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dân số kế hoạch hóa gia đình tại một số
địa phương trong nước
2.2.2.1 Quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Hải
Dương
Trung tâm tư vấn DS-KHHGĐ thành phố hoạt động dựa trên sự phối hợp
trách nhiệm được ký kết hàng năm, có phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


×