BÁO CÁO CA BỆNH
HỘI CHỨNG BERNARD-SOULIER
Khoa Hemophilia
1
HỘI CHỨNG BERNARD-SOULIER
Hội chứng Bernard-Soulier (BSS) là một rối loạn di
truyền về chức năng tiểu cầu, đặc trưng bởi giảm tiểu
cầu với hình thái tiểu cầu khổng lồ và thời gian máu
chảy kéo dài.
Được mô tả lần đầu năm 1948 bởi 2 bác sĩ huyết học
Jean Bernard và Jean-Pierre Soulier.
Tỉ lệ mắc ở châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật khoảng
1/1.000.000 người.
Hay gặp ở những gia đình có hôn nhân cận huyết.
2
HỘI CHỨNG BERNARD-SOULIER
Diagnosis and Management of Inherited Platelet Disorders
Carl Maximilian Kirchmaier, Daniele Pillitteri 2010, Transfusion and Hemotherapy
3
GCT9310
PHỨC HỢP GP Ib - IX - V
Phức hợp trên màng tiểu cầu
và mẫu tiểu cầu.
Gồm 4 polypeptides GPIbα,
GPIbβ, GPIX, GPV.
Gắn với vWF khi thành mạch bị
tổn thương, khởi động quá
trình tạo thành nút tiểu cầu.
Gắn với 1 số yếu tố trong quá
trình đông máu như: thrombin,
YT XI, YT XII, kininogen trọng
lượng phân tử cao,
thrombospondin.
4
PHỨC HỢP GP Ib – IX - V
Đoạn mở đầu
Exon
Intron
-
Các polypeptides được mã hoá bởi các gen trên các NST khác
nhau: 17p, 22q, 3q.
Bệnh xảy ra khi có đột biến trên 1 trong các gen mã hoá các
polypeptides GPIb, GPIX, ít khi gặp trên GPV đơn độc.
Các loại đột biến rất đa dạng: mất đoạn, thêm đoạn…
Bệnh di truyền theo gen lặn trên NST thường.
5
CƠ CHẾ BỆNH SINH
GPIb là GP salicylate chính trên màng của TC. Các TC
có thiếu hụt acid salicylic thường có đời sống giảm
số lượng tiểu cầu thấp.
Hình dạng tiểu cầu thay đổi được chứng minh có liên
quan đến sự bất thường của GPIbα.
Phức hợp GPIb-IX-V gắn với nhiều phân tử khác nhau
như IX, XI, XII, kininogen trọng lượng phân tử cao
thời gian APTT kéo dài.
6
HỘI CHỨNG BERNARD-SOULIER
LÂM SÀNG
Triệu chứng xuất huyết: hay gặp XH niêm mạc.
CẬN LÂM SÀNG:
• TPTTBM: Số lượng tiểu cầu giảm, hình ảnh tiểu cầu
khổng lồ trên tiêu bản máu ngoại vi.
• ĐMHT: có thể có rAPTT kéo dài.
• NTTC: bình thường với ADP, Collagen, giảm với
Ristocetin.
• Flow cytometry: thiếu hụt CD42a (GPIX), CD42b
(GPIbα), CD42c (GPIbβ), CD42d (GPV).
7
Hình ảnh tiểu cầu khổng lồ
8
HỘI CHỨNG BERNARD-SOULIER
Chẩn đoán phân biệt:
Giảm tiểu cầu miễn dịch tiên phát.
Bất thường chức năng tiểu cầu do thuốc.
Một số bất thường chức năng tiểu cầu khác có hình
dạng tiểu cầu khổng lồ ( HC TC xám,…).
Bệnh Glanzmann.
Bệnh May-Hegglin.
Bệnh Von-Willebrand.
9
CA BỆNH
Bệnh nhân nam, 9 tuổi.
Tiền sử:
• Bản thân: hay chảy máu chân răng, chảy máu mũi lâu
cầm từ nhỏ.
• Gia đình: có em trai ruột có triệu chứng tương tự.
Vào viện vì chảy máu mũi nhiều không cầm.
10
CA BỆNH
Lâm sàng: Chảy máu mũi không cầm, thiếu máu nhẹ.
Xét nghiệm:
• TPTTBM: TC 150 G/l; Hb 116 g/l; BC 9,04 G/l. Trên tiêu
bản gặp 1 số tiểu cầu to. Tiểu cầu vón.
• SHM và ĐMHT: bình thường.
• NTTC với ADP 50%, với Collagen 47%, với Ristocetin
7%
• vWF Ag 176%; vWF Ac 178%
• Flow cytometry: quần thể tiểu cầu thiếu hụt CD42a
(GPIX) 51,1%, CD42b (GPIbα) 97,9%, CD41 (GPIIb)
7,4%, CD 61 (GP IIIa) 7,6%.
11
Hồ sơ của gia đình bệnh nhân
SLTC
(G/l)
Hình
dạng
TC
NTTC
ADP
NTTC
Colla
-gen
NTTC
Risto
-cetin
BN
150
TC
vón
50
47
Em
trai
100
TC
vón,
TC to
24
Bố
199
bt
Mẹ
180
bt
Thiếu
hụt
CD42
a
GPIX
Thiếu
hụt
CD42
b
(GPIb
a)
Thiếu
hụt
CD41
GPIIb
Thiếu
hụt
CD61
GPIIIa
7
51,1% 97,9%
7,4%
7,6%
27
2
44,4%
97,4%
11,1%
6,4%
48
48
46
6,6%
7,2%
0
0
bt
bt
bt
0
0
0
0
12
CA BỆNH
Chẩn đoán xác định:
Hội chứng Bernard-Soulier.
Xử trí:
• KTCMCS
• Transamin
• Lập hồ sơ quản lí
13
CA BỆNH
Cơ chế di truyền trong gia đình bệnh nhân diễn ra như
thế nào?
Tại sao em trai bệnh nhân có NTTC giảm với cả ADP,
Collagen và Ristocetin?
14
CA BỆNH
Di truyền theo gen lặn
trên NST thường.
Bố mẹ BN có quan hệ
cận huyết?
Xác định đột biến xảy ra
ở bố mẹ bệnh nhân?
15
Liên quan giữa kiểu hình và kiểu
đột biến trong BSS
16
Sơ đồ xác định các đột biến di
truyền trong BSS
17
18
CA BỆNH
Tại sao em trai bệnh nhân có giảm NTTC với cả 3 chất
kích tập?
19
Đặc điểm của nhóm bất thường hạt
delta tiểu cầu
20
KẾT LUẬN
Hội chứng Bernard-Soulier (BSS) là một rối loạn di
truyền hiếm gặp về chức năng tiểu cầu, đặc trưng bởi
giảm tiểu cầu với hình thái tiểu cầu khổng lồ và thời
gian máu chảy kéo dài.
Bệnh di truyền theo gen lặn trên NST thường, hay gặp
do kết hôn cận huyết.
Cần nghĩ đến chẩn đoán và làm hồ sơ theo dõi bệnh
nhân để kiểm soát các đợt chảy máu nguy hiểm đến
tính mạng.
Phát triển các chẩn đoán di truyền để xác định các đột
biến gây bệnh góp phần giúp hiểu hơn và kiểm soát
bệnh tốt hơn.
21
Lời cảm ơn
Xin trân trọng cảm ơn:
Ban lãnh đạo Viện Huyết học – Truyền máu Trung
Ương
Khoa Đông máu.
Khoa Miễn dịch.
Khoa tế bào tổ chức học.
Trung Tâm Hemophilia.
22
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN
23