Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Chất lượng lao động nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.11 KB, 29 trang )

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH ĐỒNG NAITRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG
TỈNH ĐỒNG NAI

ĐỀ TÀI KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ THỊ TRƯỜNG
ĐỂ XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI CHỦ LỰC PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA BỀN VỮNG TẠI ĐỒNG NAI

Chủ nhiệm đề tài: Trần Hải Sơn, Nguyễn Vinh Hùng

 
NHÓM CHUYÊN ĐỀ 6

ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG, VAI TRÒ
CỦA CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHUYÊN ĐỀ 6.1

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Năm 2016


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giai đoạn 2015 – 2020 và hướng tới năm 2030, Đồng Nai xác định
xây dựng và phát triển khoa học - công nghệ thực sự trở thành một trong những
động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng SX hiện đại, tạo sự chuyển biến


mạnh về chất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền
kinh tế, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với
biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc phòng - an ninh; góp phần đẩy nhanh quá trình
CNH - HĐH và phát triển kinh tế tri thức; nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân. Góp phần đạt mục tiêu xây dựng Đồng Nai thành tỉnh công nghiệp có
nền tảng kinh tế - xã hội CNH - HĐH, kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại.
Trong mấy năm gần đây, nông nghiệp cả nước nói chung và tỉnh Đồng Nai
nói riêng thường bị các nguy cơ đe dọa, trong đó đáng kể nhất là những nguy cơ
như: dịch bệnh (cho cả cây trồng và vật nuôi); Các thị trường tiêu thụ nông sản
ngày càng yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm, trong đó đặc biệt là yêu cầu
về vệ sinh an toàn thực phẩm đòi hỏi người sản xuất phải sản xuất theo quy trình
GAP (Viet GAP, Global GAP), ứng dụng công nghệ cao; biến đổi khí hậu toàn
cầu và nước biển dâng đã và đang thực sự ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống
của nhân dân; trong đó, nông nghiệp, nông dân và nông thôn đang là những đối
tượng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Để đối phó với những nguy cơ này, sản xuất
nông nghiệp cần phải có sự thay đổi cả về định hướng, quy trình công nghệ, loại
hình tổ chức, định hướng thị trường. Thực hiện chủ trương này, UBND tỉnh đã
phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững với một hệ thống các giải pháp quan trọng mang tính
đột phá; trong đó, có nhóm giải pháp về đào tạo và bố trí nguồn lao động hợp lý;
thực hiện chính sách rút lao động khỏi khu vực nông thôn mà vẫn bảo đảm hiệu
quả của lao động nông nghiệp.
Đối với ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai, việc lựa chọn một hệ thống cây
trồng, vật nuôi chủ lực trên địa bàn đã là quan trọng; tuy nhiên duy trì các loại cây
trồng vật nuôi đã lựa chọn luôn đáp ứng tốt các tiêu chí về cây trồng, vật nuôi chủ
lực lại càng quan trọng hơn; để thực hiện tốt nhiệm vụ này, rất cần có sự tham gia
của cả hệ thống chính trị; trong đó, việc nâng cao chất lượng nguồn lao động nói
chung và chất lượng lao động nông nghiệp nói riêng được xem là yếu tố quyết
định đến thành công của chương trình cây trồng vật nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh
nói riêng và đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai theo hướng nâng

cao gái trị gia tăng và phát triển bền vững nói chung.
Từ những lý do trên, việc thực hiện chuyên đề đánh giá thực trạng về chất
lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được xem là một bộ phận
cấu thành của đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố kinh tế, kỹ thuật và thị trường để
xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực phục vụ phát triển ngành nông
nghiệp hàng hóa bền vững tại Đồng Nai”
Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 1


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
I. HIỆN TRẠNG VỀ SỐ LƯỢNG DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
I.1. Dân số
Theo số liệu thống kê, năm 2010, dân số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là 2,57
triệu người; trong đó, dân cư đô thị 859.580 người, chiếm 33,42%; dân cư nông
thôn 1.711.920 người, chiếm 66,57%; phân theo giới tính: nam 1.269.330 người,
chiếm 49,36% và nữ 1.302.170 người, chiếm 50,64%.
Đến năm 2014, dân số tỉnh là 1,86 triệu người (tăng 267.160 người so với
năm 2010); (đứng thứ 5 trong cả nước, sau Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Thanh Hoá
và Nghệ An); trong đó, dân số đô thị 978.200 người (tăng 118.640 người), chiếm
34,46%; dân cư nông thôn 1.860.450 người (tăng 148.520 người), chiếm 65,54%;
phân theo giới tính: nam 1.383.270 người (tăng 113.960 người), chiếm 48,73%
và nữ 1.455.370 người (tăng 153.200 người), chiếm 51,27%; số liệu chi tiết phân
theo các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa như sau:
Bảng 1 Hiện trạng về quy mô dân số tỉnh Đồng Nai

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Huyện, TX. TP

Dân số
(người)

Cộng toàn tỉnh
2.838.660
TP. Biên Hòa
904.060
H. Vĩnh Cửu
143.070
H. Tân Phú
167.730
H. Định Quán
213.550
H. Xuân Lộc

237.920
TX. Long Khánh
144.330
H. Thống Nhất
161.320
H. Long Thành
220.160
H. Nhơn Trạch
205.470
H. Trảng Bom
287.170
H. Cẩm Mỹ
153.880
Nguồn: Niên gián thống kê tỉnh Đồng Nai

Nam
1.383.290
437.070
69.170
83.930
105.570
118.430
69.950
78.890
107.640
97.640
139.060
75.940

Chia ra (người)

Nữ
Thành thị
1.455.370
978.220
466.990
771.790
73.900
27.040
83.800
24.500
107.980
23.280
119.490
16.190
74.380
59.400
82.430
112.520
32.400
107.830
148.110
23.620
77.940
-

Nông thôn
1.860.440
132.270
116.030
143.230

190.270
221.730
84.930
161.320
187.760
205.470
263.550
153.880

Mật độ dân số toàn tỉnh là: 468,69 người/km2; trong đó, cao nhất là thành
phố Biên Hòa 3.357,62 người/km2; kế đến là huyện Trảng Bom 870,15 người/km 2,
thị xã Long Khánh 720,39 người/km2, huyện Thống Nhất 644,69 người/km2, thấp
nhất là huyện Vĩnh Cửu 128,27 người/km 2; các huyện còn lại dao động từ 215 496 người/km2. Như vậy, tại TP. Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Trảng
Bom, Thống Nhất có mật độ dân số cao hơn; cộng với xu thế giảm đất nông
nghiệp nên, có thể khẳng định: các nguồn lực liên quan đến phát triển nông nghiệp
ở các địa phương này giảm đáng kể; đây là một thực tế đòi hỏi ngành nông nghiệp

Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 2


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

phải chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng phục vụ cho phát triển công
nghiệp và đô thị.
Tháp tuổi dân số của Đồng Nai khá trẻ cộng với quá trình phát triển nhanh
chóng của các khu công nghiệp trên địa bàn tạo sức hút mạnh di dân cơ học đến
tỉnh làm dân số tăng nhanh, trong 14 năm 2001- 2014, dân số của tỉnh tăng thêm
khoảng 800 ngàn người, tốc độ tăng dân số bình quân 2,63%/năm.

Một đặc điểm về dân số của tỉnh Đồng Nai là đang có xu thế dịch chuyển
từ nông thôn ra thành thị; tốc độ tăng dân số thành thị giai đoạn 2010 - 2013 là
3,22%/năm; trong khi đó dân cư nông thôn chỉ tăng bình quân 2,05%/năm, làm
cho dân số nông thôn có xu thế giảm nhanh; đây là một thách thức lớn đối với
NN tỉnh.
Đối với tăng cơ học: Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm thu hút nhiều dự
án đầu tư do đó nhu cầu lao động tăng nhanh, nguồn lao động tại chỗ của tỉnh
không đủ đáp ứng nên hàng năm tỉnh Đồng Nai thu hút một số lượng lớn lao
động của các tỉnh khác trong nước về làm việc; bình quân mỗi năm có khoảng
70.000 người chuyển đến, tỷ lệ tăng cơ học tương ứng là 1,66%/năm; thực trạng
này là một áp lực đối với hệ thống cơ sở hạ tầng; đồng thời cũng là một tác nhân
làm cho đất nông nghiệp giảm.
Về chất lượng dân số: theo số liệu thống kê, nhóm dân số 15-60 tuổi chiếm
69% (tương đương khoảng 1.900 ngàn người), nhóm dân số dưới 15 tuổi và trên
60 tuổi chiếm 31% (tương đương khoảng 843 ngàn người), chỉ số phụ thuộc là
44%. Điều này cho thấy dân số của tỉnh tương đối trẻ, lực lượng lao động trong
độ tuổi chiếm một tỷ lệ khá cao trên 59%; Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA)
cho rằng, quốc gia nào có chỉ số phụ thuộc nhỏ hơn 50 gọi là thời kỳ “dân số
vàng”; PGS.TS Trần Văn Chiến cho hay, thời kỳ dân số vàng là cơ hội có một
không hai để các nước đầu tư vào tăng trưởng kinh tế; đối với tỉnh Đồng Nai
cũng có thể coi đây là một cơ hội lớn để đầu tư tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng.
I.2. Lao động
Lực lượng lao động trong độ tuổi đang có xu thế tăng nhanh; nếu năm
2010, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trên địa bàn chỉ có 1.452.000 người,
chiếm 56,47% dân số thì đến năm 2014 số này là 1.705.000 người, chiếm 61,65%
dân số, tăng 253 ngàn người, tốc độ tăng bình quân 4,09%/năm. Trong đó, lực
lượng lao động nam 893 ngàn người, chiếm 52,37% và nữ 811 ngàn người,
chiếm 47,57%. Lao động nông thôn 1,165 triệu người, chiếm 68,33%, lao động
thành thị 539 người, chiếm 31,61%; lao động ở khu vực nông thôn có tốc độ tăng

4,41%/năm, khu vưc thành thị 3,37%. Như vậy, lực lượng lao động nông thôn
vẫn chiếm tỷ lệ cao và tốc độ tăng cũng lớn hơn toàn tỉnh và khu vực thành thị.

Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 3


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tại thời điểm 01/7 hàng
năm luôn chiếm khoảng 98,51% so với tổng lực lượng lao động; có nghĩa là năm
2014, lượng lao động chưa có việc làm khoảng 28 ngàn người.
Số lao động đang làm việc tại thời điểm 01/7/2014 là 1.676.740 người,
chiếm 71,74% tổng nguồn lao động. trong đó, làm việc ở cơ quan nhà nước 112
ngàn người, chiếm 6,68%; làm việc ở khu vực ngoài nhà nước 1.447.050 người,
chiếm 68,41% và làm việc ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 417.700 người,
chiếm 24,91%; diễn biến qua các năm như sau.
Bảng 2 Diến biến nguồn lao động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Năm

Lực lao động
từ 15 tuổi trở
lên

Lực lượng
LĐ đang làm
việc

2010

1452
1435,52
2011
1554
1532,39
2012
1621
1594,82
2013
1664
1636,63
2014
1705
1676,74
Nguồn: Niên gián thống kê tỉnh Đồng Nai

Đang làm
việc ở cơ
quan Nhà
nước
98,25
102,67
106,73
109,33
111,99

Đang làm
việc ở cơ
quan ngoài
nhà nước

993,84
1061,95
1091,47
1120,3
1147,05

(ĐVT: người)

Đang LV
ở CQ có
vốn nước
ngoài
343,43
367,77
396,62
407
417,7

Lực lượng
lao động
chưa có việc
16,48
21,61
26,18
27,37
28,26

Qua bảng trên, có một số nhận xét như sau:
+ Nguồn lao động trên địa bàn tỉnh là khá dồi dào (luôn chiếm từ 56 - 60%
dân số) và ổn định (lao động trong độ tuổi chiếm từ 95 - 97%; lao động ngoài độ

tuổi chỉ chiếm từ 3 - 5%); tốc độ tăng nguồn lao động ở mức khá cao
(5,13%/năm).
+ Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế có xu thế ổn định (tăng
4,92%/năm). Riêng lao động trong nông, lâm, ngư nghiệp giảm nhanh (giảm
5,16%/năm). Lao động trong độ tuổi không có việc làm tăng nhanh
(43,63%/năm); đây là một bài toán cần nhanh chóng có lời giải; đặc biệt là trong
lĩnh vực nông nghiệp và thuỷ sản; làm sao nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi để phù hợp với xu thế lao động nông nghiệp giảm nhanh và đang
bị “già hóa”.
Lao động nông nghiệp giảm nhanh, nếu năm 2001 tỷ lệ lao động nông
nghiệp chiếm 52,49% trong tổng lao động xã hội thì đến năm 2010 tỷ lệ này chỉ
còn 30%; đây là một xu thế tốt nhằm phấn đấu đạt tiêu chí nông thôn mới với tỷ
lệ lao động nông, lâm, ngư nghiệp < 20%; tuy nhiên, một điều đáng lo ngại là
những lao động giảm trong nông nghiệp thường là lao động trẻ, khỏe và có năng
lực nên lao động còn lại trong nông nghiệp đã ít lại đang có xu thế “già hóa”.
Chất lượng lao động nông, lâm, ngư nghiệp mặc dù luôn được xếp ở mức
trung bình khá so với các tỉnh phía Nam; Song, vấn đề chất lượng lao động vẫn
đang là điều đáng lo ngại bởi trong số lao động nông, lâm, ngư nghiệp đang làm
việc, có rất ít người được đào tạo chuyên môn về phát triển mô hình nông nghiệp
Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 4


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao…Trong khi đó quan điểm, mục tiêu
phát triển nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh đến năm 2020 lại chính là các mô hình
và tiêu chuẩn chất lượng kể trên. Sự thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ chuyên
môn sâu dẫn đến thiếu ý tưởng và chưa đủ khả năng thực hiện việc tổ chức xây

dựng cũng như quản lý phát triển bền vững; đây được xem là vấn đề cần quan tâm
giải quyết đối với ngành nông nghiệp tỉnh.
Tóm lại, chất lượng nguồn nhân lực nông, lâm, ngư nghiệp ở Đồng Nai có
vấn đề hạn chế: thiếu lao động chất lượng cao; khó thuê nhân công và giá thuê cao
sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển nông nghiệp chất lượng cao, nông nghiệp
sinh thái đô thị, nông nghiệp ứng dụng CNC.
I.3. Giải quyết việc làm
Công tác giải quyết việc làm hàng năm đều đạt và vượt mục tiêu của tỉnh
đề ra, góp phần giải quyết an sinh xã hội, giảm nghèo.
Các đơn vị dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh đã tích cực thực hiện nhiệm vụ
cung ứng lao động cho các thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn. Giai đoạn
2001 – 2010 đã tư vấn và giới thiệu việc làm cho khoảng 650.000 lao động, hoàn
thành nhiệm vụ là cầu nối liên kết giữa doanh nghiệp và người lao động. Giải
quyết việc làm gắn với đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, đặc biệt là gắn
với xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội, tham gia tích cực
chương trình giảm nghèo.
Công tác giải quyết việc làm đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch lao động theo hướng tích cực.
Tuy nhiên công tác giải quyết việc làm vẫn còn một số tồn tại như sau:
- Chất lượng nguồn lao động còn nhiều hạn chế như: Thể lực, tầm vóc, tác
phong công nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật. Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp,
thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật được đào tạo dài hạn.
- Tiền lương và thu nhập của người lao động bình quân cao hơn so với mức
quy định của TW nhưng còn chưa đảm bảo cuộc sống cho người lao động trong
điều kiện sinh hoạt khó khăn, giá cả luôn biến động.
- Nguồn vốn phân bổ cho phát triển thị trường lao động còn thấp so với nhu
cầu vốn để đầu tư phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh.
- Các dự án cho vay giải quyết việc làm chủ yếu là dự án trong lĩnh vực
nông nghiệp (chiếm trên 90%), đối tượng vay chủ yếu để tăng giờ làm việc, chưa
tạo thêm việc làm mới.

- Thị trường xuất khẩu lao động còn hạn chế, thiếu hấp dẫn, chưa tạo được
sức thu hút đối với người lao động.
I.4. Đánh giá chất lượng nguồn lao động
Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 5


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

+ Thực trạng về sức khỏe nguồn lao động
Kết quả điều tra mới đây của ngành lao động thương binh và xã hội cho
thấy, tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai như sau:
- Sức khỏe tốt: chiếm 52% lực lượng lao động.
- Bình thường: chiếm 46% lực lượng lao động.
- Sức khỏe yếu: chiếm 2% lực lượng lao động.
Tình trạng thể lực của lao động chỉ ở mức trung bình, cả về chiều cao, cân
nặng cũng như sức bền. Qua theo dõi về an toàn vệ sinh lao động các năm qua cho
thấy tình trạng lao động có sức khỏe loại 3 trở lên chiếm tới 20% tổng số lao động.
+ Thực trạng về trình độ học vấn nguồn lao động
Năm 2010, toàn tỉnh có 4.140 người trong độ tuổi lao động chưa biết chữ
chiếm 0.3% tổng số lao động trong độ tuổi; 2,5% lao động chưa tốt nghiệp tiểu
học; 23,3% tốt nghiệp tiểu học; 41,4% lao động tốt nghiệp trung học cơ sở;
32,5% lao động tốt nghiệp trung học phổ thông. Trình độ học vấn của lực lượng
lao động đang dần được nâng lên, số lao động tốt nghiệp trung học cơ sở và trung
học phổ thông đang có xu hướng tăng lên.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông bình quân hàng năm đạt trên
85%, tỷ lệ học sinh thi đậu vào các trường cao đẳng, đại học đạt trên 20%.
- Cơ cấu trình độ học vấn của đội ngũ CBCC,VC (không bao gồm ngành Y
tế, Giáo dục) cấp tỉnh, huyện hiện nay chủ yếu là từ cấp trung học phổ thông trở

lên, số lượng công chức, viên chức chưa tốt nghiệp trung học cơ sở là rất ít,
không còn trình trạng chưa tốt nghiệp tiểu học và không biết chữ; cụ thể như sau:
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở: 90 người, chiếm tỉ lệ 1,68%;
+ Tốt nghiệp trung học phổ thông: 5.252 người, chiếm tỉ lệ 99,32%.
- Cơ cấu về trình độ học vấn các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, huyện:
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở: 11 người, chiếm tỉ lệ 0,90%;
+ Tốt nghiệp trung học phổ thông: 1.119, tỉ lệ 99,09%.
- Hiện trạng chất lượng nhân lực Ngành Y tế: 5.880 người
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở: 274 người (4,65%)
+ Tốt nghiệp trung học phổ thông: 5.606 người (95.34%)
- Hiện trạng chất lượng nhân lực Ngành Giáo dục: 32.299 người
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở: 1.654 người (5,1%)
+ Tốt nghiệp trung học phổ thông: 30.640 người (94,9%)

Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 6


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

- Hiện trạng chất lượng nhân lực các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài: 410.000 người
+ Chưa tốt nghiệp tiểu học: 4.100 người (1%)
+ Tốt nghiệp tiểu học: 57.400 người (14%)
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở: 184.500 người (45%)
+ Tốt nghiệp trung học phổ thông: 164.000 người (40%)
- Hiện trạng chất lượng nhân lực các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
220.000 người
+ Chưa biết chữ: 220 người (0,1%)

+ Chưa tốt nghiệp tiểu học: 2.200 người (1%)
+ Tốt nghiệp tiểu học: 40.260 người (18,3%)
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở: 110.000 người (50%)
+ Tốt nghiệp trung học phổ thông: 67.320 người (30,6%)
- Hiện trạng chất lượng nhân lực các Doanh nghiệp có vốn nhà nước: 60.872
người
+ Chưa biết chữ: 0 người
+ Chưa tốt nghiệp tiểu học: 2.435 người (4%)
+ Tốt nghiệp tiểu học: 4.260 người (7%)
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở: 25.566 người (42%)
+ Tốt nghiệp trung học phổ thông: 28.611 người (47%)
(Nguồn: Báo cáo của Cục Thống kê và các Sở: Nội vụ, Y tế, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội.)
+ Thực trạng về trình độ chuyên môn nguồn lao động
a) Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn – kỹ thuật:
Tổng số và cơ cấu đội ngũ nhân lực theo trình độ chuyên môn – kỹ thuật:
Trong tổng số 1.379.970 người lao động trong độ tuổi có 47% lao động
không có nghề (chưa qua đào tạo), 8,2% lao động được đào tạo sơ cấp nghề,
28,38% lao động là công nhân kỹ thuật (không có bằng), 3,91% lao động có trình
độ trung cấp nghề, 1,07% lao động có trình độ cao đẳng nghề, 3,25% lao động có
trình độ Trung cấp chuyên nghiệp, 2,02% lao động có trình độ Cao đẳng và
6,17% lao động có trình độ Đại học trở lên.
- Trình độ chuyên môn của đội ngũ CB,CC,VC cấp tỉnh, cấp huyện hiện
nay chủ yếu từ cao đẳng trở lên và ngày càng chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu trình độ
của CB,CC,VC của tỉnh; cụ thể:

Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 7



Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

+ Sơ cấp nghề, Công nhân kỹ thuật, Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề: 671
người, chiếm tỉ lệ 12,56%.
+ Trung cấp chuyên nghiệp: 879 người, chiếm tỉ lệ 16,45%;
+ Cao đẳng: 351 người, chiếm tỉ lệ 6,57 %.
+ Đại học, trên Đại học: 3.441 người, chiếm tỉ lệ 64,42%.
- Các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, huyện:
+ Trung cấp nghề: 41 người, chiếm tỉ lệ 3,39%;
+Cao đẳng nghề: 12, người, chiếm tỉ lệ 0,89%;
+ Trung cấp chuyên nghiệp: 222 người, chiếm tỉ lệ 18,34%;
+ Cao đẳng: 128 người, chiếm tỉ lệ 10,58%.
+ Đại học, trên Đại học: 807 người, chiếm tỉ lệ 66,7%.
- Ngành giáo dục:
+ Trung cấp chuyên nghiệp: 11.349 người (35,1%)
+ Cao đẳng: 13.373 người (41,3%)
+ Đại học trở lên: 7.645 người (23,6%)
- Ngành y tế:
+ Chưa qua đào tạo (CB khác): 563 người (9,57%)
+ Sơ cấp nghề Y: 274 người (4,65%)
+ Trung cấp chuyên nghiệp: 3.673 người (62,46%)
+ Cao đẳng: 65 người (1,1%)
+ Đại học: 921 người (15,66%)
+ Trên đại học: 384 người (6,53%)
- Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
+ Không có nghề (chưa qua đào tạo): 61.500 người (15%)
+ Công nhân kỹ thuật chưa có bằng: 172.200 người (42%)
+ Công nhân kỹ thuật có bằng: 82.000 người (20%)
+ Trung cấp, cao đẳng: 61.500 người (15%)

+ Đại học trở lên: 32.800 người (6%)
- Các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
+ Không có nghề (chưa qua đào tạo chính thức): 44.000 người (20%)
+ Công nhân kỹ thuật chưa có bằng: 96.800 người (44%)
Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 8


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

+ Công nhân kỹ thuật có bằng: 39.600 người (18%)
+ Trung cấp, cao đẳng: 26.400 người (12%)
+ Đại học trở lên: 13.200 người (6%)
- Các Doanh nghiệp có vốn nhà nước:
+ Không có nghề (chưa qua đào tạo chính thức): 9.130 người (15%)
+ Công nhân kỹ thuật chưa có bằng: 24.349 người (40%)
+ Công nhân kỹ thuật có bằng: 14.600 người (24%)
+ Trung cấp, cao đẳng: 7.305 người (12%)
+ Đại học trở lên: 5.478 người (9%)
(Nguồn: Báo cáo của Cục Thống kê và các Sở: Nội vụ, Y tế, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội.)
Lao động hiện nay đang thiếu, đặc biệt lao động có trình độ chuyên môn kĩ
thuật chuyên sâu đáp ứng yêu cầu công việc ngay khi được tuyển dụng. Trong
khi hàng năm vẫn có lực lượng lớn sinh viên, học sinh nghề ra trường nhưng việc
tìm kiếm để tuyển dụng được một đội ngũ lao động vững tay nghề, đáp ứng ngay
yêu cầu công việc mà không phải đào tạo lại vẫn còn khó khăn vì việc thực hành
tại các cơ sở đào tạo nghề hiện nay còn nhiều hạn chế, học viên không có điều
kiện tiếp cận với máy móc thiết bị hiện đại được đầu tư tại các doanh nghiệp mới
thành lập hoặc đầu tư thay đổi công nghệ sản xuất. Vì vậy thường các doanh

nghiệp tổ chức đào tạo ngắn ngày khi mới tuyển lao động.
b) Cơ cấu nhân lực theo cơ cấu ngành nghề:
Năm 2010 tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc
dân của tỉnh Đồng Nai là 1.379.970 người, có 53% đã qua đào tạo trong đó
42,66% đã qua đào tạo nghề. Lao động nông nghiệp chiếm 30%, công nghiệp
chiếm 39,1%, thương mại - dịch vụ chiếm 30,9%.
+ Thực trạng về tâm lý XH và những kỹ năng mềm của nguồn lao động
Dưới tác động của kinh tế thị trường, của quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, cộng với sự hấp dẫn của đời sống đô thị khi mà quá trình đô thị hoá diễn
ra nhanh, nếp sống gia đình truyền thống đang phải đối mặt với nguy cơ bị mai
một dần. Một số thành viên trong các gia đình ở nông thôn, nhiều nhất là thanh
niên, đã rời bỏ nông thôn, từ bỏ nghề nông để để về các đô thị sinh sống. Song,
điều đáng quan tâm là sự rời bỏ nông nghiệp, nông thôn của lực lượng lao động
này đã tạo ra không ít biến động trong nếp sống cổ truyền của đông đảo gia đình.
Sự phân tán về nơi cư trú và cách kiếm sống, lối sống thị thành mới được hấp thụ
ở lực lượng này đã khiến cho sự gắn bó, mối liên kết vốn rất chặt chẽ và bền
vững giữa họ với các thành viên trong gia đình cũng có thay đổi. Hiện tượng
những người già có ruộng vườn nhưng lại thiếu người chăm sóc, khá đông con
Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 9


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

nhưng lại phải sống cô đơn xuất hiện ngày một nhiều. Không phải ai trong số
những người rời bỏ nông nghiệp, nông thôn ra thành phố kiếm sống cũng có khả
năng hội nhập thực sự vào cuộc sống đô thị và do vậy, ở họ luôn có nhiều lối
sống khác nhau và sự gắn kết giữa họ với nhau đã hình thành nên một thế hệ gia
đình có những điểm không giống với gia đình truyền thống.

Thực tiễn của những năm đổi mới thông qua việc mở rộng quan hệ, đã tiếp
thu được nhiều thành tựu văn minh của nhân loại, làm phong phú thêm nền văn
hoá và đời sống tinh thần dân tộc. Nhưng mặt khác, cũng trong quá trình mở cửa,
hội nhập, sự xâm nhập của văn hoá và lối sống ngoại lai đã làm cho một số giá trị
văn hoá, đạo đức và nếp sống gia đình truyền thống có nguy cơ mất đi.
Giáo dục đạo đức và nếp sống gia đình văn hoá truyền thống hiện nay
ngoài việc tổ chức và tập hợp đông đảo các tổ chức, đoàn thể xã hội, cộng đồng
và gia đình cùng tham gia tích cực vào công tác này chúng ta còn phải tạo ra
những "sân chơi" mới, thích hợp và hấp dẫn đối với mọi người, nhất là lớp trẻ;
phải kiểm tra, kiểm soát các sản phẩm văn hoá, tìm cách chọn lọc và xử lý các
thông tin văn hoá từ nước ngoài du nhập vào. Xây dựng gia đình văn hoá mới cần
nối tiếp các giá trị văn hoá, đạo đức, nếp sống truyền thống tốt đẹp, đồng thời xây
dựng nền nếp gia đình dân chủ, tôn trọng nhau, cùng nhau bàn bạc và quyết định,
khắc phục thái độ độc đoán, gia trưởng, bất bình đẳng của các quan hệ gia đình
trong xã hội cũ.
Ngày nay, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang đặt ra yêu cầu
ngày càng cao đối với việc phát triển nguồn nhân lực, đòi hỏi một đội ngũ lao
động trí tuệ có trình độ quản lý, chuyên môn và kỹ thuật cao, có ý thức kỷ luật,
lòng yêu nước, có thể lực, để có thể đảm đương nhiệm vụ được giao. Các kỹ
năng “mềm” như sự tận tâm, tính dễ chịu, kỹ năng giao tiếp, tự tin, ý thức tổ
chức, kỷ luật, tác phong công nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật …là một trong
các yếu tố được các nhà sử dụng lao động quan tâm đánh giá không kém so với
các kỹ năng “cứng’ như là những kỹ năng công việc truyền thống. Người lao
động cũng đã có thói quen, nhận thức tốt hơn việc tuân thủ các quy định, ý thức
chấp hành pháp luật cũng được nâng lên. Trong những năm vừa qua, công tác
giáo dục phổ thông bước đầu đã được quan tâm đầu tư đúng mức nên đã góp
phần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ. Tuy nhiên, công tác giáo dục hướng
nghiệp, việc thực hiện phân luồng trong giáo dục - đào tạo làm chưa tốt nên nhận
thức về vai trò của học nghề, dạy nghề trong các cấp các ngành và các tầng lớp
nhân dân, nhất là thanh niên còn nhiều hạn chế; tư tưởng “thích làm thầy hơn

thợ” vẫn còn nặng nề. Đặc biệt các kỹ năng mềm như: ý thức tác phong công
nghiệp, kỹ năng ngoại ngữ, sử dụng phần mềm vi tính cơ bản, kỹ năng giao tiếp,
thuyết trình, làm việc nhóm… có nhiều hạn chế.

Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 10


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

Phần thứ hai
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
I. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGUỒN NHÂN LỰC
Kế thừa báo cáo quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai đến
năm 2020, chúng tôi dự báo các yếu tố tác động đến nguồn nhân lực trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai như sau:
1. Những nhân tố bên ngoài
a. Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa:
* Cơ hội:
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với hội nhập
kinh tế quốc tế đã hình thành và vận hành có hiệu quả; hệ thống pháp luật, cơ chế
chính sách từng bước hoàn chỉnh, đồng bộ hoá và đang phát huy tích cực thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- Khi Việt Nam gia nhập ASEAN, WTO, TPP... đã tạo điều kiện cho hội
nhập kinh tế quốc tế, thị trường xuất khẩu được mở rộng, quan hệ hợp tác phát
triển.
- Xu hướng hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa tác động mạnh đến việc phát
triển nguồn nhân lực thông qua việc thu hút các nguồn lực bên ngoài gồm: tài

chính, kinh nghiệm, chuyên môn. Đồng thời nguồn nhân lực phát triển trở thành
yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh và sự phát triển của tỉnh .
- Quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa sẽ thúc đẩy sự cơ cấu lại kinh tế
hợp lý hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thêm nhiều ngành, lĩnh
vực mới, thu hút lực lượng lao động vào những ngành mới đồng thời làm cho
người lao động có cơ hội kiếm việc làm phù hợp hơn với năng lực và thế mạnh
của mình.
- Tự do hóa thương mại và đầu tư làm cho việc sử dụng các nguồn lực hiệu
quả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tốt hơn, giúp tăng ngân sách để đầu tư cho
việc đào tạo, tái đào tạo và giúp người lao động kiếm việc làm thuận lợi hơn
* Thách thức:
- Tình hình kinh tế thế giới có những biến động khó lường, mức độ và
phạm vi ảnh hưởng rộng lớn đến các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển.
- Xu hướng hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa đặt ra thách thức là việc
người lao động có chuyên môn, trình độ cao từ khối nhà nước ra làm việc cho
khối tư nhân.

Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 11


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

- Quá trình hội hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa đòi hòi đội ngũ lao động
phải có trình độ cao, kỹ năng nghề và năng lực sáng tạo, linh hoạt, có kỷ luật đáp
ứng ngay yêu cầu công việc, song hiện nay việc tuyển dụng lao động kỹ thuật có
tay nghề gặp nhiều khó khăn. Công nhân có tay nghề cao lại chiếm tỷ lệ thấp so
với đội ngũ công nhân nói chung. Theo thống kê, lực lượng lao động có trình độ
trung cấp, cao đẳng, đại học trở lên chiếm khoảng 16,42% đội ngũ lao động.

Chính điều này dẫn đến sự mất cân đối về lao động, đó là thừa lao động giản đơn
nhưng lại thiếu lao động có trình độ kỹ thuật cao. Đây sẽ là những thách thức lớn.
- Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, trình độ học vấn, chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp của một bộ phận phụ nữ còn thấp, chưa đáp ứng
yêu cầu của công cuộc đổi mới. Tỷ lệ nữ đưa đi đào tạo, bồi dưỡng còn thấp so
với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, một số lớp chưa đạt tỷ lệ nữ (nhất là các lớp tập
trung ngoài tỉnh khó đạt tỷ lệ). Các lớp đại học, cao cấp, cử nhân chính trị, thạc
sĩ, tiến sĩ phụ thuộc vào chỉ tiêu TW, các trường và phụ thuộc vào thí sinh trúng
tuyển, nên hạn chế trong đào tạo, bồi dưỡng.
- Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng , dẫn đến những vấn đề phát sinh
khi giải quyết lao động chuyển đổi ngành nghề di dời, giải tỏa, lao động là dân
nhập cư từ địa phương khác, nguồn lao động này thường không có tay nghề và
hạn chế về thể lực, tính kỷ luật, tác phong do vậy địa phương gặp nhiều áp lực
trong công tác đào tạo nghề cũng như giải quyết việc làm và những vấn đề an
sinh- xã hội khác.
b. Phát triển khoa học công nghệ và hình thành kinh tế tri thức:
- Những thành tựu về khoa học và công nghệ trên thế giới có tác động lớn
đến khoa học công nghệ ở Việt Nam nói chung và Đồng Nai nói riêng, góp phần
làm tăng năng suất lao động, hiệu quả của sản xuất kinh doanh thông qua chuyển
giao công nghệ. Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận với những khoa học
công nghệ mới; hình thành kinh tế tri thức với đội ngũ lao động được đào tạo với
trình độ cao, khả năng làm việc tốt phù hợp với khoa học và công nghệ mới.
- Khoa học và công nghệ có tác động làm thay đổi cơ cấu lao động theo
hướng: Tăng lao động tri thức, tăng công nhân đã qua đào tạo; giảm lao động phổ
thông (chưa qua đào tạo). Từ đó thu nhập của người lao động tăng lên theo biến
động của cơ cấu lao động.
2. Những nhân tố trong nước
- Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20112015 và mục tiêu đến năm 2020 là phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng
nhanh, bền vững. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động
hội nhập quốc tế, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao

chất lượng phát triển các lĩnh vực kinh tế- xã hội, cải thiện đời sống nhân dân,
bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh
Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 12


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2015 trở thành tỉnh cơ bản công
nghiệp hóa- hiện đại hóa, đến năm 2020 thành tỉnh công nghiệp hóa- hiện đại
hóa.
- Tăng trưởng kinh tế nhanh đã góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng tăng lao động công nghiệp và dịch vụ, giảm lao động nông nghiệp. (Cơ
cấu kinh tế năm 2015: ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 56,1%; ngành dịch
vụ chiếm 38,7%; ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 5,2%. Cơ cấu kinh tế năm
2020: ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 56,1%; ngành dịch vụ chiếm 38,7%;
ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 5,2%.)
- Hiện nay, Đồng Nai đang đứng trước tình trạng thiếu lao động có trình độ
cao trong hầu hết các ngành, đặc biệt là những ngành công nghệ dịch vụ cao.
- Thất nghiệp giảm ở mức thấp nhưng dư thừa lao động ở một số ngành nghề
vẫn xảy ra đặc biệt ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực nông nghiệp nông
thôn.
- Hiện nay, nhiều địa phương ở vùng lân cận và trong cả nước đã phát triển
nhiều khu công nghiệp, tăng cướng xúc tiến đầu tư. Do vậy, để thu hút đầu tư,
tỉnh cần có những biện pháp như: cải cách thủ tục hành chính, chế độ ưu đãi đầu
tư, thu hút nhân tài,… Nếu không làm tốt các vấn đề trên sẽ ảnh hưởng không ít
tới việc thu hút đầu tư đồng thời cũng tác động đến sự phát triển nhân lực trong
tỉnh.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC ĐẾN NĂM 2020
1. Quan điểm phát triển nhân lực.
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những nhiệm vụ đột
phá của tỉnh, nhằm tạo ra đội ngũ nhân lực phục vụ công nghiệp hóa- hiện đại
hóa, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững.
- Nhận thức hình thành trào lưu học tập và Học tập suốt đời trong lực
lượng lao động.
- Phát triển thị trường lao động trong tỉnh thành một thị trường có chất
lượng cao, hiệu quả đáp ứng tốt nhu cầu nhân lực cho nền kinh tế xã hội của tỉnh,
Nâng cao số lượng và chất lượng đào tạo, phù hợp về cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động, phát triển dạy nghề theo hướng bền vững, chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã
hội hóa; phát triển cả nông thôn lẫn thành thị, vùng thuận lợi cũng như vùng khó
khăn; đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người....
- Hỗ trợ cho người lao động bị mất việc làm, lao động các vùng bị khó
khăn, lao động là đối tượng đặc thù để họ có thể tiếp cận việc làm, có việc làm
đầy đủ và nâng cao thu nhập.

Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 13


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

-Tăng cường trách nhiệm, vai trò quản lý của cấp ủy đảng, chính quyền
đồng thời phát huy vai trò của toàn xã hội trong việc phát triển nhân lực; Bên
cạnh việc nhà nước ưu tiên đầu tư cho phát triển đào tạo, cần phải huy động mọi
nguồn lực xã hội, sự tham gia của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội thông qua
việc thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, hợp tác trong và ngoài nước.
- Phong trào xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời.

2. Mục tiêu phát triển nhân lực.
- Mục tiêu tổng quát: Phát triển nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đủ
về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, nhân cách, năng
lực nghề nghiệp và thể chất; đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành
nghề phục vụ các ngành kinh tế phát triển, góp phần thực hiện thành công các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đến năm 2020 dự kiến dân số là 3.124.400 người; số người trong độ tuổi
lao động là trên 2.187.000 người; số lao động đang làm việc khoảng 1.793.400
người số lao động được giải quyết việc làm mỗi năm từ 80.000 đến 85.000 lao
động. Lao động làm việc trong khu vực I (nông, lâm, ngư nghiệp dưới 20%)
+ Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị đạt mức 2,0%.
+ Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn đạt 92%.
+ Đến năm 2020 trong lực lượng lao động có khoảng 1,3 triệu người được
đào tạo, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạolên 77%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
65%; trong đó trên 54% có trình độ từ trung cấp trở lên, cao hơn so bình quân cả
nước là tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 55% trong đó 28-30% có trình độ từ
trung cấp nghề trở lên. Riêng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tỷ lệ qua
đào tạo là 95%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh 70%; doanh nghiệp có vốn nhà
nước 90%.
100% đối tượng đặc thù, đối tượng chính sách có nhu cầu học nghề
được hỗ trợ kinh phí học nghề.
+ Phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và giáo dục toàn
diện. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao.
3. Phương hướng phát triển nhân lực đến năm 2020.
a) Nâng cao trình độ học vấn của nhân lực
- Tiếp tục phát triển tăng quy mô các ngành học, bậc học, đặc biệt tăng mạnh
quy mô ngành học mầm non để thực hiện phổ cập cho trẻ 5 tuổi; Đến năm 2020,
phấn đấu huy động trẻ em trong độ tuổi đi nhà trẻ đến lớp đạt trên 50%; trẻ em

trong độ tuổi mẫu giáo đến lớp đạt 100%.
Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 14


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

- Phát triển lớp 2 buổi/ngày ở bậc tiểu học để góp phần nâng cao chất lựơng
giảng dạy và phù hợp với xu hướng địa phương trở thành tỉnh công nghiệp trong
thời gian tới. Duy trì tỷ lệ hợp lý học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào trường
trung học phổ thông (khoảng 75 – 78%) và phần còn lại vào học hệ thống các
trường nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, bổ túc.
- Tiếp tục củng cố kết quả xóa mù chữ, kết quả phổ cập các cấp đã đạt được.
Quan tâm phát triển trường chuẩn quốc gia các cấp.
b). Nâng cao trình độ chuyên môn-kỹ thuật của nhân lực:
- Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật:
- Trong lĩnh vực công nghiệp: tập trung đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
kỹ thuật , năng động đáp ứng nhu cầu sản xuất tạo ra các sản phẩm có hàm lượng
kỹ thuật cao như cơ khí chế tạo máy, sản xuất – lắp ráp ô tô, hóa dược, điện tử,
công nghệ thông tin, sản xuất và lắp ráp máy vi tính, thiết bị viễn thông, thiết bị
công nghệ cao...
- Trong lĩnh vực dịch vụ: đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng cho nhu cầu
phát triển ngành dịch vụ còn đang thiếu , đặc biệt đáp ứng nhu cầu các ngành
dịch vụ mà tỉnh có điều kiện về thị trường và cơ hội hợp tác liên doanh liên kết,
thu hút đầu tư để phát triển thành ngành kinh tế chủ lực như: dịch vụ vận chuyển
kho bãi, viễn thông- công nghệ thông tin, tài chính – ngân hàng, du lịch văn hóa –
sinh thái.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp: nông nghiệp và nông thôn là khu vực sản xuất
và địa bàn có vai trò rất quan trọng để phát triển bền vững và ổn định kinh tế- xã

hội nhất là trong thời kỳ đẩy nhanh công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Do đó phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp cũng được xác định
là một trong những mục tiêu quan trọng tạo sự chuyển biến nhanh trong sản xuất
nông nghiệp như nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp công nghệ cao chuyên
ngành công nghệ sinh học, khu công nông nghiệp, phát triển trang trại và quan
trọng là trang bị cho nông dân kiến thức cơ bản để có thể ứng dụng kết quả
nghiên cứu công nghệ sinh học một cách rộng rãi.
- Đào tạo các nhóm nhân lực đặc biệt:
- Lĩnh vực giáo dục- đào tạo:
+ Tuyển dụng đủ các loại hình nhân viên phục vụ cho công tác dạy và
học trong nhà trường: Y tế, Thư viện, thiết bị trường học, công nghệ thông tin.
+ Thực hiện bồi dưỡng nâng chuẩn đào tạo cho cán bộ, giáo viên theo
mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam.
- Lĩnh vực y tế: Nâng cao trình độ đi đôi với cân đối cơ cấu đội ngũ cán bộ,
từng bước hình thành đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, chú trọng nâng cao chất lượng khám
Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 15


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

chữa bệnh cho nhân dân, đáp ứng ngày càng tốt về công tác bảo vệ và chăm sóc
sức khoẻ cho mọi người từ tuyến tỉnh đến cơ sở.
- Lĩnh vực quản lý nhà nước:
+ Nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn: tập trung đào tạo, bồi
dưỡng trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ CB,CC,VC. Chú trọng đào tạo
chuyên môn sau đại học cho CB,CC,VC của tỉnh nhất là đối tượng thuộc diện
quy hoạch; đào tạo trình độ chuyên môn bậc Đại học cho CB,CC,VC cấp tỉnh,

huyện, xã chưa đạt chuẩn theo quy định. Có như vậy người cán bộ, công chức
mới đảm bảo được yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn cũng như đạo đức.
+ Nâng cao nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học: do yêu cầu của nhiệm vụ, trong
thời kỳ tới cần chú trọng bồi dưỡng cho đội ngũ CB,CC,VC các kỹ năng tác
nghiệp hành chính, đạo đức công vụ, giao tiếp nơi công sở, ngoại ngữ, tin học,
kiến thức đối ngoại để nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan. Tiếp tục chính sách thu hút nhân lực trình độ cao phục vụ cho các đơn vị
sự nghiệp giáo dục, y tế, khoa học- công nghệ ... Tăng cường quyền tự chủ , tự
chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp nhằm tạo cơ chế thuận lợi nâng cao thu
nhập cho đội ngũ viên chức.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: thực hiện Quyết định số 1956/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị 03-CT/TU của Tỉnh ủy về tăng cường
lãnh đạo công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, mục tiêu từ nay đến năm
2020 sẽ tổ chức dạy nghề cho 176.000 lao động nông thôn và đào tạo bồi dưỡng
khoảng 10.500 lượt cán bộ, công chức cấp xã. Bình quân mỗi năm thực hiện đào
tạo nghề cho 17.000 lao động nông thôn, bồi dưỡng 1.000 cán bộ, công chức cấp
xã.
- Đào tạo nhân lực cho các khu công nghiệp, khu công nghệ cao chuyên
ngành công nghệ sinh học: Khuyến khích các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước để
nâng cao chất lượng đào tạonhằm tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao; Đồng thời tiếp tục thực hiện các đề án theo các đơn đặt hàng của doanh
nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phòng học, phòng thí nghiệm,
xưởng thực hành, ký túc xá, và phát triển hệ thống đào tạo, dạy nghề trên địa bàn
tỉnh đạt mục tiêu đã đề ra.
Tiếp tục chính sách thu hút nhân lực trình độ cao phục vụ cho các đơn vị sự
nghiệp giáo dục, y tế, khoa học- công nghệ ... Tăng cường quyền tự chủ , tự chịu
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp nhằm tạo cơ chế thuận lợi nâng cao thu nhập
cho đội ngũ viên chức.
c) Tạo việc làm, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ và

nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực:
Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 16


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

- Tiếp tục thu hút nhà đầu tư theo hướng có chọn lọc dự án vào các khu
công nghiệp và các ngành dịch vụ mà tỉnh quan tâm thu hút đầu tư như: du lịch,
thương mại, logistic, ngân hàng, đào tạo, y tế, cơ sở hạ tầng, ... trên địa bàn tỉnh,
nhằm thu hút và chuyển một lực lượng lớn lao động nông nghiệp sang lao động
công nghiệp và dịch vụ.
- Tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, phải điều chỉnh cơ
cấu ngành nghề đào tạo cho phù hợp với yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động trong ngành công
nghiệp và dịch vụ, giảm giá trị sản phẩm và lao động trong nông nghiệp. Giảm
dần tình trạng mất cân đối trong cơ cấu lao động giữa thành thị và nông thôn; mặt
khác phải đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo điều kiện phát triển
nhiều loại hình doanh nghiệp, trong đó chú trọng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Công tác đào tạo nghề phải luôn gắn với đơn vị có nhu cầu nhằm tạo điều
kiện thuận lợi trong việc bố trí đầu ra sau đào tạo. Đảm bảo về số lượng và chất
lượng một cách đồng bộ, vừa phù hợp với nhu cầu bản thân người lao động, phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Nâng cao năng suất lao động và hiệu quả nguồn vốn...
d) Hợp lý hóa phân bố nhân lực theo lãnh thổ đáp ứng yếu cầu phát triển KTXH các điạ bàn trong tỉnh.
- Tuỳ theo thế mạnh và đặc thù về lãnh thổ, con người, tiềm năng kinh tế
và vị trí địa lý để hợp lý hoá phân bố nhân lực theo lãnh thổ. Đối với các địa
phương tập trung các Khu công nghiệp như Thành phố Biên Hoà và các huyện
như: Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom chú trọng phát huy hiệu quả các KCN

nhằm thu hút và chuyển một lượng lớn lao động vào làm việc tại các KCN, nâng
cao chất lượng việc làm và NSLĐ theo hướng tạo việc làm và giải quyết lao động
cho phù hợp. Còn đối với các địa phương còn lại thì chú trọng đến việc phát triển
lao động nông nghiệp, dịch vụ và các làng nghề truyền thống để giải quyết việc
làm cho người lao động.
- Bên cạnh việc đào tạo lao động tại chỗ nhằm nâng cao chất lượng lao
động nông thôn, tăng tỷ lệ lao động nông thôn có khả năng đáp ứng được yêu
cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế cần có chính
sách khuyến khích lao động trẻ nhằm thu hút lực lượng đã qua đào tạo nhưng
chưa có việc làm ở các khu trung tâm, thành phố về làm việc tại khu vực nông
thôn, miền núi.

Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 17


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

Phần thứ ba
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
I. GIẢI PHÁP CHUNG
I.1. Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực
+ Nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và toàn xã hội về phát triển nguồn
nhân lực.
- Nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và toàn xã hội về vai trò của nhân
lực, tạo nguồn nhân lực dồi dào góp phần quan trọng có tính quyết định để thực
hiện mục tiêu xây dựng Đồng Nai thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc đào

tạo, phát triển nhân lực tại cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Đồng thời phát huy
tính chủ động của các CB,CC,VC trong việc nâng cao trình độ chính trị, chuyên
môn góp phần nâng cao chất lượng nhân lực của tỉnh.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển
nhân lực (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục, đào
tạo…).
- Tiếp tục tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ
trẻ về vai trò của việc phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực thông qua các phương tiện
truyền thông đại chúng, các chương trình hành động, hoạt động của các cơ quan,
đoàn thể… Triển khai, quán triệt, phổ biến và tuyên truyền Nghị quyết của Trung
ương, Chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy và của Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác giáo dục, đào tạo và chính sách về phát triển nhân lực. Mở
những đợt tuyên truyền rộng rãi, thấm sâu vào lòng người về nguồn nhân lực,
chất lượng sinh, sống, thông tin về học tập, giáo dục, ngành nghề trong các tầng
lớp nhân dân nhất là thanh niên, học sinh.
- Tổ chức học tập, phổ biến sâu rộng về kỷ luật lao động, phát huy vai trò làm
chủ tập thể, nâng cao ý thức trách nhiệm, làm cho người lao động tự giác chấp
hành kỷ luật, làm tròn nghĩa vụ lao động.
- Mặt khác, phải làm tốt định hướng nghề cho học sinh, đào tạo chuyên sâu
vào từng lĩnh vực và chủ động kết nối doanh nghiệp với nhà trường, các doanh
nghiệp cũng cần có sự quan tâm và hợp tác chặt chẽ với các cơ sở đào tạo, tạo cơ
hội gặp gỡ chia sẻ giữa sinh viên với nhà tuyển dụng có như vậy mới nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực hiện nay
Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 18



Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

+ Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản
lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và chính quyền, nâng cao
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đối với công
tác phát triển nhân lực. Mỗi cơ quan, đơn vị cần xây dựng kế hoạch phát triển
nhân lực tại đơn vị mình trong từng giai đoạn.
- Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục, nhất là quản
lý đào tạo nghề, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học. Bên cạnh đó, cần
phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục;huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất tạo điều
kiện cho mở rộng quy mô đào tạo, ngành nghề đào tạo.
- Có kế hoạch rà soát số lượng giáo viên các cấp cần đào tạo theo từng địa bàn
(đối với bậc mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) và từng trường (đối với bậc
trung học phổ thông) để giao nhiệm vụ đào tạo cho trường Đại học Đồng Nai đào
tạo.
+ Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về phát triển
nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.
- Xác định mối quan hệ giữa các Bộ, ngành Trung ương với các cấp, các
ngành, các địa phương trong công tác phát triển nhân lực.
- Khuyến khích phát triển các hình thức liên kết đào tạo giữa các trường đại
học, cơ quan, tổ chức nghiên cứu và doanh nghiệp nhằm khai thác hết công suất
về cơ sở vật chất đào tạo của địa phương , doanh nghiệp với nguồn giáo viên,
giảng viên có trình độ kinh nghiệm của tỉnh và địa phương khác nhằm đào tạo
nguồn nhân lực tiên tiến đáp ứng nhu cầu lao động.
- Phối hợp trong đào tạo nghề giữa các đơn vị đào tạo với các doanh nghiệp
đang có nhu cầu tuyển dụng lao động cùng tham gia đào tạo để giúp người
khuyết tật có việc làm ổn định ngay sau khi ra trường.
- Để phát triển thể chất nhân lực, bên cạnh việc nâng cao công tác đào tạo về

trình độ chuyên môn, các Sở, ngành đặc biệt là ngành giáo dục đào tạo, y tế, thể
dục thể thao cần tập trung rèn luyện thể chất cho các em học sinh. Đồng thời các
Sở, ngành và chính quyền địa phương cần kêu gọi XHH để tập trung đầu tư thêm
cơ sở vật chất cho hoạt động thể dục thể thao.
I.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và công cụ khuyến khích và
thúc đẩy phát triển nhân lực
+ Chính sách đầu tư phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Công khai danh mục các ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư.

Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 19


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

- Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế so sánh của
tỉnh. Thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp chế biến nông sản thực phẩm. Chuyển một số ngành công nghiệp từ hình
thức gia công sang sản xuất thành phẩm xuất khẩu trực tiếp, nhằm gia tăng giá trị
và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư đổi mới công nghệ.
- Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng khu công nghệ cao để có điều kiện thu hút các
dự án công nghệ cao. Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ và phát triển hệ thống cảng theo quy hoạch. Phối hợp với các ngành
Trung ương triển khai xây dựng tổng kho trung chuyển, cảng hàng không sân bay
quốc tế Long Thành và các tuyến đường sắt, đường cao tốc, đường quốc lộ đi qua
địa bàn tỉnh.
- Phát triển mạnh các loại hình thương mại và dịch vụ phục vụ các khu
công nghiệp, đô thị và dân sinh. Đầu tư phát triển một số trung tâm thương mại,

siêu thị quy mô lớn, hiện đại tại các địa bàn có đông dân cư. Khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao, nhất là
dịch vụ vui chơi giải trí và du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin, viễn thông, vận tải, bảo hiểm, y tế, tư vấn, dịch vụ logistic. Chú trọng
mở rộng hệ thống bưu chính - viễn thông ở khu vực nông thôn.
- Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo chương
trình phát triển cây, con chủ lực của tỉnh, xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ và môi trường sinh thái tốt. Đẩy mạnh cơ giới hóa nông
nghiệp trong tất cả các khâu. Đầu tư hiện đại hóa khâu bảo quản, chế biến nông,
lâm sản. Khuyến khích phát triển làng nghề, kinh tế trang trại và kinh tế tập thể
trong nông nghiệp.
+ Chính sách tài chính và sử dụng ngân sách cho phát triển nhân lực.
- Cần có bước cải cách đột phá về tiền lương đảm bảo đời sống người lao
động thì mới ổn định được việc làm và tác động tốt đến đào tạo, phát triển nhân
lực.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy định về cơ chế hỗ trợ tài
chính liên quan đến công tác đào tạo, phát triển nhân lực phù hợp từng giai đoạn.
- Có chính sách hỗ trợ học phí để thu hút học sinh nhất là đối với khu vực
nông thôn.
+ Chính sách việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội.

Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 20


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

- Phát triển bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo hướng nâng cao chất lượng
phục vụ, giải quyết đúng và kịp thời.
- Thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý phù hợp với

yêu cầu đổi mới giáo dục; tổ chức các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng
cao chuẩn trình độ đào tạo cho đội ngũ nhà giáo. Tăng cường các khóa bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên theo các chương trình tiên tiến, các
chương trình hợp tác với nước ngoài để đáp ứng được nhiệm vụ nhà giáo trong
tình hình mới.
+ Chính sách huy động các nguồn lực trong xã hội cho phát triển NNL.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trên địa
bàn tỉnh để góp phần đào tạo và phát triển nhân lực có chất lượng.
- Khuyến khích các doanh nghiệp phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề tổ
chức đào tạo nghề cho lực lượng lao động dự tuyển cho đơn vị.
+ Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài.
- Có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với người lao động có trình độ cao,
hiệu suất công tác cao nhằm thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn trong học tập,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Quan tâm khen thưởng, tôn vinh những người có đóng góp lớn, đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao cho địa phương.
- Có chính sách về nhà ở xã hội nhằm giải quyết vấn đề nhà ở cho người
lao động có thu nhập thấp.
+ Chính sách phát triển thị trường lao động và hệ thống công cụ, thông tin
thị trường lao động.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động. Mở rộng mạng lưới
giới thiệu việc làm, nhất là khu vực nông thôn để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp kịp thời các thông tin về thị
trường lao động, giúp cho người lao động cập nhật nhanh thông tin để tìm kiếm
việc làm thích hợp.
+ Quan tâm thực hiện công tác cải cách hành chính:
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông
thoáng; xây dựng các cơ chế, chính sách hấp dẫn và đẩy mạnh công tác xúc tiến
đầu tư khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển sản xuất, kinh

doanh trên địa bàn.

Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 21


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

I.3. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực
+ Sự phối hợp và hợp tác với các cơ quan, tổ chức TƯ (cấp TƯ và TƯ
đóng trên địa bàn tỉnh).
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án của Trung ương
về đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC như Đề án 165 của Ban Tổ chức Trung ương
để góp phần phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong thời gian tới.
- Hợp tác phát triển, tăng cường sự liên kết giữa các trường của TW và 1
số địa phương khác để đào tạo nhân lực.
+ Sự phối hợp và hợp tác với các tỉnh bạn.
Căn cứ nhu cầu nhân lực và khả năng cung ứng trong từng giai đoạn, Đồng
Nai sẽ phối hợp với các địa phương, các trường Đại học trong nước để liên kết
đào tạo, hỗ trợ phát triển nhân lực đáp ứng yếu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đặc
biệt là tạo điều kiện cho các trường đang họt động tại TP.HCM xây ựng cơ sở
đào tạo tại Đồng Nai như: Trường ĐH Tư thục Khoa học và Công nghệ Miền
Nam đầu tư Khu Giáo dục Đào tạo, Trường ĐH Kinh tế Tài chính TP.HCM đầu
tư cơ sở đào tạo, Trường Cao đẳng Nguyễn Tất Thành đầu tư xây dựng Trường
cao đẳng, Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng xây dựng cơ sở 2 của trường,
Trường ĐH Công nghiệp TPHCM xây dựng Trường ĐH Công nghiệp.
+ Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế.
- Mở rộng mối quan hệ hợp tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực với các
cơ quan, tổ chức quốc tế, trường đại học nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam

để đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn sâu đáp ứng nhu cầu của các cơ quan,
đơn vị nhà nước của tỉnh trong giai đoạn 2011 – 2020.
- Tiếp tục thực hiện dự án tăng cường năng lực các trung tâm dạy nghề
thông qua việc phối hợp với các tổ chức hợp tác quốc tế về tăng cường năng lực
đào tạo phục vụ doanh nghiệp và người học nghề.
II. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP
II.1. Nhóm giải pháp về đào tạo lao động để tái cơ cấu sử dụng nguồn
nhân lực thực hiện chính sách rút lao động khỏi khu vực nông thôn mà vẫn
đảm bảo hiệu quả của lao động nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở nông hộ, trang trại, doanh nghiệp bằng
phương thức canh tác hiện đại, có hàm lượng kỹ thuật - công nghệ cao; đối với
tỉnh Đồng Nai đang đứng trước thách thức lớn nhất là chất lượng nguồn nhân lực
khó có thể đáp ứng (nguồn nhân lực của ngành nông nghiệp hiện tại đang bị “già
hóa”, khó đào tạo lại do hạn chế về trình độ văn hóa, cơ cấu cán bộ khoa học kỹ
thuật và cán bộ quản lý sản xuất - kinh doanh nông nghiệp thiếu về số lượng, bất
hợp lý về cơ cấu ngành nghề, đặc biệt rất ít lao động có năng lực trình độ về phát
Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 22


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

triển nông nghiệp sinh thái đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất
nông nghiệp theo tiêu chuẩn Viet GAP, Global GAP. Chính vì vậy phải xây dựng
chương trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp tỉnh
Đồng Nai đến năm 2020, định hướng tới 2030; đối tượng cần phải đào tạo gồm
có:
+ Đào tạo lao động trực tiếp sản xuất tại các nông hộ, trang trại, doanh
nghiệp nông nghiệp phải được huấn luyện cơ bản về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi

đối với cây trồng vật nuôi chính mà loại hình tổ chức chọn sản xuất kinh doanh.
Việc đào tạo huấn luyện do Trung tâm Khuyến nông, Chi cục Thú y, Chi cục Bảo
vệ thực vật đảm nhận theo kế hoạch hàng năm gắn với các mô hình trình diễn hoặc
lồng ghép trong các chương trình dự án hỗ trợ nông nghiệp - nông thôn,…
+ Đào tạo chủ trang trại cả về kỹ thuật và quản lý với thời gian ít nhất từ 30
ngày đến 45 ngày/lớp, có thể chia thành 3 - 4 chuyên đề do Chi cục Phát triển
nông thôn tổ chức lớp học tập trung, giảng viên được mời từ trường Cán bộ quản
lý Nông nghiệp - PTNT II hoặc trường Đại học Nông Lâm TP. HCM,… về giảng
dạy. Sau khi kết thúc học viên được cấp giấy chứng nhận xác định là đã hoàn
thành chương trình đào tạo chủ trang trại.
+ Cử các thành viên BQLHTX Nông nghiệp (79 HTX) tham gia học các
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, điều hành HTX do Trường Cán bộ quản lý
NN và PTNT II tổ chức theo các chuyên đề, sau khi kết thúc khóa học có giấy
chứng nhận
+ Đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ chuyên môn kỹ thuật thuộc các ngành:
nông học, chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản có trình độ đại học về công tác tại
UBND xã Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện. Hiện tại, ở xã, huyện của tỉnh
Đồng Nai thiếu cả số lượng và mất cân đối về cơ cấu cán bộ chuyên môn dẫn đến
việc tham mưu cho hệ thống chính trị về phát triển sản xuất nông nghiệp - PTNT
ở địa phương gặp trở ngại, đồng thời việc đảm nhận vai trò quản lý nhà nước về
nông nghiệp - PTNT cũng khó hoàn thành tốt. Do vậy, phấn đấu đến năm 2020:
100% xã phải có ít nhất 01 kỹ sư nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp - PTNT
huyện phải có ít nhất 4 - 5 cán bộ đại học chuyên ngành nông học, chăn nuôi thú
y, nuôi thủy sản, phát triển nông thôn, kinh tế nông nghiệp,…
+ Tiếp tục đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật trình độ đại học và sau đại học
bố trí về công tác tại Sở Nông nghiệp - PTNT có năng lực chuyên môn sâu về:
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái đô thị,
nông nghiệp sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng cao (Viet GAP, Global GAP,…).
Tiến hành đào tạo thông qua liên kết với các trường đại học hoặc hợp đồng tuyển
chọn sinh viên, nghiên cứu sinh chuyên ngành có thành tích học tập từ khá trở lên

về làm việc ở tỉnh Đồng Nai với chính sách hỗ trợ hợp lý.

Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 23


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

Trên cơ sở đào tạo và bố trí hợp lý lao động nông nghiệp, thực hiện tốt
chính sách phát triển thị trường lao động trong tỉnh với các nội dung chính như
sau:
+ Xác định cụ thể lượng lao động nông thôn sẽ chuyển sang các lĩnh vực
phi nông nghiệp; đội ngũ này cần có kế hoạch đào tạo để được đảm bảo về năng
lực để trở thành một trong những lợi thế so sánh để thu hút các doanh nghiệp đầu
tư vào tỉnh Đồng Nai.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư và tạo việc làm tại địa phương; đơn giản hóa
các thủ tục, chi phí liên quan tới việc đăng ký, thành lập doanh nghiệp tại địa
phương; thực hiện ưu đãi đặc biệt cho các doang nghiệp tuyển dụng lao động tại
chỗ, ký hợp đồng lao động dài hạn, có đào tạo, dạy nghề cho lao động sau khi
tuyển dụng; ưu tiên phát triển nhóm doanh nghiệp làm dịch vụ nông nghiệp
(doanh nghiệp hỗ trợ nông nghiệp, cung ứng vật tư nông nghiệp, du lịch gắn với
sản xuất nông nghiệp...) và doanh nghiệp chế biến nông sản, tạo giá trị gia tăng từ
các sản phẩm phụ của nông nghiệp, các ngành hàng có lợi thế tại địa phương.
+ Nâng cao chất lượng lao động và kết nối thị trường lao động tại địa
phương; thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm; chia
sẻ kinh phí dạy nghề với các doanh nghiệp hoạt động và tuyển dụng lao động tại
địa phương; tiếp tục hỗ trợ sàn giao dịch việc làm (hỗ trợ quảng bá thông tin, mở
rộng mạng lưới các cơ sở tại địa phương,...); thành lập nghiệp đoàn các lao động
đã được đào tạo nghề phi nông nghiệp, hỗ trợ các nghiệp đoàn này tổ chức dạy

nghề, chấp chứng chỉ cho hội viên; thu phí từ các doang nghiệp để tạo quỹ cho
nghiệp đoàn hỗ trợ về thông tin, hỗ trợ khi thất nghiệp và tiếp tục bổ túc, nâng
cao tay nghề cho hội viên...
II.2. Nhóm giải pháp về khoa học – công nghệ
Trong nhóm giải pháp này, cần thực hiện các giải pháp như sau:
+ Giải pháp về Phát huy vai trò của Trung tâm ứng dụng công nghệ sinh
học: Tăng cường hoạt động của trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học tỉnh
Đồng Nai; trong đó, tập trung vào việc đầu tư xây dựng, trình diễn, chuyển giao
các mô hình ứng dụng công nghệ cao, giúp nông dân học tập các mô hình để ứng
dụng vào sản xuất tại nông hộ và trang trại.
+ Giải pháp về đổi mới công tác giống cây trồng vật nuôi: Công tác giống
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có hệ thống và quản lý chặt chẽ theo
đúng tinh thần Pháp lệnh giống cây trồng, chú trọng phương châm xã hội hóa
công tác giống; tiêu chuẩn giống tốt trước hết phải có năng suất và chất lượng
cao, chống chịu được các điều kiện ngoại cảnh ở địa phương, kháng sâu bệnh, đạt
tiêu chuẩn hàng nông sản xuất khẩu (nông sản sạch). Ngành nông nghiệp cần tiếp
tục thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng, phổ biến và chuyển giao những tiến bộ
Chuyên đề: Chất lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trang 24


×