Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp nông thôn trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.42 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Và không trùng lặp với đề tài nghiên cứu của các tác giả khác. Số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích

Ế

dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

U

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cơ sở đào tạo và hội đồng

́H

đánh giá của Trường Đại học Kinh tế về công trình và kết quả nghiên



cứu đề tài luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế của mình.

Đ
A

̣I H

O

̣C



K

IN

H

Huế, ngày.....tháng....năm 2011

i

Họ tên học viên


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các
thầy cô trong khoa Kinh tế Chính trị trường Đại học Kinh tế Huế.
Đặc biệt xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo- Tiến sĩ Hà Xuân

Ế

Vấn đã quan tâm tận tình và giúp đỡ hết lòng để tôi hoàn thành luận

U

văn thạc sĩ.

́H


Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cám ơn:



- Các phòng, ban, ngành của huyện A Lưới, đặc biệt là phòng
Lao động Thương binh và xã hội, phòng Thống kê, phòng Tài

IN

việc cung cấp các số liệu.

H

chính- Kế hoạch, phòng Giáo dục, phòng Y tế đã giúp đỡ tôi trong

K

- Nhân dân các xã và thị trấn trong địa bàn huyện A Lưới đã
giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thực tế.

̣C

- Thư viện, phòng đọc phòng tư liệu khoa Kinh tế Chính trị

̣I H

O

giúp đỡ cung cấp các tư liệu chuyên môn.
Cuối cùng xin cám ơn và ghi nhận sự đóng góp của bạn bè và


Đ
A

sự động viên khuyến khích của gia đình tôi, giúp tôi hoàn thành
luận văn này.

Huế, ngày 05 tháng 11 năm 2011
Học viên
Hoàng Anh Cường

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

O

̣C

K

IN

H



́H


U

Ế

Họ và tên học viên: HOÀNG ANH CUỜNG
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Niên khóa: 2009 – 2011
Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ XUÂN VẤN
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI
HOÁ Ở HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Huyện A Lưới là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong thời
gian qua, huyện đang nổ lực phấn đấu, tiến hành CNH, HĐH nền kinh tế để sớm trở
thành thị xã vùng cao miền Tây Trường Sơn. Do những đặc thù kinh tế xã hội riêng
của mình, nên chính sách phát triển kinh tế - xã hội của huyện có nhiều điểm khác
biệt so với tỉnh Thừa Thiên Huế và nhiều địa phương khác. Nhận thấy tầm quan
trọng của việc phát triển nguồn lao động, huyện đã có những chiến lược nhất định
để phát triển nguồn lao động trong những năm qua.
Tuy vậy, thực tế đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề đáng quan tâm, đó là tỷ lệ
lao động qua đào tạo nghề thấp, lao động chất lượng cao chưa nhiều và lao động
này thường không muốn ở lại địa bàn để làm việc. Lao động phần lớn là lao động
chân tay phục vụ cho các ngành nông lâm nghiệp và xây dựng. Bên cạnh đó chính
sách về nâng cao chất lượng nguồn lao động chưa cụ thể, chưa có những cuộc điều
tra thống kê thực trạng nguồn lao động trên địa bàn huyện một cách sâu sắc.
Chính vì những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp nông thôn trong tiến

̣I H

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”.


Đ
A

2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác-Lênin. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê kinh tế
- Phương pháp thu thập thông tin: số liệu sơ cấp và thứ cấp với các phương
pháp:
+ Phương pháp phỏng vấn, dùng bảng hỏi
+ Phương pháp chuyên gia
+ Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Phân tích được thực trạng chất lượng lao động NNNT ở huyện A Lưới.
- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động NNNT ở huyện A Lưới.
iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ cơ cẤu độ tuổi lao động huyện A Lưới giai đoạn 2006-2010..54
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu giới tính lao động huyện A Lưới năm 2010...............57
Biểu đồ 2.3: Kết quả điều tra về mức độ đi khám thường xuyên của người dân trong
năm 2010 ............................................................................................60
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ kết quả điều tra trình độ học vấn của lao động..........................65

Ế

Biểu đồ 2.5: Mức độ tăng trưởng năng suất lao động một số giống cây trồng chủ


U

yếu giai đoạn 2006-2010.....................................................................74

́H

Biểu đồ 2.6: So sánh năng suất các cây trồng chủ yếu giữa huyện A Lưới với năng



suất trung bình của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009 ..........................74

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H

Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện A Lưới giai đoạn 2006-2010.......76

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thống kê lao động theo nhóm tuổi............................................55
Bảng 2.2 : Số ca mắc các loại bệnh thường gặp trên địa bàn huyện A Lưới giai
đoạn 2006-2010 .....................................................................................58
Bảng 2.3: Kết quả dự án Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em huyện A Lưới các từ
năm 2007-2010 ......................................................................................59

Ế

Bảng 2.4: Thống kê cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế trên địa bàn huyện A

U

Lưới giai đoạn 2006-2010 .....................................................................61

́H

Bảng 2.5 : Tỷ lệ cán bộ y tế trên địa bàn huyện giai đoạn 2006-2010....................62



Bảng 2.6: Kết quả điều tra những nơi người lao động thường đi khám ................63
Bảng 2.7: Trình độ văn hóa lao động năm 2010 ....................................................64

H

Bảng 2.8: Số trường, phòng học, giáo viên và hoạc sinh phổ thông trên địa bàn


IN

huyện A Lưới giai đoạn 2006-2010.......................................................67
Bảng 2.9: Thống kê kết quả điều tra cơ cấu chuyên môn kỹ thuật

K

người lao động .......................................................................................68

̣C

Bảng 2.10: Tương quan giữa trình độ chuyên môn kỹ thuật và khó khăn trong

O

việc làm..................................................................................................70

̣I H

Bảng 2.11: Số liệu điều tra về mức độ mong muốn làm việc tại địa bàn huyện
A Lưới....................................................................................................71

Đ
A

Bảng 2.12: Số liệu điều tra mức độ hài lòng với công việc hiện tại của lao động trên
địa bàn huyện A Lưới ............................................................................72

Bảng 2.13: Năng suất một số giống cây trồng nông nghiệp và cây công nghiệp ngắn
ngày cơ bản thời kỳ 2006-2010 .............................................................73

Bảng 2.14: Số liệu điều tra thu nhập hàng tháng của lao động trên địa bàn huyện A
Lưới năm 2010.......................................................................................75
Bảng 2.15: Thống kê kết quả điều tra các nguồn thu nhập trong gia đình...............77

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v

Ế

MỤC LỤC................................................................................................................. vi

U

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

́H

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1



5.1. Phương pháp thống kê kinh tế..............................................................................4
5.2. Phương pháp thu thập thông tin ...........................................................................4


H

5.3. Phương pháp chuyên gia ......................................................................................5

IN

5.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu................................................................5
Chương 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NNNT

K

TRONG TIẾN TRÌNH CNH, HĐH ...........................................................................7

̣C

1.1. NGUỒN LAO ĐỘNG, CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NNNT ...........................7

O

1.1.1. Khái niệm lao động, nguồn lao động, lao động NNNT, chất lượng lao động ..7

̣I H

1.1.1.1. Lao động và nguồn lao động.........................................................................7
1.1.1.2. Lao động NNNT, các đặc điểm của lao động NNNT..................................10

Đ
A


1.1.2. Vai trò nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn trong quá trình
CNH, HĐH................................................................................................................13
1.1.3. Nội dung của chất lượng lao động NNNT ......................................................17
1.1.3.1. Sức khỏe.......................................................................................................17
1.1.3.2. Văn hóa, Giáo dục- đào tạo..........................................................................19
1.1.3.3. Năng suất lao động.......................................................................................23
1.1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh mức sống ..................................................................26
1.1.4.1. Quan niệm CNH, HĐH nông nghiệp ..........................................................27
1.1.4.2. Yêu cầu khách quan CNH, HĐH NN ..........................................................27
vi


1.1.4.3. Nội dung CNH, HĐH NN............................................................................29
1.1.4.4. Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với quá trình CNH, HĐH
NNNT........................................................................................................................31
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NNNT.32
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NNNT TRONG
TIẾN TRÌNH CNH, HĐH ........................................................................................36
1.3.2.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam ....................................................41

Ế

1.3.2.2. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước ...............................................44

U

1.3.3. Kinh nghiệm rút ra vận dụng cho huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế................48

́H


Chương 2 .: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN Ở HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ........................................49



2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN HUYỆN A LƯỚI ..............................................49
2.1.2.1. Địa hình, địa chất .........................................................................................50

H

2.1.2.2. Khí hậu .........................................................................................................50

IN

2.1.2.3. Đặc điểm thủy văn .......................................................................................50

K

2.1.2.4. Tài nguyên môi trường.................................................................................50
2.1.3.1. Dân số...........................................................................................................51

O

̣C

2.1.3.2. Lao động, việc làm.......................................................................................51

̣I H

2.1.3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng.................................................................................51

2.1.3.4. Đời sống nhân dân........................................................................................52

Đ
A

2.1.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................52
2.1.4.2. Khó khăn ......................................................................................................53
2.2. CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở HUYỆN A LƯỚI,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.......................................................................................54
2.2.1.1. Cơ cấu độ tuổi lao động ...............................................................................54
2.2.1.2. Cơ cấu giới tính............................................................................................56
2.2.1.3. Tình trạng sức khỏe của lao động ................................................................58
2.2.2. Về trình độ văn hóa, mức độ đào tạo chuyên môn của lao động ....................64
2.2.2.1. Trình độ văn hóa của lao động.....................................................................64

vii


2.2.2.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động................................................67
2.2.2.3. Sự hài lòng của lao động nông nghiệp, nông thôn.......................................71
2.2.3. Chất lượng lao động thể hiện trong năng suất và thu nhập của lao động .......73
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở HUYỆN A LƯỚI .....................78
2.3.1. Những lợi thế của nguồn nhân lực ..................................................................78
2.3.2. Những hạn chế, khó khăn trong việc nâng cao chất lượng lao động ..............79
2.3.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong việc nâng cao chất lượng

Ế

lao động trên địa bàn huyện ......................................................................................80


U

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO....... CHẤT LƯỢNG

́H

LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở HUYỆN A LƯỚI,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.......................................................................................82



3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO
ĐỘNG Ở HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................................82

H

3.1.1. Phương hướng nâng cao chất lượng lao động.................................................82

IN

3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................84

K

3.2. Giải pháp ............................................................................................................85
3.2.1. Thực hiện hoàn thiện công tác giáo dục ở các bậc học phổ thông và dạy nghề

O

̣C


nhằm nâng cao dân trí đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài................................86

̣I H

3.2.2. Chú trọng vấn đề y tế và nâng cao sức khỏe dân cư .......................................89
3.2.3. Cần chú trọng yếu tố truyền thống văn hóa trong chiến lược phát triển nguồn

Đ
A

nhân lực .....................................................................................................................90
3.2. 4. Đẩy mạnh công tác an sinh xã hội, phát triển ngành nghề, tạo việc làm .......91
3.2.5. Chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế NNNT theo
hướng CNH, HĐH ....................................................................................................94
3.2.6. Chính sách thu hút cán bộ, giáo viên, y bác sỹ, cán bộ khuyến nông khuyến
lâm từ vùng xuôi lên công tác lâu dài hoặc định cư tại A Lưới................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................96
1. Kết luận .................................................................................................................96
2. Kiến nghị ...............................................................................................................97

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối “Đổi mới” nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển
nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Ngày nay, trong giai đoạn hội nhập
kinh tế thế giới, thì vấn đề chất lượng lao động ngày càng được quan tâm nhiều hơn

và trở thành vấn đề chủ yếu trong cạnh tranh với các nước khác. Nước ta đang thực

Ế

hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp nông thôn

U

(NNNT), chủ trương xây dựng nông thôn Việt Nam phát triển bền vững và thu hẹp

́H

khoảng cách khác biệt giữa nông thôn và thành thị. Vì vậy, phát triển và sử dụng



hiệu quả nguồn lao động NNNT, tạo cơ hội để lao động tiếp cận được thị trường và
có việc làm ổn định, tăng thu nhập là một trong các cách làm cho nông thôn ngày

H

càng đổi mới và phát triển.

IN

Tuy nhiên, “Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ còn ít về số lượng và
còn nhiều hạn chế về kiến thức, trình độ chuyên môn, kỹ năng, phương pháp làm

K


việc hiện đại. Cơ cấu trình độ, ngành nghề của nhân lực khoa học và công nghệ

̣C

không đồng bộ, bất hợp lý, chưa tiếp cận được với mặt bằng trí thức chung của thế

O

giới, năng lực sáng tạo hạn chế và hầu như chưa được thế giới công nhận (Việt

̣I H

Nam có rất ít đơn đăng ký phát minh sáng chế được tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
cấp và rất ít nhà khoa học Việt Nam có bài viết được công bố trên các tạp chí khoa

Đ
A

học quốc tế có uy tín được thế giới công nhận)”
Lao động chất lượng cao đang thiếu hụt nhưng lại có xu hướng rời khu vực

NNNT, tìm đến thành thị để mang lại thu nhập cao hơn. Chính vì vậy, nâng cao chất
lượng lao động NNNT nhằm bổ sung lượng nhân lực mất đi do di chuyển qua các
ngành kinh tế khác đồng thời đưa mặt bằng chất lượng lao động của khu vực này lên
Như vậy, có thể thấy rằng, chất lượng nguồn lao động NNNT còn ở mức
thấp là vấn đề chung ở nhiều tỉnh thành của nước ta. Làm thế nào để nâng cao chất
lượng nguồn lao động NNNT đã trở thành mối quan tâm của nhiều địa phương, nhất
là trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
1



Huyện A Lưới là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong thời
gian qua, huyện đang nổ lực phấn đấu, tiến hành CNH, HĐH nền kinh tế để sớm trở
thành thị xã vùng cao miền Tây Trường Sơn. Do những đặc thù kinh tế xã hội riêng
của mình, nên chính sách phát triển kinh tế - xã hội của huyện có nhiều điểm khác
biệt so với tỉnh Thừa Thiên Huế và nhiều địa phương khác. Nhận thấy tầm quan
trọng của việc phát triển nguồn lao động, huyện đã có những chiến lược nhất định
để phát triển nguồn lao động trong những năm qua.

Ế

Tuy vậy, thực tế đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề đáng quan tâm, đó là tỷ lệ

U

lao động qua đào tạo nghề thấp, lao động chất lượng cao chưa nhiều và lao động

́H

này thường không muốn ở lại địa bàn để làm việc. Lao động phần lớn là lao động
chân tay phục vụ cho các ngành nông lâm nghiệp và xây dựng. Bên cạnh đó chính



sách về nâng cao chất lượng nguồn lao động chưa cụ thể, chưa có những cuộc điều
tra thống kê thực trạng nguồn lao động trên địa bàn huyện một cách sâu sắc.

H

Chính vì những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài:


IN

“Nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp nông thôn trong tiến

K

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”.

̣C

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

O

Chính sách phát triển nhân lực là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,

̣I H

chính vì vậy đã có rất nhiều nghiên cứu ở các cấp độ từ trung ương đến địa phương
về vấn đề trên. Nổi bật có “Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam đến năm 2020,

Đ
A

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 4/2007. Sách "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân
tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên hiện nay", PGS.TS
Nguyễn Đình Hoè chủ biên, nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2009.
Ngoài ra còn nhiều bài báo đăng trên nhiều tạp chí khác nhau, đáng chú ý có, Bài
báo: “Về nguồn nhân lực của Việt Nam trong năm 2010 và những năm sau” của PGS,TS

Đức Vượng, đăng ngày 24/02/2010 trên báo điện tử “”.
Bài báo: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội
nhập quốc tế”, của tác giả Phạm Công Nhất, đăng ngày 15/4/2008, trên báo điện tử
đảng Cộng sản Việt Nam “”
2


Trong tỉnh Thừa Thiên Huế cũng có nhiều tác giả quan tâm, điểm hình có đề
tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực trẻ cho CNH, HĐH NNNT
ở thành phố Huế hiện nay” của tác giả Lê Quang Diên, đề tài nghiên cứu khoa học
trường đại học kinh tế Huế năm 2006.
Nhận thấy, chưa có đề tài nào chọn nghiên cứu chất lượng lao động NNNT
trên địa bàn huyện A Lưới nên tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng
lao động nông nghiệp nông thôn trong tiến trình CNH, HĐH ở huyện A Lưới,

Ế

tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

U

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

́H

- Mục tiêu của đề tài là đánh giá chất lượng lao động NNNT ở huyện A Lưới,
tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng




cao chất lượng lao động NNNT trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nhiệm vụ của đề tài:

H

+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiển về lao động, chất lượng lao

IN

động, nâng cao chất lượng lao động NNNT nói chung và kinh nghiệm nâng cao chất

K

lượng lao động ở một số địa phương trong nước.
+ Đánh giá thực trạng chất lượng lao động NNNT ở huyện A Lưới trong tiến

O

̣C

trình CNH, HĐH, ưu nhược điểm, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra.

̣I H

+ Xây dựng phương hướng, giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất
lượng lao động ở huyện A Lưới trong những năm tới.

Đ
A


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguồn lao động trong NNNT giai đoạn

CNH, HĐH ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu: địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời
gian 2005- 2010 và đề xuất giải pháp đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác-Lênin. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê kinh tế

3


- Phương pháp thu thập thông tin: số liệu sơ cấp và thứ cấp với các phương pháp:
+ Phương pháp phỏng vấn, dùng bảng hỏi
+ Phương pháp chuyên gia
+ Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
5.1. Phương pháp thống kê kinh tế
Phương pháp này giúp cho việc tổng hợp và phân tích thống kê các tài liệu
điều tra về thực trạng nâng cao chất lượng lao động ở huyện A Lưới. Trên cơ sở các

Ế

số liệu thu thập được, chúng ta có nhận thức đầy đủ, chính xác về sự thay đổi và

U

biến động của các yếu tố liên quan đến vấn đề nghiên cứu cũng như sự ảnh hưởng


́H

của các yếu tố cấu thành nền kinh tế. Đây là phương pháp cho phép lượng hóa các
kết luận và kết quả nghiên cứu có tính thuyết phục cao.



5.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Số liệu thứ cấp

H

Đề tài chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp từ niên giám thống kê của Tổng

IN

cục thống kê, cục thống kê thỉnh Thừa Thiên Huế và phòng Thống kê huyện A

K

Lưới; các số liệu kế hoạch và các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội của
huyện từ năm 2005-2010; các số liệu từ các chương trình dự án đầu tư trên địa bàn,

O

̣C

các kết quả nghiên cứu, điều tra, quy hoạch của các ngành chuyên môn đã thực hiện

̣I H


trên địa bàn huyện và các tài liệu đã được đăng tải trên báo chí, tập san, các đề tài
khoa học trung ương và địa phương.

Đ
A

- Số liệu sơ cấp
Tôi dự kiến thu thập số liệu thực tế thông qua các bảng hỏi ở năm địa bàn có

chọn lựa trên địa bàn A Lưới: Mẫu chọn ra 5 xã, ở khu vực trung tâm có xã A Ngo
(có trình độ phát triển kinh tế xã hội gần tương đồng khu vực trung tâm thị trấn,
phía tây có xã Hồng Bắc (là xã điển hình cho khu vực nằm ngoài trục đường Hồ Chí
Minh và cách biệt khuc vực trung tâm bởi những khu vực địa lý phức tạp), phía
đông có xã Hồng Hạ (xã có địa bàn tiếp giáp với khuc vực đồng bằng), phía bắc có
xã Hồng Trung (là xã chọn ra điển hình từ nhóm các xã ở khu vực phía bắc huyện),
phía Nam có xã Hương Phong (là xã nằm trên trục đường Hồ Chí Minh đi Quảng

4


Nam, có đặc điểm kinh tế xã hội tương đồng với nhóm xã ở khuc vực phía Nam).
Mẫu đảm bảo tính điển hình khi chọn ra các địa bàn theo các trục phát triển kinh tế
của huyện, đồng thời có cả địa bàn có kinh tế phát triển và địa bàn có trình độ phát
triển thấp hơn, các xã có khoảng cách xa trung tâm huyện và gần trung tâm huyện.
Các xã được chọn trên đều là những xã được xếp trong tiêu chí là các xã nông thôn.
Trong phương pháp này gặp khó khăn nhất là địa bàn nằm rãi rác trên diện tích
rộng, đồng thời quá trình điều tra lại vào đúng mùa mưa của phía Tây Trường Sơn

Ế


nên khá khó khăn đi lại và bảo quản tài liệu. Bên cạnh đó, nhiều lao động không

U

biết chữ, tự mình phải đặt các câu hỏi phù hợp để khai thác thông tin.

́H

Phương pháp dùng bảng hỏi để xác định lại thực tế đúng đắn của các số liệu,
nhân định đã có, bên cạnh đó cũng nhằm thu thập thêm các thông tin mang tính cảm



tính, các nhận định cá nhân của người dân. Qua đó có những nhận xét toàn diện hơn
về các mặt của chất lượng lao động trên địa bàn.

H

Bảng hỏi phát ra 150 bản, mỗi xã trung bình 30 bản. Thu về 138 bản, nguyên

IN

nhân do người được hỏi không trả lời. Mặt khác do điều kiện thời tiết của huyện

K

đang lúc mùa mưa nên một số bản hỏi bị hư hỏng. Bảng hỏi được phát thông qua
chọn một thôn của xã dự kiến, thông qua cuộc họp thôn để tranh thủ điều tra.


O

̣C

5.3. Phương pháp chuyên gia

̣I H

Phương pháp này sử dụng phỏng vấn những người đứng đầu cơ quan chuyên
môn huyện ở những bộ phận quan trọng như Ban dân vận, phó chủ tịch ủy ban.

Đ
A

Mục đích là khai thác những nhận định để đưa vào bài viết nhằm tăng tính sát thực
với điều kiện địa phương.
5.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Đề tài sử dụng các phần mềm vi tính để tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu
kinh tế xã hội, lao động. Các chỉ tiêu nghiên cứu chủ yếu được sử dụng chủ yếu
trong đề tài là:
* Các chỉ tiêu phản ánh kết cấu và năng suất
- Chỉ tiêu kết cấu
- Chỉ tiêu về năng suất

5


* Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng trưởng và biến động của các hiện tượng
- Chỉ tiêu tốc độ phát triển
+ Tốc độ phát triển liên hoàn

+ Tốc độ phát triển định gốc
+ Tốc độ phát triển bình quân
- Chỉ tiêu tốc độ tăng giảm
+ Tốc độ tăng giảm liên hoàn

Ế

+ Tốc độ tăng giảm định gốc

U

+ Tốc độ tăng giảm bình quân

́H

6. Kết quả dự kiến

- Phân tích được thực trạng chất lượng lao động NNNT ở huyện A Lưới.



- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động NNNT ở huyện
A Lưới.

H

7. Kết cấu đề tài

IN


Gồm 3 phần, phần mở đầu, phần nội dung với 3 chương và phần kết luận

K

Chương 1: Lý luận và thực tiển của chất lượng lao động trong tiến trình
CNH, HĐH

̣I H

Thừa Thiên Huế

O

̣C

Chương 2: Thực trạng chất lượng lao động NNNT ở huyện A Lưới, tỉnh

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng lao động NNNT

Đ
A

ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

6


Chương 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG
NNNT TRONG TIẾN TRÌNH CNH, HĐH


1.1. NGUỒN LAO ĐỘNG, CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NNNT
1.1.1. Khái niệm lao động, nguồn lao động, lao động NNNT, chất lượng lao

Ế

động

U

1.1.1.1. Lao động và nguồn lao động

́H

Lao động và nguồn lao động là một khái niệm rộng. Vì thế ở mỗi ngành, mỗi



lĩnh vực và tùy mỗi góc độ tiếp cận khác nhau thì có những quan điểm khác nhau.
Có nhiều từ ngữ được sử dụng để hàm ý nói đến nguồn lao động đó là nhân lực,

H

nguồn nhân lực, lao động. Những từ ngữ này có khác nhau về cách gọi, nhưng được

IN

sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu từ trước đến nay với cùng một ngữ nghĩa
như nhau.


K

Theo C.Mác, lao động là hoạt động cơ bản của con người. Lao động là hoạt

̣C

động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các

O

nhu cầu của đời sống con người. Trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính

̣I H

trị, văn hoá, xã hội. Tuỳ theo lĩnh vực, tính chất hoạt động mà lao động được phân
chia thành lao động sản xuất kinh doanh, lao động khoa học, lao động văn hoá,

Đ
A

nghệ thuật.

Những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực của đời sống xã hội

được gọi là người lao động. Nhưng người lao động, theo sự phân loại có tính chất
truyền thống được chia thành: Những người trong độ tuổi lao động là những người
ở độ tuổi lao động (tuỳ theo từng quốc gia) có nghĩa vụ và quyền lợi lao động theo
quy định đã được Hiến Pháp ghi nhận.
Người ngoài độ tuổi lao động gồm những người chưa đến tuổi lao động,
những người đã hết tuổi nghĩa vụ lao động (theo quy định của Hiến Pháp) nhưng

vẫn tham gia lao động.
7


Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang làm việc hoặc
chưa có việc làm nhưng đang có nhu cầu và đang tìm kiếm việc làm.
Lực lượng lao động, nhất là nguồn lao động và chất lượng nguồn lao động có
vai trò như nhân tố hàng đầu của những nhân tố quan trọng nhất trong phát triển
kinh tế xã hội.
Nguồn lao động là phạm trù phản ánh lực lượng quan trọng nhất của nền sản
xuất xã hội. Theo từ điển thống kê: Nguồn lao động xã hội là toàn thể những thành

Ế

viên trong xã hội có khả năng tham gia lao động. Bao gồm: những người theo quy

U

định của Nhà nước ở ngoài độ tuổi quy định nhưng thực tế đang tham gia lao động.

́H

Như vậy, nguồn lao động của xã hội hay của mỗi địa phương, ngành, đơn vị



sản xuất, là tổng thể những người lao động ở địa phương, ngành, đơn vị sản xuất...
và được xem xét trong những khoảng thời gian nhất định. Sức lao động là khả năng

H


lao động, được biểu hiện trên hai phương diện: Số lượng và chất lượng của nguồn

IN

lao động.

Bên cạnh thuật ngữ nguồn lao động thì thuật ngữ nguồn nhân lực được sử

K

dụng với cùng một hàm ý tương đương. Thuật ngữ nguồn nhân lực xuất hiện vào

̣C

thập niên 80 của thế kỷ XX khi mới có sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý,

O

sử dụng con người trong kinh tế lao động. Nếu như trước đây phương thức

̣I H

quản trị nhân viên với các đặc trưng coi nhân viên là lực lượng thừa hành, phụ
thuộc, cần khai thác tối đa sức lao động của họ với chi phí tối thiểu từ những năm

Đ
A

80 đến nay với phương thức mới, quản lý nguồn nhân lực với tính chất mềm dẻo

hơn, linh hoạt hơn, tạo điều kiện tốt hơn để người lao động có thể phát huy ở mức
cao nhất các khả năng tiềm tàng, vốn có của họ thông qua tích lũy tự nhiên trong
quá trình lao động phát triển. Có thể nói sự xuất hiện của thuật ngữ "nguồn nhân
lực" là một trong những biểu hiện cụ thể cho sự thắng thế của phương thức quản lý
mới đối với phương thức quản lý cũ trong việc sử dụng nguồn lực con người.
Có nhiều những định nghĩa khác nhau về “nguồn nhân lực" chẳng hạn như:

8


Theo từ điển kinh tế chính trị: “Nguồn nhân lực là bộ phân dân cư của đất
nước, có toàn bộ những khả năng thể chất, tinh thần có thể được sử dụng trong quá
trình lao động”. [10]
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô, loại
hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát
triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế -xã hội của quốc gia, khu vực, thế
giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ quan niệm coi nguồn nhân lực

Ế

là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ

U

cho sự phát triển nói chung của các tổ chức.

́H

Theo cách tiếp cận của WB (Ngân hàng thế giới): “Nguồn nhân lực là toàn
bộ vốn thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… mà mỗi cá nhân sở hữu”. Đây cũng là




hướng tiếp cận của bộ môn khoa học kinh tế hiện đại, xem nguồn nhân lực là một
loại nguồn lực bên cạnh các nguồn lực khác của quá trình sản xuất như vốn, công

H

nghệ, cơ sở vật chất, tài nguyên thiên nhiên.

IN

Trong báo cáo của Liên hợp quốc đánh giá về những tác động của toàn cầu

K

hóa đối với nguồn nhân lực đã đưa ra định nghĩa nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, kiến thức và năng lực thực có thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới

O

̣C

dạng tiềm năng của con người. Quan niệm về nguồn nhân lực theo hướng tiếp cận

̣I H

này có phần thiên về chất lượng của nguồn nhân lực. Trong quan niệm này,
điểm được đánh giá cao là coi các tiềm năng của con người cũng là năng lực khả


Đ
A

năng để từ đó có những cơ chế thích hợp trong quản lý, sử dụng.
Ở mỗi nước khác nhau trên thế giới cũng có những quan niệm khác nhau về

nguồn nhân lực, mỗi quan niệm thể hiện được những đặc trưng riêng, quan điểm
riêng của từng nước.
Ở Autralia, quan niệm về nguồn nhân lực là toàn bộ những người bước vào
tuổi lao động, có khả năng lao động, và quan niệm này không giới hạn về tuổi của
nguồn nhân lực.
Ở Pháp, nguồn nhân lực là những người ở trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động và mong muốn có việc làm.

9


Tuy có những định nghĩa khác nhau tuỳ theo giác độ tiếp cận nghiên cứu
nhưng điểm chung mà ta có thể dễ dàng nhận thấy qua các định nghĩa trên về nguồn
nhân lực và nguồn lao động thì đây là hai từ cùng bao hàm một ý nghĩa như nhau
(trong phạm vi đề tài, hai từ ngữ nguồn lao động và nguồn nhân lực được sử dụng với
cùng một nội dung và thay thế cho nhau). Trong đó đều đề cập đến các nội dung:
Số lượng nhân lực: Nói đến nguồn nhân lực của bất kỳ một tổ chức, một địa
phương hay một quốc gia nào câu hỏi đầu tiên đặt ra là có bao nhiêu người và sẽ có

Ế

thêm bao nhiêu nữa trong tương lai. Đấy là những câu hỏi cho việc xác định số

U


lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển về số lượng nguồn nhân lực dựa trên hai nhóm

́H

yếu tố bên trong (ví dụ: nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi phải tăng số lượng lao
động) và những yếu tố bên ngoài của tổ chức như sự gia tăng về dân số hay lực



lượng lao động do di dân;

Chất lượng nhân lực. Chất lượng nhân lực là mặt tổng hợp của nhiều yếu tố

H

bộ phận như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khoẻ, thẩm mỹ của

IN

người lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng

K

trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực;
Như vậy, chất lượng lao động là một phần nội dung của nguồn lao động phản

̣C

ánh mặt chất của lực lượng lao động trong nền kinh tế quốc dân.


̣I H

O

1.1.1.2. Lao động NNNT, các đặc điểm của lao động NNNT
Việc nghiên cứu nguồn nhân lực trong nông nghiệp có ý nghĩa rất to lớn đối

Đ
A

với sự phát triển nông nghiệp cũng như đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân nói chung. Nguồn nhân lực trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động
tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất lượng của
người lao động. Lao động trong nông nghiệp không chỉ bao gồm những người trong
độ tuổi lao động như khái niệm thông thường mà gồm cả những người trên và dưới
độ tuổi có khả năng và thực tế tham gia lao động. Lao động NNNT là lực lượng lao
động sống trong khu vực nông thôn và lao động trong các ngành kinh tế nông nghiệp.
Để hiểu làm rõ khái niệm lao động NNNT, cần xem xét các khái niệm liên quan, như
kinh tế nông nghiệp, kinh tế nông thôn. Khu vực nông thôn là khái niệm phân biệt với

10


khu vực thành thị trong phân chia khu vực kinh tế, nó “là một phức hợp những nhân
tố cấu thành của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông- lâm- ngư
nghiệp, cùng với các ngành tiểu- thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ
nông nghiệp, các ngành thương nghiệp và dịch vụ... tất cả có quan hệ hữu cơ với
nhau trong kinh tế vùng và lãnh thổ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân”[14]. Kinh tế
nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm các ngành nông nghiệp nghĩa hẹp (trồng trọt,

chăn nuôi) và các ngành lâm nghiệp, ngư nghiệp. Ở Việt Nam, trong kinh tế nông

Ế

thôn thì kinh tế nông nghiệp là chủ yếu và nhiều khi gây nhầm lẫn giữa kinh tế nông

U

thôn và kinh tế nông nghiệp. Bên cạnh đó, lao động trong khu vực nông thôn nhiều

́H

khi tham gia cả vào quá trình sản xuất nông nghiệp và cũng tham gia vào các ngành
kinh tế khác trong khu vực nông thôn, làm cho việc phân chia lao động nông nghiệp,



nông thôn và lao động nông thôn trở nên thiếu chính xác. Tóm lại, để xác định lao
động đó là lao động NNNT cần xem xét nơi lưu trú có phải ở nông thôn hay không và

H

ngành nghề của lao động đúng là nông nghiệp theo nghĩa rộng.

IN

Lao động NNNT là bộ phận quan trọng trong cơ cấu lao động của nền kinh

K


tế quốc dân. Vì đây là bộ phận lao động đáp ứng các nhu cầu về lương thực, thực
phẩm và các nhu cầu cơ bản khác của xã hội. Do tính chất đặc biệt của nền sản xuất

O

̣C

nông nghiệp nên, lao động NNNT có một số đặc trưng cơ bản sau.

̣I H

Thứ nhất, lao động mang tính chất thời vụ cao, là đặc trưng điển hình
tuyệt đối không thể xóa bỏ, điều này làm gia tăng tính phức tạp trong sử dụng

Đ
A

lao động. Đặc điểm này do tính chất tự nhiên, khí hậu và đặc tính của cây trồng
vật nuôi quy định.
Thứ hai, lao động nông nghiệp là thứ lao động tất yếu, xu hướng có tính quy

luật là không ngừng thu hẹp về số lượng và được chuyển một bộ phận sang các
ngành khác. Vì thế số lao động ở lại trong khu vực nông nghiệp là thường là những
người có độ tuổi trung bình cao và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên.
Thứ ba, nơi cư trú của lao động phải ở khu vực nông thôn. Có nhiều lao động cư
trú ở khu vực thành thị nhưng lại làm việc ở khu vực nông thôn, những lao động này
nằm trong lực lượng lao động xã hội nhưng không nằm trong lực lượng lao động NNNT.

11



Thứ tư, lực lượng lao động NNNT sử dụng phương thức lao động thủ công là
chính. Điều này cũng xuất phát từ việc sử dụng các thiết bị thì cần vốn lớn và trình độ
nắm bắt kỹ thuật, bên cạnh đó, do điều kiện tự nhiên như địa hình, thời tiết không cho
phép áp dụng rộng rãi các thiết bị hiện có, cũng như hiệu quả áp dụng chưa cao.
Bên cạnh những đặc điểm chung của trên, ở Việt Nam, xuất phát từ tình hình
cụ thể của một nước nông nghiệp lâu đời và những đặc điểm về xã hội, kinh tế nên
có những đặc trưng riêng:

Ế

Thứ nhất, trình độ văn hóa, kỹ thuật của đa phần lao động đang ở mức thấp

U

so với thế giới. Có 63% lao động NNNT chưa được qua đào tạo. Hiện nay nước ta

́H

có 13 triệu hộ nông dân với hơn 30 triệu lao động trong độ tuổi, nhưng mới có 17%
trong số đó được đào tạo chủ yếu thông qua các lớp tập huấn khuyến nông sơ sài.



Trong số 16,5 triệu thanh niên nông thôn đang cần có việc làm ổn định thì chỉ có
12% tốt nghiệp phổ thông trung học; 3,11% có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ

H

trung cấp trở lên (thấp hơn 4 lần so với thanh niên đô thị). Với trình độ như vậy họ


IN

khó có thể áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp có ứng dụng công

K

nghệ cao, đủ sức cạnh tranh với sản phẩm hàng hóa nông sản trong khu vực và cũng
khó có thể tìm được việc làm ở các doanh nghiệp đòi hỏi lao động phải qua đào tạo

O

̣C

và đạt trình độ tay nghề cao.

̣I H

Thứ hai, sức khỏe của lao động chưa cao. Mặc dù chiều cao của thanh niên
Việt Nam 18 tuổi đã được cải thiện (năm 2009: nam 164,8 cm, nữ 154,2 cm)

Đ
A

nhưng so với Chuẩn quốc tế (nam 176,8 cm, nữ 163,7 cm) thì chiều cao của thanh
niên Việt Nam còn thấp hơn rất nhiều (12 cm đối với nam và 9,5 cm đối với nữ).
Một số chỉ tiêu phản ánh về sức khoẻ bà mẹ, trẻ em còn yếu kém: Tỷ suất tử vong
mẹ còn cao, gấp 2 lần so với một số nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore,
Malayxia, gấp 4 lần so với Hàn Quốc. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể
thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi của cả nước còn 21,2% và 33,9% (2007) nhưng ở

một số vùng như Bắc Trung bộ, Tây Nguyên, Tây Bắc tỷ lệ này vẫn còn cao, trên
25% và trên 40%. Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội,
tính đến đầu những năm 2000, nước ta có khoảng 5,3 triệu người khuyết tật, chiếm

12


6,3% tổng dân số. Trong đó 1,5 triệu người được xếp vào loại khuyết tật nặng.
Nguyên nhân khuyết tật trên 1/3 là do bẩm sinh, 1/3 là do bệnh tật, 1/4 là do hậu
quả chiến tranh. Dự báo trong những năm tới tỷ lệ người khuyết tật trên tổng số
dân sẽ tăng do tai nạn giao thông hoặc do tai nạn nghề nghiệp và do ô nhiễm môi
trường trong quá trình CNH, HĐH. Mặc dù tuổi thọ bình quân của nước ta khá cao
(73,7 tuổi) nhưng theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tuổi thọ bình
quân khỏe mạnh của Việt Nam rất thấp, chỉ đạt 58,2 tuổi, xếp thứ 116/174 nước

Ế

(năm 2002). Điều này xuất phát từ điều kiện kinh tế chưa cao nên hạn chế trong

U

việc bảo vệ sức khỏe lao động.

́H

Ba là, lao động NNNT của nước ta có kỹ năng và kinh nghiệm trong sản
xuất nông nghiệp nhờ quá trình tích lũy dài lâu của lịch sử. Những kỹ năng kinh




nghiệm này được lưu giữ trong dân gian thành những bài học truyền đời cho những
người lao động nông nghiệp. Phẩm chất thông minh và cần cù cũng là những ưu

H

điểm của lao động NNNT. Mặc dù khí hậu nước ta không thuận lợi, lắm mưa bão,

IN

hạn hán, nhưng tình thần chịu khó luôn được đề cao trong hoạt động sản xuất.

K

1.1.2. Vai trò nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn trong quá
trình CNH, HĐH

O

̣C

Bước vào thời đại toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế đã trở nên sâu rộng hơn bao

̣I H

giờ hết, mọi quốc gia đều phải nổ lực để tránh khỏi tụt hậu và Việt Nam cũng không
thể nằm ngoài sự phát triển chung đó. CNH, HĐH là sự lựa chọn bắt buộc để đưa

Đ
A


một nước từ nền nông nghiệp lạc hậu lên một nền kinh tế tiên tiến hiện đại và không
bị tụt hậu so với thế giới. Đó cũng là con đường rút ngắn nhằm chuẩn bị những điều
kiện cơ bản về cơ sở vật chất kỹ thuật cho quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đây là một quá trình lâu dài, có lộ trình riêng và cần những bước đi hợp lý và sự
huy động một cách tối đa các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực con người.
Hội nghị lần thứ năm khóa IX (tháng 3 năm 2002) của Đảng nêu quan điểm
CNH, HĐH NNNT là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của CNH,
HĐH đất nước. Trong đó, vấn đề con người là vấn đề quan trọng hàng đầu và trở
thành động lực chính cho quá trình CNH, HĐH.

13


Hiện tại, nước ta có lực lượng lao động nông nghiệp trong độ tuổi trên 24
triệu người, chiếm 55,7% tổng số lao động xã hội. Tuy vậy, chất lượng lao động thì
vẫn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Theo điều tra của Diễn đàn
kinh tế thế giới (WEF) năm 2005: nguồn nhân lực Việt Nam về chất lượng được
xếp hạng 53/59 quốc gia được khảo sát. Trong nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ hiện
nay, nâng cao chất lượng lao động đã trở thành yêu cầu bức thiết nếu không muốn
nói là bắt buộc. Nhân lực chất lượng cao trở thành lợi thế cạnh tranh hàng đầu.

Ế

Sự cần thiết của nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất phát từ chính vai

U

trò quan trọng của nguồn lao động. Vai trò của nguồn lao động được xem xét trên 2

́H


giác độ: vi mô và vĩ mô.

* Nguồn nhân lực đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế



- Nguồn nhân lực là động lực của sự phát triển.

Phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia phải dựa trên nhiều nguồn lực:

H

nhân lực, vật lực, tài lực. Song yếu tố chính vẫn là nguồn nhân lực. Vai trò nguồn

IN

lưc con người được khẳng định như là một yếu tố cơ bản của sự phát triển. Trong

K

tổng hợp các nguồn lực: vốn, tài nguyên, vị trí địa lí, công nghệ và nguồn nhân lực,
các nguồn nhân lực khác chỉ là tiềm năng, sức mạnh của chúng có mạnh đến đâu

O

̣C

cũng đều thông qua và phụ thuộc vào hoạt động của con người, bởi con người là


̣I H

nguồn lực duy nhất biết tư duy, có tri thức và ý chí. Chỉ có con người mới có thể
gắn kết các nguồn lực khác tạo thành sức mạnh tổng hợp cho một môi trường nhất

Đ
A

định, các nguồn lực khác là các khách thể thực sự cải tạo, khai thác và đều phục vụ
cho nhu cầu lợi ích của con người. Như vậy, những nguồn lực khác muốn phát huy
tác dụng thì phải thông qua nguồn lực con người. Nguồn lực con người chính là
động lực của mọi sự phát triển. Nguồn nhân lực tốt, chất lượng cao là tiền đề vững
chắc và là nhân tố quyết định đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, tăng năng suất
lao động. Nguồn nhân lực tốt đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao đảm bảo
chắc chắn trong việc đưa ra những quyết định sáng suốt đúng đắn với đường lối,
chủ trương, chính sách, phương thức thực hiện các quyết sách về phát triển và hưng
thịnh quốc gia. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực có trình độ cao còn là nền tảng vững

14


chắc đảm bảo cho việc chuẩn bị tốt và thực hiện thành công quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế và hợp tác quốc tế.
Với tư cách là động lực của sự phát triển, nguồn nhân lực phải là nguồn lực
đi đầu, là tiền đề của các nguồn lực khác hiện có.
- Nguồn nhân lực là mục tiêu của sự phát triển.
Xét cho cùng thì phát triển kinh tế xã hội cũng chính là nhằm mục tiêu phục
vụ con người làm cho cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp hơn. Hay nói

Ế


cách khác nguồn nhân lực chính là đối tượng mà sự phát triển kinh tế xã hội phải

U

hướng tới phục vụ, được hưởng thụ thành quả của sự phát triển và chính sự hưởng

́H

thụ đó lại tiếp tục tạo ra sự kích thích, tạo ra động lực cho sự phát triển của chính



bản thân nguồn lực và sự phát triển chung.

* Nguồn nhân lực với sự phát triển của doanh nghiệp

H

Những con người có cơ thể khỏe mạnh, có năng lực nghề nghiệp, có tinh thần

IN

chủ động làm việc và ý thức sáng tạo cái mới, có khả năng thích ứng với môi trường tổ

K

chức và văn hóa của doanh nghiệp chính là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Trước hết, nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh


̣C

nghiệp. Mục tiêu mà bất kì một doanh nghiệp nào cũng theo đuổi là tối đa hóa lợi

O

nhuận giữa giá trị hàng hóa và giá trị dịch chuyển. Phần giá trị này về cơ bản là do

̣I H

lao động sáng tạo ra. Đó là nguồn gốc lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá trị gia tăng
của doanh nghiệp càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng lớn, mà muốn có

Đ
A

giá trị gia tăng cao thì phải dựa vào chất lượng và giá trị nguồn nhân lực. Bên cạnh
đó, nguồn nhân lực là một nguồn lực mang tính chiến lược, quyết định tới sự tồn tại
và phát triển bền vững của doanh nghiệp, cùng với sự hình thành của kinh tế tri
thức, sự phát triển kinh tế - xã hội khiến cho vai trò của tri thức của con người ngày
càng tăng. Do đó, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có tri thức, hiểu biết
các khoa học kĩ thuật ngày càng trở thành nguồn lực quan trọng nhất, có ý nghĩa
chiến lược. Đây cũng luôn luôn là nguồn lực tích cực nhất, năng động nhất. Một
doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và vận hành hiệu quả nếu thiếu đi một đội ngũ

15


cán bộ, có tầm nhìn, thêm đó một đội ngũ công nhân được trang bị đầy đủ kiến thức
chuyên môn, giàu kinh nghiệm...

Toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa
học công nghệ, nhất là công nghệ cao đẩy mạnh nhanh cường độ phát triển của thị
trường vốn, thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường khoa học công nghệ và cảthị
trường sức lao động. Trong các quá trình đó, nền kinh tế tri thức được hình thành và
phát triển đã đặt ra những yêu cầu và thách thức mới đối với sự phát triển nguồn nhân

Ế

lực. Trong nền kinh tế hiện đại, sự đổi mới công nghệ diễn ra nhanh chóng đòi hỏi mỗi

U

người làm việc phải ứng phó linh hoạt với sự thay đổi của khoa học công nghệ, của thị

́H

trường, không ngừng nắm bắt học hỏi và trang thiết bị những kiến thức mới. Do đó,
tính chất và mục tiêu hoạt động của người lao động sẽ thay đổi cơ bản về chất. Với vai



trò là yếu tố cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội, là nhân tố quyết định của đất
nước trong thời kì CNH, HĐH đất nước, nguồn nhân lực Việt Nam đang có nhiều

H

thuận lợi để phát triển nhưng cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn, thách

IN


thức mới. Yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là điều tất yếu.

K

- Quy mô nguồn nhân lực tiếp tục tăng mạnh, cùng với yêu cầu chuyển
hướng mạnh sang yêu cầu nâng cao chất lượng của sự phát triển đang tạo ra áp lực

̣C

lớn cho đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

O

- Yêu cầu tăng trưởng kinh tế với vận tốc cao, bền vững và chuyển dịch cơ

̣I H

cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, năng suất, hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung đòi hỏi nguồn nhân lực phải có sự

Đ
A

phát triển mạnh mẽ, thay đổi toàn diện về chất lượng.
- Tính chất và yêu cầu của việc làm thay đổi nhanh hơn, những công việc cũ

sẽ được thay thế bởi những công việc mới với những tiêu chuẩn và đòi hỏi mới cao
hơn, ngặt nghèo hơn. Điều đó đòi hỏi người lao động phải rất cơ động, linh hoạt
hơn và luôn sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Tính cạnh tranh gay gắt trong việc tìm kiếm
và duy trì việc làm đòi hỏi thể lực của mỗi người phải tăng cường không ngừng.

- Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật với sự hình thành và phát triển nền kinh
tế tri thức với hàm lượng tri thức chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong mỗi sản phẩm;
nhiều nguồn thông tin đa dạng phong phú, tác động toàn diện đến mọi mặt của nền
16


kinh tế xã hội đòi hỏi nguồn nhân lực phải năng động, nhanh chóng nắm bắt tri thức
và tiến bộ khoa học kỹ thuật có kiến thức, kỹ năng tổng hợp đa ngành.
- Quá trình hội nhập, hợp tác hóa và đa dạng hóa đang diễn ra nhanh chóng
đòi hỏi nguồn nhân lực phải phát triển đến trình độ ngang tầm quốc tế. Xu thế
chuẩn hóa, quốc tế hóa những tiêu chuẩn về tổ chức lao động và điều kiện làm việc
đòi hỏi con người phải được phát triển về tầm vóc và thể lực tương ứng để phù hợp
và sử dụng có hiệu quả các công cụ lao động mới, hiện đại.

Ế

1.1.3. Nội dung của chất lượng lao động NNNT

U

Tùy theo cách tiếp cận khái niệm về chất lượng lao động thì có những nội

́H

dung khác nhau của chất lượng nguồn lao động. Tuy nhiên, theo khái niệm chung
nhất về chất lượng lao động thì có 3 nội dung quan trọng cần xem xét. Đó là sức



khỏe; văn hóa, giáo dục-đào tạo; và năng suất lao động.

1.1.3.1. Sức khỏe

H

Sức khoẻ là điều kiện quan trọng để duy trì và phát triển trí tuệ, là phương

IN

tiện chủ yếu để chuyển tải tri thức vào hoạt động thực tiễn. Một điều kiện bắt buộc

K

đối với nguồn lực lao động là phải có sức khoẻ tốt, phù hợp với điều kiện làm việc.
Sức khoẻ là một trạng thái thoải mái về thể chất, về tinh thần và xã hội chứ không

̣C

phải đơn thuần là không có bệnh. Người lao động dù lao động trí óc hay lao động

O

cơ bắp đều cần phải có sức khoẻ. Sức khoẻ cơ thể là điều kiện đầu tiên đối với

̣I H

người lao động dùng để duy trì và phát triển trí tuệ, là điều kiện quan trọng để biến
tri thức thành sức mạnh vật chất. Đồng thời phải có tâm hồn lành mạnh, đây chính

Đ
A


là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là sức mạnh của niềm tin, ý chí, sức sáng tạo
của trí lực...Khi đề cập đến phát triển nguồn lực con người trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta đã khẳng định “sự cường tráng về
thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản
trí tuệ và vật chất cho xã hội ” [20].
Quá trình CNH, HĐH trong điều kiện cách mạng - khoa học - công nghệ
bùng nổ như hiện nay, hàm lượng trí tuệ chất xám trong sản phẩm lao động chiếm
tỷ trọng lớn nhất thì yêu cầu về sức khoẻ tâm hồn càng cao. Để có sức khoẻ tinh
thần tốt người lao động phải có sức khoẻ cơ thể tốt. Mặt khác, người lao động còn
17


×