Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Trách nhiệm xã hội (CSR) của các doanh nghiệp Nhật Bản và một số gợi mở đối với doanh nghiệp Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH THỊ THÙY LINH

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NHẬT BẢN VÀ MỘT SỐ GỢI MỞ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế
Mã số

: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. CHU ĐỨC DŨNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Thùy Linh


LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô tại Học viện Khoa học
Xã hội, các anh chị học viên cùng khoa. Với long kính trọng và biết ơn sâu
sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
PGS.TS. Chu Đức Dũng đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã
cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn
cho tôi trong quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn ở bên
cạnh động viên, khích lệ, sẻ chia và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành
luận văn.
Do thời gian có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, vì vậy
rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, các anh chị và bạn bè để giúp tôi
hoàn thiện luận văn nhiều hơn nữa.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trịnh Thị Thùy Linh

năm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................. 8
1.1. Khái niệm Trách nhiệm xã hội............................................................... 8
1.2. Nội dung của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ................................... 9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ............ 13
1.4. Các công cụ thực hiện và đánh giá hoạt động của CSR ...................... 15
1.5. Tác dụng của việc thực hiện CSR ........................................................ 17
Chƣơng 2: TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TẠI
NHẬT BẢN .................................................................................................... 23
2.1. Nhận thức chung về CSR ở Nhật Bản ................................................. 24
2.2. Khung khổ thực hiện CSR của các doanh nghiệp Nhật Bản ............... 25
2.3. Thực hiện CSR của các doanh nghiệp Nhật Bản hiện nay .................. 32
Chƣơng 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GỢI MỞ CHO DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM..................................................................................................... 61
3.1. Thực trạng thực hiện CSR ở các doanh nghiệp Việt Nam................... 61
3.2. Một số nhận xét .................................................................................... 71
3.3. Một số gợi mở ...................................................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết

Tiếng Anh

tắt

Tiếng Việt


CR

Corporate Responsibility

Trách nhiệm của doanh nghiệp

CSR

Corporate Social Responsibility Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

GRI

Global Reporting Intiative

Sáng kiến báo cáo toàn cầu

ISO26000

International Organization for

Tiêu chuẩn 26000 của Tổ


Standardization 26000

chức quốc tế

OECD

UNGC

Organization for Economic Co- Tổ chức Hợp tác và Phát triển
operation and Development

Kinh tế

United Nation Global Compact

Hiệp ước toàn cầu của Liên
Hợp Quốc

ILO

International Labor

Tổ chức Lao động quốc tế

Organization
BSCI

Business Social Compliance

Bộ tiêu chuẩn đánh giá tuân


Initiative

thủ trách nhiệm xã hội trong
kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ doanh nghiệp Nhật Bản sử dụng các tiêu chuẩn về CSR…34
Bảng 2.2: Ma trận trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Nhật Bản...40-48
Bảng 2.3: Tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường của Tập đoàn JR….50
Bảng 3.1: Đánh giá hoạt động CSR ở quốc gia được FIAS khảo sát…….....64

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 1.1: Mô hình yếu tố cấu thành CSR ……………………….…………11
Biểu 1.2: Thứ bậc nhu cầu theo A.Maslow ………………………………..14
Biểu 2.1: Khung khổ quản lý mới về CSR của Hitachi ………………..….52
Biểu 3.1: Tỷ lệ % các doanh nghiệp tư nhân có lồng ghép các chương trình
CSR vào hoạt động kinh doanh ……………………………………………62
Biểu 3.2: Mục tiêu chính của doanh nghiệp các nước khi tiến hành CSR…..63


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility)
đang trở thành mối quan tâm của quốc tế, của mọi quốc gia, nói cách khác là
sự quan tâm của thời đại. Ngày 31/1/1999 tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới,
Tổng Thư ký Liên Hiệp Quốc Kofi Annan đã kêu gọi lãnh đạo các doanh
nghiệp bàn về một công ước quốc tế có sứ mạng tập hợp các doanh nghiệp,
các cơ quan công quyền, các tổ chức dân sự thông qua những nguyên tắc cơ

bản về bảo vệ môi trường sinh thái và ổn định xã hội.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đã trở thành một trào lưu
thực thụ và phát triển rộng khắp thế giới. Người tiêu dùng tại các nước phát
triển hiện nay không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn coi trọng
cách thức các công ty làm ra sản phẩm đó. Họ muốn biết liệu các sản phẩm họ
định mua có thân thiện với môi trường sinh thái, với cộng đồng, có tính nhân
đạo, và có lành mạnh hay không. Nhiều phong trào bảo vệ quyền của người
tiêu dùng và môi trường phát triển rất mạnh ở nhiều nước.
Trước áp lực xã hội và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong môi
trường kinh doanh ngày càng mở rộng, hầu hết các công ty lớn đã chủ động
đưa CSR vào chương trình hoạt động của mình một cách nghiêm túc như một
giải pháp để xây dựng hình ảnh đẹp trong mắt công chúng và khẳng định
thương hiệu trên thị trường. Bởi không những hình ảnh của công ty được cải
thiện mà doanh số bán hàng cũng được nhân lên đáng kể hay các thủ tục đầu
tư được thuận lợi hơn. Và, ngay trong nội bộ công ty, sự hài lòng và gắn bó
của nhân viên với công ty cũng được tăng thêm.
Ở Việt Nam, việc thực hiện CSR thường vẫn được xem là một hành
động giải quyết các vấn đề xã hội vì các mục đích từ thiện và nhân đạo. Trong
khi đó, CSR nhìn chung phải được hiểu là cách thức mà một doanh nghiệp đạt

1


được sự cân bằng hoặc kết hợp những yêu cầu về kinh tế, môi trường và xã
hội đồng thời đáp ứng những kỳ vọng của các cổ đông và các bên đối tác.
Cách thức mà doanh nghiệp tương tác với các cổ đông, người lao động, khách
hàng, nhà cung cấp, chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế
và các đối tác khác luôn được coi là một đặc điểm then chốt của CSR. Các
doanh nghiệp Việt Nam tuy đã nhận thức được tầm quan trọng và những lợi
ích mà CSR mang lại để doanh nghiệp phát triển một cách lâu dài và bền

vững nhưng vẫn chưa thật sự biết cách áp dụng một cách chủ động, linh hoạt
và hiệu quả các hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội mà hầu hết chỉ tuân
theo những quy tắc, chuẩn mực do họ tự xây dựng để đạt được mục tiêu
doanh thu là chủ yếu chứ chưa thực sự vì xã hội và vì cộng đồng.
Do vậy, việc tìm hiểu hoạt động thực hiện trách nhiệm của các doanh
nghiệp Nhật Bản sẽ phần nào giúp chúng ta có cái nhìn sâu rộng hơn về cách
thức thực hiện CSR hiệu quả để mang lại những lợi ích lâu dài, bền vững cho
doanh nghiệp và sự phát triển chung của toàn xã hội. Từ đó, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng sẽ rút ra được cho mình những kinh nghiệm phù hợp để áp
dụng vào thực tiễn tại doanh nghiệp mình sao cho đúng đắn và hợp lý nhất
nhằm mang lại hiệu quả một cách thiết thực nhất.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu CSR trên thế giới.
Trên thế giới có thể điểm qua một số công trình tiêu biểu như:
- Matthew J. Hirschland (2006), “Corporate Social Responsibility and
the Shaping of Global Public Policy”. Tác giả bàn về tầm quan trọng của
CSR trong công ty như: Các quy định kinh doanh toàn cầu mới – sự hiểu biết
của công ty về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và CSR thực hành đáp ứng lý
thuyết – quản trị toàn cầu và mạng lưới chính sách công cộng toàn cầu.

2


- Oyvind Ihlen, Betteke Van Ruler, Magnus Fredriksson, “Public
Relations and Social Theory: Key Figures and Concepts” (Routledge
Communication Series). Tác giả bàn về vấn đề: Quan hệ công chúng và lý
thuyết xã hội nới rộng phạm vi lý thuyết của quan hệ công chúng. Từ đó tập
trung vào khái niệm như niềm tin, tính hợp pháp, sự hiểu biết, và phản xạ,
cũng như về các vấn đề về hành vi, năng lượng, và ngôn ngữ.
- Muhammad Yunus, “Building Social Business: The New Kind of

Capitalism That Serves Humanity’s Most Pressing Needs”. Tác giả muốn
giúp các doanh nghiệp thấy được vai trò của hoạt động kinh doanh. Qua
những gương điển hình mà các doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn tới vấn đề
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
- Duygu Turker (2008), Measuring Corporate Social Responsibility: A
scale Development Studyi. Mục đích của nghiên cứu này là để cung cấp một
nguồn gốc, giá trị, và sự đo lường đáng tin cậy của CSR phản ánh trách nhiệm
của một doanh nghiệp với các bên liên quan khác nhau.
2.2. Tình hình nghiên cứu CSR ở Nhật Bản.
Tại Nhật Bản, một số nghiên cứu về CSR như:
- Kanji Tanimoto & Kenji Suzuki (2005), "Corporate Social
Responsibility in Japan: Analyzing the participating companies in global
reporting initiative". Tác giả thực hiện hai phương pháp tính toán thực
nghiệm để thấy được phản ứng của các công ty Nhật Bản đối với cách thức áp
dụng của các quốc gia phương Tây về CSR, đồng thời bàn luận về các cách
tiếp cận này trong việc thực hiện CSR ở Nhật Bản.
- Akane Matsumoto (2012), "How Do Corporate Philosophies Of
Japanese Companies Influence Their Practice Of The Base Of The Economic
Pyramid (BOP) Business And The Corporate Social Responsibility (CSR)?".
Tác giả bàn về sự ảnh hưởng của triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp tư

3


nhân Nhật Bản đến thực tế thực hiện CSR và kim tự tháp kinh tế kinh doanh
(BOP). Tác giả cũng nghiên cứu về khả năng ứng dụng của các triết lý kinh
doanh như một công cụ để các doanh nghiệp xây dựng quan hệ đối tác trong
các lĩnh vực phát triển.
- Youngjae Koh (2015), "CSR at Japanese Companies as Seen in
Changes in Administrative Departments". Tác giả bàn về cách các phòng ban, bộ

phận chịu trách nhiệm cho các hoạt động CSR đã thay đổi như thế nào tại các
công ty hàng đầu ở Nhật Bản. Tác giả cũng làm sáng tỏ cách các bộ phận này
quản lý các hoạt động CSR về việc tuân thủ các quy định pháp luật, quan hệ với
các nhà đầu tư, các hoạt động đóng góp cho xã hội và hoạt động môi trường.
2.3. Tình hình nghiên cứu CSR ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, có thể kể đến một số sách, bài báo tiêu biểu nghiên cứu
về CSR như:
- TS Lê Thanh Hà (2006), “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong
vấn đề tiền lương”, Báo Lao động xã hội, số 290, ngày 15/05/2006. Tác giả
muốn đề cập tới vai trò của tiền lương như: các mức lương vừa thể hiện vị trí,
công việc vừa thể hiện sự chia sẻ lợi ích giữa các tổ chức, các doanh nghiệp
và người lao động vừa thể hiện sự phát triển nghề nghiệp của mỗi cá nhân
người lao động.
- Hoàng Long (2007), “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp – Động lực
cho sự phát triển”, Báo Thương Mại, số 26/2007. Tác giả chứng minh tầm
quan trọng của CSR trong doanh nghiệp tới sự phát triển xã hội: chú ý phát
triển cơ sở hạ tầng cứng và mềm, giao thông vận tải, nhất là các hành lang kinh
tế, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, các ngành dịch vụ then chốt như
tài chính – ngân hàng, viễn thông, các nguồn năng lượng mới và tái tạo được.
- Hồng Minh (2007), “Trách nhiệm xã hội và đạo đức doanh
nghiệp”, Báo Văn hoá và đời sống xã hội, số 2/2007. Đạo đức và trách nhiệm

4


xã hội rõ ràng là những vấn đề không thể thiếu trong kinh doanh. Thật khó mà
thuyết phục doanh nghiệp thực hiện tốt các vấn đề đạo đức và trách nhiệm
bằng những luận cứ dựa trên lợi ích kinh tế trước mắt.
- TS. Nguyễn Mạnh Quân (2004), Giáo trình “Đạo đức kinh doanh và văn
hoá doanh nghiệp”, NXB Lao động Xã hôi. Đạo đức kinh doanh và văn hóa

doanh nghiệp là tài sản quý giá góp phần quan trọng quyết định sự thành bại của
mỗi doanh nghiệp. Đó là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực, phương pháp tư
duy ảnh hưởng rất lớn tới hành động của các thành viên trong doanh nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Thông qua nghiên cứu tình hình thực hiện trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Nhật Bản, đưa
ra một số gợi mở cho các doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp hiệu quả hơn nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp, nội dung và cách thức triển khai trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của
các doanh nghiệp Nhật Bản tại Nhật Bản.
+ Nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp của các doanh nghiệp Việt Nam, đưa ra một số gợi mở cho các doanh
nghiệp Việt Nam để thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp hiệu quả hơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận về trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp, tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Nhật Bản
và Việt Nam.

5


- Phạm vi nghiên cứu: Quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp; những phương pháp, cách thức của các doanh nghiệp, các tiêu
chuẩn, Bộ quy tắc ứng xử và phát triển trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
+ Về không gian: Tại Nhật Bản và Việt Nam
+ Về thời gian: Từ năm 2000 đến năm 2014

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, thống kê... để
làm rõ kết quả rút ra từ quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội tại Nhật Bản.
- Sử dụng phương pháp phân tích và đánh giá dựa trên việc thu thập và
phân tích tư liệu từ các nguồn sách, báo, website và hội thảo về tình hình thực
hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Nhật Bản để đưa ra
nhận xét cụ thể.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
- Luận văn góp phần hệ thống hóa các lý thuyết về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp trên thế giới, tại Nhật Bản và tại Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề về thực tiễn tình hình thực hiện
trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Nhật Bản và Việt Nam,
cũng như đưa ra tình hình chung về việc tiến hành trách nhiệm xã hội của các
doan nghiệp Việt Nam thong qua các nghiên cứu so sánh, đánh giá để gợi mở
các giải pháp có hiệu quả cho chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, tổ
chức trong việc nghiên cứu, hoạch định chính sách về trách nhiệm xã hội của
các doanh nghiệp Nhật Bản và Việt Nam hiện nay.

6


7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
Chương 2: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhật Bản.
Chương 3: Một số nhận xét và gợi mở để nâng cao hiệu quả thực hiện

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam.

7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm Trách nhiệm xã hội
Năm 1970, trong cuốn sách "Capitalism and Freedom", nhà kinh tế học
Milton Friedman đã viết: "Có một và chỉ một trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp - đó là sử dụng nguồn tài nguyên của mình và tham gia vào hoạt động
nhằm tăng lợi nhuận của mình miễn sao nó vẫn tuân theo các luật chơi, nghĩa
là tham gia cạnh tranh công khai và tự do, không lừa gạt hay gian lận" [7].
Theo cách nói này của Friedman, chúng ta xét thấy ý kiến này mới chỉ có tác
dụng hiện thực hóa các quy tắc trong kinh doanh mà chưa phát huy được lợi
thế của chuẩn mực đạo đức kinh doanh vào trong doanh nghiệp. Đây chỉ chú
ý tới việc chạy đua lợi nhuận "nhằm tăng lợi nhuận" đúng theo mối ràng buộc
của các doanh nghiệp trên "thương trường - không lừa gạt hay gian lận". Có
thể nói, khái niệm về CSR của Friedman mới chỉ nhìn ở một phạm vi hẹp đó
là một doanh nghiệp, thấy được lợi ích trước mặt mà bỏ qua lợi ích lâu dài, đó
là "phát triển nhanh, mạnh và bền vững" giữa các doanh nghiệp trong nước và
các doanh nghiệp ngoài nước.
Sau định nghĩa về CSR của Friedman thì xuất hiện hàng loạt các khái
niệm CSR sau đó, mỗi khái niệm ở mỗi thời kì đã bước đầu có sự hoàn chỉnh
hơn về mặt nội dung. "Trách nhiệm xã hội hàm ý nâng cao hành vi của doanh
nghiệp lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và kì vọng xã hội"
(Prakash Sethi, 1975)[35]. Hay "Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao
gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, pháp luật, đạo đức và lòng từ thiện

đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định" (Archie B Caroll, 1979)[23].
Còn Maignan I. Ferrell đưa ra khái niệm CSR như sau: "Một doanh nghiệp có

8


trách nhiệm xã hội khi quyết định và hoạt động của nó nhằm tạo ra và cân
bằng các lợi ích khác nhau của những cá nhân và tổ chức liên quan" [33].
Khái niệm CSR theo thời gian đã mở rộng đối tượng ảnh hưởng của
mình ra nhiều doanh nghiệp và tổ chức liên quan, còn mục đích đặt ra cho các
doanh nghiệp đó là phải quan tâm tới các hoạt động của mình có ảnh hưởng
như thế nào tới các vấn đề xã hội xung quanh như với cộng đồng (quyền con
người, các vấn đề về lao động,…), bảo vệ môi trường;…
Nhóm Phát triển Kinh tế tư nhân của Ngân hàng thế giới đưa ra định
nghĩa về Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: "Trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế
bền vững thông qua các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của
người lao động và thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội theo
cách có lợi nhất cho cả doanh nghiệp cũng như sự phát triển chung của xã
hội" [44].
Định nghĩa này muốn nhấn mạnh rằng: CSR là "phương tiện" giải
quyết những vấn đề quan hệ giữa doanh nghiệp với cộng đồng, doanh nghiệp
với môi trường, doanh nghiệp với khách hàng, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
bền vững trong một xã hội bền vững. Khái niệm được chọn sử dụng trong
khuôn khổ luận văn này là định nghĩa của Nhóm Phát triển Kinh tế tư nhân
của Ngân hàng thế giới vì nó hoàn chỉnh, rõ ràng và có tầm khái quát cao so
với các định nghĩa khác.
1.2. Nội dung của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
1.2.1. Phạm vi ảnh hưởng của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là một lĩnh vực rộng lớn liên quan

đến mọi đối tượng, liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vậy, phạm
vi ảnh hưởng của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong
nội bộ doanh nghiệp mà nó còn có sức lan tỏa lớn tới nhiều thành phần khác

9


nhau trong xã hội. Vì vậy, về cơ bản người ta chia phạm vi ảnh hưởng của
CSR với 3 khía cạnh sau:
Phạm vi nội bộ doanh nghiệp: CSR ảnh hưởng đến quan hệ trong và
ngoài hợp đồng lao động và thỏa mãn giữa hai bên; quyền lợi hợp pháp và
nghĩa vụ của người lao động như công việc làm, phúc lợi lao động, quy tắc
làm việc, an toàn lao động,…; xây dựng môi trường ứng xử có đạo đức trong
doanh nghiệp.
Phạm vi hoạt động kinh doanh: CSR giải quyết các vấn đề trong giới
hạn các mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác, đối tượng liên quan
trực tiếp tới hoạt động kinh doanh.
Phạm vi xã hội: CSR được đặt ra giải quyết mối quan hệ với tập quán,
văn hóa truyền thống, tôn giáo của từng quốc gia, cộng đồng dân tộc. CSR
xem xét các vấn đề về quyền bình đẳng, quyền lợi trong đời sống xã hội, vấn
đề đảm bảo chữ tín trong kinh doanh.
1.2.2. Nội dung của CSR
CSR có thể được hiểu như một gánh vác tự giác các trách nhiệm khác,
ngoài những trách nhiệm về kinh tế và pháp lý. Cụ thể hơn, là các trách nhiệm
được thể hiện ở sự lựa chọn các mục tiêu của doanh nghiệp và đánh giá kết
quả thực hiện, không chỉ đơn thuần dựa vào các tiêu chí lợi nhuận và phúc lợi
của đơn vị mà còn dựa vào những tiêu chí về đạo đức hay tính xác đáng so
với mong muốn của xã hội. CSR không chỉ đơn thuần là các hành động nhân
đạo, từ thiện đối với cộng đồng mà yếu tố cấu thành nên CSR rộng hơn rất
nhiều, đó là sự tổng hợp, kết hợp, bổ sung của nhiều yếu tố liên quan khác,

mà thiếu một trong các yếu tố này thì không thể coi là một doanh nghiệp có
trách nhiệm xã hội. Theo như mô hình yếu tố cấu thành CSR dưới đây thì mô
hình CSR là một "cái tháp" với các nghĩa vụ nằm ở các tầng khác nhau và thứ
tự ưu tiên thực hiện sẽ lần lượt từ đáy tháp lên đỉnh tháp. Việc thực hiện CSR

10


phải bắt nguồn từ các nghĩa vụ kinh tế, bởi đây là mục tiêu, bản chất là lý do
tồn tại của doanh nghiệp và cũng là cơ sở để thực hiện các nghĩa vụ tiếp sau
của CSR. Doanh nghiệp hoạt động và chịu sự quản lý bởi hệ thống pháp luật
quốc gia vì thế để tồn tại lâu dài thì doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định
ấy. Không dừng ở đó, doanh nghiệp cũng cần tạo ra một môi trường công
bằng, trung thực, có tình có nghĩa trong mối quan hệ với nhân viên và điều đó
thể hiện trách nhiệm đạo đức của doanh nghiệp. Ngoài nghĩa vụ kinh tế, pháp
lý, đạo đức doanh nghiệp còn bị ràng buộc bởi nghĩa vụ nhân văn. Điều này
có nghĩa các hoạt động của doanh nghiệp phải nhằm mục đích cải thiện tình
hình của mỗi người, mọi người và cộng đồng. Và khi đưa ra quyết sách,
doanh nghiệp phải cân bằng các nghĩa vụ đó để đạt được hiệu quả cao nhất.

Biểu 1.1: Mô hình yếu tố cấu thành CSR
Nguồn: [34, pg.48]
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là những nghĩa vụ một doanh nghiệp
hay cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác
động tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội. Trách
nhiệm xã hội có thể được coi là một sự cam kết của doanh nghiệp hay cá nhân
đối với xã hội. Về cơ bản, trách nhiệm xã hội bao gồm những nghĩa vụ kinh tế,
pháp lý, đạo đức và nhân văn.
11



Nghĩa vụ kinh tế là nghĩa vụ đầu tiên và cơ bản nhất của doanh nghiệp
thực hiện CSR liên quan đến cách thức phân bổ trong hệ thống xã hội, các
nguồn lực được sử dụng để làm ra sản phẩm dịch vụ.
Nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp là thực hiện đầy đủ những quy định
về pháp lý chính thức đối với những người hữu quan, trong cạnh tranh đối với
môi trường tự nhiên do pháp luật hiện hành quy định.
Nghĩa vụ đạo đức của doanh nghiệp được định nghĩa là những hành vi
hay hoạt động được xã hội mong đợi nhưng không được quy định thành các
nghĩa vụ pháp lý. Nghĩa vụ đạo đức chính là nền tảng của nghĩa vụ pháp lý.
Nghĩa vụ nhân văn của doanh nghiệp bao gồm những hành vi và hoạt
động mà xã hội muốn hướng tới và có tác dụng quyết định chân giá trị của tổ
chức hay doanh nghiệp. Nghĩa vụ nhân văn thể hiện những mong muốn hiến
dâng của doanh nghiệp cho xã hội.
1.2.3. Đối tượng của CSR
Các đối tượng của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là:
- Người lao động, cán bộ nhân viên: doanh nghiệp cần tuân thủ đầy đủ,
nghiêm chỉnh các quy định về pháp luật, về vấn đề sử dụng lao động, đảm bảo
an toàn lao động, xây dựng mối quan hệ thân thiện, tốt đẹp trong nội bộ doanh
nghiệp,…
- Các bên liên quan (stakeholders): Các bên liên quan bao gồm cổ
đông, người tiêu dùng, gia đình của người lao động… Trách nhiệm với cổ
đông là những ràng buộc, cam kết liên quan đến quyền và phạm vi sử dụng tài
sản ủy thác; đảm bảo sự trung thực, minh bạch trong thông tin, trong phần lợi
tức mà cổ đông đáng được hưởng,… Trách nhiệm với người tiêu dùng được
sử dụng hàng hóa, dịch vụ đúng với những gì nhà sản xuất đã cam kết…
- Cộng đồng: Trách nhiệm với cộng đồng là trách nhiệm góp phần nâng
cao, cải thiện và phát triển cuộc sống cộng đồng mà gần nhất là địa phương

12



nơi doanh nghiệp hoạt động, đóng góp cho sự phát triển bền vững môi
trường văn hóa - kinh tế - xã hội của quốc gia. Ví dụ như trách nhiệm
đối với môi trường là trách nhiệm bảo vệ môi trường xung quanh hoặc ít
nhất không vì lý do kinh tế mà gây ảnh hưởng xấu tới môi sinh; sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên…
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
1.3.1. Quy định của pháp luật
Quy định của pháp luật là cơ sở, là nền tảng của CSR. Đây là tiêu chí
ràng buộc cho các doanh nghiệp phải hướng tới và phải thực hiện để đạt được
hiệu quả kinh tế cao. Các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp khi đã tuân thủ
theo các quy định của pháp luật thì sẽ tạo được một môi trường pháp lý, trong
đó các doanh nghiệp hoạt động theo một mục tiêu đúng đắn, tạo nên môi
trường kinh doanh công bằng, bình đẳng, thông thoáng và tạo sự gần gũi giữa
các doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên, pháp luật không thể là căn cứ phán xét
một hành động là có đạo đức hay vô đạo đức trong những trường hợp cụ thể
mà nó chỉ thiết lập những quy tắc cơ bản cho những hành động được coi là có
trách nhiệm trong kinh doanh. Điều đáng chú ý là pháp luật thường ban hành
chậm hơn so với thực tiễn diễn ra, "độ trễ" nhất định nào đó của pháp luật là
cơ hội cho hoạt động kinh doanh bất hợp pháp xảy ra, và khi sự việc đã rồi thì
pháp luật mới căn cứ vào đó để xây dựng các quy định mới. Ngay cả khi các
văn bản pháp luật đã được ban hành thì để nội dung đi vào "cuộc sống" cũng
cần một khoảng thời gian nhất định. Nói tóm lại, các quy định của pháp luật
cũng là những yêu cầu tốt mà mỗi cá nhân, tổ chức cần thực hiện trong mối
quan hệ với xã hội. Tuân thủ pháp luật, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tạo
ra nhiều công ăn việc làm, bảo vệ môi trường,… là doanh nghiệp hoàn thành
trách nhiệm xã hội của mình.

13



1.3.2. Nhận thức của xã hội
Khi xã hội phát triển cao đồng nghĩa với mức sống của cộng đồng
được nâng cao, do đó nhu cầu của con người cũng phát triển theo. Theo
Abraham Maslow thì con người càng cố gắng thỏa mãn những nhu cầu và
khi nhu cầu nào đó được thỏa mãn thì lại xuất hiện những nhu cầu tiếp
theo, ban đầu là nhu cầu sinh lý (ăn, mặc, ở,…); sau đó đến nhu cầu an
toàn, được bảo vệ; nhu cầu xã hội (các vấn đề về tình cảm); nhu cầu được
tôn trọng, được công nhận, có địa vị; cuối cùng là nhu cầu tự khẳng định,
tự phát triển và tự thể hiện mình.
Nhu cầu tự khẳng định
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh lý
Biểu 1.2: Thứ bậc nhu cầu theo A.Maslow
Nguồn: [8]
Người lao động - thành phần không thể thiếu để duy trì hoạt động của
một doanh nghiệp cũng ngày càng nhận thức sâu sắc hơn giá trị bản thân. Tự
bản thân họ hoặc thông qua các tổ chức công đoàn đã đứng lên đòi lại quyền
lợi chính đáng của mình. Những nhà lãnh đạo doanh nghiệp qua thực tế kinh
doanh ngày càng nhận thức được rằng, những việc làm vì cộng đồng vì trách
nhiệm đối với xã hội là việc làm có lợi cho sự vững mạnh của doanh nghiệp.

14


1.3.3. Quá trình toàn cầu hóa và sức mạnh của thị trường
Trong xu thế toàn cầu hóa với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết

liệt, mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp đều phải không ngừng nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình, trong đó khả năng cạnh tranh về nguồn nhân lực và
môi trường đầu tư đóng vai trò quan trọng. Toàn cầu hóa kinh tế và nhất thể
hóa kinh tế khu vực làm gia tăng sự liên kết giữa các doanh nghiệp của các
nước, nhưng đồng thời cũng buộc các doanh nghiệp phải trực tiếp cạnh tranh
gay gắt với nhau. Tuy nhiên, có những khu vực, những nước và doanh nghiệp
giàu lên nhanh chóng nhờ toàn cầu hóa; nhưng cũng có những khu vực,
những nước và doanh nghiệp bị thua thiệt hoặc thậm chí bị đẩy ra khỏi dòng
chảy sôi động của thượng mại và đầu tư quốc tế.
Sức mạnh của thị trường mà điển hình là thị hiếu người tiêu dùng lại đã
và đang đặt ra cho các nhà kinh doanh sự cạnh tranh khốc liệt về trách nhiệm
xã hội và đạo đức kinh doanh dựa trên nền tảng sự tác động tổng hợp hành vi
ứng xử, tới quyết định lựa chọn của người tiêu dùng, chứ không phải thuần
túy trên sự tác động tới giác quan của họ. Bởi vậy trong giai đoạn toàn cầu
hóa phát triển nhanh chóng, khoảng cách về công nghệ, kỹ thuật giữa các nền
kinh tế ngày một rút ngắn, chất lượng sản phẩm ngày càng đồng đều hơn thì
để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, lúc đó trách
nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh là nguồn lực, nguồn vốn mới cho doanh
nghiệp trong cạnh tranh quốc tế.
1.4. Các công cụ thực hiện và đánh giá hoạt động của CSR
1.4.1. Các công cụ thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Theo thống kê, hiện nay trên thế giới có hơn 1000 bộ quy tắc ứng xử
thể hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan đến các nội dung: An toàn
vệ sinh lao động nơi sản xuất, chăm sóc sức khỏe người lao động và bảo vệ
môi trường như một chứng chỉ phổ biến: SA 8000 - tiêu chuẩn lao động trong

15


các nhà máy sản xuất; WRAP - trách nhiệm toàn cầu trong ngành sản xuất

may mặc; FSC - bảo vệ rừng bền vững; ISO 14 001 - hệ thống quản lý môi
trường trong doanh nghiệp;…
Ví dụ SA 8000 là một trong ba tiêu chuẩn bắt buộc đối với doanh
nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu. Theo đánh giá của
các chuyên gia, áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 sẽ nâng cao chất lượng cạnh
tranh của doanh nghiệp thông qua các tác động như: Thu hút sự nhìn nhận, tin
tưởng và trung thành của khách hàng; Đưa ra các tiêu chuẩn chung trên quy
mô toàn cầu về ứng xử của doanh nghiệp nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh
công bằng; Tăng cường khả năng mở rộng mạng lưới kinh doanh toàn cầu và
tiếp cận những khách hàng đòi hỏi cao về giá trị đạo đức của sản phẩm. Tiêu
chuẩn SA 8000 có quy định về trách nhiệm xã hội theo các chỉ tiêu như sau:
"1. Lao động trẻ em; 2. Lao động cưỡng bức; 3. An toàn và vệ sinh lao động;
4. Tự do hiệp hội và quyền thỏa ước lao động tập thể; 5. Phân biệt đối xử; 6.
Xử phạt; 7. Giờ làm việc; 8. Trả công; 9. Hệ thống quản lý" [15]. Khi các
doanh nghiệp tuân thủ tiêu chuẩn này sẽ mang lại lợi ích kinh tế và các sản
phẩm của doanh nghiệp đó được người tiêu dùng đón nhận, đằng sau đó thì
doanh nghiệp rất dễ dàng thu hút được nguồn lao động giỏi vì họ hiểu được
vai trò, lợi ích của mình khi làm việc trong doanh nghiệp, chú ý nhiều tới
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
1.4.2. Công cụ đánh giá Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Các doanh nghiệp thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp bước
đầu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp: Đẩy mạnh sự tuân thủ luật
pháp quốc gia; Bảo đảm cho các doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu
kinh doanh lâu dài, bền vững và tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội
nhập; Xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, giảm các rủi ro trong kinh
doanh quốc tế như tranh chấp thương mại, bán phá giá,… Do đó, doanh

16



nghiệp thực hiện CSR không chỉ đơn thuần mang lại lợi ích kinh tế mà còn có
lợi ích xã hội và chính trị. Bên cạnh mặt tích cực thì doanh nghiệp thực hiện
CSR theo các Bộ Quy tắc cũng gặp phải không ít khó khăn.
Hiện nay trên thế giới có trên 2000 Bộ Quy tắc ứng xử, chia làm 3 nhóm
chính:
Quy tắc ứng xử của các tổ chức quốc tế như: ISO, Công ước ILO, GC,
OECD.
Quy tắc ứng xử của các tập đoàn đa quốc gia, các tổ chức hiệp hội
ngành nghề: Bộ Quy tắc ứng xử của Nike (Tập đoàn thể thao), Adidas (Tập
đoàn thời trang), FTA (Hiệp hội Ngoại thương).
Quy tắc ứng xử của các tổ chức độc lập như: SAI (Tổ chức Trách
nhiệm xã hội quốc tế), FLA (Nhượng quyền thương mại)…
Các doanh nghiệp sẽ cần thu thập đầy đủ các thông tin để lựa chọn thực
hiện Bộ Quy tắc ứng xử nào phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình. Bộ luật
ứng xử BSCI ra đời nhằm đảm bảo tuân thủ với các tiêu chuẩn xã hội và môi
trường cụ thể. BSCI là Bộ Tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ trách nhiệm xã hội
trong kinh doanh. BSCI ra đời năm 2003 từ đề xướng của Hiệp hội Ngoại
thương (FTA) với mục đích thiết lập một diễn đàn chung cho các quy tắc ứng
xử và hệ thống giám sát ở Châu Âu về CSR. Các công ty cung ứng phải đảm
bảo rằng Bộ luật ứng xử này cũng được xem xét bởi các nhà thầu phụ có liên
quan đến các quy trình sản xuất của giai đoạn sản xuất sau cùng được thực
hiện thay cho các thành viên của BSCI.
1.5. Tác dụng của việc thực hiện CSR
1.5.1. CSR góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh
"Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng là cam kết đạo đức của
giới kinh doanh về sự đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội bằng cách
nâng cao đời sống của lực lượng lao động và gia đình họ, đồng thời nó mang

17



lại các phúc lợi cho cộng đồng và xã hội. Thực tế cho thấy, khi thực hiện tốt
trách nhiệm xã hội sẽ cải thiện tình hình tài chính, giảm chi phí hoạt động,
nâng cao uy tín, quản lý rủi ro và giải quyết khủng hoảng tốt hơn, thúc đẩy
cam kết với người lao động, quan hệ tốt với Chính phủ và cộng đồng, tăng
năng suất… Bên cạnh đó nếu người lao động có các điều kiện môi trường làm
việc thuận lợi sẽ thúc đẩy họ làm việc tốt hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tiếp cận với thị trường thế giới, mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình"
[9]. Theo bà Lief Iversen - Giám đốc điều hành Công ty ETI Na Uy: "Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề hàng đầu ở các nước phát triển. Ở
Na Uy, tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện tốt vấn đề này. Doanh nghiệp
không thực hiện tốt thì chính họ sẽ bị đào thải ra khỏi guồng quay phát triển.
Việc doanh nghiệp có trách nhiệm với xã hội không chỉ có nghĩa là doanh
nghiệp hoàn thành các nghĩa vụ pháp lý mà còn phải tuân thủ và đầu tư nhiều
hơn vào nguồn lực con người, môi trường và mối quan hệ với các bên liên
quan" [9]. Xét trong phạm vi môi trường kinh doanh thì những gì doanh
nghiệp nhận được ngày mai là kết quả tất yếu của những quyết định kinh
doanh của ngày hôm nay. Sự tồn vong của doanh nghiệp không chỉ do chất
lượng của bản thân các dịch vụ cung ứng mà còn chủ yếu do phong cách kinh
doanh của doanh nghiệp. Hành vi ứng xử của các doanh nghiệp trong mối
quan hệ với cán bộ, công nhân viên, người lao động, cổ đông, với môi trường,
với cộng đồng sẽ thể hiện tư cách của doanh nghiệp, và chính tư cách ấy tác
động trực tiếp đến sự thành bại của tổ chức.
Để đảm bảo lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp ý thức rằng không
thể phát triển mà phớt lờ sức ép của dư luận vốn vừa là khách hàng, công
nhân viên hoặc cả đối tác, chủ đầu tư trong nước lẫn quốc tế. Các nhà quản lý
doanh nghiệp quốc tế không những biết cách làm tăng tối đa lợi nhuận của
công ty, mà còn ý thức rất rõ việc tạo nên những điều kiện để duy trì và phát

18



triển bền vững những lợi ích. Và trong chiều hướng ấy, việc thực hiện CSR
trở thành một nhân tố chiến lược có tính định hướng trong việc phát triển
doanh nghiệp.
1.5.2. CSR góp phần nâng cao chất lượng, giá trị thương hiệu và uy
tín của doanh nghiệp
Công bố thông tin minh bạch, điều hành công ty hiệu quả, sử dụng vốn
hợp lý để tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm là điều cần phải làm đối với bất
kỳ doanh nghiệp nào vì sự phát triển bền vững của chính doanh nghiệp. Có
như thế, mới tạo ra được niềm tin cho nhà đầu tư, mà niềm tin chính là cảm
xúc - yếu tố quyết định góp phần tạo ra lợi nhuận cổ phiếu.
Đối với khách hàng, CSR thể hiện ở việc bán sản phẩm thỏa mãn tốt
nhu cầu, giá cả phải chăng, giao hàng đúng hẹn, và an toàn cho sử dụng. Thực
tế cho thấy, nếu sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, hình ảnh
về sản phẩm và doanh nghiệp sẽ được lưu giữ trong tâm trí người tiêu dùng.
Trong kinh doanh, dùng hiệu ứng Domino tâm lý cũng là việc rất quan trọng,
"thông tin truyền miệng" cũng có sức lan tỏa rất mạnh. Doanh nghiệp giữ
vững khách hàng và mở rộng thị phần là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp
nào, phản ánh tinh thần "khách hàng là thượng đế". Bà Lurita Doan, người
phụ nữ đầu tiên đứng đầu cơ quan Cung cấp dịch vụ và Giám sát kỹ thuật của
chính phủ Mỹ (General Services Administration) cũng đã từng phát biểu
"khách hàng là thượng đế, nếu bạn không cung cấp dịch vụ tốt, bạn sẽ không
có cơ hội lần thứ hai, và như vậy sẽ không có sự bền vững" [9]. Đã xây dựng
được thương hiệu và niềm tin của người tiêu dùng, việc kinh doanh trở nên
thuận lợi hơn rất nhiều.
Đối với cộng đồng nói chung, nhiệm vụ trước hết là bảo vệ môi trường
(cũng chính là bảo vệ sức khỏe của công chúng) và sau đó là làm từ thiện.
môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, khí hậu thay đổi… là


19


×