Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN GIÁO VIÊN BIỆT PHÁI TRUNG tâm HTCĐ với NHIỆM vụ XÂYDỰNG XHHTGIÁO VIÊN BIỆT PHÁI TRUNG tâm HTCĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.67 KB, 20 trang )

PHẦN THỨ NHẤT
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đất nước ta đang trên con đường đổi mới, đang trên con đường phát triển và hội
nhập quốc tế. Nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển xã hội theo xu hướng toàn cầu
hóa thì nhiệm vụ nâng cao trình độ dân trí là một nhiệm vụ cấp thiết. Trong những
năm qua sự nghiệp phát triển giáo dục có những chuyển biến tích cực đáp ứng được
một phần nhu cầu phát triển trong thời kỳ đất nước đổi mới hiện nay.
Xã hội hiện nay đang có những bước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Đặc biệt
là trong những năm đầu của thế kỷ 21 này, xu thế của nhân loại là phát triển một
nền kinh tế tri thức. Ở Việt Nam mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước
công nghiệp hiện đại. Chính vì vậy nhu cầu về phát triển, nâng cao về trình độ dân
trí là rất cấp thiết. Nhận thức sâu sắc được vai trò phát triển nguồn nhân lực thực
hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có
Nghị quyết TW 2 khóa 8 về công tác phát triển giáo dục – đào tạo và khoa học
công nghệ xác định “ Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu” để phát triển đất
nước.
Dân tộc Việt Nam vốn thông minh và hiếu học. Từ xa xưa, các thế hệ người
Việt Nam luôn coi trọng việc học, coi học tập là nền tảng cho mọi thắng lợi. Truyền
thống quý báu đó đã được hình thành, hun đúc và phát triển trong suốt chiều dài
lịch sử dân tộc. Trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục, tự học và
học tập suốt đời là một luận điểm quan trọng và xuyên suốt. Người từng nói : “Sự
học là vô cùng”, “Thế giới tiến bộ không ngừng, ai không học là lùi”; “Học hỏi là
một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với công tác thực
tế. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi”. Truyền thống quý báu
về tinh thần hiếu học của dân tộc ta cần phải được giữ gìn và phát huy, tấm gương tự
học và học đến suốt đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh cần được nhân rộng hơn nữa để
mỗi người công dân noi theo. Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, giáo dục và
đào tạo vừa là quyền cơ bản của con người, vừa là chìa khóa của sự phát triển
bền vững, hòa bình, ổn định, tăng trưởng kinh tế - xã hội. Mục tiêu cũng là giải
pháp mang tính thời đại của mọi nền giáo dục trên thế giới là xây dựng xã hội học
tập, tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người dân. Để giáo dục và đào tạo,


khoa học và công nghệ thực sự là “Quốc sách hàng đầu” theo chủ trương của đảng
và muốn có được sự phát triển thịnh vượng thì bắt buộc chúng ta phải học tập để
có nguồn nhân lực chất lượng cao theo tinh thần “ Xây dựng xã hội học tập, đảm
bảo cho mọi công dân có cơ hội bình đẳng trong học tập, đào tạo”
Song, sự phát triển giáo dục chưa thực sự bền vững và còn thiếu đồng bộ, sự hạn
chế này còn tồn tại nhiều ở khu vực nông thôn, miền núi. Hiện nay, theo số liệu điều
tra năm 2009, Ở Việt Nam số lượng người mù chữ là gần 1,7 triệu người. Tính
riêng trên địa bàn xã Nà Mèo, theo điều tra tháng 12 / 2013 hiện nay còn 44 người
( Chiếm 3,0 %) dân số có nguy cơ tái mù chữ. Đặc biệt hiện nay người lao động
trong xã chủ yếu là lao động thủ công chưa qua đào tạo học nghề. Số người được
phổ cập tin học - ngoại ngữ còn rất ít dẫn đến gặp rất nhiều khó khăn trong việc
tiếp cận thông tin, hạn chế trong việc tiếp thu và hưởng thụ đời sống văn hóa, hạn
chế trong tiếp cận những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại làm chậm sự phát
triển về chính trị - kinh tế - xã hội ở địa phương.
1


Chính vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Giáo viên biệt phái Trung tâm học
tập cộng đồng với nhiệm vụ xây dựng phong trào xã hội học tập” với hy vọng
được đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng
xã hội học tập ở xã Nà Mèo. Đồng thời qua nghiên cứu này sẽ là dịp để chia sẻ, để
trao đổi và nhận được những ý kiến đóng góp, xây dựng, bổ sung hoàn thiện của mọi
người giúp cho bản thân thực hiện tốt những nhiệm vụ được giao.
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN - CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Xã hội học tập.
- Trung tâm học tập cộng đồng xét từ góc độ đối tượng tham gia hoạt động, là
một xã hội mà “ai cũng học và ai cũng lo cho người khác học”.
- Xây dựng xã hội học tập vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển; vừa có tính
chiến lược, vừa có tính cấp bách để góp phần "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục".

- Xây dựng xã hội học tập là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội đặt
dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp uỷ đảng, sự quản lý của các cấp chính quyền,
sự tham gia tích cực của ngành giáo dục - đào tạo và Hội Khuyến học, sự phối hợp
chặt chẽ của các thành viên trong hệ thống chính trị, các tổ chức và lực lượng xã hội
để tạo ra phong trào nhân dân cả tỉnh xây dựng xã hội học tập, gắn kết và hỗ trợ phát
triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, làm giàu chính đáng, xây dựng đời sống văn hoá
và xây dựng nông thôn mới....
- Xây dựng xã hội học tập dựa trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương; gắn kết, liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên theo
tinh thần xã hội hoá; xây dựng và hình thành mô hình xã hội học tập ở xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, doanh nghiệp theo những tiêu chí cụ thể, từng bước xây dựng
mô hình xã hội học tập ở cấp huyện, cấp tỉnh, góp phần xây dựng cả nước trở thành
xã hội học tập.
2. Xã hội học tập suốt đời.
Học tập suốt đời là tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi được học tập
thường xuyên, học tập suốt đời. Đưa hoạt động giáo dục vào suốt đời người.
“Xã hội học tập suốt đời” được quan niệm là xã hội mà mọi người có thể tự do
lựa chọn cơ hội học tập ở bất cứ giai đoạn nào trong cuộc đời, và thành quả học tập
đó được công nhận một cách thích đáng.
Ngày nay, hầu như các quốc gia trên Thế giới đều có quan điểm chung về vấn đề
giáo dục và học tập: đó là việc học tập của mỗi con người không thể đặt dấu chấm hết
ngay sau quá trình học tập tại nhà trường phổ thông khi họ còn trẻ, mà phải được duy
trì trong suốt cuộc đời của họ.
Phạm vi của hoạt động "học tập suốt đời" rất rộng lớn, nó không chỉ là những
hoạt động học tập có tổ chức, mang ý đồ nhất định trong giáo dục nhà trường và xã
hội mà bao gồm cả các hoạt động văn hóa, thể thao theo sở thích, giải trí và các hoạt
động tình nguyện... Địa điểm của những hoạt động học tập kiểu này cũng rất phong
phú và đa dạng, đó là các trường tiểu học, trung học, đại học, các trung tâm công
cộng địa phương, thư viện, viện bảo tàng, nhà văn hoá-thể thao và các công ty, xí
nghiệp... Có thể nói, việc đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời có một ý nghĩa vô cùng to

lớn, đó là: không ngừng nâng cao các kỹ năng và kinh nghiệm cho bản thân mỗi
2


người học, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho việc phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Ở Việt Nam, gần đây khái niệm “xã hội học tập suốt đời” bắt đầu được nhắc đến
như một khái niệm vẫn còn rất mới mẻ. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và
hội nhập hiện nay, một xu thế phát triển tất yếu của nền giáo dục đang được phát
triển. Đó là: xã hội hóa giáo dục, xây dựng một “xã hội học tập suốt đời” làm nền
tảng cho việc đào tạo nguồn nhân lực phát triển đất nước.
Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra chủ trương: "Đẩy mạnh phong
trào học tập trong nhân dân, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một
xã hội học tập".
Đại hội toàn quốc lần thứ X lại xác định thêm "Chuyển dần mô hình giáo dục
hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập".
Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng, đã nêu bật vấn đề "đẩy mạnh xây dựng xã
hội học tập, tạo điều kiện cho người dân được học tập suốt đời".
Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập là một chủ trương quan trọng,
một cuộc vận động cách mạng to lớn, của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, vừa có
tính cấp bách, vừa cơ bản, lâu dài phù hợp với xu thế của thời đại khi giáo dục - đào
tạo đã trở thành yếu tố quyết định tương lai của mỗi dân tộc, quốc sách hàng đầu của
mỗi quốc gia. Trước mắt xã hội học tập sẽ tạo thế và lực nội sinh phát triển kinh tế tri
thức và hội nhập quốc tế trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy
mạnh sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, với những bước đi vừa tuần tự, vừa
có những bước nhảy vọt, đi tắt, đón đầu, rút ngắn thời gian đuổi kịp các nước đi
trước.
3. Cơ sở lý luận.
Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực trong sự phát triển Kinh tế - xã hội.
Vì vậy, xây dựng một xã hội học tập sẽ là một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát

triển của một xã hội, đồng thời sự tồn tại và phát triển của một xã hội luôn chịu sự chi
phối trình độ phát triển xã hội.Từ trước đến nay Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan
tâm đến sự nghiệp trồng người với quan điểm “ Giáo dục là quốc sách hang đầu; Đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”. Đã có nhiều Nghị quyết của Đảng và
Nhà nước về sự nghiệp phát triển giáo dục. Nghị quyết TW 4 ( Khoá 7 ) về: “ Tiếp
tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo” của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
nhấn mạnh: “ Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, nhưng vấn đề quan trọng
là quán triệt sâu sắc và tiến hành tốt việc xã hội hoá các nguồn đầu tư, mở rộng phong
trào xây dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn
xã hội.”.
Nghị quyết TW 2 ( Khoá 8 ) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tiếp tục khẳng
định: “ Giáo dục và Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn
dân. Mọi người chăm lo cho giáo dục, các cấp uỷ Đảng, tổ chức kinh tế - chính trị xã hội, các gia đình, cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục và
đào tạo. Kết hợp giáo dục nhầ trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên
môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi trong từng cộng đồng, từng tập thể,…”.
Nghị quyết Hội nghịi TW 4 Khoá 8 đã chỉ rõ: “ Các vấn đề chính sách xã hội đều
giải quyết theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động
3


viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và các tổ
chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết các vấn đề của xã hội”.
Xây dựng xã hội học tập là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Tư
tưởng đó là sự đúc kết truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, đề cao sự học và
chăm lo việc học hành của nhân dân ta. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX đã xác định: “ Xã hội hoá giáo dục là huy động và tổ chức lực lượng của toàn xã
hội cùng tham gia vào phát triển giáo dục. Đồng thời tạo điều kiện để mọi người dân
được hưởng thụ các thành quả do hoạt động giáo dục đem lại. Tạo ra cho được phong
trào mọi người học tập suốt đời, cả nước thành một xã hội học tập, đa dạng hoá các

loại hình đào tạo. Đồng thời nêu cao vai trò định hướng, chỉ đạo và quản lý của Nhà
nước trong quá trình xã hội hoá giáo dục”.
4. Cơ sở thực tiễn.
- Bước vào thế kỷ XXI, một trong những nhân tố quyết định, thúc đẩy quá trình
hội nhập quốc tế là chất lượng nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Chính vì thế, sự
thách thức đối với mỗi quốc gia là phải trở thành một xã hội học tập và phải bảo đảm
cho công dân của mình được trang bị kiến thức, kĩ năng và tay nghề cao. Giáo dục
thường xuyên ngày nay đã trở thành công cụ để mở rộng tạo cơ hội học tập cho mọi
người và xây dựng xã hội học tập. Việt Nam không thể nằm ngoài xu thế chung đó.
Trong hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta rất chú
trọng đến nhân tố con người, coi sự phát triển con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực chính của sự phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục đào tạo được xem là cơ sở
để phát huy nguồn lực con người.
- Chiến lược phát triển giáo dục Quốc gia giai đoạn 2001 - 2010 chỉ rõ quan điểm:
xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ
được học tập thường xuyên, học suốt đời. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương: “Đẩy mạnh phong trào
học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và không chính
quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập”.
- Trong những năm vừa qua, mặc dù đất nước ta còn gặp nhiều khó khăn, song
dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính sách phát triển giáo dục của Nhà nước cùng với
truyền thống hiếu học của dân tộc Việt Nam mà phong trào học tập trong nhân dân có
những bước chuyển biến tích cực. Đặc biệt là sự chuyển biến trong nhận thức về vai
trò của giáo dục trong đời sống kinh tế xã hội. Phong trào học tập không chỉ phát
triển ở bậc học phổ thông, bậc Đại học - Cao đẳng, các trường chuyên nghiệp mà còn
phát triển mạnh mẽ ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên, các Trung tâm, các
trường dạy nghề và các loại hình học tập linh hoạt khác. Đặc biệt, Trung tâm học tập
ra đời đã thu hút đông đảo cán bộ và nhân tham gia các hoạt động học tập tại Trung
tâm tạo nên một phong trào xã hội học tập ở tất cả các cơ sở xã ( phường , thị trấn)
- Thực tế cho thấy nhu cầu học tập thường xuyên đã trở thành thiết yếu đối với

nhiều người. Các loại hình giáo dục - đào tạo và hình thức học được đa dạng hoá
nhằm đáp ứng nhu cầu học ngày càng tăng của xã hội. Trung tâm học tập cộng đồng
một trong những cơ sở của giáo dục thường xuyên được hình thành nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho mọi người trong cộng đồng tại các xã được học tập, được trang bị
kiến thức nhiều mặt góp phần tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, làm lành
mạnh các quan hệ xã hội trong cộng đồng.
4


- Nhm to ra khung c s phỏp lý cng nh cỏc thit ch hot ng ca Trung tõm
hc tp cng ng, B Giỏo dc & o to ó ra Quyt nh s 09/ Q ngy
14/10/2008 ca BGD&T ban hnh quy ch t chc v hot ng ca Trung tõm
HTC ti xó, phng, th trn v cỏc cụng vn ch o ca cỏc cp, cỏc ngnh trong
vic ch o hot ng ca Trung tõm HTC.Thụng t 40/2010/TT-BGDT ngy 30
thỏng 12 nm 2010 ca B Giỏo dc v o to v vic sa i, b sung mt s iu
ca Quy ch t chc v hot ng ca trung tõm hc tp cng ng ti xó, phng,
th trn ban hnh kốm theo Quyt nh s 09/2008/Q-BGDT ngy 24 thỏng 3 nm
2008 ca B trng B Giỏo dc v o to.v gn õy nht BGDT ó cú vn bn
hp nht s 10/VBHN-BGDT ngy 14 thỏng 3 nm 2014 ban hnh quy ch t chc
v hot ng ca Trung tõm HTC ti xó, phng, th trn (hp nht Q/09 v
TT/40)
- Nhn thc c sõu sc c ý ngha, vai trũ ca nhim v xõy dng xó hi hc
tp, ng u, UBND xó N Mốo ó cú k hoch thnh lp Trung tõm hc tp cng
ng vo nm 2005 v trin khai cụng tỏc xõy dng xó hi hc hc tp theo cỏc giai
on 2010 -2015, 2015-2020. Nhm to iu kin mi ngi, mi nh trong xó cú
c hi v iu kin tham gia hc tp. ng thi, thy c cỏc mt hot ng ca
Trung tõm hc tp cng ng v xõy dng phong tro xó hi hc tp cn phi i vo
hot ng cú n np, cú phng phỏp trong, cú t chc trong cỏc hot ng hc tõp.
UBND xó ó tham mu, xut vi Phũng Giỏo dc - o to v UBND huyn Mai
Chõu c giỏo viờn bit phỏi n tham gia ging dy v tham gia lm cụng tỏc thng

trc ti Trung tõm hc tp cng ng . T khi cú giỏo viờn bit phỏi (cỏn b thng
trc) mi hot ng ca Trung tõm ó cú nhng bc chuyn bin rừ rt, cú nhng
hiu qa thit thc.
II. THC TRNG CA CễNG TC XY DNG X HI HC TP X
N MẩO HIN NAY V CC GII PHP
1. c im tỡnh hỡnh kinh t, vn húa-xó hi xó N Mốo.
1.1. Thuận lợi:
* Kinh tế - xã hội:
- Xã Nà Mèo Nằm cách trung tâm huyện lỵ 5 km về phía tây có tổng diện tích
rừng tự nhiên 2.742,6 ha.
- Xã Nà mèo có 4 cụm dân c: xóm Nà mèo, Nà Mo, Xăm Pà, Xô.
- Có 2 dân tộc anh em cùng sinh sống: Thái, Kinh.
Trong đó dân tộc thái chiếm 99,2%
- Toàn xã có 350, 1466 khẩu.
- Đảng bộ xã Nà mèo có 118 đảng viên sinh hoạt trong 8 chi bộ. Trong đó có 2
chi bộ nhà trờng.
- Đảng ủy, HĐND, UBND và các ban ngành đoàn thể thờng xuyên đợc củng cố
kiện toàn tổ chức, trẻ hóa đội ngũ, bồi dỡng đào tạo nâng cao trình độ, hoạt động tơng
đối hiệu quả trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội.
- Ban giỏm c trung tõm hc tp cng ng đã nhận thức đợc vai trò, trách
nhiệm trong việc Xã hội hóa học tập và Xây dựng Xã hội học tập, Cộng đồng học tập
trong toàn Đảng, toàn dân.
- Công tác y tế, giáo dục tơng đối phát triển, tình hình an ninh trật tự, an toàn
xã hội đợc bảo đảm.
5


* Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp.
- Tăng trởng kinh tế 10,68%
- Bình quân thu nhập đầu ngời:

9.406.702đ/năm
Trình độ nhận thức của nhân dân về văn hóa, xã hội, an ninh trật tự phát triển
kinh tế cộng đồng, bảo vệ môi trờng.... tơng đối tốt dẫn đến việc tìm hiểu, học hỏi để
nâng cao nhận thức trong nhân dân đang có xu hớng phát triển.
2.2. khó khăn:
- Hiện tợng mù chữ và tái mù chữ dới, trong và trên độ tuổi 35 có chiều hớng
gia tăng. Công tác phân luồng sau THCS còn hạn chế, nhiều thanh niên cha có việc
làm ổn định, cha chọn lựa đợc hình thức và nội dung học tiếp ( số ngời tái mù chữ độ
tuổi 35-60 năm 2016 là 55 ngời; số ngời bỏ học hoặc cha đi học để hết THPT độ tuổi
15-35 là 65 ngời;
- Phong trào học tập thờng xuyên phát triển cha sâu rộng, cha thờng xuyên ở
mọi lứa tuổi, mọi trình độ; việc tự học, tự thu nhận thông tin cha trở thành thói quen
của nhiều ngời. giáo dục từ xa, giáo dục tại chức chất lợng còn cha đáp ứng yêu cầu.
- Chất lợng nguồn nhân lực cha đáp ứng yêu cầu phát triển Kinh tế-Xã hội.
Đến nay chỉ số về trình độ của cán bộ, công chức quản lý nhà nớc trên địa bàn
xã, số cán bộ cấp xã có trình độ Đại học, Cao đẳng trở lên mới đạt 25%, trình độ
Trung cấp 75%, cha qua đào tạo 0%. Trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên, toàn
xã đạt 55%.
- Năng lực quản lý của một số cán bộ quản lý tổ chuyên môn còn yếu, ch a linh
hoạt. Đội ngũ giáo viên còn thiếu và yếu về chuyên môn nhất là giáo viên nghề.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học tại Trung tõm hc tp cng
ng , nhà văn hoá,.... còn nhiều thiếu thốn, bất cập. Chất lợng đào tạo của các loại
hình bồi dỡng, công tác tập huấn cho nhân dân cha đa dạng, việc điều tra nhu cầu học
nghề của nhân dân còn hạn chế. Hoạt động của Trung tõm hc tp cng ng đã phát
triển đa dạng nhng cha có chiều sâu.
2. Khỏi quỏt tỡnh hỡnh giỏo dc xó N Mốo.
2.1. Giáo dục chính quy :
Hệ thống giáo dục chính quy bao gồm các trờng mầm non, tiểu học, trung
học, toàn xã hiện có 01 trờng mầm non, 01 Tiểu học và THCS liên xã Nà Phòn - Nà
Mèo, dới sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Mai Châu. ( Số trờng, lớp, hc sinh, giỏo

viờn của từng cấp học phát triển theo từng năm, thể hiện đợc sự đầu t, chăm lo của cấp
trên và địa phơng trong sự nghiệp giáo dục.
2.2. Giáo dục thờng xuyên :
2.2.1 Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên biệt phái của trung tâm học tập cộng
đồng, giáo viên chuyên trách về Giáo dục thờng xuyên Phổ cập giáo dục không
ngừng đợc tăng cờng và củng cố, cơ sở vật chất đã đợc quan tâm đầu t.
2.2.2 Công tác xoá mù chữ và phổ cập giáo dục:
Trong nhiều năm gần đây xã Nà Mèo đã luôn giữ vững phong trào Phổ cập giáo dục
và Chống mù chữ, tỷ lệ ngời biết chữ độ tuổi 15 - 60 trên 95%, học sinh trong độ tuổi
6 - 14 tuổi ra các lớp đạt 100%. Đây là thuận lợi lớn cho phong trào Xóa mù chữ và
phổ cập giáo dục . Công tác giáo dục mầm non đang phát triển mang tính bền vững .
2.2.3 Công tác đào tại tại chức, từ xa, bồi dỡng, cập nhật kiến thức:
- Tại trung tâm Giáo dục thờng xuyên và các trờng THCS, PTCS hàng năm đều
có cán bộ, thanh niên tham gia học tập văn hóa, ngoại ngữ, tin học.
6


- Trung tâm học tập cộng đồng đã góp phần tích cực cung ứng cơ hội học tập
văn hoá, cập nhật kiến thức khoa học kỹ thuật, Pháp luật, văn nghệ - thể thao, nâng
cao chất lợng cuộc sống cho ngời dân, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phơng, là nòng cốt để xây dựng xã hội học tập.
Mc dự xó N Mốo cũn nhiu khú khn, song nhm phỏt trin kinh t - xó hi
a phng, ng y, HND, UBND xó ó xõy dng Ngh quyt, xỏc nh : Nõng
cao trỡnh dõn trớ lm ng lc v nn tng phỏt trin kinh t - xó hi . Ngh
quyt i hi khuyn hc xó nhim k 2015 2020 cng xỏc nh: Phỏt trin mnh
m cụng tỏc xó hi húa giỏo dc, ly Trung tõm học tập cộng đông lm nũng ct cho
cụng tỏc xõy dng phong tro xó hi hc tp, to iu kin thun li nht cỏn b
v nhõn dõn c hc tp v hc tp n sut i .
Xut phỏt t nhng ch trng ỳng n cựng vi nhu cu phỏt trin xó hi,
nhu cu phỏt trin dõn trớ, nhu cu hiu bit xó hi, nhu cu c tip cn vi nhng

tin b ca khoa hc, k thut, khoa hc cụng ngh,nõng cao hiu bit v VH - XH
nờn nhng nm gn õy s lt ngi tham gia hc tp ngy cng ụng o. Trong
nm tr li õy (T nm 2009 n nay) s lt ngi tham gia hc tp ti Trung tõm
hc tp cng ng ngy cng tng.
Ngoi ra, TTHTC cũn to c hi cho ngi lao ng i hc hi kinh nghim
t cỏc mụ hỡnh im v phỏt trin kinh t trong, ngoi tnh nõng cao hiu bit v
tip cn cỏc phng phỏp lm n mi theo h gia ỡnh.
3. Nhng hn ch.
Cụng tỏc xó hi hoỏ giỏo dc v xõy dng xó hi hc tp N Mốo vn cũn
nhiu hn ch, yu kộm. C th:
- Hot ng ca Hi ng giỏo dc cp xó cha tht s cú hiu qu cao.
- Vai trũ ca Hi Khuyn hc cha tht s mnh.
- T l ngi lao ng c o to chớnh quy cũn ớt.
- Vn cũn tỡnh trng hc sinh b hc bc hc Trung học phổ thông.
- Lnh vc hc tp ca ngi ln cha c nõng cao v cht lng.
- C s vt cht, trang thit b cho Trung tõm HTC cũn nghốo nn.
- Ngun ngõn sỏch ca a phng u t cho giỏo dc cũn hn ch.
- Cht lng giỏo dc ton din cũn thp. Cỏc mụn hc nh: Tin hc - Ngoi ng
cha c trin khai ng b cỏc n v trng hc trong xó.
III. các giải pháp của ban chỉ đạo XDXHHT.
1. Căn cứ vào Thông t số 44/2014/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2014 cuả
Bộ giáo duc Đào tạo về Quy định đánh giá, xếp loại "Cộng đồng học tâp" cấp xã để
làm cơ sở cho các hoạt động của ban chỉ đạo trong năm.
2. Tăng cờng sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo của các cấp chính
quyền và sự tham gia của toàn xã hội đối với nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập:
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng Xã hội học tập và Phổ cập giáo dục cấp xã.
- Ban hành các chỉ thị, nghị quyết về xây dựng xã hội học tập.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính
trị xã hội trong việc triển khai xây dựng xã hôi học tập.
`-Tăng cờng sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo và quản lý của chính

quyền các cấp đối với các tổ chuyên môn. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đặc biệt phát huy vai trò quan trọng của Hội
khuyến học, các ban ngành đoàn thể, các cơ quan giáo dục trong việc tổ chức triển
7


khai các hoạt động và tham gia tích cực vào các hoạt động khác nhằm đẩy mạnh
phong trào xây dựng xã hội học tập.
3. Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, vận động và cung cấp thông tin
về Xây dựng xã hội học tập để nâng cao nhận thức cho toàn xã hội:
Tuyên truyền sâu rộng chủ trơng chính sách về xây dựng xã hội học tập để các
cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập, các
cơ quan tổ chức quần chúng và nhân dân nhận thức đúng, đầy đủ, từ đó có trách
nhiệm tích cực tham gia phong trào xây dựng xã hội học tập.
Các ngành các cấp làm tốt công tác vận động quần chúng học tập thờng xuyên,
học tập suốt đời, coi trọng công tác đánh giá sơ kết, tổng kết, khen thởng gơng ngời
tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến; đồng thời tạo d luận xã hội rộng rãi phê phán thói
lời học, bằng lòng với trình độ hiện có trong cán bộ, Đảng viên, quần chúng nhân dân.
4. Tổ chức các hình thức hoạt động học tập suốt đời trong các thiết chế giáo
dục ngoài nhà trờng ( các phơng tiện thông tin đại chúng, th viện, bảo tàng, nhà văn
hóa, câu lạc bộ...)
- Xây dựng các quy định về tiêu chuẩn, chính sách đối với các đối tợng tham
gia (BGĐ, cán bộ chuyên trách, giáo viên, cộng tác viên).
- Bồi dỡng thờng xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ lý luận
chính trị, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, giáo viên, cộng tác viên của Trung tâm.
- Thờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, cộng
tác viên của các TTHTCĐ.
- Tận dụng mọi nguồn lực trong các cơ sở giáo dục chính quy, giáo dục nghề
nghiệp và toàn xã hội để phát triển XHHT.
5. Củng cố phát triển mạng lới các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu học tập suốt

đời của ngời dân.
a) Trung tâm học tập cộng đồng:
Phát triển bền vững các chơng trình bồi dỡng kiến thức, kỹ năng liên quan đến
nông nghiệp, nông thôn, y tế, sức khỏe cộng đồng, chính trị, pháp luật, văn hóa,....đáp
ứng đa dạng hóa các hình thức học tập.
b) Phát huy và tăng cờng phối kết hợp các cơ sở GD chính quy và không chính
quy nhằm kiểm tra, giám sát, và tổ chức bồi dờng về phơng pháp giáo dục ngời lớn
- Tăng cờng công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động dạy và học. Quản lý
nghiêm túc các hình thức học tập, các chơng trình đào tạo ngắn hạn.
- Tạo sự liên thông liên kết trong các cơ sở giáo dục chính quy, giáo dục nghề
nghiệp và toàn xã hội để toàn dân đều đợc tham gia học tập nâng cao trình độ dân trí,
đây là hình thức giáo dục ngoài nhà trờng.
- Tập trung xây dựng nền nếp kỷ cơng trong dạy và học ở các cơ sở giáo dục,
Thực hiện các giải pháp đồng bộ, kiên quyết nhằm ngăn chặn, xử lý nghiêm các hiện
tợng tiêu cực và bệnh thành tích trong công tác giáo dục và đào tạo, học tập mang tính
hình thức khong hiệu quả.
- Nâng cao nhận thức về quyền lợi và trách nhiệm của mọi cá nhân, tập thể để
xác định đúng đắn việc học tập thờng xuyên đảm bảo chất lợng, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới của đất nớc.
6. Triển khai các biện pháp hỗ trợ ngời học nhằm nâng cao chất lợng và hiệu
quả học tập suốt đời.
Tổ chức su tầm, biên soạn tài liêu, nhất là hệ thống tài liệu về các lĩnh vực
nông, lâm nghiệp, y tế, văn hóa, pháp luật biến đổi khí hậu, bảo tôn đa dạng sinh
học, ... đáp ứng nhu cầu học tập tối đa của nhấn dân.
8


7. Huy động nguồn lực đầu t, xây dựng các chính sách để tạo nguồn kinh phí
nhằm thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục thờng xuyên :
- Vận động các tầng lớp nhân dân, các đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp ở mọi

thành phần kinh tế hỗ trợ về tài chính ; các cấp chính quyền tạo điều kiện về CSVC để
mọi ngời đều đợc học tập thờng xuyên, liên tục và suốt đời.
- Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, các tổ chức, cơ sở sản
xuất, dịch vụ kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đầu t thành lập
các cơ sở học tập, bồi dỡng thờng xuyên cho ngời lao động, đặc biệt trong lĩnh
vực nông nghiệp, các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
IV. XUT MT S NHIM V CA GIO VIấN thờng trực
TRUNG TM HọC TậP CộNG ĐÔNG VI CễNG TC XY DNG X
HI HC TP
1. Nhim v 1: Lm tt cụng tỏc tuyờn truyn, vn ng cụng tỏc xó hi
hoỏ giỏo dc v xõy dng phong tro xó hi hc tp.
Tớch cc tuyờn truyn sõu rng trong b cỏn v nhõn dõn v ý ngha v tm
quan trng trong cụng tỏc XHHGD v xõy dng xó hi hc tp. Nõng cao nhn thc
cho cỏn b v nhõn dõn trong xó v v trớ, vai trũ quan trng ca cụng tỏc xõy dng
xó hi hc tp trong s nghip phỏt trin kinh t - xó hi ca a phng.
Ni dung tuyờn truyn bao gm: Cỏc ch trng ng li ca ng nh: Ngh
quyt TW 4 ( Khoỏ 8 ); Ngh quyt TW 2 ( Khoỏ 8 ); Lut Giỏo dc; Lut ph cp
giỏo dc; Lut chm súc v bo v tr em; Quyt nh s 89/Q-TTg ngy 9/1/2013
ca Th tng Chớnh ph phờ duyt ỏn xõy dng xó hi hc tp giai on 20112020; Cụng vn s 882 HD/BCDDQG-XHHT ngy 30/1/2013 ca Ban ch o quc
gia XD XHHT v trin khai ỏn xõy dng xó hi hc tp giai on 2012-2020;
VBHN s 10 ngy 14/3/2014 ca BGD&T, cỏc cụng vn ch o ca cỏc cp, cỏc
ngnh trong vic ch o hot ng ca Trung tõm HTC;
2. Nhim v 2: Tớch cc tham gia hot ng Khuyn hc - Khuyn ti Xõy dng xó hi hc tp.
- Tớch cc tuyờn truyn, vn ng mi ngi, mi nh tham gia hc tp v luụn
quan tõm, chm lo cho s nghip phỏt trin giỏo dc. To iu kin ngi khỏc cng
cú c hi c hc tp.
- Thng xuyờn i n cỏc thụn bn v cỏc n v nh trng nm bt tỡnh
hỡnh hc sinh khuyn khớch ng viờn cỏc em tớch cc trong hc tp.
- Tớch cc vn ng cỏc ban, ngnh, on th a phng; cỏc t chc xó hi,
cỏc doanh nghip, cỏc nh ho tõm, tp th, cỏ nhõn, gia ỡnh, dũng h úng gúp xõy

dng qu khuyn hc.
- Cựng vi tp th Ban Chp hnh Hi khuyn hc to mi iu kin cho hc
sinh nghốo, hc sinh cú hon cnh c bit khú khn, hc sinh khuyt tt cú c hi
c hc tp; Kp thi ng viờn, khen thng v khớch l cho hc sinh v thy cụ
giỏo cú thnh tớch cao trong hc tp v cụng tỏc.
- Lm cụng tỏc t vn, to iu kin v h tr cho Trung tõm hc tp cng
ng hot ng
3. Nhim v 3: Thc hin v hon thnh tt nhim v cụng tỏc ti Trung
tõm hc tp cng ng.
9


* Với chức năng là giáo viên biệt phái, giáo viên chuyên trách, tổ chức triển
khai thực hiện đồng bộ những nội dung tại Trung tâm hoạt động theo 5 tổ chuyên
môn :
- Nhóm 1: Tổ thông tin tuyên truyền.
+ Phổ biến đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, chủ trương
của cấp uỷ Đảng, Chính quyền cho cán bộ và nhân dân địa phương.
+ Cung cấp những thông tin thời sự nổi bật trong nước và quốc tế.
+ Triển khai, phổ biến các chương trình, dự án: 135; 139; 167; và các dự án
khác mà địa bàn xã được tiếp cận.
+ Phổ biến chủ trương của các đoàn thể chính trị và chương trình tập huấn, bồi
dưỡng hội viên.
+ Tập huấn và bồi dưỡng cán bộ xã, làng bản, cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Chương trình giáo dục phổ biến pháp luật : Luật nghĩa vụ quân sự, Luật lao
động, Luật dân sự, Luật hôn nhân và gia đình, Luật giáo dục, Luật bảo vệ và chăm
sóc bà mẹ và trẻ em…
- Nhóm 2 : Tổ kinh tế - thu nhập
+ Chuyển giao, phổ cập các tiến bộ khoa häc kü thuËt, kiến thức kinh tế, công tác
khuyến nông, khuyến lâm.

+ Kỹ thuật canh tác các giống lúa, màu có năng suất cao.
+ Kỹ thuật nuôi các giống vật nuôi có năng suất cao.
+ Chuyển giao phát triển kinh tế rừng và trang trại rừng.
+ Chuyển giao kỹ thuật bảo vệ thực vật.
+ Các kiến thức kinh tế, thị trường, quản lý kinh tế, mô hình kinh tế Vườn-AoChuồng- Rừng, kinh tế gia đình, kinh tế trang trại, sản phẩm, kinh doanh dịch vụ chế
biến sản phẩm nông nghiệp.
- Nhóm 3 : Tổ giảng viên
+ Tổ chức hướng nghiệp và dạy nghề.
+ Phối kết hợp tốt với Trung tâm dạy nghề huyện Mai Châu tổ chức các lớp học
nghề, bồi dưỡng nghề, cập nhật kiến thức nghề, du nhập nghề mới, sử dụng công cụ
mới gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, tạo thêm việc làm cho
cán bộ và nhân dân.
+ Dạy xoá mù chữ cho các đối tượng có nhu cầu học tập.
+ Dạy Bổ túc bậc TiÓu häc - THCS - THPT.
+ Dạy ngoại ngữ, tin học, góp phần từng bước phổ cập ngoại ngữ, tin học trong
Quản lý nhà nước, sản xuất kinh doanh và đời sống.
- Nhóm 5 : tổ Văn hóa, đời sống và phát triển cộng đồng
+ Cung cấp kiến thức, nâng cao chất lượng cuộc sống, lối sống và hành vi ứng
xử văn hóa.
+ Các hiểu biết về văn hoá : Thôn bản văn hoá, cơ quan văn hoá, gia đình văn
hoá, bảo tồn và khai thác di sản văn hoá vật thể, phi vật thể; hương ước làng văn hoá,
ứng xử văn minh trong đời sống cộng đồng xã hội.
+ Các hiểu biết về sức khoẻ và cách phòng chống dịch bệnh.
+ Các sinh hoạt Câu lạc bộ : Người cao tuổi, không sinh con thứ ba, làm kinh tế
VACR giỏi, Thanh niên lập nghiệp, VHVN - TDTT….
* Triển khai thực hiện thông tư 26/2010/TT-BGD&ĐT đưa 5 chuyên đề: Chương
trình giáo dục pháp luật; Chương trình giáo dục văn hóa - xã hội; Chương trình giáo
10



dục bảo vệ môi trường; Chương trình giáo dục bảo vệ sức khỏe; Chương trình giáo
dục phát triển kinh tế để đưa vào tổ chức thực hiện.
4. Nhiệm vụ 4: Tích cực tham mưu cho Đảng uỷ - UBND xã về công tác xã
hội hoá giáo dục và xây dựng xã hội học tập
4.1. Tham mưu cho Đảng uỷ xây dựng Nghị quyết về công tác giáo dục và tham
mưu cho UBND xã xây dựng chương trình hành động về công tác giáo dục.
4.2. Tham mưu tổ chức Đại hội giáo dục:
Trên cơ sở xã hội hoá giáo dục, xây dựng xã hội học tập để mọi người, mọi
ngành, mọi cấp nhận thức đúng đắn, thấy rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp
phát triển giáo dục. Tham mưu cho lãnh đạo địa phương tổ chức Đại hội giáo dục cấp
cơ sở với những nội dung phù hợp với nhu cầu phát triển của sự nghiệp phát triển
giáo dục. Đại hội giáo dục cấp cơ sở là Đại hội để nhiều tầng lớp nhân dân, các ban,
ngành, đoàn thể trong xã xây dựng đóng góp ý kiến về công tác giáo dục. Đồng thời
cũng phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc phát triển giáo dục ở địa
phương.
4.3. Tham mưu, tranh thủ sự quan tâm, chỉ đạo về công tác phát triển Trung tâm
học tập cộng đồng.
- Đặc trưng của Trung tâm học tập cộng đồng là hình thức học tập không chính
quy. Giáo viên và báo cáo viên chủ yếu là nguồn tại chỗ. Vì vậy, người giáo viên biệt
phái phải thực hiện tốt công tác tham mưu để tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng uỷ,
Chính quyền trong nhiệm vụ phối hợp trong hoạt động công tác.
4.4. Tham mưu theo hướng xác định rõ 4 mục tiêu trong nhiệm vụ xây dựng xã
hội học tập đó là: xóa mù chữ; nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ; học tập nâng cao
trình độ để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn; học tập để hoàn
thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc
hơn.
4.5. Tham mưu cho Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập xã chỉ đạo các trường:
Mầm non - Tiểu học- THCS - Trung tâm học tập cộng đồng - Hội khuyến học, các
ban ngành đoàn thể và các thôn bản về thực hiện công tác Xây dựng xã hội học tập .
5. Nhiệm vụ 5:

Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể địa phương và các lực lượng
xã hội khác trong công tác xây dựng xã hội học tập.
`
- Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp chung của toàn xã hội. Vì vậy, phải phối hợp
chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể địa phương và các lực lượng xã hội khác. Đặc
biệt là phối hợp với Mặt trận Tổ quốc - Hội Liên hiệp phụ nữ - Đoàn thanh niên - Hội
nông dân - Hội cựu chiến binh xã. Các đơn vị trường học, Hội phụ huynh, Hội
khuyến học...
- Giúp Trưởng Ban chỉ đạo xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành,
đoàn thể địa phương nhằm huy động toàn xã hội tham gia xây dựng xã hội học
tập. Cụ thể hoá nội dung, chương trình phối hợp.
6. Nhiệm vụ 6:
Đề xuất các giải pháp nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi người dân
trong xã ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ có trách nhiệm và nghĩa vụ học tập.
Đề xuất kế hoạch và nội dung tổ chức sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện
đề án xây dựng xã hội học tập trong từng giai đoạn và tổ chức xây dựng kế hoạch, đề
11


án xây dựng kế hoạch Xây dựng "Xã hội học tập", "Cộng đồng học tập" cho các giai
đoạn tiếp theo.
Đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức cho mọi người về ý nghĩa, tầm quan
trọng và trách nhiệm xây dựng Xã hội học tập.
7. Nhiệm vụ 7:
Giúp Trưởng ban chỉ đạo trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện,
định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND xã và BCĐ cấp huyện. Thường xuyên đánh giá rút
kinh nghiệm. Đề xuất công tác thi đua, khen thưởng về công tác Xây dựng xã hội học
tập. Báo cáo định kỳ lên Ban chỉ đạo cấp huyện.
8. Nhiệm vụ 8:
Phối hợp với các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội

- nghề nghiệp và các lực lượng xã hội khác để vận động và tạo điều kiện cho mọi
người được học tập thường xuyên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo phù hợp với
nhu cầu của mỗi người; xây dựng các mô hình học tập thường xuyên, liên tục, suốt
đời và liên thông giữa các ngành học, bậc học nhằm tăng nhanh tỷ lệ được đào tạo và
đào tạo nghề theo Đề án xây dựng xã hội học tập.
Thường xuyên cập nhật thông tin, rà soát, đối chiếu với các tiêu chí công
nhận xã hội học tập để xây dựng kế hoạch phấn đấu hoàn thành.
9. Nhiệm vụ 9:
- Kiêm nhiệm thư ký ban chỉ đạo. Giúp ban chỉ đạo trong việc thực hiện các
nhiệm vụ:
+ Dự thảo kế hoạch tổng thể, kế hoạch hoạt động hàng năm và kế hoạch từng
tháng của Ban chỉ đạo.
+ Dự thảo các chương trình, kế hoạch về xây dựng xã hội học tập theo sự chỉ
đạo của trưởng Ban chỉ đạo.
+ Chuẩn bị nội dung, tài liệu cho các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
+ Cung cấp những thông tin cần thiết, có liên quan cho các thành viên Ban chỉ
đạo.
+ Xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo.
- Sau khi hoàn thành việc xây dựng đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2012 - 2020, cụ thể hoá chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo từng giai
đoạn, từng năm, từng quý, từng tháng trình trưởng Ban chỉ đạo quyết định.
.
10. Nhiệm vụ 10:
- Giúp trưởng Ban theo dõi và một số lĩnh vực theo sự phân công của trưởng
Ban chỉ đạo. Thay mặt Ban chỉ đạo xử lý các công việc thường xuyên.
- Giúp Trưởng ban lập kế hoạch hoạt động, kế hoạch chỉ đạo của BCĐ, kế hoạch
triển khai các công việc thường xuyên thuộc trách nhiệm và quyền hạn của BCĐ, báo
cáo Trưởng ban và Ban chỉ đạo quyết định;
- Giúp Trưởng ban điều phối các thành viên thực hiện các nhiệm của Ban chỉ
đạo và tập hợp thông tin báo cáo của mỗi thành viên Ban chỉ đạo, báo cáo của các

đơn vị: Trường Mầm Non; Trường Tiểu học; Trường Phổ thông dân tộc nội trúTrung học cơ sở; Trung tâm học tập cộng đồng và Hội khuyến học xã để tổng hợp
viết báo cáo của Ban chỉ đạo theo định kỳ 6 tháng và hàng năm hoặc báo cáo cấp
trên;
11. Nhiệm vụ 11:
12


Thường xuyên năm thông tin từ các đơn vị trường học và các thôn bản trong xã.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực hiện trong quá trình xây dựng
kế hoạch công tác. Phải xây dựng nguồn thông tin hai chiều để nắm bắt và xử lý kịp
thời những diễn biến về học sinh và nhà trường. Kịp thời nắm bắt nhu cầu, nguyện
vọng học tập của nhân dân trong xã để báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo. Đồng thời, khi
gặp những khó khăn vướng mắc đề xuất báo cáo lãnh đạo địa phương và Ban chỉ đạo
cấp trên.
V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác vận động tuyên truyền.
- Công tác vận động, tuyên truyền được thực hiện một cách thường xuyên, liên
tục. Tổ chức được nhiều lần truyên truyền những nội dung: Phổ biến những chủ
trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách phát triển giáo dục của Nhà nước; những
văn bản quy phạm pháp luật văn bản về giáo dục; những công văn hướng của các
cấp, cách ngành; Chương trình hành động của các cấp chính quyền.
- Hình thức truyên truyền, vận động được thực hiện một cách đa dạng, như:
Thông qua các hội nghị liên tịch của UBND xã, lồng ghép các hội nghị thôn bản,
truyền thông qua đài phát thanh, băng zôn, khẩu hiệu, thông qua các đợt điều tra,
thăm dò nhu cầu học tập của nhân dân...
2. Hoạt động của hội khuyến học.
- Cùng với tập thể Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hội Khuyến học xây
dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động.
- Thường xuyên đến các đơn vị trường học và từng thôn bản để nắm tình hình
chuyên cần học tập của học sinh. Động viên, khích tinh thần thi đua và hăng hái trong

học tập của các em. Vận động học sinh bỏ học giữa chừng đến lớp học.Thường xuyên
tổ chức các đợt điều tra, thăm dò nhu cầu và vận động nhân dân tham gia các lớp học
tại Trung tâm HTCĐ.
- Tích cực vận động đóng góp xây dựng quỹ khuyến học. Hàng năm vận động
xây dựng quỹ đảm bảo theo kế hoạch đề ra. Kịp thời bàn bạc, thống nhất trong Ban
Thường vụ để hỗ trợ học sinh nghèo, đặc biệt khó khăn. Động viên kịp thời các đơn
vị trường học tổ chức tham gia các cuộc thi học sinh giỏi các cấp và khen thưởng kịp
thời những học sinh có thành tích tốt trong học tập.
3. Về công tác tham mưu.
- Bản thân tích cực làm tham mưu cho Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xây dựng
các Nghị quyết về giáo dục, tham mưu cho UBND xã xây dựng các chương trình
hành động trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng xây dựng kế
hoạch hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng theo từng tháng, quý, năm.
- Tham mưu trong công tác xây dựng các kế hoạch hoạt động, kế hoạch mở các
lớp, các chuyên đề tập huấn tại Trung tâm học tập cộng đồng .
- Tham mưu việc tổ chức Hội nghị Hội đồng giáo dục cấp xã hàng năm.
- Tham mưu cho Hội đồng giáo dục trong các tổ chức hoạt động.
- Tham mưu cho Đảng uỷ, UBND, xã về nội dung xây dựng đề án xã hội học
tập giai đoạn 2012 - 2020.
VI. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM HTCĐ.
Qua 5 năm triển khai thực hiện Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24
tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức
13


và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn, có hiệu lực kể
từ ngày 16 tháng 4 năm 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và

hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm
theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2011 và gần đây có
văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Bộ GDĐT
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm HTCĐ tại xã, phường, thị trấn
(hợp nhất QĐ/09 và TT/40).
Các TTHTCĐ huyện Mai Châu nói chung và Trung tâm học tập cộng đồng xã Nà
Mèo nói riêng đã thu được những kết quả tích cực. Nhận thức của các cấp uỷ đảng,
chính quyền, của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, mục
đích, ý nghĩa, trách nhiệm trong việc thực hiện chủ trương xây dựng, phát triển Trung
tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn được nâng lên rõ rệt. Các cấp chính
quyền, các đoàn thể và tổ chức kinh tế - xã hội đã quan tâm đầu tư, hỗ trợ về cơ sở
vật chất, kinh phí, tạo điều kiện cho các Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động
ngày càng hiệu quả. Nội dung chương trình học tập ở các trung tâm đa dạng, thiết
thực, thu hút ngày càng nhiều lượt người tham gia. Trong 5 năm (2009-2014), trung
bình mỗi năm Trung tâm học tập cộng đồng xã Nà Mèo đã huy động được trên 2
nghìn lượt người học. Riêng năm 2016, và 04 tháng đầu năm 2017 toàn xã mở được
34 buổi học, huy động được 1200 lượt người tham gia học tập. Các hoạt động phối
Văn hóa-Xã hội, Giáo dục sức khỏe, Bảo vệ môi trường, Phát triển kinh tế có trên
2000 lượt người tham gia.
Tuy nhiên, việc xây dựng và phát triển TTHTCĐ cũng còn tồn tại những khó khăn,
hạn chế. Một số cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đúng, đầy đủ về vai trò, vị trí, tầm
quan trọng của trung tâm học tập cộng đồng nên chưa tích cực quan tâm trong lãnh đạo,
chỉ đạo. Hình thức tổ chức học tập nội dung chưa thực sự phù hợp với nhu cầu người
học. Đội ngũ giảng viên của trung tâm tuy đông về số lượng, nhiệt tình, tâm huyết
với công việc nhưng phương pháp giảng dạy còn có mặt hạn chế.
PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT
Thực tiễn 5 năm xây dựng TTHTCĐ ở xã Nà Mèo tôi
kinh nghiệm sau:


rút ra một số

Một là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của các cấp uỷ, chính quyền cùng với
sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể là nhân tố quyết định cho sự phát
triển của TTHTCĐ. Thực tế cho thấy nơi nào có sự chỉ đạo kịp thời của cấp uỷ, quản lý
chặt chẽ của chính quyền và phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể thì TTHTCĐ sẽ phát
huy được vai trò, hoạt động hiệu quả, tạo được niềm tin trong cộng đồng.
Hai là, thường xuyên củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức; tăng cường bồi dưỡng,
tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Đồng thời, chú trọng xây dựng
nội dung, đổi mới hình thức tổ chức học tập theo hướng thiết thực, phù hợp với nhu cầu
14


của người học, gắn với thực hiên nhiệm vụ chính trị, ưu tiên những vấn đề khó khăn, bất
cập của địa phương, nhất là chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh.
Ba là, bên cạnh nguồn kinh phí hỗ trợ hàng năm từ ngân sách Nhà nước, cần xây
dựng cơ chế, chính sách khuyến khích nhằm huy động các nguồn lực xã hội tham gia
vào các hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng . Phối hợp chặt chẽ với các
doanh nghiệp, trung tâm khoa học - kỹ thuật, các dự án để tranh thủ nguồn vốn đầu
tư, tăng cường cơ sở vật chất và hỗ trợ nội dung, chương trình.
Bốn là, cần phải tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá xếp loại và định kỳ
sơ kết, tổng kết, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, khắc phục những
hạn chế yếu kém. Đồng thời, thực hiện tốt việc biểu dương, khen thưởng, rút kinh
nghiệm và nhân rộng những mô hình, điển hình tiên tiến của các cá nhân, nhóm CLB.
Với tư cách là “nhà trường nhân dân”, Trung tâm học tập cộng đồng trên địa
bàn xã Nà Mèo nhận thấy thực sự đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân
trí, hỗ trợ và khuyến khích đào tạo nguồn nhân lực; tăng năng suất lao động, giải
quyết việc làm, tích cực thúc đẩy các cuộc vận động trong nhân dân “Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hoá”, “Toàn dân đoàn kết làm kinh tế giỏi”, “Toàn dân
tham gia xây dựng xã hội học tập”, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần xây
dựng nông thôn mới. Để tiếp tục xây dựng và phát triển bền vững của Trung tâm học
tập cộng đồng trong thời gian tới, bên cạnh sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy đảng, chính quyền, đòi hỏi sự đồng thuận cao, tham gia tích cực của các ban, ngành,
đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, sự nỗ lực của mỗi cán bộ, đảng viên và cả cộng
đồng.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi với vai trò là cán bộ thường
trực TTHTCĐ trong công tác “Xây dựng xã hội học tập” khi đang trực tiếp tham gia
tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng xã Nà Mèo. Mong Hội đồng
xét duyệt sáng kiến, giải pháp khoa học xem xét, bổ xung, góp ý cho tôi để tôi có
được cách thức tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng xã Ba Khan
hiệu quả hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nà Mèo, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Người viết

Bùi Ngọc Kiểm

HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP KHOA HỌC
15


TRƯỜNG TIỂU HỌC NÀ MÈO
Nhất trí xếp loại:
T.M NHÀ TRƯỜNG

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN GIẢI PHÁP KHOA HỌC

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN MAI CHÂU

Xếp loại SKKN: loại.........................................

MỤC LỤC
16


*Phần thứ nhất: Lý do chọn đề tài.

(trang 1-2)

* Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề.

(trang 2)

I.Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn.

(trang 2-5)

1. Xã hội học tập.

( trang 2)

2. Xã hội học tập suốt đời.

(trang 2,3)

3. Cơ sở lý luận.

(trang 3,4)


4. Cơ sở thực tiễn.

(trang 4,5)

II. Thực trạng công tác Xây dựng xã hội học tập xã Nà Mèo hiện nay và các
giải pháp.

(trang 5)

1. Đặc điểm tình hình Kinh tế, xã hội xã Nà Mèo.

(trang 5,6)

2. Khái quát tình hình giáo dục xã Nà Mèo.

(trang 6,7)

2.1. Gi¸o dôc chÝnh quy :
2.2. Gi¸o dôc thêng xuyªn :
3. Những hạn chế.

(trang 7)

III. Các giải pháp của Ban chỉ đạo XDXHHT.

(trang 7-9)

IV.Đề xuất một số nhiệm vụ của giáo viên biệt phái Trung tâm học tập cộng
đồng đối với công tác Xây dựng xã hội học tập.


(trang 9-13)

V. Kết quả đạt được.

(trang 13)

VI. Kết quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.

(trang 14)

* Phần thứ 3: Kết luận chung và đề xuất.

17

(trang 14,15)


18


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN MAI CHÂU

TRƯỜNG TIỂU HỌC NÀ MÈO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO VIÊN BIỆT PHÁI TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
VỚI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP

HỌ VÀ TÊN: BÙI NGỌC KIỂM
Đơn vị: Trường Tiểu học xã Nà Mèo

huyện Mai Châu - tỉnh Hòa bình

Tháng 5 năm 2017

19


20



×