Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Công tác tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.46 KB, 27 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------

NGUYỄN NGỌC THANH

CẠNH TRANH QUYỀN LỰC TRUNG - MỸ
Ở BIỂN ĐÔNG DƢỚI GÓC NHÌN
CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC

Hà Nội - 2016

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

NGUYỄN NGỌC THANH

CẠNH TRANH QUYỀN LỰC TRUNG - MỸ
Ở BIỂN ĐÔNG DƢỚI GÓC NHÌN
CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC
Chuyên ngành: QUAN HỆ QUỐC TẾ


Mã số: 60 31 02 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG KHẮC NAM

1

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

Hà Nội - 2016

DANH MỤC VIẾT TẮT
ARF

ASEAN Regional Forum
(Diễn đàn Khu vực Đông Nam Á)

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á)

COC

Code of Conduct
(Bộ quy tắc ứng xử Biển Đông)


CNHT

Chủ nghĩa Hiện thực

DOC

Declaration on Conduct of the Parties in the East Sea
(Tuyên bố về ứng xử của các bên ở biển Đông)

EEZ

Exclusive Economic Zone
(Vùng đặc quyền kinh tế)

QHQT

Quan hệ Quốc tế

UNCLOS

United Nations Convention on Law of the Sea
(Công ƣớc Liên hợp quốc về Luật Biển)

2

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 5
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7
3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 10
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 11
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 12
5. Cấu trúc luận văn................................................................................... 12
CHƢƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC VỀ CẠNH
TRANH QUYỀN LỰC VÀ KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG. .................. 14
1.1. Một số quan điểm của chủ nghĩa hiện thực về cạnh tranh
quyền lực ..................................................................................................... 14
1.1.1. Cơ sở của chủ nghĩa hiện thực ......................................................... 14
1.1.2. Các luận điểm của chủ nghĩa hiện thực về cạnh tranh quyền lực.... 17
1.2. Khái quát về biển Đông ...................................................................... 19
1.2.1. Giới thiệu chung về biển Đông ......................................................... 19
1.2.2. Vai trò của biển Đông ....................................................................... 22
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .............................................................................. 26
CHƢƠNG 2: NGUYÊN NHÂN VÀ QUÁ TRÌNH CẠNH TRANH
QUYỀN LỰC TRUNG - MỸ Ở BIỂN ĐÔNG ........................................... 27
2.1. Nguyên nhân cạnh tranh quyền lực giữa Trung - Mỹ ở
biển Đông .................................................................................................... 27
2.2.1. Về mặt an ninh- chính trị .................................................................. 27
2.2.2. Về mặt kinh tế.................................................................................... 29
2.2. Quá trình cạnh tranh quyền lực Trung – Mỹ ở biển Đông ........... 33
2.2.1. Những động thái của Trung Quốc ở biển Đông ............................ 33
3

Footer Page 4 of 126.



Header Page 5 of 126.

2.2.2. Những động thái của Mỹ ở biển Đông ........................................... 48
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .............................................................................. 68
CHƢƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA SỰ CẠNH TRANH QUYỀN LỰC
TRUNG - MỸ Ở BIỂN ĐÔNG VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM
ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ TRANH CHẤP LÃNH THỔ ...................................... 69
3.1. Tác động của sự cạnh tranh quyền lực Trung- Mỹ ở biển Đông ... 69
3.1.1. Tác động tới tình hình quốc tế ........................................................... 69
3.1.2. Tác động tới tình hình khu vực .......................................................... 73
3.1.3. Tác động tới Việt Nam ....................................................................... 75
3.2. Khuyến nghị cho Việt Nam về đối sách giải quyết tranh chấp lãnh
thổ trên biển ................................................................................................ 76
3.2.2. Tự lực, tự làm mình mạnh lên. ........................................................... 79
3.2.3. “Cân bằng động” giữa Trung Quốc và Mỹ ....................................... 81
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .............................................................................. 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89

4

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Biển Đông là một trong những vùng biển lớn trên thế giới với vị trí địa
chính trị quan trọng nằm trên tuyến đƣờng hàng hải nhộn nhịp thứ hai thế
giới, nối liền châu Âu, châu Phi, Trung Cận Đông với Trung Á và Thái Bình
Dƣơng cộng với nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với hệ sinh thái đa
dạng. Biển Đông có tầm quan trọng với nhiều quốc gia, khu vực và có ý
nghĩa đặc biệt trong chiến lƣợc quốc gia của không chỉ các quốc gia nằm
bao quanh cùng biển chiến lƣợc này mà còn có tầm ảnh hƣởng tới tình hình
an ninh chính trị khu vực châu Á- Thái Bình Dƣơng rộng lớn và thậm chí là
có tầm ảnh hƣởng toàn cầu bởi sự can dự của hai cƣờng quốc lớn nhất thế
giới hiện nay là Trung Quốc và Mỹ trong các vấn đề liên quan. Trong sự trỗi
dậy của Trung Quốc, nhu cầu mở rộng ảnh hƣởng khu vực và quốc tế ngày
càng tăng cao, Trung Quốc coi Biển Đông trong khuôn khổ “lợi ích cốt lõi”
và “sống còn” đối với chiến lƣợc mở rộng ảnh hƣởng và trở thành “cƣờng
quốc toàn cầu” của mình. Về phía Mỹ, mặc dù không phải là một quốc gia
tiếp giáp Biển Đông và cũng không phải là một quốc gia trực tiếp liên quan
trong tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông song Mỹ tuyên bố có những lợi ích
ở Biển Đông cần đƣợc bảo vệ. Vậy là cả Trung Quốc và Mỹ đều đƣa biển
Đông là lợi ích cơ bản trong chiến lƣợc quốc gia; do vậy, Trung Quốc và Mỹ
thƣờng xuyên có những cạnh tranh quyền lực, những đụng độ trên trƣờng
quốc tế trong những tuyên bố và hành động của mình trên biển Đông.
Mối quan hệ giữa Trung Quốc và Mỹ ở biển Đông hiện nay vẫn là một
ẩn số phức tạp, gây nhiều ảnh hƣởng đến tình hình thế giới, khu vực và cả
Việt Nam; do đó, ẩn số này cần đƣợc nghiên cứu sâu và ở nhiều góc độ khác
nhau. Từng động thái, cạnh tranh của hai siêu cƣờng với tầm ảnh hƣởng toàn
5

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.


cầu thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả trong và ngoài nƣớc,
dƣới nhiều góc nhìn, cơ sở lý luận khác nhau. Là một học viên cao học khoa
Quốc tế học, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đƣợc trang bị
những kiến thức hữu ích về nghiên cứu quan hệ quốc tế, luật pháp quốc tế,
các vấn đề toàn cầu… tác giả mong muốn lý giải nguyên nhân và những tác
động của cạnh tranh quyền lực Trung- Mỹ ở biển Đông dựa trên lý luận về
Chủ nghĩa Hiện thực- một trong những lý thuyết quan hệ quốc tế nền tảng.
Ý nghĩa khoa học: Việc sử dụng những quan điểm của Chủ nghĩa Hiện
thực về quốc gia, quyền lực và xung đột trong phân tích sự cạnh tranh quyền
lực Trung Mỹ ở biển Đông cho thấy rằng các quan điểm của Chủ nghĩa Hiện
thực vẫn tỏ ra phù hợp trong việc lý giải cạnh tranh, xung đột trong quan hệ
quốc tế. Ngoài ra, qua việc phân tích nguyên nhân cạnh tranh quyền lực
Trung- Mỹ và những tác động, luận văn cũng muốn làm rõ hơn việc áp dụng
phƣơng pháp phân tích hệ thống và cấu trúc trong nghiên cứu quan hệ quốc
tế.
Ý nghĩa thực tiễn: Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực biển
Đông và là một trong những bên có liên quan trực tiếp tới những tranh chấp
trên biển Đông vì vậy việc nghiên cứu đánh giá nguyên nhân và phân tích
tác động của cạnh tranh quyền lực giữa hai cƣờng quốc là Trung Quốc và
Mỹ ở khu vực biển Đông sẽ giúp Việt Nam có thêm nhận thức đa chiều về
tình hình khu vực. Đồng thời những khuyến nghị về ứng phó của Việt Nam
với những tranh chấp trên biển Đông đối với các bên liên quan dựa trên góc
nhìn của Chủ nghĩa hiện thực đóng góp chiều nhận thức đa dạng trong việc
hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam trƣớc tình hình khu vực và
thế giới, nhất là trong vấn đề biển Đông.

6

Footer Page 7 of 126.



Header Page 8 of 126.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chủ nghĩa hiện thực là một trong những lý thuyết quan hệ quốc tế truyền
thống đƣợc áp dụng để lý giải nhiều vấn đề cạnh tranh và xung đột trên thế
giới, trong đó bao gồm cả việc lý giải cho hành động của các bên có lợi ích
liên quan trong vấn đề tranh chấp trên biển Đông nói chung. Một số bài
nghiên cứu về xung đột biển Đông, cạnh tranh lợi ích giữa các bên, nhất là
trong một số mốc thời gian nhạy cảm đã đƣợc công bố trên các công trình
nghiên cứu khoa học và website uy tín nghiên cứu về các quan hệ quốc tế:
Loạt bài đăng trên website nghiencuuquocte.net nhƣ “Các lý thuyết về
chính trị thế giới”, “Chủ nghĩa Hiện thực và lý thuyết chính sách đối ngoại”,
“Cấu trúc vô chính phủ và cân bằng quyền lực” đã khái quát những kiến thức
nền tảng về lý thuyết Chủ nghĩa hiện thực trong quan hệ quốc tế với những
luận điểm cơ bản về quốc gia, quyền lực và xung đột.
Bài nghiên cứu khoa học “Biển Đông dƣới góc nhìn của Chủ nghĩa
Hiện thực” của tác giả Nguyễn Văn Trung, khoa Khoa học Chính trị, Trƣờng
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã phân tích các tầng xung đột ở biển
Đông và luận giải các xung đột này dƣới góc nhìn của Chủ nghĩa Hiện thực.
Tác phẩm cũng đƣa ra những dự đoán thông qua các kịch bản cho tƣơng lai
biển Đông và một số gợi ý cho Việt Nam trên con đƣờng tìm kiếm lợi ích
quốc gia dân tộc.
Mỗi động thái của Trung Quốc và Mỹ trong mối quan hệ cạnh tranh
Trung- Mỹ ở Biển Đông có tác động to lớn đến tình hình an ninh chính trị khu
vực châu Á- Thái Bình Dƣơng và định hƣớng giải quyết tranh chấp chủ quyền
của các bên ở Biển Đông nên đã có nhiều bài tham luận, các ý kiến đƣợc trình
bày trong các hội thảo, các văn kiện của các hội nghị chuyên đề, các quan


7

Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

điểm, các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả giàu kinh nghiệm
cả ở trong và ngoài nƣớc.
Các bài tham luận tại hội thảo khoa học quốc tế về Biển Đông: Hợp tác vì
an ninh và phát triển ở khu vực (International Workshop "The South China
Sea: Cooperation for Regional Security and Development") – Hội thảo quốc
tế đầu tiên về biển Đông tổ chức tại Hà Nội, Việt Nam ngày 26-27/11 2009.
Hội thảo đã đƣa ra nhiều ý kiến đóng góp quan trọng về nhiều khía cạnh xung
quanh vấn đề tranh chấp chủ quyền Biển Đông nhƣ những diễn biến gần đây
ở Biển Đông, những mục tiêu nhằm đối phó với những xung đột, một số hoạt
động cụ thể của các bên liên quan tới Biển Đông, đặc biệt là Trung Quốc và
ASEAN.
Cuốn sách “Biển Đông: Địa chính trị, lợi ích, chính sách và hành động
của các bên liên quan” do tác giả Đặng Đình Quý- Nguyễn Minh Ngọc đồng
chủ biên, Nhà xuất bản Thế giới với những phân tích về vị thế điạ chính trị
chiến lƣợc của Biển Đông, lợi ích và chính sách của các bên liên quan trên
biển Đông và những đánh giá về biển Đông trong mỗi quan hệ Trung QuốcASEAN- Mỹ.
Bài viết Chính sách của Trung Quốc đối với tranh chấp Biển Đông từ
năm 2007 đến nay của tác giả Đỗ Thanh Hải - Nguyễn Thùy Linh đăng trên
tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 1 (84), năm 2011, tr.75-106 đã trình bày khái
quát những hành động của Trung Quốc từ năm 2007 cho đến giữa năm 2010,
những sự thay đổi trong cách tiếp cận của Trung Quốc đối với vấn đề Biển
Đông, phản ứng của các bên trong tranh chấp và cục diện an ninh mới ở Biển
Đông.

Bài viết Tự do hàng hải và lợi ích của Mỹ ở Biển Đông của PGS.TS.
Phạm Quang Minh và Hà Văn Long đăng trên tạp chí Đối ngoại Quốc phòng,
số 16, quý IV năm 2011 nhấn mạnh tới vai trò của lợi ích hàng hải trong

8

Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

chính sách can dự của Mỹ vào Biển Đông, đồng thời phân tích những động
thái của Mỹ liên quan đến vấn đề tranh chấp Biển Đông.
Luận văn Thạc sĩ Quá trình can dự của Mỹ vào vấn đề Biển Đông của
tác giả Trần Lê Minh, khoa Quốc tế học, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã làm rõ sự can dự của Mỹ vào vấn đề
tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông. Tác giả tập trung vào lợi ích, quá trình
tham gia và tác động của sự can dự của Mỹ với các bên tranh chấp và khu vực
tại Biển Đông từ đó rút ra kết luận về sự can dự của Mỹ trong vấn đề Biển
Đông và đƣa ra một số khuyến nghị về cách thức ứng xử của Việt Nam trƣớc
sự can dự này.
Bài viết Cạnh tranh Trung - Mỹ tại Biển Đông: Tác động chiến lược
đối với an ninh khu vực của tiến sĩ Fu Kuo Liu trong cuốn sách Biển Đông Hướng tới một khu vực hòa bình, an ninh và hợp tác của tác giả Đặng Đình
Quý chủ biên, do nhà xuất bản Thế giới xuất bản vào năm 2011đã phân tích
chính sách của Mỹ và quan hệ Trung-Mỹ tại khu vực châu Á, theo đó, cạnh
tranh Trung-Mỹ tại Biển Đông trong tƣơng lai sẽ có tác động tới cả Đông Á
nói chung và trong chiến lƣợc định hình cấu trúc khu vực của Mỹ nói riêng.
Bài viết Recent Developments in the South China Sea: Implications
for Peace, Stability and Cooperation in the Region (Những động thái gần đây
ở Biển Đông: Hệ lụy cho Hòa Bình, Ổn định và Hợp tác khu vực) của tác giả

Carlyle Thayer đề cập tới những diễn biến trong năm 2009 ở Biển Đông và hệ
lụy với lợi ích của Mỹ ở Biển Đông. Theo tác giả, trong giai đoạn năm 2009,
Mỹ có nhiều thay đổi mạnh mẽ trong thái độ và hành động tại Biển Đông
nhằm phản ứng lại sự bành trƣớng quân sự của Trung Quốc ở đây, đe dọa tới
các lợi ích quốc gia của Mỹ. Sự nổi lên của Trung Quốc đòi hỏi Mỹ phải can
dự nhiều hơn vào vấn đề Biển Đông.

9

Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

Nhìn chung, các tác phẩm đều tập trung giới thiệu về lịch sử hình
thành và phân tích hệ thống các luận điểm của Chủ nghĩa Hiện thực; phân tích
về lợi ích của Trung Quốc và Mỹ ở Biển Đông cũng nhƣ những tuyên bố và
hành động của hai bên trong vấn đề tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông. Tuy
nhiên các nghiên cứu thƣờng chỉ đi sâu phân tích quan điểm của riêng Mỹ
hoặc Trung Quốc hoặc so sánh, đối chiếu một cách đơn thuần để thấy đƣợc
những điểm tƣơng đồng cũng nhƣ khác biệt trong quan điểm của hai nƣớc lớn
có lợi ích liên quan trong tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông. Trên cơ sở các
nghiên cứu đi trƣớc, luận văn kế thừa những luận điểm lý luận về Chủ nghĩa
hiện thực và cũng lấy đó làm cơ sở nền tảng phân tích nguyên nhân cạnh
tranh quyền lực giữa Trung Quốc và Mỹ ở biển Đông cùng với những động
thái kèm theo làm minh chứng, từ đó đánh giá tác động của cạnh tranh quyền
lực Trung- Mỹ ở biển Đông đến tình hình thế giới, khu vực Đông Nam Á và
riêng cho Việt Nam. Đồng thời luận văn dành một phần đƣa ra những khuyến
nghị cho Việt Nam trong cách hành xử liên quan đến vấn đề tranh chấp chủ
quyền trên biển với Trung Quốc và một số bên liên quan.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là vận dụng chủ nghĩa hiện thực để lý giải nguyên
nhân và quá trình cạnh tranh quyền lực giữa Trung Quốc và Mỹ ở biển Đôngvùng biển có vị thế địa chính trị quan trọng. Từ đó đƣa ra một số đánh giá về
những ảnh hƣởng của sự cạnh tranh quyền lực giữa Trung Quốc và Mỹ ở biển
Đông tới tình hình quốc tế, khu vực và Việt Nam. Từ đó đƣa ra một số hàm ý
về đối sách cho Việt Nam trong giải quyết vấn đề tranh chấp lãnh thổ trên
biển. Để đạt đƣợc mục tiêu tổng thể trên, luận văn xác định sẽ hƣớng tới
những mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, cung cấp nội dung và những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa
hiện thực, nhất là những quan điểm có liên quan đến việc phân tích sự cạnh

10

Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

tranh quyền lực của các nƣớc. Từ đó, dùng góc nhìn của Chủ nghĩa Hiện thực
để lý giải nguyên nhân của sự cạnh tranh quyền lực của Trung - Mỹ ở biển
Đông
Thứ hai, đƣa ra dẫn chứng về quá trình cạnh tranh giữa hai bên qua từng
tuyên bố và hành động nhằm chứng minh cho những nguyên nhân cạnh tranh
đƣợc lý giải trƣớc đó dựa trên góc nhìn của Chủ nghĩa Hiện thực.
Thứ ba, đánh giá tác động của sự cạnh tranh quyền lực Trung- Mỹ tới tình
hình quốc tế, khu vực và Việt Nam để có cái nhìn đúng đắn về tầm ảnh hƣởng
của sự cạnh tranh giữa hai siêu cƣờng là Trung Quốc và Mỹ trong vấn đề
căng thẳng mà mọi quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt
Nam vô cùng quan tâm.
Thứ tƣ, từ những nhìn nhận, đánh giá tình hình thực tế, luận văn đƣa ra

một số hàm ý cho Việt Nam trong giải quyết tranh chấp lãnh thổ trên biển dựa
trên những quan điểm của Chủ nghĩa Hiện thực về quốc gia và lợi ích quốc
gia.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Cạnh tranh giữa Trung Quốc và Mỹ diễn ra trên
nhiều lĩnh vực và trong khoảng thời gian khá dài, đây cũng là một chủ đề
phức tạp, nhạy cảm, mang tính thời sự và đƣợc khai thác dƣới nhiều góc nhìn.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn Thạc sỹ Quan hệ quốc tế, tác giả tập
trung nghiên cứu về nguyên nhân và quá trình cạnh tranh quyền lực TrungMỹ ở biển Đông dựa trên những quan điểm của Chủ nghĩa Hiện thực về quốc
gia và quyền lực.
Phạm vi nghiên cứu: Những cạnh tranh giữa Trung Quốc và Mỹ đã xuất
hiện từ khá lâu, tuy nhiên luận văn trong phạm vi nghiên cứu tập trung vào
giai đoạn từ khoảng năm 2007 khi Trung Quốc dần trỗi dậy và có tầm ảnh
hƣởng lớn trong khu vực, gây những nguy cơ tiềm ẩn khiến Mỹ chuyển

11

Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

hƣớng quan tâm trở lại khu vực châu Á, mà nhất là biển Đông cho đến trƣớc
khi diễn ra bầu cử tổng thống Mỹ tháng 11/2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, tác giả
đã sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu trong đó nổi bật nhất là
các phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu
lịch sử trong viện dẫn quá trình cạnh tranh Trung- Mỹ, phƣơng pháp phân tích
hệ thống và cấu trúc, phƣơng pháp phân tích chính sách và lợi ích trong phân

tích quan điểm của Chủ nghĩa Hiện thực để lý giải nguyên nhân cạnh tranh
quyền lực Trung- Mỹ và áp dụng để đƣa ra những khuyến nghị cho Việt Nam.
Tất cả những phƣơng pháp trên đều nhằm mục đích giúp việc nghiên cứu
đề tài một cách khoa học hơn, có hệ thống và mang tính toàn diện hơn.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần
nội dung của khóa luận bao gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Quan điểm của Chủ nghĩa Hiện thực về cạnh tranh quyền
lực và khái quát về biển Đông
Nêu lên cơ sở của Chủ nghĩa Hiện thực và phân tích các luận điểm của
CNHT về quốc gia và quyền lực nhằm lý giải nguyên nhân các quốc gia
luôn luôn cạnh tranh quyền lực với nhau. Ngoài ra trong chƣơng này còn
giới thiệu chung về Biển Đông và làm rõ vai trò chiến lƣợc của biển Đông
đối với Trung Quốc, Mỹ và các quốc gia ASEAN- nơi có phần lãnh thổ giáp
biển.
Chƣơng 2: Nguyên nhân và quá trình cạnh tranh quyền lực Trung- Mỹ
ở biển Đông

12

Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

Phân tích các nguyên nhân về mặt an ninh- chính trị và kinh tế khiến
Trung Quốc và Mỹ luôn cạnh tranh giành quyền lực ở vùng biển Đông từ góc
nhìn của Chủ nghĩa Hiện thực. Đồng thời đƣa ra những dẫn chứng cụ thể về
quá trình cạnh tranh quyền lực Trung- Mỹ ở biển Đông qua các tuyên bố và
hành động của mỗi bên và sự đáp trả cửa bên còn lại.

Chƣơng 3: Tác động của sự cạnh tranh quyền lực Trung- Mỹ ở biển
Đông và khuyến nghị cho Việt Nam đối với vấn đề tranh chấp lãnh thổ.
Đánh giá sự ảnh hƣởng của sự cạnh tranh quyền lực Trung- Mỹ ở biển
Đông tới tình hình thế giới, khu vực Đông Nam Á và Việt Nam. Bên cạnh đó,
sử dụng những quan điểm của Chủ nghĩa Hiện thực để đƣa ra một vài khuyến
nghị cho Việt Nam trong việc đối phó với vấn đề tranh chấp lãnh thổ.

13

Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

CHƢƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC VỀ
CẠNH TRANH QUYỀN LỰC VÀ KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG.
1.1.Một số quan điểm của chủ nghĩa hiện thực về cạnh tranh quyền
lực
1.1.1. Cơ sở của chủ nghĩa hiện thực
Lịch sử quan hệ quốc tế thế kỉ XX phải kể đến sự gia tăng phức tạp, đa
chiều trong mối quan hệ giữa các quốc gia, đòi hỏi sự linh hoạt trong việc
hoạch định chính sách cũng nhƣ chiến lƣợc đối ngoại phù hợp với những biến
chuyển của tình hình thế giới; do đó, đã xuất hiện hàng loạt các lý thuyết khác
nhau về quan hệ quốc tế ở các nƣớc Phƣơng Tây và Mỹ nhằm lý giải động
thái giữa các quốc gia. Một trong những lý thuyết đó là Chủ nghĩa hiện thực
về quan hệ quốc tế (Realism for International Relations).
Chủ nghĩa hiện thực đƣợc khẳng định nhƣ một trƣờng phái lý luận về
QHQT kể từ sau chiến tranh thế giới II và chiếm ƣu thế trong giới học giả và
chính khách phƣơng Tây, trƣớc hết là ở Mỹ. Nhà triết học và thần học R.
Niebuhr đƣợc coi là cha tinh thần trực tiếp của Chủ nghĩa hiện thực. Ông cho

rằng, xung đột, chiến tranh giữa các quốc gia chính là biểu hiện bản chất bất
biến, cái ác cố hữu trong cá nhân con ngƣời. Chính luận điểm này là cơ sở
cho luận thuyết Hiện thực (Realism) về QHQT. Theo đó, trong QHQT, xuất
phát từ bản chất của mình, các nhà nƣớc, quốc gia luôn cạnh tranh với nhau
để giành quyền lực và đảm bảo an ninh cho mình. Và do vậy, thế giới là một
sự hỗn loạn, không có trật tự, xung đột, chiến tranh là lẽ đƣơng nhiên. Trong
cuốn sách "Chính trị giữa các quốc gia - cuộc đấu tranh vì quyền lực và hòa
bình" của Morgenthau. lần đầu tiên ông đƣa ra lý thuyết hiện đại, toàn diện về
Chủ nghĩa Hiện thực, trong đó chủ yếu phân tích cuộc đấu tranh giữa các
quốc gia quyền lực và hòa bình. Hầu hết các luận điểm của Chủ nghĩa Hiện

14

Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

thực sau này đều phát triển từ học thuyết của Morgenthau, do đó ông đƣợc coi
là ngƣời sang lập ra học thuyết quan hệ quốc tế này [18].
Cơ sở nhận thức là chủ nghĩa duy vật, dựa trên thực chứng đã đƣợc chứng
minh bằng các sự kiện trong lịch sử. Cơ sở thực tiễn: dựa vào thực tế đã xảy
ra nên rất thuyết phục. Các luận điểm cơ bản của chủ nghĩa hiện thực dựa trên
các quan điểm nhƣ sau:
Quốc gia và lợi ích quốc gia: Quốc gia là chủ thể quan hệ quốc tế cơ bản,
là một phần tạo nên cộng đồng quốc tế, hiện nay trong khoa học pháp lý quốc
tế chƣa có một định nghĩa thống nhất đƣợc chấp nhận chung về thuật ngữ
"quốc gia". Tuy nhiên, tại điều 1 Tuyên bố Montevideo về quyền và nghĩa vụ
của các quốc gia đƣợc thông qua tại Hội nghị quốc tế các nƣớc châu Mỹ ngày
27/12/1933 có đƣa ra một vài yếu tố chính dẫn đến sự hình thành quốc gia, đó

là: Thứ nhất, có lãnh thổ xác định: đây là dấu hiệu cơ bản nhất hình thành
quốc gia. Không tồn tại lãnh thổ thì không thể có quốc gia. Lãnh thổ quốc gia
đƣợc xác định là một phần của trái đất và đƣợc coi là cơ sở vật chất cho sự
tồn tại và phát triển của quốc gia. Lãnh thổ quốc gia là ranh giới để xác định
chủ quyền quốc gia đối với dân cƣ của mình. Vấn đề kích thƣớc lãnh thổ rộng
hay hẹp, địa hình thuận lợi hay bất lợi đều không có ý nghĩa quyết định đến
sự tồn tại hay mất đi của danh nghĩa quốc gia. Thứ hai, có cộng đồng dân cƣ
ổn định: Theo nghĩa rộng, dân cƣ của một quốc gia là tất cả những ngƣời sinh
sống trên lãnh thổ một quốc gia nhất định và tuân theo pháp luật của nhà nƣớc
đó. Theo nghĩa hẹp, dân cƣ dùng để chỉ tất cả những ngƣời có quốc tịch của
quốc gia đó. Mối quan hệ pháp lý ràng buộc giữa nhà nƣớc với cộng đồng dân
cƣ của quốc gia chủ yếu thông qua chế định quốc tịch. Thứ ba, có chính phủ
với tƣ cách là ngƣời đại diện cho quốc gia trong quan hệ quốc tế. Chính phủ
này phải là chính phủ thực thi một cách có hiệu quả quyền lực nhà nƣớc trên
phần lớn hoặc toàn bộ lãnh thổ quốc gia một cách độc lập, không bị chi phối,

15

Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

khống chế bởi quốc gia khác. Thứ tƣ, có khả năng độc lập tham gia vào các
quan hệ pháp luật quốc tế: "khả năng" này có đƣợc xuất phát từ chủ quyền
quốc gia khi thực hiện chức năng đối ngoại của mình [37]. Quốc gia là nhất
thể, bao trùm con ngƣời, các tổ chức quốc tế hay công ty xuyên quốc gia đều
bị quốc gia chi phối. Quốc gia có lý trí, luôn cân nhắc lợi ích quốc gia trong
mọi động thái trên trƣờng quốc tế [30]. Lợi ích quốc gia là nền tảng cho chiến
lƣợc quốc gia, nó có thể là điểm bắt đầu cũng là điểm kết thúc của chiến lƣợc

quốc gia. Đánh giá lợi ích quốc gia và cơ sở để quyết định chiến lƣợc quốc
gia, qua đó xác định định hƣớng chiến lƣợc quốc gia và phƣơng hƣớng thực
hiện [56].
Môi trƣờng quốc tế vô chính phủ: Các nhà hiện thực chủ nghĩa coi hệ
thống quốc tế nằm trong tình trạng vô chính phủ (không có quyền lực bên trên
quốc gia), trong đó, hành động của các quốc gia, vốn đƣợc xem là chủ thể
chính của QHQT, đƣợc dẫn dắt chủ yếu bởi sự cân nhắc về quyền lực và lợi
ích quốc gia [50]. Môi trƣờng quốc tế vô chính phủ là cơ sở dẫn đến xung đột
trong quan hệ quốc tế. Môi trƣờng vô chính phủ là bất biến, tức là xung đột là
mãi mãi. Không có thể chế nào trên quốc gia và không có gì sai khiến đƣợc,
chỉ có chủ quyền quốc gia là tối cao. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, có nghĩa là
đang bảo vệ môi trƣờng vô chính phủ, tức là chấp nhận xung đột. Chủ nghĩa
hiện thực cho rằng bản chất "vô chính phủ" của hệ thống quốc tế đã đặt an
ninh quốc gia lên hàng đầu trong thứ bậc ƣu tiên về lợi ích quốc gia và đòi hỏi
mỗi quốc gia phải có khả năng quân sự đủ mạnh để ngăn chặn sự tấn công của
những kẻ thù tiềm tàng. Vì vậy, đối với an ninh quốc gia, nhân tố kinh tế ít
quan trọng hơn quân sự hay sức mạnh quân sự là phƣơng tiện quan trọng nhất
để giành quyền lực dân tộc và nâng cao uy tín quốc gia. Theo đó, mọi hợp tác
quốc tế đều phát sinh và dựa trên việc các bên có chung lợi ích hoặc đều đạt
đƣợc mục đích riêng, vì vậy, hợp tác quốc tế chỉ mang tính tƣơng đối, tạm

16

Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

thời. Các liên minh có thể làm tăng thêm khả năng của mỗi quốc gia để tự
phòng thủ nhƣng không đƣợc quá tin tƣởng và trung thành đối với các liên

minh đó và không đƣợc giao phó nhiệm vụ bảo vệ mình cho các tổ chức quốc
tế hoặc luật pháp quốc tế. Trong bối cảnh tất cả các quốc gia đều mong muốn
tối đa hóa về quyền lực thì sự ổn định quốc tế là kết quả của việc duy trì một
sự cân bằng quyền lực thông qua các hệ thống liên minh lỏng lẻo [18].
Hệ thống quốc tế: Đây là bổ sung quan trọng nhất của Chủ nghĩa hiện
thực mới" (Neo - Realism) hay còn gọi là “Chủ nghĩa hiện thực cấu trúc” vào
cuối những năm 70. Theo quan điểm của CNHT cổ điển, quan hệ quốc tế là
mối quan hệ giữa hai nƣớc, bao gồm mong muốn, ý chí, lợi ích của chính hai
nƣớc đó. Tới CNHT mới, quan hệ quốc tế không chỉ đƣợc quan niệm là mối
quan hệ giữa hai nƣớc, bao gồm mong muốn, ý chí, lợi ích của chính hai nƣớc
đó mà còn đặt trong mối quan hệ của hai nƣớc trong hệ thống quốc tế mà hai
nƣớc cùng tham gia. Hệ thống quốc tế là một chỉnh thể gồm các phần tử có
quan hệ chặt chẽ với nhau, sự thay đổi của một phần tử này sẽ dẫn đến sự
thay đổi của phần tử khác, nhƣ vậy nguyên tắc hình thành hệ thống quốc tế là
dựa trên sự tƣơng tác chặt chẽ.
1.1.2. Các luận điểm của chủ nghĩa hiện thực về cạnh tranh quyền lực
Quan điểm của các cơ sở trên trở thành nền tảng cho hệ thống các luận
điểm của lý thuyết về chủ nghĩa hiện thực, trong đó bao gồm một số luận
điểm cơ bản về quốc gia, quyền lực và xung đột. Trong phạm vi bài nghiên
cứu, để lý giải sự cạnh trang quyền lực Trung- Mỹ ở biển Đông, tác giả sử
dụng một số luận điểm liên quan đến cạnh tranh quyền lực nhƣ sau:
Quyền lực theo nghĩa hẹp là khả năng ép ngƣời khác làm việc gì, còn theo
nghĩa rộng trong quan hệ quốc tế, quyền lực là khả năng của quốc gia nhằm
đạt đƣợc điều mình muốn. Quyền lực chi phối nhiều hiện tƣợng trong quan hệ
quốc tế. Quan hệ quốc tế là cuộc đấu tranh vì quyền lực.

17

Footer Page 18 of 126.



Header Page 19 of 126.

Mục đích của việc cạnh tranh quyền lực là tồn vong và phát triển và tranh
giành lợi ích. Quốc gia là chủ thể cơ bản và duy lý, bản chất con ngƣời ích kỷ
và tƣ lợi: Lợi ích quốc gia, trong đó các quốc gia quan tâm đến lợi ích tƣơng
đối hơn là lợi ích tuyệt đối, tức là quốc gia này đạt đƣợc bao nhiêu lợi ích so
với quốc gia khác quan trọng hơn thực tế là mọi ngƣời đều đạt lợi ích [50].
Mục tiêu của các quốc gia là tìm cách nâng cao quyền lực nhằm tự đảm
bảo an ninh và sự tồn tại của mình trong hệ thống thông qua việc cố gắng
giành đƣợc càng nhiều nguồn lực càng tốt. Theo nguyên tắc “zero sum
game”, cán cân của mọi cuộc chơi luôn bằng không, tức là việc quốc gia này
tăng cƣờng lợi ích tức là đã làm giảm lợi ích của quốc gia khác do đó các
quốc gia luôn cạnh tranh nhằm tranh giành quyền lực lẫn nhau, khi một quốc
gia này tăng cƣờng quyền lực dẫn đến quốc gia khác nỗ lực tăng cƣờng quyền
lực cao hơn để cân bằng lại cán cân quyền lực. Quá trình cạnh tranh này dẫn
tới việc các quốc gia luôn ở trong thế cạnh tranh và đối đầu lẫn nhau (trong
nhiều trƣờng hợp dƣới hình thức chiến tranh, xung đột vũ trang) nhằm theo
đuổi lợi ích quốc gia dƣới dạng quyền lực, khiến cho các quốc gia không thể
duy trì việc hợp tác một cách lâu dài. Phƣơng thức cạnh tranh quyền lực của
mọi quốc gia là thông qua xung đột.
Quốc gia phải tự lực bởi về bản chất, mọi quốc gia đều ích kỷ và tƣ lợi.
Trong quan hệ quốc tế, quốc gia A giúp quốc gia B chỉ vì quyền lợi nhất định,
không ai cho không ai điều gì, nhất là khi mà bên giúp không thu lại đƣợc lợi
ích gì hoặc không thu lại nhiều lợi ích. Mọi hành động của quốc gia đều xuất
phát từ lợi ích quốc gia đó, chính vì vậy một quốc gia không nên trông mong
vào ngƣời khác, quốc gia khác.Ngoài ra, trong môi trƣờng quốc tế vô chính
phủ, tức là không có một cơ chế thể chế nào cao hơn quốc gia cũng có nghĩa
là không có điều gì đảm bảo những cam kết về hợp tác hay liên minh giữa


18

Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

quốc gia này với quốc gia kia. Hợp tác chỉ là tƣơng đối còn xung đột là tuyệt
đối bởi lợi ích quốc gia vốn không thể hòa hợp.
1.2.Khái quát về biển Đông
1.2.1. Giới thiệu chung về biển Đông
Trên phƣơng diện vị trí địa lý, "Biển Đông" là không gian biển ở Đông
Nam châu Á, đƣợc bao quanh bởi các nƣớc Philippines ở phía Đông; Việt
Nam, một phần Campuchia và Thái Lan ở phía Tây; Malaysia, Singapore,
Brunei, Indonesia ở phía Nam và Trung Quốc ở phía Bắc. Biển Đông đƣợc
các nhà địa lý phƣơng Tây gọi theo truyền thống là biển "Nam Trung Hoa"
(South China Sea) hay ngƣời Trung Quốc gọi là "Nam Hải", còn ngƣời Việt
Nam gọi là "Biển Đông". Nhƣ vậy, thực chất thuật ngữ "Biển Nam Trung
Hoa", "Nam Hải" hay "Biển Đông" là chỉ những cách gọi khác nhau, đều ám
chỉ tới một không gian biển đồng nhất. Trong luận văn của mình, với tƣ cách
là một công dân Việt Nam, đứng từ góc nhìn của Việt Nam, tác giả sử dụng
thuật ngữ "Biển Đông" để gọi tên vùng biển là cửa ngõ của Việt Nam ra Thái
Bình Dƣơng, đồng thời cũng là hàm ý lấy Việt Nam làm vị trí chuẩn trong
định vị vị trí của vùng biển chiến lƣợc này.
Biển Đông là biển nửa kín ven lục địa, thuộc Thái Bình Dƣơng với vị trí
địa lý từ vĩ độ 3° lên đến vĩ độ 26° Bắc và từ kinh độ 100° đến kinh độ 121°
Đông [23], có diện tích 3,447 triệu km2, chiều dài khoảng 1900 hải lý, chiều
rộng khoảng 600 hải lý tính từ Singapore và eo biển Malacca ở phía Nam cho
tới eo biển Đài Loan (giữa Đài Loan và Trung Quốc) ở phía Đông Bắc. Biển
nằm trong vùng Ấn Độ-Tây Thái Bình Dƣơng (Indo-West Pacific), nằm trên

tuyến đƣờng hàng hải Đông-Tây [11]. Vùng biển này có độ sâu trung bình là
1.212m, chỗ sâu nhất lên tới 5.567m. Tổng lƣợng nƣớc là 3.623.000 km 3.
Biển Đông có hơn 200 đảo lớn nhỏ, các bãi đá ngầm và các dải san hô nằm
tập trung thành từng nhóm và hai quần đảo lớn là Hoàng Sa (Paracel Islands)

19

Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

và Trƣờng Sa (Spartly Islands). Quần đảo Hoàng Sa có hơn 30 hòn đảo đá san
hô có diện tích từ 0,5 km2 đến 1,5 km2, nằm trên vùng biển rộng 15.000 km2.
Quần đảo Trƣờng Sa có 15 đảo nhỏ và trên 130 bãi đá nổi và chìm, bãi san hô
rải rác trên một diện tích gần 410.000 km2 ở giữa Biển Đông, cách cảng Cam
Ranh của Việt Nam khoảng 248 hải lý [11]. Đánh giá tổng thể, Biển Đông có
tầm quan trọng trên mọi phƣơng diện kinh tế- chính trị, quân sự, giao thông
hàng hải và nguồn tài nguyên của cả khu vực và trên thế giới. Do đó, Biển
Đông với vị thế đầy tiềm năng phát triển song cũng không tránh khỏi những
tiềm ẩn nguy cơ bất ổn liên quan đến tranh chấp chủ quyền và cạnh tranh các
lợi ích biển. Có thể nói, Biển Đông là vùng nhạy cảm trong các mối quan hệ
quốc tế vì có nhiều vấn đề liên quan đến an ninh - chính trị, kinh tế, hàng hải
của nhiều quốc gia án ngữ xung quanh.
Biển Đông nằm trên tuyến đƣờng giao thông biển huyết mạch nối liền
Thái Bình Dƣơng - Ấn Độ Dƣơng, châu Âu - châu Á, Trung Đông - châu Á.
Năm trong số mƣời tuyến đƣờng biển thông thƣơng lớn nhất trên thế giới liên
quan đến biển Đông gồm: tuyến Tây Âu, Bắc Mỹ qua Địa Trung Hải, kênh
đào Suez, Trung Đông đến Ấn Độ, Đông Á, Australia, New Zealand; tuyến
Đông Á đi qua kênh đào Panama đến bờ Đông Bắc Mỹ và biển Caribe; tuyến

Đông Á đi Australia và New Zealand, Nam Thái Bình Dƣơng; tuyến Tây Bắc
Mỹ đến Đông Á và Đông Nam Á. Đây đƣợc coi là tuyến đƣờng vận tải quốc
tế nhộn nhịp thứ hai của thế giới. Đây là tuyến đƣờng thiết yếu vận chuyển
dầu và các nguồn tài nguyên thƣơng mại từ Trung Cận Đông và Đông Nam Á
tới Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Hơn 90% lƣợng vận tải thƣơng mại
của thế giới thực hiện bằng đƣờng biển và 45% trong số đó phải đi qua vùng
biển Đông [35].
Mặt khác, Biển Đông chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên biển quan
trọng cho đời sống và sự phát triển kinh tế của các nƣớc xung quanh, đặc biệt

20

Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

là nguồn tài nguyên sinh vật (thủy sản), phi sinh vật (dầu khí, khoáng sản).
Theo tài liệu của Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hợp quốc (UNEP) cho thấy
Biển Đông đƣợc coi là một trong những nơi có nguồn tài nguyên hải sản
thƣơng mại dồi dào và quan trọng nhất trên thế giới [16]; cụ thể, Biển Đông là
vùng biển với đa dạng sinh học với khoảng 11000 loài sinh vật cƣ trú, trong
đó có 6000 loài động vật đáy biển, 2400 loài cá, trong đó có 130 loài cá kinh
tế, 653 loài rong biển, 657 loài động vật phù du, 537 loài thực vật phù du,
225 loài tôm biển [11]. Biển Đông có tổng khối lƣợng hải sản hàng năm là
trên 8 triệu tấn, chiếm khoảng 10% tổng lƣợng hải sản đánh bắt của thế giới
[16]. Trong khu vực có các nƣớc đánh bắt và nuôi trồng hải sản đứng hàng
đầu thế giới nhƣ Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia và Philippines,
trong đó Trung Quốc là nƣớc đánh bắt cá lớn nhất thế giới (khoảng 4,38 triệu
tấn/năm), Thái Lan đứng thứ 10 thế giới (với khoảng 1,5 - 2 triệu tấn/năm), cả

khu vực đánh bắt khoảng 7 - 8 % tổng sản lƣợng đánh bắt cá trên toàn thế giới
[5]. Tài nguyên thủy sản ở Biển Đông có vai trò quan quan trọng đối với địa
phƣơng, quốc gia và quốc tế bởi vì nguồn tài nguyên này cung cấp thực phẩm
và đóng góp lớn vào thu nhập quốc dân. Các nhà khoa học ƣớc tính, Biển
Đông có ảnh hƣởng trực tiếp tới cuộc sống của khoảng 300 triệu ngƣời dân
của các nƣớc có biên giới biển với Biển Đông.
Không chỉ dồi dào tiềm năng hải sản, Biển Đông còn đƣợc coi nhƣ là kho
“vàng đen” của thế giới- một trong năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế
giới. Theo Cục Tình báo năng lƣợng Bộ Năng lƣợng Mỹ (EIA) tính toán, trữ
lƣợng dầu thô ở khu vực Biển Đông khoảng 11 tỷ thùng và khoảng 190 nghìn
tỷ m3 khí tự nhiên. Tuy nhiên, một phân tích vào năm 2010 của Cơ quan
Khảo sát Địa chấn Mỹ đƣa ra ƣớc tính có khoảng 0,8-5,4 tỷ thùng dầu và
khoảng 7,6-55,1 nghìn tỉ feet khối khí tự nhiên nằm trong lƣợng tài nguyên
chƣa đƣợc phát hiện [48]. Các nhà khoa học Trung Quốc cho rằng, trữ lƣợng

21

Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

dầu khí tại Biển Đông có thể đạt tới 3,5 tỷ tấn (tƣơng đƣơng với hơn 25 tỷ
thùng dầu thô). Nghiên cứu của Quân đội Trung Quốc (PLA) cho rằng Biển
Đông sở hữu trữ lƣợng dầu mỏ phong phú tƣơng đƣơng với vùng Trung
Đông. Ngoài ra Biển Đông còn là một vùng biển nƣớc sâu thuận lợi cho việc
tạo thành và tích tụ băng cháy (khí hydrat). Năm 2007 các nhà khoa học và
nghiên cứu của Trung Quốc đã tuyên bố tại khu vực biển Hoàng Sa và
Trƣờng Sa còn có nguồn nguyên liệu quý giá khác là băng cháy với trữ lƣợng
19,4 tỷ m3 [34].

1.2.2. Vai trò của biển Đông
Trong lĩnh vực an ninh-quốc phòng, Biển Đông có vị trí quan trọng trong
an ninh quốc phòng. Vai trò của việc đảm bảo an ninh - quốc phòng trƣớc hết
xuất phát từ nhu cầu của những quốc gia ven biển nhằm bảo vệ nguồn tài
nguyên biển, bảo vệ môi trƣờng biển cũng nhƣ yêu cầu hợp tác chung của
nhiều quốc gia trong và ngoài khu vực nhằm chống cƣớp biển hoành hành.
Những yêu cầu cũng nảy sinh với các quốc gia ngoài khu vực Đông Nam Á
nhƣ Nhật Bản và Mỹ nhằm đảm bảo yêu cầu thông thƣơng và đi lại trên biển.
Biển Đông có lợi thế hỗ trợ cho việc triển khai các lực lƣợng quân sự.
Do điều kiện địa lý tự nhiên, Biển Đông có những eo biển sâu và hẹp, cho
phép tàu ngầm đi qua các đại dƣơng ít bị phát hiện và có thể rút ngắn đƣờng
đi. Đây là địa bàn chiến lƣợc để bảo vệ đƣờng biển, ngăn chặn, giám sát khu
vực mặt biển cũng nhƣ dƣới nƣớc [15]. Trong lịch sử đã có rất nhiều những
hoạt động quân sự diễn ra trên Biển Đông của các quốc gia trong và ngoài
khu vực Đông Nam Á. Nhiều căn cứ hải quân và không quân đã đƣợc thiết
lập tại đây nhƣ căn cứ hải quân vịnh Subic của Mỹ, hải cảng quân sự Cam
Ranh của Liên Xô trƣớc đây.
Trên các tuyến đƣờng biển đóng vai trò chiến lƣợc của châu Á có hai
điểm trọng yếu: Điểm thứ nhất là eo biển Malacca (nằm giữa đảo Sumatra của

22

Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

Indonesia và Malaysia). Vị trí này vô cùng quan trọng vì tất cả hàng hóa của
các nƣớc Đông Nam Á và Bắc Á phải đi qua. (Ba eo biển thuộc chủ quyền
của Indonesia là Sunda, Lombok và Makascha đóng vai trò dự phòng trong

tình huống eo biển Malacca ngừng hoạt động vì lý do nào đó. Tuy nhiên, nếu
phải vận chuyển qua các eo biển này thì hàng hóa giữa Ấn Độ Dƣơng sang
ASEAN và Bắc Á sẽ chịu cƣớc phí cao hơn vì quãng đƣờng dài hơn). Điểm
trọng yếu thứ hai là vùng biển Đông, nơi có nhiều tuyến đƣờng hàng hải đi
qua, đặc biệt là khu vực xung quanh hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa.
Các tuyến đƣờng biển chiến lƣợc nói trên là yết hầu cho giao lƣu hàng hóa
của nhiều nƣớc châu Á. Hàng năm có khoảng 70% khối lƣợng dầu mỏ nhập
khẩu và khoảng 45% khối lƣợng hàng hóa xuất khẩu của Nhật Bản đƣợc vận
chuyển qua biển Đông. Trung Quốc có 29/39 tuyến đƣờng hàng hải và
khoảng 60% lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu, 70% lƣợng dầu mỏ nhập khẩu
đƣợc vận chuyển bằng đƣờng biển qua biển Đông [59]. Nếu khủng hoảng nổ
ra ở vùng biển này, các loại tàu biển phải chạy theo đƣờng mới hoặc vòng qua
Nam Australia thì cƣớc phí vận tải thậm chí sẽ tăng gấp năm lần và không
còn đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới.
Lƣợng dầu lửa và khí hóa lỏng đƣợc vận chuyển qua vùng biển này lớn
gấp 15 lần lƣợng chuyên chở qua kênh đào Panama. Khu vực biển Đông có
những eo biển quan trọng đối với nhiều nƣớc, với 4 trong 16 con đƣờng chiến
lƣợc của thế giới nằm trong khu vực Đông Nam Á (Malacca, Lombok, Sunda,
Ombai-Wetar). Đặc biệt eo biển Malacca là eo biển nhộn nhịp thứ hai trên thế
giới (sau eo biển Hormuz) [5]. Nạn cƣớp biển và khủng bố trên biển Đông ở
mức cao, đặc biệt sau vụ tấn công của lực lƣợng khủng bố vào tàu chở dầu
của Pháp tháng 10-2002. Do đó, vùng biển này hết sức quan trọng đối với tất
cả các nƣớc trong khu vực về địa - chiến lƣợc, an ninh, giao thông hàng hải và
kinh tế, nhất là đối với Mỹ và Nhật Bản. Biển Đông còn có liên hệ và ảnh
hƣởng đến khu vực khác, nhất là Trung Đông.
23

Footer Page 24 of 126.



Header Page 25 of 126.

Ngoài ra, hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa có vị trí chiến lƣợc, có thể
dùng để kiểm soát các tuyến hàng hải qua lại biển Đông và dùng cho mục
đích quân sự nhƣ đặt trạm rada, các trạm thông tin, xây dựng các trạm dừng
chân và tiếp nhiên liệu cho tàu bè. Vì vậy, việc biển Đông bị một nƣớc hoặc
một nhóm nƣớc liên minh nào khống chế sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến lợi
ích an ninh, chính trị, kinh tế của các nƣớc khu vực, thậm chí, các nhà chiến
lƣợc phƣơng Tây cho rằng, quốc gia nào kiểm soát đƣợc quần đảo Trƣờng Sa
sẽ khống chế đƣợc cả biển Đông [11].
Nhƣ vậy, Biển Đông không chỉ là địa bàn chiến lƣợc quan trọng đối với
các nƣớc trong khu vực mà còn của cả châu Á - Thái Bình Dƣơng và Mỹ. Đối
với Trung Quốc, tầm quan trọng của Biển Đông hết sức to lớn trên phƣơng
diện địa chiến lƣợc là điều không phải nghi ngờ, nhất là khi Trung Quốc đã
trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và đang trên đà phát triển mạnh.
Trong lịch sử, ngƣời Trung Quốc từng cho rằng Đông Nam Á trong đó có
Biển Đông là khu vực ảnh hƣởng truyền thống của họ và cũng là hƣớng
thuận, làm ăn phát đạt. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến yêu sách đòi chủ
quyền của Trung Quốc hiện nay ở Biển Đông. Đối với Mỹ, Mỹ khẳng định có
những lợi ích quốc gia liên quan mật thiết tới Biển Đông bao gồm tự do hàng
hải, kinh tế thƣơng mại và an ninh quân sự, vì vậy, Biển Đông cũng là một địa
bàn mang tính chất an ninh, quân sự đối với Mỹ. Đối với Việt Nam, biển
Đông đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cả
trong lịch sử, hiện tại và tƣơng lai. Bờ biển nƣớc ta vừa là cửa ngõ bang giao
kinh tế vừa là tuyến phòng thủ hƣớng đông của đất nƣớc. Vùng biển Việt
Nam có trên 1 triệu km2 vùng đặc quyền kinh tế, với hơn 3.000 hòn đảo lớn
nhỏ, trong đó có 2.773 đảo ven bờ và hơn 200 đảo xa bờ. Đƣờng bờ biển trải
dài trên 3.260 km, tỷ lệ giữa diện tích lục địa và chiều dài bờ biển đạt 100
km2/1km; có 114 cửa sông, 12 đầm phá, có 50 vũng/vịnh ven bờ [36]. Những
đặc điểm này tạo cho Việt Nam có tiềm năng lớn về phát triển kinh tế biển và

kinh tế vùng ven biển, với các ngành kinh tế mũi nhọn nhƣ du lịch, dầu khí,

24

Footer Page 25 of 126.


×