Tải bản đầy đủ (.doc) (150 trang)

Phát triển bền vững môi trường trong hoạt động khai thác than từ thực tiễn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 150 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN MẠNH HÙNG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN MẠNH HÙNG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành

: Phát triển bền vững

Mã số

:



Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Hoàng Văn Thức

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban
Giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học xã hội
đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Văn Thức, người đã trực tiếp

hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm.
Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo, các đồng
nghiệp trong Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trường, bạn bè, gia
đình, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu luận văn.
Trong khuôn khổ của một luận văn, đề tài này không thể giải quyết
toàn bộ các vấn đề một cách trọn vẹn, vì vậy kết quả nghiên cứu của đề tài
không tránh khỏi có nhiều hạn chế, thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự
góp ý của quý thầy, cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i
MỤC LỤC...........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNGHÌNH........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNHBẢNG.......................................................................................vi
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
Chương 1...............................................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................................................8
CỦA.......................................................................................................................................8
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG....................................................................8
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN..................................................................8
Chương 2.............................................................................................................................22
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG.....................................22
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN Ở TỈNH QUẢNG NINH...................22
Chương 3.............................................................................................................................59

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG..........................59
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN...............................................................59
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH.........................................................................59
Tóm tắt Chương 3..............................................................................................................74
Phân tích trên quan điểm PTBV về môi trường, ngành công nghiệp than Việt Nam
có những thách thức sau đây: nguồn tài nguyên bị cạn kiệt dần, điều kiện khai thác
ngày càng khó khăn, việc khai thác và chế biến than gây ô nhiễm môi trường nặng
nề, việc quy hoạch chưa đồng bộ, thiếu tính hệ thống...vì vậy rất cần thiết phải xây
dựng chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam theo định hướng
PTBV về môi trường. Nội dung Chương 3 đã làm rõ mục tiêu, quan điểm, nội dung
PTBV về môi trường trong hoạt động khai thác than, trong đó nêu rõ quan điểm
phát triển phù hợp với đặc thù ngành công nghiệp than hiện nay, kiểm soát tốt công
tác bảo vệ môi trường, đặt mục tiêu thân thiện môi trường lên trên hết. Đồng thời,
học viên cũng đã đề xuất được các giải pháp nhằm hướng tới một ngành công
nghiệp than Việt Nam PTBV về môi trường bao gồm các giải pháp toàn diện về thể
chế, khoa học - công nghệ, tổ chức, nguồn lực...............................................................74
KẾT LUẬN.........................................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................78

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT
ĐDSH
CCN
ĐTM
KCN
KT - XH
ISED

ICME
LHQ

Bảo vệ môi trường
Đa dạng sinh học
Cụm Công nghiệp
Đánh giá tác động môi trường
Khu Công nghiệp
Kinh tế - Xã hội
Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững về năng lượng
Hội đồng Kim loại và Môi trường quốc tế
Liên hợp quốc

PTBV

Phát triển bền vững
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt

TKV
TN&MT
UBND

Nam
Tài nguyên và Môi trường
Ủy ban nhân dân

UNEP
VLXDTTUN

Chương trình môi trường Liên Hợp quốc

Vật liệu xây dựng thông thườngHội đồng phát triển

CSD

bền vững của Liên Hợp quốc

iv


DANH MỤC CÁC BẢNGHÌNH

Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình 1.3.
Hình 1.4.
Hình 1.5.
Hình 1.6.
Hình 2.1.

Trang
816
Mô hình phát triển bền vững kiểu ba vòng tròn
816
Mô hình phát triển bền vững kiểu tam giác
917
Mô hình phát triển bền vững kiểu tam giác
13
Các hoạt động khai thác lộ thiên kèm dòng thải
Vòng tròn khép kín các hoạt động chính trong sản xuất than 14
14

Các hoạt động khai thác hầm lò kèm dòng thải
4039
So sánh GRDP bình quân đầu người giai đoạn 2011-

Hình 2.2.
Hình ảnh 2.3.
Hình ảnh 2.4
Hình 2.5

1015 tại tỉnh Quảng Ninh
Diễn biến hàm lượng BOD5 trong nước suối Lộ Phong
Suối Lộ Phong đổ ra bãi bồi ven Vịnh Hạ Long
Con suối mang theo than bùn đổ ra Cửa Lục
Diễn biến hàm lượng TSS trong nước sông Mông

494
495
5046
5247

Hình ảnh 2.6
Hình 2.7

Dương
Hệ thống phun sương dập bụi Công ty than Núi Béo
Diễn biến bụi lơ lửng tại khu vực các tuyến giao thông

5348
5449


Hình ảnh 2.8
Hình 2.9.

chính
Các hộ dân tại P. Bãi Cháy trước tình trạng sạt lở đất
Ngập lụt và sạt lở nhà do mưa lũ tại Quảng Ninh năm 2015

6358
6459

v


DANH MỤC CÁC HÌNHBẢNG

Bảng 1.1. Các nguồn gây tác động tới môi trường không khí

Trang
1628

trong hoạt động khai thác than Tổng hợp các chỉ tiêu
phát triển bền vững về môi trường theo bộ ISED
Bảng 1.2. Tổng hợp những thành phần cấu tạo của ô nhiễm
Bảng 1.3.

mỏ và những nguy cơ trong khai thác than
Tổng hợp tác động của hoạt động khai thác than đến môi

19
21


trường, phát triển kinh tế - xã hội
Bảng 2.1. Thống kê nước thải ngành than
Bảng 2.2. Bảng tổng khối lượng đất đá đổ thải của các mỏ

4347
5449

than lộ thiên
Bảng 2.3. Hiện trạng môi trường ở một số mỏ than tiêu biểu

5651

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khai thác tài nguyên khoáng sản phần lớn mang lại lợi ích kinh tế cho
một số doanh nghiệp, nhưng các địa phương đã phải đánh đổi bởi sự ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến các ngành công nghiệp khác như du
lịch, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông lâm nghiệp… và đối mặt với nhiều
thách thức về kinh tế - xã hội (KT - XH) của cộng đồng dân cư nơi có khai
thác khoáng sản.
Ở Việt Nam, các Tập đoàn, doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng
sản có quy mô công nghiệp đang từng bước nâng cao năng lực công nghệ,
thiết bị và quản lý; đã có ý thức hơn trong việc tuân thủ quy định của pháp
luật, gắn mục tiêu lợi ích sản xuất, kinh doanh khoáng sản với mục tiêu Phát
triển bền vững (PTBV) KT - XH, bảo vệ môi trường (BVMT), đảm bảo an
ninh, quốc phòng. Tuy nhiên, hoạt động khai thác khoáng sản còn bộc lộ

không ít hạn chế với một số vấn đề chủ yếu nổi bật là:
Công nghệ khai thác khoáng sản nói chung còn lạc hậu vừa ít tạo ra
giá trị gia tăng, vừa gây tổn thất tài nguyên cao và gây nhiều tác động xấu
đến môi trường; .
Qquá trình khai thác khoáng sản nói chung còn gây ô nhiễm và tác
động xấu tới môi trường và cộng đồng dân cư; vấn đề hoàn hoàn nguyên,
hoàn thổ do khai thác và chế biến... .
Lấy bối cảnh từ Tthực tiễn khai thác khoáng sản than tại tỉnh Quảng
Ninh với cũng đang là vmột số vấn đề nổi cộm hiện nay như:
-:
- Công tác khai thác khoáng sản than đôi khi còn chưa thực hiên tốt
công tác đảm bảo an toàn lao động, BVMT; và vviệc thực hiện trách nhiệm

1


xã hội của các doanh nghiệp đối với người dân địa phương còn nhiều hạn
chế; . Đđiều kiện làm việc trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản rất
nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm đã gây nhiều tác hại đến sức khỏe của
người lao động và nhiều vấn đề xã hội nảy sinh;
- Quá trình khai thác than đã gây ô nhiễm đến một số vùng của tỉnh
Quảng Ninh đến mức báo động, đến nay phần lớn các diện tích này vẫn còn
bị để hoang hoá chưa được cải tạo, phục hồi ;
- Đặc biệt, kết thúc các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản,
hầu hết diện tích các khu mỏ và khu chế biến đã không được cải tạo và phục
hồi môi trường, điều đó đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, gây
mất an toàn và bức xúc cho cộng đồng xung quanh.
Tại Việt Nam, phát triển bền vững (PTBV) đã được Đảng, Nhà nước
quan tâm chỉ đạo trong quá trình hoạch định chính sách phát triển kinh tế và
được khẳng định trong ác Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X,

XI, trong đó Nghị quyết Đại hội XI đã chỉ rõ: “Phát triển bền vững về kinh
tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế. Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi chất lượng,
năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú trọng phát triển
theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp
hài hòa với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao không ngừng
chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển KT - XH phải luôn đi cùng
với bảo vệ và cải thiện môi trường. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn
gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh
tế-xã hội”. Trong Chiến lược phát triển KT - XH giai đoạn 2011 - 2020 đã
khẳng định “Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt của chiến lược”. Rõ
ràng, với quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, mọi các hoạt động phát

2


triển KT - XH phải gắn với PTBV và ngành công nghiệp khai thác khoáng
sản cũng phải tuân thủ theo quan điểm này.
Thời gian tới, các vấn đề môi trường liên quan tới hoạt động khai thác
khoáng sản, đặc biệt là khai thác than ngày càng trở lên nghiêm trọng hơn
khi Việt Nam phải nhập khẩu than và năng lượng để đáp ứng nhu cầu phát
triển KT - XH của đất nước. Từ các lý do trên cho thấy PTBV môi trường
trong hoạt động khai thác than là đòi hỏi hết sức quan trọng và cấp thiết, vì
vậy, học viên Trước những vấn đề môi trường, xã hội cấp bách hiện nay đối
với hoạt động khai thác khoáng sản than hiện nay ở nước ta, tôi lựa chọn đề
tài: “Phát triển bền vững môi trường trong hoạt động khai thác than từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ PTBV với mong muốn nhằm
góp phần hiện thực hóa chủ trương và chiến lược PTBV của Đảng và Nhà
nước trong ngành công nghiệp than, phân tích hiện trạng môi trường trong
hoạt động khai thác than đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hướng tới

phát biển một ngành công nghiệp khai thác khoáng sản bền vững nói
chung.PTBV môi trường trong hoạt động khai thác than nói chung ở nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Khái niệm “Phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam vào
khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 . Ngay sau đó, hàng loạt các công
nghiên cứu liên quan đã được tiến hành, một số nghiên cứu tiêu biểu liên
quan tới PTBV môi trường như: “Tiến tới môi trường bền vững ” (1995) của
Trung tâm Tài nguyên và Môi trường, Đại học Tổng hợp Hà Nội , “Quản lý
môi trường cho sự phát triển bền vững ” (2000) do tác giả Lưu Đức Hải và
cộng sự tiến hành đã trình bày hệ thống quan điểm lý thuyết và hành động
quản lý môi trường cho PTBV...Vấn đề PTBV môi trường cũng đã được
nghiên cứu và thảo luận trong các hội nghị, diễn đàn cả trong nước và quốc
tế.

3


Đối với vấn đề liên quan tới các vấn đề môi trường liên quan tới hoạt
động khai thác khoáng sản, Trước những ảnh hưởng trầm trọng của khai thác
khoáng sản đến môi trường và con người trong thời gian vừa qua, Tổng cục
Môi trường (trước đây là Cục Bảo vệ môi trường), cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đã triển khai nhiều
giải pháp, nhiệm vụ để tăng cường quản lý bảo vệ môi trường, khắc phục ô
nhiễm và cải thiện môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản nhằm
đưa ra các giải pháp tối ưu cho công tác khai thác khoáng sản gắn với phát
triển bền vữngPTBV, như sau:
- Nhiệm vụ “Điều tra, đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường lưu vực
sông Cầu do các hoạt động khai thác khoáng sản” thực hiện năm 2007. Nội
dung của nhiệm vụ này là đưa ra hiện trạng ô nhiễm môi trường của một số
khu vực khai thác khoáng sản tác động đến đến lưu vực sông Cầu. Trên cơ sở

đó, nhiệm vụ đã đưa ra một số giải pháp và những định hướng chung để kiểm
soát tình hình ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra
trên lưu vực sông Cầu.
- Nhiệm vụ: “Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sả và xây dựng thông
tư hướng dẫn lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản” thực hiện năm 2009. Kết quả thực hiện nhiệm vụ này đã rà soát
đánh giá tình hình thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của một số
tổ chức, cá nhân trên địa bàn một số tỉnh trên phạm vi toàn quốc, từ đó trình
Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác
nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.

4


- Nhiệm vụ “Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý,
khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường” thực hiện năm 2012. Kết
quả thực hiện nhiệm vụ này đã rà soát văn bản quy phạm pháp luật tại một số
địa phương; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất sửa đổi các văn bản quy
phạm pháp luật trong công tác bảo vệ môi trường gắn với hoạt động khai thác
khoáng sản, phục vụ yêu cầu của Đoàn giám sát Quốc hội.
Đối với nghiên cứu khoa học, tác giả Nguyễn Thị Ngân đã lựa chọn đề
tài “Quản lý môi trường mỏ than Mạo Khê, Quảng Ninh”, luận văn thạc sỹ
khoa học Mã số: 60 85 02 đã nghiên cứu và đưa ra các giải cho công tác quản
lý môi trường Mạo Khê, tỉnh Quảng Ninh.
Tóm lại, Ccác công trình nghiên cứu nêu trên đều liên quan đến bảo vệ
môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản nhưng nhìn chung các nghiên

cứu chỉ tập trung vào một khía cạnh về môi trường hoặc cho một điểm mỏ cụ
thể, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện những tác
động hoạt động khai thác than đến môi trường và phát triển bền vữngPTBV, từ
đó đề ra những giải pháp bảo vệ môi trườngBVMT hướng đến phát triển bền
vữngPTBV ngành khai thác than. Vì vậy, đề tài mà cá nhân lựahọc viên lựa
chọn không trùng với các nghiên cứu đã công bố mà có sự kế thừa, chọn lọc từ
những nghiên cứu đã có để đưa ra những giải pháp toàn diện cho phát triển bền
vữngPTBV môi trường trong hoạt động khai thác than.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có các mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Làm rõ những vấn đề chủ yếu về lý Nghiên cứu lý luận và thực tiễn
về hoạt động khai thác than ở Việt Nam trên quan điểm PTBV;
- Phân tích tình thực tiễn hình tình hình thực hiện các công tác bảo vệ
môi trường gắn với PTBVT trong hoạt động khai thác than và ảnh hưởng của
khai thác than đến môi trường lấy thực tiễn từ tỉnhở tỉnh Quảng Ninh,;

5


từ đó- Khuyến nghị một số đề xuất các giải pháp tăng hướng tới
PTBV môi trường trong hoạt động khai thác than.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các khía cạnh về BVMT gắn với PTBV trong hoạt động khai thác than.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nhận diện các vấn đề môi trường trong hoạt động khai
thác than trong bối cảnh PTBV của hoạt động khai thác than tại tỉnh Quảng
Ninh;
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu PTBV môi trường trong hoạt
động khai thác than tại Việt Nam; phần thực trạng, luận văn sẽ nghiên cứu các

vấn đề PTBV môi trường liên quan tới hoạt động khai thác than ở tỉnh Quảng
Ninh;
- Về số liệu: Nghiên cứu trong 05 năm gần đây, giai đoạn 2011-2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập,
phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Kết hợp cùng với các phương pháp thống kê, khái quát thực
tiễn, phương pháp phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong quá
trình phân tích, đánh giá.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong
quá trình thực hiện nghiên cứu nhằm thu thập, tổng hợp thông tin, tài liệu, số liệu,
đề tài, dự án có liên quan tại Việt Nam và các nước trên thế giới.
- Phương pháp kế thừa: khai thác các nguồn tài liệu, số liệu từ
Internet, kế thừa kết quả, số liệu của các công trình nghiên cứu trước đây có
liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Trên cơ sở đánh giá hiện trạng và nguyên

6


nhân, việc phân tích, làm rõ mối quan hệ, những tác động qua lại giữa khai thác
khoáng sản và PTBV là điều cần thiết, từ đó đưa ra những nhận định và đề xuất các
giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả công tác BVMT trong khai thác khoáng sản
gắn với PTBV trong khai thác than ở Quảng Ninh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung, làm phong phú
thêm các cơ sở lý luận về PTBV môi trường trong hoạt động khai thác than.
Kết quả đạt được của đề tài có giá trị tham khảo cho cơ quan quản lý nhà
nước hoạch định chính sách PTBV nói chung và PTBV trong ngành công
nghiệp khai thác khoáng sản than nói riêng. làm rõ lý luận về các tác động

của hoạt động khai thác than lên môi trường từ đó đưa ra các giải pháp gắn
BVMT trong hoạt động khai thác than gắn liền với PTBV, góp phần hoàn
thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả quản lý công tác BVMT
đối với hoạt động khai thác than.
7. Cơ cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển bền vững môi
trường trong hoạt động khai thác than.
Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững môi trường trong hoạt
động khai thác than ở tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển bền vững môi trường trong
hoạt động khai thác than từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN

1.1. Các khái niệmCơ sở lý luận về phát triển bền vững
1.1.1. Khái niệmPhát triển bền vững và phát triển bền vững môi
trường
Năm 1987, trong Báo cáo “Tương lai của chúng ta” (Our common
future) của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên
hợp quốc, “Phát triển bền vững” (PTBV) được định nghĩa “là sự phát triển đáp
ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp

ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Định nghĩa này được nhiều tổ chức và
quốc gia trên thế giới thừa nhận và được sử dụng rộng rãi trong các ấn phẩm về
PTBV vì nó mang tính khái quát hoá cao về mối quan hệ giữa các thế hệ về
thoả mãn các nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần, từ đó tạo ra PTBV, vì suy
cho cùng, bản chất của PTBV tức là sự tồn tại bền vững của loài người trên trái
đất không phân biệt quốc gia, dân tộc và trình độ kinh tế, xã hội, ở đây sự tồn
tại của loài người luôn gắn với sự tồn tại của môi trường kinh tế, xã hội và tự
nhiên mà con người cần phải có.
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, đó
là: “PTBV là một loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá trình sản xuất
với bảo toàn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. PTBV cần phải
đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng
của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Định nghĩa này
đã đề cập cụ thể hơn về mối quan hệ ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện
tại với khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai, thông qua lồng ghép quá trình sản
xuất với các biện pháp bảo toàn tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường.
8


Tuy vậy, định nghĩa này vẫn chưa đề cập được tính bản chất của các quan hệ
giữa các yếu tố của PTBV và chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà quá
trình PTBV phải đáp ứng cùng một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trưởng
kinh tế, nhóm nhân tố tác động thay đổi xã hội, bao gồm thay đổi cả văn hoá và
nhóm nhân tố tác động làm thay đổi tài nguyên, môi trường tự nhiên. Theo
hướng phân tích đó, Luận văn đề xuất một cách định nghĩa cụ thể hơn về
PTBV, đó là: PTBV là một phương thức phát triển kinh tế- xã hội nhằm giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và
BVMT với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ hiện tại đồng thời
không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Hay nói
cách khác: đó là sự phát triển hài hoà cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường

ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người. Định
nghĩa này có thể mở rộng với ba cấu thành cơ bản về sự PTBV:
– Về mặt kinh tế: Một hệ thống bến vững về kinh tế phải có thể tạo ra
hàng hoá và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của chính
phủ và nợ nước ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
– Về mặt xã hội: Một hệ thống bền vững về mặt xã hội phải đạt được
sự công bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y
tế, giáo dục, bình đẳng giới, sự tham gia và trách nhiệm chính trị của mọi
công dân.
– Về môi trường: Một hệ thống bền vững về môi trường phải duy trì
nền tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực
tái sinh hay những vận động tiềm ẩn của môi trường và việc khai thác các
nguồn lực không tái tạo không vượt quá mức độ đầu tư cho sự thay thế một
cách đầy đủ. Điều này bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học (ĐDSH), sự

9


ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác mà thường không được coi
như các nguồn lực kinh tế.
PTBV có thể được minh hoạ theo các mô hình sau đây:
Hình 1.1. Mô hình phát triển bền vững kiểu ba vòng tròn

Nguồn: PGS.TS Lê Danh Vĩnh (2012), Chính sách thương mại nhằm phát triển
bền vững ở Việt Nam thời kỳ 2011- 2020, Nhà xuất bản Bộ Công Thương, Hà Nội

Hình 1.2. Mô hình phát triển bền vững kiểu tam giác

Nguồn: PGS.TS Lê Danh Vĩnh (2012), Chính sách thương mại nhằm phát triển

bền vững ở Việt Nam thời kỳ 2011- 2020, Nhà xuất bản Bộ Công Thương, Hà Nội

Hình 1.1 và hình 1.2 được sử dụng rộng rãi trong các ấn phẩm về
PTBV thời gian gần đây, chúng có điểm giống nhau và được gọi chung là mô
10


hình “ba trụ cột” do đều được xây dựng dựa trên ba trụ cột của PTBV là: tăng
trưởng kinh tế, công bằng xã hội và BVMT. Tuy nhiên giữa hai mô hình này
cũng có những điểm khác biệt nhất định: trong khi mô hình PTBV kiểu ba
vòng tròn nhấn mạnh đến việc để PTBV nhất thiết phải đảm bảo cả ba mục
tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường thì mô hình tam giác lại nhấn mạnh vào sự
ràng buộc, chi phối và tác động thuận nghịch giữa ba thành tố: mục tiêu kinh
tế, mục tiêu xã hội và mục tiêu môi trường để PTBV. Bên cạnh đó, một số ý
kiến cho rằng hai mô hình này chưa tính toán một cách đầy đủ, rõ ràng đến
yếu tố “chất lượng cuộc sống của con người”.
Hình 1.3. Mô hình phát triển bền vững kiểu tam giác

Nguồn: PGS.TS Lê Danh Vĩnh (2012), Chính sách thương mại nhằm phát triển
bền vững ở Việt Nam thời kỳ 2011- 2020, Nhà xuất bản Bộ Công Thương, Hà Nội

Mô hình PTBV kiểu quả trứng do Liên minh quốc tế về bảo vệ thiên
nhiên (IUCN) đưa ra năm 1994. Mô hình này minh hoạ mối quan hệ giữa con
người và hệ sinh thái như là một vòng tròn nằm trong một vòng tròn khác,
giống như lòng đỏ và lòng trắng của một quả trứng gà. Điều này hàm ý rằng,
con người nằm trong hệ sinh thái và hai đối tượng này hoàn toàn phụ thuộc,
tác động, chi phối lẫn nhau. Giống như một quả trứng chỉ thực sự tốt khi cả
11



lòng đỏ và lòng trắng đều tốt, lòng trắng là môi trường để lòng đỏ phát triển,
một xã hội chỉ PTBV khi cả con người và hệ sinh thái ở điều kiện tốt.
Như vậy, mỗi mô hình có những thế mạnh cũng như những hạn chế
nhất định. Luận án đồng nhất lựa chọn và sử dụng mô hình PTBV kiểu ba
vòng tròn để phân tích, do mô hình này phản ánh rõ nhất PTBV là miền giao
thoa giữa phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và BVMT. Nói cách
khác, PTBV đạt được trên cơ sở đảm bảo hài hoà được cả ba mục tiêu: kinh
tế, xã hội và môi trường.
1.1.2. Các nguyên tắc phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc
Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Môi trường và Phát triển do Liên
hợp quốc tổ chức vào tháng 6 năm 1992 tại Rio de Janeiro (Braxin) đã nhất trí
và tuyên bố 27 nguyên tắc đề cập tới tất cả các lĩnh vực PTBV, bao gồm kinh
tế, xã hội, môi trường, đặc biệt quan tâm tới các mục tiêu hòa bình, xóa nghèo
đói, công bằng xã hội và trách nhiệm chung có phân biệt trong vấn đề bảo vệ
môi trường. Tổng hợp phân tích 27 nguyên tắc PTBV của RIO 92, có thể tóm
tắt những quan điểm chủ đạo sau [39]:
1. Đảm bảo công bằng trong cùng một thế hệ và giữa các thế hệ.
2. Phát triển là quyền của tất cả các quốc gia, dân tộc; con người là
trung tâm của sự phát triển.
3. BVMT là hoạt động không thể tách rời của PTBV.
4. PTBV cần có một thể chế luật pháp và bộ máy hành pháp thống
nhất, vận hành hiệu quả và sự tham gia của mọi lực lượng xã hội, đặc biệt là
phụ nữ, thanh niên, người dân địa phương.
5. Duy trì, gìn giữ hòa bình, đảm bảo kiểm soát tác động của chiến tranh,
xung đột, áp bức bóc lột để hạn chế tác động xấu đến tài nguyên môi trường.
6. Xóa nghèo, giảm chênh lệch mức sống là một mục tiêu cần và đặc
biệt cấp bách của PTBV.

12



7. Sử dụng các công cụ quản lí, luật pháp, kinh tế để bảo vệ môi
trường, đảm bảo công bằng xã hội và PTBV.
8. Mặc dù cần đáp ứng các nguyên tắc trên, trong Tuyên bố Rio vẫn
khẳng định “Các quốc gia có những trách nhiệm chung nhưng khác biệt nhau,
vì sự đóng góp khác nhau vào những vấn đề môi trường toàn cầu. Các nước
phát triển công nhận trách nhiệm của mình trong nỗ lực quốc tế về bảo vệ môi
trường, do những áp lực mà xã hội của họ gây ra cho môi trường toàn cầu và
do những công nghệ và nguồn tài chính mà họ chi phối, điều khiển”.
9. Đặc biệt, Tuyên bố Rio cam kết “Hợp tác đa quốc gia để phát huy
một hệ thống kinh tế thế giới thoáng, giúp đỡ dẫn đến sự PTBV ở tất cả các
nước. Chính sách thương mại, với những mục đích môi trường, không nên trở
thành phương tiện phân biệt đối xử độc đoán, vô lý, hoặc ngăn cản trá hình
đối với thương mại quốc tế”
1.0 Những nguyên tắc chủ đạo của Rio 1992 là kim chỉ nam cho các
nước đang phát triển nhất là các nước như nước ta định hướng trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội hiện tại và tương lai.
1.1.3. Các tiêu chí phát triển bền vững
Hội đồng PTBV của Liên Hợp Quốc (viết tắt tiếng Anh là UN CSD)
công bố vào năm 2001 danh mục 58 chỉ tiêu PTBV nhằm hỗ trợ các nước
trong việc đo lường bước tiến triển hướng tới PTBV. Các chỉ tiêu này bao
gồm 15 chủ đề chính, 38 chủ đề nhánh với 58 chỉ tiêu cụ thể ở các lĩnh vực
Kinh tế, Xã hội, Môi trường, Thể chế [47] (chi tiết xem tại phụ lục 1).
Phát triển bền vững về kinh tế là phát triển nhanh và an toàn, chất
lượng. Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh
tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện
thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt
động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng. Yếu tố được chú trọng ở đây là

13



tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang
lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng
như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người.
Khía cạnh PTBV về kinh tế gồm một số nội dung cơ bản: Một là, giảm
dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công nghệ tiết
kiệm và thay đổi lối sống; Hai là, thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến
ĐDSH và môi trường; Ba là, bình đẳng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên,
mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục; Bốn là, xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối;
Năm là, công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng,
giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng).
Nền kinh tế được coi là bền vững cần đạt được những yêu cầu sau: (1)
Có tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt mức cao. Nước phát triển có thu
nhập cao vẫn phải giữ nhịp độ tăng trưởng, nước càng nghèo có thu nhập thấp
càng phải tăng trưởng mức độ cao. Các nước đang phát triển trong điều kiện
hiện nay cần tăng trưởng GDP vào khoảng 5%/năm thì mới có thể xem có biểu
hiện PTBV về kinh tế. (2) Cơ cấu GDP cũng là tiêu chí đánh giá PTBV về kinh
tế. Chỉ khi tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP cao hơn nông nghiệp thì
tăng trưởng mới có thể đạt được bền vững. (3) Tăng trưởng kinh tế phải là tăng
trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng trưởng bằng mọi giá.
Phát triển bền vững về xã hội được đánh giá bằng các tiêu chí, như
HDI, hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội,
hưởng thụ văn hóa. Ngoài ra, bền vững về xã hội là sự bảo đảm đời sống xã
hội hài hòa; có sự bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội, bình đẳng giới;
mức độ chênh lệch giàu nghèo không quá cao và có xu hướng gần lại; chênh
lệch đời sống giữa các vùng miền không lớn.
Công bằng xã hội và phát triển con người, chỉ số phát triển con người
(HDI) là tiêu chí cao nhất về phát triển xã hội, bao gồm: thu nhập bình quân


14


đầu người; trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về
văn hóa, văn minh.
Phát triển bền vững về xã hội chú trọng vào sự công bằng và xã hội
luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và cố gắng
cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện
sống chấp nhận được. Phát triển bền vững về xã hội gồm một số nội dung
chính: Một là, ổn định dân số, phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào
đô thị; Hai là, giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa; Ba là,
nâng cao học vấn, xóa mù chữ; Bốn là, bảo vệ đa dạng văn hóa; Năm là, bình
đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới; Sáu là, tăng cường sự tham
gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định.
Phát triển bền vững về môi trường: quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển nông nghiệp, du lịch; quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn
mới,... đều tác động đến môi trường và gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường, điều kiện tự nhiên. Bền vững về môi trường là khi sử dụng các yếu tố
tự nhiên đó, chất lượng môi trường sống của con người phải được bảo đảm.
Đó là bảo đảm sự trong sạch về không khí, nước, đất, không gian địa lý, cảnh
quan. Chất lượng của các yếu tố trên luôn cần được coi trọng và thường
xuyên được đánh giá kiểm định theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
và cải thiện chất lượng môi trường sống. Phát triển bền vững về môi trường
đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự
khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục
đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất
định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các
sinh vật sống trên trái đất.


15


Phát triển bền vững về môi trường gồm những nội dung cơ bản: Một là,
sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo; Hai là,
phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái; Ba là, bảo vệ
ĐDSH, bảo vệ tầng ôzôn; Bốn là, kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà
kính; Năm là, bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm; Sáu là, giảm thiểu
xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương thực thực phẩm), cải thiện
và khôi phục môi trường những khu vực ô nhiễm...
1.1.2. Tài nguyên và than
Tài nguyên là tác nhân cơ bản tạo nên môi trường của con người.
Không có tài nguyên thì không có môi trường. Theo nghĩa rộng thì tài
nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng, thông tin có trên
trái đất và trong không gian vũ trụ liên quan mà con người có thể sử dụng
phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.
Tài nguyên bao gồm tài nguyên thiên nhiên (gắn liền với các nhân tố
thiên nhiên) và tài nguyên con người (gắn liền với các nhân tố con người và
xã hội).
Tài nguyên thiên nhiên như đất đai, cây cối, khoáng sản, thú rừng, gió,
nước, ánh sáng mặt trời,… Tài nguyên con người như lao động, trí tuệ và các
sản phẩm của trí tuệ,…
Trong các tài nguyên nói trên có loại tài nguyên tái tạo được và có
loại tài nguyên không tái tạo được. Tài nguyên tái tạo được là những tài
nguyên dựa vào nguồn năng lượng được cung cấp hầu như là liên tục và vô
tận từ vũ trụ vào trái đất, dựa vào trật tự thiên nhiên, nguồn thông tin vật lý và
sinh học đã hình thành để tiếp tục tồn tại, sinh sôi, nẩy nở và chỉ mất đi khi
không còn nguồn năng lượng nói trên, hay nói một cách khác tài nguyên tái
tạo được là những tài nguyên có thể tự duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên


16


tục nếu được quản lý một cách hợp lý. Năng lượng mặt trời, năng lượng nước,
gió, tài nguyên sinh học là những tài nguyên tái tạo được.
Tài nguyên không tái tạo được tồn tại một cách hữu hạn, sẽ mất đi hoặc
hoàn toàn biến đổi, không còn giữ được tính chất ban đầu sau quá trình sử
dụng. Các loại khoáng sản, nhiên liệu khoáng, các thông tin di truyền bị mai
một không giữ lại được cho đời sau,… là những tài nguyên không tái tạo
được. Về mặt lý thuyết, với thời gian hàng trăm triệu năm, các tài nguyên này
cũng có khả năng tái tạo theo quy luật phát triển của tự nhiên, nhưng xét một
cách thực tế theo yêu cầu của con người tính bằng thế kỷ thì có thể coi là
không tái tạo được. Theo các nguồn thông tin dự báo thì nguồn tài nguyên
khoáng sản và nhiên liệu khoáng của nhân loại chỉ còn lại như sau: than đá 11.347 tỷ tấn; khí đốt - 141 ngàn tỷ m 3; dầu mỏ - 137 tỷ tấn; đồng - 590 triệu
tấn; chì - 130 triệu tấn; kẽm - 330 triệu tấn; nhôm (bauxit) - 30 tỷ tấn; thiếc 10 triệu tấn; crom - 11 tỷ tấn; molipden - 12 triệu tấn; vàng - 57 ngàn tấn;
volfram - 3 triệu tấn; antimon - 4,7 triệu tấn,… chỉ đủ dùng cho con người từ
25÷100 năm nữa [36].
Than
Than là một loại nhiên liệu hóa thạch được hình thành ở các hệ sinh
thái đầm lầy nơi xác thực vật được nước và bùn lưu giữ không bị oxy hóa và
phân hủy bởi sinh vật. Thành phần chính của than là carbon bên cạnh các
nguyên tố khác như lưu huỳnh. Than là sản phẩm của quá trình biến chất, là
các lớp đá có màu đen hoặc đen nâu có thể đốt cháy được. Than là nguồn
nhiên liệu sản xuất điện năng lớn nhất thế giới và cũng là nguồn thải khí
carbon dioxide lớn nhất, được xem là nguyên nhân hàng đầu gây nên hiện
tượng ấm nóng toàn cầu. Than được khai thác từ các mỏ than lộ thiên hoặc
dưới lòng đất dưới dạng hầm lò.

17



×