Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Sáng kiến VẬN DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM MỚI CỦA MICROSOFT VÀO DẠY HỌC NGỮ VĂN ĐỂ PHÁT HUY NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 63 trang )

SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG

(TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN)

(TÊN CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN)

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

(Tên sáng kiến)

SÁNG KIẾN DỰ THI CẤP TỈNH

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM MỚI CỦA
MICROSOFT
VÀO DẠY HỌC NGỮ VĂN
Tác giả:...................................................................
độ chuyên
môn:...........................................
ĐỂ PHÁT Trình
HUY
NĂNG
LỰC CỦA HỌC SINH
Chức vụ:.................................................................
Nơi công tác:...................................................................

Đồng tác giả: Vũ Thanh Huyền
Nguyễn Thị Hồng
Trần Hải Tú
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ văn
Chức vụ:



Giáo viên

Nơi công tác: THPT chuyên Lê Hồng Phong, Nam Định

Nam Định, ngày 5 tháng6 năm 2016

1


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến: Vận dụng một số phần mềm mới của Microsoft vào dạy học
Ngữ văn để phát huy năng lực của học sinh
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ văn THPT
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 20 tháng 10 năm 2015 đến ngày 20 tháng 4 năm 2016
4. Tác giả:
Họ và tên: Vũ Thanh Huyền
Năm sinh: 1979
Nơi thường trú: 153/703 Trường Chinh- phường Hạ Long- TP Nam Định
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ Văn
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Điện thoại: 0915362802
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: .%
5. Đồng tác giả
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng
Năm sinh: 1981

Nơi thường trú: 53 Nguyễn Thi, Thống Nhất, Nam Định
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ Văn
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Điện thoại: 0917350299
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: …….%
6. Đồng tác giả
Họ và tên: Trần Hải Tú
Năm sinh:
Nơi thường trú:
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ Văn
2


Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Điện thoại:
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: …….%
7. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Địa chỉ: Phường Vị Xuyên- Nam Định
Điện thoại: 03503640297

MỤC LỤC
3


STT

Chương I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Chương II Mô tả giải pháp
I. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
II. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
1. Về nhận thức tư tưởng
2. Giải pháp trọng tâm
a. Học và thực hành đồng bộ các phần mềm mới trong giáo viên và

TRANG
5
7
7
9
9
25
25

học sinh
b. Ứng dụng một số phần mềm trong dạy học Ngữ văn để phát huy

31

năng lực người học sinh
III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
1. Hiệu quả kinh tế
2. Hiệu quả về mặt xã hội
Chương III. Kết luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO

52

52
52
61
62

Chương I Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến

4


1. Xuất phát từ định hướng đổi mới dạy và học trong trường phổ thông:
Trong bối cảnh mới của xã hội hiện đại, nền kinh tế tri thức phát triển, để đáp ứng
yêu cầu của xu hướng toàn cầu hóa, đổi mới là một đòi hỏi bức thiết, trong đó giáo dục
được ưu tiên hàng đầu. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục
là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền
giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng
tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động,
năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong
cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo
Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương

pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng này.
2. Xuất phát từ yêu cầu của giáo dục hiện đại:
Hội nhập là xu thế tất yếu của các nước đang phát triển trên thế giới. Để trở
thành một công dân toàn cầu năng động, những người có thể nhanh chóng thích nghi
và hòa nhập tại những đất nước khác biệt hoàn toàn so với quê hương của họ ; nhanh
chóng hội nhập vào thế giới phẳng, hội nhập vào từng quốc gia mà họ đến ; xây dựng
sự nghiệp cho công ty, đại diện cho đất nước họ mang quốc tịch. Trong xã hội ngày
càng hội nhập và phát triển, trở thành một Công Dân Toàn Cầu đang là một xu hướng
và mục tiêu hướng tới của nhiều người, nhiều bạn trẻ. Để đón đầu xu hướng này, nhiều
trường phổ thông đã chủ trương ngoài việc giáo dục các năng lực đặc thù, chuyên biệt
cho người học, còn quan tâm sâu sắc đến các năng lực giúp người học mở rộng không
5


gian lớp học, mở rộng khả năng thích ứng và giải quyết vấn đề của mình trong những
tình huống khác nhau. Trong đó năng lực sử dụng công nghệ thông tin để học tập, kết
nối đặc biệt có vai trò quan trọng. Đồng thời, xu hướng công nghệ đang phát triển như
vũ bão, đòi hỏi người dạy và học phải không ngừng trau dồi, cập nhật những tính năng
mới nhất, đáp ứng yêu cầu của xã hội, hiện đại.
3. Xuất phát từ đặc thù của bộ môn Ngữ văn:
Đối với môn Ngữ văn trong nhà trường, mục tiêu cơ bản và đặc thù là: Giúp
học sinh rèn luyện kĩ năng giao tiếp, trong đó có cả kĩ năng thu thập và xử lí thông tin
để triển khai những bài viết hay bài nghiên cứu nhỏ; Thông qua những tác phẩm văn
học đặc sắc, giúp học sinh phát triển năng lực thẩm mỹ, khám phá bản thân và thế giới
xung quanh, thấu hiểu giá trị nhân bản và thân phận của con người; Giúp học sinh phát
triển năng lực tư duy, đặc biệt là tư duy phản biện, sự tự tin, tính tự lập và tinh thần
cộng đồng; Trang bị cho học sinh uyđặc thù môn học. Đặt ra vấn đề là sử dụng các
phần mềm mới của Microsoft như thế nào cho phù hợp với đặc thù bộ môn? Vận dụng
như thế nào để phát huy năng lực trên?


Chương II Mô tả giải pháp
6


I. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1. Việc vận dụng công nghệ thông tin vào dạy và học môn Ngữ văn hiện nay:
a. Do đặc thù môn học là quá trình làm thức dậy những xúc cảm thẩm mỹ, hình
thành những năng lực chuyên biệt như ngôn ngữ, giao tiếp, tạo lập văn bản…nên vận
dụng công nghệ thông tin (CNTT) không được nhiều, là công việc đòi hỏi sự khéo
léo, linh hoạt của người giáo viên. Mặt khác, trong quá trình vận dụng, còn tồn tại
nhiều quan điểm cực đoan. Đôi khi, giáo viên coi việc sử dụng CNTT là để thay thế
cho phần viết bảng và lời trình bày của mình nên đã chuyển toàn bộ nội dung bài học
vào máy, rồi chiếu lên màn hình.
Vì thế, khi lên lớp, giáo viên Ngữ văn trở thành kỹ thuật viên điều khiển
chương trình hoạt động; còn học sinh, thay vì tham gia các hoạt động khám phá bài
học, thực hiện các thao tác cụ thể để nắm bắt kiến thức khoa học và kỹ năng thực
hành, các em chỉ việc ngồi đọc màn hình, nghe phần âm thanh cài sẵn, đơn thuần như
là những khán giả. Với quan niệm giản đơn này, CNTT gần như không có ý nghĩa gì
đối với việc góp phần thay đổi phương pháp dạy học thụ động.
Ở một trình độ sử dụng CNTT khá hơn, đôi khi giáo viên thiết kế những bài học
với những chế độ kỹ thuật phức tạp; trang trí cầu kì, bắt mắt; nhiều hình ảnh, nhiều
chuyển động, nhiều đường link….

Hình 1: Một slide của bài học Văn học Việt Nam từ X – XIX.
Theo quan điểm này, giờ học Ngữ văn không còn thể hiện tính đặc thù của bộ
môn, không xuất phát và hướng tới các tri thức Ngữ văn cần đạt mà đơn thuần là buổi
trình diễn thành tựu của CNTT. Điều này chỉ có tác dụng kích thích tính tò mò, hiếu kì
7



của học sinh, làm phân tán sự chú ý từ bài học Ngữ văn sang các kỹ năng CNTT, làm
giảm sút chất lượng và hiệu quả dạy học Ngữ văn.
Một bộ phận không nhỏ giáo viên có ý thức vận dụng nhưng không chịu cập
nhật những phần mềm mới, những tính năng tiện ích của công nghệ thông tin cho nên
dễ bị tụt hậu, không theo kịp xu hướng của thời đại mới
Bởi vậy, thay đổi quan niệm, nhìn nhận đúng vai trò của việc ứng dụng CNTT
như một xu thế tất yếu là điều cần thiết phải chuyển đổi nhanh chóng trong dạy học
Ngữ văn hiện nay
b. Trình độ, kiến thức về CNTT, kỹ năng sử dụng máy tính và các phương
tiện hỗ trợ của giáo viên không đồng đều, thậm chí có người chỉ dùng máy tính với
mục đích duy nhất là soạn thảo văn bản. Vì thế, muốn vận dụng những tính năng mới,
phần mềm mới, cần có giải pháp mang tính đồng bộ.
c. Về phía học sinh: một số ít có điều kiện sử dụng máy tính, đặc biệt học sinh
nông thôn. Do vậy, việc giao bài, trao đổi bài học qua mạng Internet còn hạn chế và
gặp khó khăn khi tiến hành đồng bộ. Tuy vậy, có một tín hiệu đáng mừng là đại bộ
phận các bạn trẻ đang hoàn thiện kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin khá tốt; phần
lớn các em được trang bị thiết bị di động thông minh; nhà trường có chỉ đạo quyết liệt
trong trang bị cơ sở vật chất hiện đại, đồng bộ, trong đào tạo năng lực sử dụng công
nghệ cho giáo viên và học sinh; Có nhiều cuộc thi về sử dụng thành thạo tin học văn
phòng cấp quốc gia đã kích thích sự ham học hỏi và rèn luyện CNTT của học sinh.
d. Dạy học Ngữ văn trên cơ sở vận dụng một số phần mềm mới
- Chúng tôi đã ứng dụng một số phần mềm mới nhất của Microsoft một cách
hợp lý vào dạy học Ngữ văn theo các hình thức: tổ chức dạy học trên lớp; quản lý việc
tự học, tự nghiên cứu ở nhà; dạy học dự án. Bước đầu áp dụng ở một số lớp như : 11
A2, 11 Anh 2, 10 Anh 1, 10 A2,…trong năm học vừa qua 2015-2016.
- Quá trình vận dụng đã đem đến những kết quả rất tích cực:
Học sinh hưởng ứng nhiệt tình, tham gia học tập và sử dụng công thông tin tích
cực, tiếp thu kiến thức và vận dụng trải nghiệm thực tế đầy hào hứng.
Mục tiêu của bài học được giải quyết triệt để, học sinh chủ động lĩnh hội, chủ

động phản biện và giải quyết các vấn đề không thường gặp trong tình huống mới.
Từ thực tiễn cách học trên, học sinh đã chủ động và thực sự hứng thú hơn,
năng lực tư duy được rèn luyện nhiều hơn, đặc biệt các năng lực hợp tác, năng lực
8


thẩm mỹ, và năng lực giải quyết thực tiễn, năng lực sử dụng và ứng dụng CNTT đã
được rèn luyện.
- Từ kết quả trên, chúng tôi sẽ mạnh dạn ứng dụng trong nhiều đối tượng học
sinh và trong nhiều hình thức học tập hơn. Hy vọng sẽ đem đến một hình ảnh mới
trong học tập và trải nghiệm bộ môn Ngữ văn, phát triển năng lực người học sinh
II. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
1. Về nhận thức tư tưởng
a. Nhận thức về công nghệ thông tin và vai trò của CNTT trong dạy học
môn Ngữ văn
- Nhận thức về quan niệm về ứng dụng CNTT trong dạy học văn: Trước kia, do
quan niệm giản đơn, người dạy coi ứng dụng CNTT chỉ đơn thuần là soạn giảng
những giáo án điện tử bằng phần mềm PP và sử dụng máy vi tính để soạn giảng. Đến
nay, khái niệm CNTT được hiểu sâu rộng hơn, là một giải pháp trong mọi hoạt động
liên quan đến đến hoạt động nghiên cứu, soạn giảng; lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi, chia
sẻ kinh nghiệm và tài nguyên học tập… Và cao hơn, với E-Learning, hoạt động dạy và
học ngày nay được diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Trên lớp, ở nhà, ngay tại góc học tập của
mình học sinh vẫn có thể nghe thầy cô giảng, vẫn được giao bài và được hướng dẫn
làm bài tập, vẫn có thể nộp bài và trình bày ý kiến của mình…
- Nhận thức đúng về mối quan hệ giữa tích hợp CNTT và đổi mới phương pháp
dạy học Ngữ văn. Đó là: không phải cứ có CNTT tham gia vào việc dạy học thì giờ
học đó được coi là giờ học đổi mới; mục tiêu của tích hợp CNTT vào giờ dạy học để
thúc đẩy các hoạt động dạy học, tích cực hóa vai trò của người học. Cần khẳng định
rằng, CNTT chỉ là một phương tiện hỗ trợ việc dạy học. Các bài học Ngữ văn trong
chương trình dạy học ở trường phổ thông hiện nay tự bản thân đã mang tính tích hợp

rất cao, gắn bó khá chặt chẽ với cuộc sống thực tại. Tổ chúng tôi đã sử dụng công cụ
CNTT để trình bày các nội dung liên môn, các nội dung thực tế một cách ngắn gọn và
xác thực. CNTT cũng giúp chúng tôi thiết kế những bài tập, những hoạt động “dạy học
vui” khoa học, hiện đại và bổ ích.
Thứ nhất: Vận dụng CNTT để giảng dạy bằng bài giảng điện tử Giáo viên
phải biết sử dụng thành thạo máy tính và một số phần mềm hỗ trợ cho việc soạn giáo
án điện tử như PowerPoint, Adobe Presenter, Adobe Captivate, V- iSpring Presenter,
Lecture Maker, Violet; những phần mềm tạo video, cắt nối video ,
9


… Như phần mềm Adobe Presenter (công cụ soạn thảo bài giảng e-Learning rất tiện
và dễ sử dụng) có thể giúp chuyển đổi các bài trình chiếu powerpoint sang dạng tương
tác multimedia, có lời thuyết minh, các câu hỏi tương tác và khảo sát, tạo hoạt động
điều khiển dẫn dắt chương trình, tạo mô phỏng một cách chuyên nghiệp. Nếu kết hợp
với phần mềm Adobe Connect (là phần mềm họp và học ảo), chúng ta có thể tạo ra
môi trường học tập mọi lúc, mọi nơi, trên mọi thiết bị, miễn là thiết bị có nối mạng với
trình duyệt web và phần mềm flash player.
- Giáo viên sử dụng trong những tình huống dạy học cụ thể như:
+ Trình chiếu hình ảnh, âm thanh và các tư liệu cần thiết về tác giả, tác phẩm để
dẫn dắt khơi gợi cho HS tìm hiểu TPVH.
+ Trình chiếu hình ảnh, âm thanh và các tư liệu cần thiết để hướng HS suy nghĩ
về các khái niệm, thuật ngữ văn học.
+ Dùng các hiệu ứng của CNTT hướng sự tập trung chú ý của HS vào những từ
ngữ, hình ảnh, chi tiết, những đoạn văn bản chứa đựng nội dung bài học
+ Dùng các phần mềm sơ đồ hóa kiến thức, như MindMap (sơ đồ tư duy) giúp
HS tổng hợp chốt lại những vấn đề cơ bản của bài học. VD: trong những bài văn học
sử, bài ôn tập các giai đoạn văn học, những bài làm văn, tiếng việt…
+ Dùng các phần mềm tạo các kiểu câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm khách quan, tạo
những game học tập như Violet, PP… giúp HS có hứng thú học tập và tiếp nhận kiến

thức.
Thứ 2. Vận dụng công nghệ thông tin vào tìm kiếm tài liệu, tra cứu thông tin
trên mạng Internet
- Càng ngày, việc tìm kiếm thông tin trên mạng Internet càng phổ biến, vì
Internet có thể coi là một kho tài liệu phong phú và đa dạng trên tất cả mọi lĩnh vực,
trong đó có văn học.
- Chúng tôi hướng dẫn học sinh đọc, in trực tiếp hoặc lưu trữ các bài viết, bài
giảng, giáo trình, công trình nghiên cứu khoa học, sách điện tử bằng cách download.
Đặc biệt, việc tham khảo những web dành riêng cho một nhà văn, nhà thơ (Hồ Biểu
Chánh, Nguyễn Huy Thiệp, Bích Khê…) còn giúp học sinh mở rộng vốn tri thức văn
học của bản thân. Chúng tôi có thể hướng dẫn cho học sinh truy cập các website về
văn học để tìm kiếm tài liệu tham khảo, tra cứu thông tin như: ;
,vn; ; ;
10


;

;

;

; Ngoài ra, đối với học sinh chuyên, chúng tôi hướng dẫn
các em tham khảo thêm những sách điện tử, giáo trình điện tử qua những web phục vụ
học và dạy học môn Văn như: (trang web của Thư viện Quốc
gia); (mạng thư viện Việt Nam);
(siêu thị sách trực tuyến lớn nhất Việt Nam); (thư viện trực
tuyến để đọc và dowload hàng ngàn đầu sách miễn phí);
(một trong những thư viện điện tử lớn nhất thế giới với trên 330.000 đầu sách, 100
ngôn ngữ); (website chia sẻ tư liệu dạy học với hơn 60.000 mục tư

liệu); (website của Khoa Ngữ văn Trường ĐHSP thành phố
Hồ Chí Minh).
- Chúng tôi hướng dẫn học sinh khai thác những web hình ảnh, video nổi bật trên
mạng internet như để chính học sinh tìm kiếm những tài liệu
phục vụ cho bài học. VD: những đoạn video giới thiệu về các nhà văn, nhà thơ:
Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Thạch Lam, Nguyễn Minh Châu, Nam Cao…
Thứ 3. Sử dụng các thiết bị điện tử vào quá trình dạy học
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể cho học sinh xem những trích
đoạn phim, các vở chèo, tuồng, nghe các bài thơ, bài hát phổ thơ do các nghệ sĩ nổi
tiếng trình bày để minh hoạ cho nội dung bài giảng. Ngoài ra, trong giờ ngoại khóa,
giáo viên hướng dẫn HS tìm xem bộ phim phóng tác từ các tác phẩm văn học được
giảng dạy trong nhà trường như: Tắt đèn, Chí Phèo, Số đỏ, Những người khốn khổ,
Chiến tranh và hoà bình, Sông Đông êm đềm, Hamlet, Ông già và biển cả, Tam quốc
diễn nghĩa... Học sinh có thể xem trên mạng Internet hoặc các đĩa video bằng máy
tính, ti vi,... Chính điều này đã góp một phần không nhỏ giúp các em thêm yêu môn
văn.
Thứ 4. Sử dụng để gửi nhận văn bản bằng thư điện tử.
- Khi sử dụng thư điện tử, giáo viên có thể chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi cho học
sinh, đồng nghiệp những tài liệu mà mình có. Ngược lại, đồng nghiệp, học sinh nếu
tìm được những tài liệu có giá trị thì cũng có thể trao đổi lại.
- Sử dụng thư điện tử để giao và nhận bài tập chuyên đề, báo cáo của học sinh. Như
vậy, giáo viên có thể góp ý, sửa chữa trực tiếp trên máy tính cho cho học sinh của
mình.
11


Ý thức được vai trò hữu dụng của CNTT trong dạy học Ngữ văn ở bối cảnh
mới, chúng tôi đã luôn cố gắng vận dụng phù hợp các tính năng trên. Tuy nhiên, để
đem lại hiệu quả cao hơn, hiện đại hơn cho quá trình dạy và học, chúng tôi tiếp tục vận
dụng những phần mềm mới, ưu việt của Microsoft vào giảng dạy.

b. Nhận thức đúng về dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học sinh
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền
giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú
trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người
học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và
sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó
cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông. Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.Giáo dục
định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục
tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức
trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các
tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của
người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.

Chương trình định hướng nội Chương trình định hướng phát triển
dung
Mục

năng lực

tiêu Mục tiêu dạy học được mô tả Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi

giáo dục


không chi tiết và không nhất thiết tiết và có thể quan sát, đánh giá được;
phải quan sát, đánh giá được

thể hiện được mức độ tiến bộ của HS
một cách liên tục

Nội

dung Việc lựa chọn nội dung dựa vào Lựa chọn những nội dung nhằm đạt
12


giáo dục

các khoa học chuyên môn, không được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với
gắn với các tình huống thực tiễn. các tình huống thực tiễn. Chương trình
Nội dung được quy định chi tiết chỉ quy định những nội dung chính,
trong chương trình.

Phương
pháp

không quy định chi tiết.

GV là người truyền thụ tri thức, - GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ
dạy là trung tâm của quá trình dạy HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.

học


học. HS tiếp thu thụ động những Chú trọng sự phát triển khả năng giải
tri thức được quy định sẵn.

quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…;
- Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực; các phương pháp dạy học thí
nghiệm, thực hành

Hình

thức Chủ yếu dạy học lý thuyết trên Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú

dạy học

lớp học

ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng
tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và
học

Đánh

giá Tiêu chí đánh giá được xây dựng Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu

kết quả học chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình
tập của HS tái hiện nội dung đã học.


học tập, chú trọng khả năng vận dụng
trong các tình huống thực tiễn.

Vậy những phẩm chất và năng lực nào cần rèn luyện ở học sinh phổ thông?
- Năng lực tự học
Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục
tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện.
Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; thực hiện các cách học:
Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được
các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham
khảo, Internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề cương chi tiết,
bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa; ghi chú bài giảng của GV theo các ý chính;
13


tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập.
Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các
nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ
của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề
Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có
vấn đề trong học tập.
Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất
được giải pháp giải quyết vấn đề.
Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù
hợp của giải pháp thực hiện.
- Năng lực sáng tạo
Đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; xác định và làm rõ thông tin,
ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.
Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải

tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các
giải pháp đề xuất. Suy nghĩ và khái quát hoá thành tiến trình khi thực hiện một công
việc nào đó; tôn trọng các quan điểm trái chiều; áp dụng điều đã biết vào tình huống
tương tự với những điều chỉnh hợp lý.
Hứng thú, tự do trong suy nghĩ; chủ động nêu ý kiến; không quá lo lắng về tính
đúng sai của ý kiến đề xuất; phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác.
- Năng lực tự quản lý
Nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bản thân trong học tập và
trong giao tiếp hàng ngày; kiềm chế được cảm xúc của bản thân trong các tình huống
ngoài ý muốn.
Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình; xây dựng và thực hiện được kế
hoạch nhằm đạt được mục đích; nhận ra và có ứng xử phù hợp với những tình huống
không an toàn.
Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thân trong
học tập và trong cuộc sống hàng ngày.
Đánh giá được hình thể của bản thân so với chuẩn về chiều cao, cân nặng; nhận
ra được những dấu hiệu thay đổi của bản thân trong giai đoạn dậy thì; có ý thức ăn
14


uống, rèn luyện và nghỉ ngơi phù hợp để nâng cao sức khoẻ; nhận ra và kiểm soát
được những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ và tinh thần trong môi trường sống và
học tập.
- Năng lực giao tiếp
Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của
việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.
Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao tiếp,
đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp.
Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối
tượng và bối cảnh giao tiếp.

- Năng lực hợp tác
Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được
loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù
hợp;
Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; phân
tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh
giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân
công;
Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm
việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp;
Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc
đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm;
Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt
được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể; nhận biết
các thành phần của hệ thống ICT cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập
thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại
thiết bị và trên mạng.
Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm
được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp;
đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập
15


mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng thông tin
đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống;
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện kể, lời
giải thích, cuộc thảo luận; nói chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được

nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nội dung chi
tiết các văn bản, tài liệu ngắn; viết đúng các dạng văn bản về những chủ đề quen thuộc
hoặc cá nhân ưa thích; viết tóm tắt nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn;
Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu; hiểu từ vựng thông dụng được thể hiện
trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ, thông qua các ngữ cảnh có nghĩa; phân tích
được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh,
câu cảm thán, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép, câu phức, câu điều
kiện; c) Đạt năng lực bậc 2 về 1 ngoại ngữ
- Năng lực tính toán
Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa, khai căn) trong
học tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể sử dụng các kiến thức, kỹ năng về đo lường,
ước tính trong các tình huống quen thuộc.
Sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các số và của các hình
hình học; sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình huống
đơn giản hàng ngày; hình dung và có thể vẽ phác hình dạng các đối tượng, trong môi
trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng.
Hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình
huống học tập và trong đời sống; bước đầu vận dụng được các bài toán tối ưu trong
học tập và trong cuộc sống; biết sử dụng một số yếu tố của lôgic hình thức để lập luận
và diễn đạt ý tưởng.
Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy tính cầm tay trong
học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; bước đầu sử dụng máy vi tính để tính
toán trong học tập.
Từ các phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm chất,
và năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo
dục.
c. Nắm vững những ưu việt trong khai thác một số phần mềm mới
16



Trong thời đại phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, các nhà cung cấp
dịch vụ phần mềm luôn tìm cách để nâng cấp sản phẩm nhằm đáp ứng tốt nhất cho
người sử dụng. Sự ra đời của Office 365 đã đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của hãng
Microsoft. Office 365 là bộ công cụ văn phòng của Microsoft dựa trên nền tảng điện
toán đám mây có thể sử dụng trên máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng,
điện thoại di động và tương thích với hầu hết mọi hệ điều hành phổ biến nhất như
Windows, iOS, Android, Blackberry… để phục vụ công việc và học tập. Nó là gói
phần mềm văn phòng phổ biến nhất của Microsft hiện nay. Nó đang và sẽ trở thành
công cụ hữu ích phục vụ cho giáo dục, đặc biệt trong việc đổi mới phương pháp dạy
và học theo hướng phát triển năng lực người học trong thế kỉ XXI.
* Tính tương tác
Bộ Office 365 ra đời với những tính năng nổi bật như: Office online: Word,
Excel, PowerPoint; Sway; Skype for Business; OneNote; NoteBook; OneDrive
(skyDrive); Docs.com; Planner… đã thực sự cần thiết đối với các nhà giáo dục.

Hình 2: Giao diện trang chủ của Office 365
Trước đây, khi sử dụng các phần mềm Word, Excel, PowerPoint của Microsoft
trên máy tính cố định để soạn thảo nội dung dạy học và giảng dạy trên lớp, giáo viên
luôn phải mang theo máy tính cá nhân, làm việc ở một nơi cố định. Hiện nay, với sự
tương tác cao của Office Online, giáo viên có thể thực hiện bài giảng của mình mọi
lúc, mọi nơi, trên mọi thiết bị như: Điện thoại thông minh Iphone, Máy tính bảng Ipad,
Máy tính cố định, Máy tính xách tay… khi có mạng Internet. Việc chuẩn bị thiết bị cho
giờ giảng của giáo viên, vì thế, cũng nhanh gọn và tiện lợi hơn.
Đặc biệt, tính tương tác nằm ở chính tính ưu việt của từng sản phẩm.
17


Bộ Office online gồm Word Online, Excel Online, PowerPoint Online, One
Note Online, Outlook.com… đang cạnh tranh mạnh mẽ với Google Docs của Google,
sẽ dần thay thế phần mềm văn phòng Office ở máy cố định. Vì Office Online là một

ứng dụng web chạy trực tiếp từ trình duyệt của bạn, Office Online sẽ chạy trên tất cả
mọi nền tảng từ Linux, Chromebook, đến iPad và tablet Android. Nó cũng không đòi
hỏi cài đặt bất kỳ plug-in đặc biệt nào và hoạt động trên bất kỳ trình duyệt web phổ
biến như Firefox, Chrome và Safari mà không chỉ riêng trên Internet Explorer của
Microsoft.

Hình 3: Những sản phẩm của Office Online
Cũng giống như Google Docs, nó được cung cấp miễn phí cho người dùng, các
ứng dụng dựa trên web và chạy trực tiếp từ trình duyệt của bạn. Ưu điểm đầu tiên là
phiên bản trực tuyến đã được lược bỏ rất nhiều tính năng để giảm thiểu dung lượng tải
về và rút ngắn thời gian chờ đợi khi người dùng yêu cầu được sử dụng. Vì vậy, những
tính năng của Office 365 trên “mây” chỉ đủ để phục vụ một phần nào nhu cầu của
công việc soạn thảo cơ bản. Nó được dùng để hỗ trợ tạo các bài thuyết trình, các tài
liệu và bảng tính. Và quan trọng là Office Online sẽ lưu tài liệu của bạn trong các định
dạng tập tin Microsoft Office như DOCX, XLSX và PPTX. Do đó mà Office Online
có khả năng tương thích tốt hơn với các tập tin Microsoft Office mà bạn đang sử dụng
trên máy tính. Điều này thì Google Docs chưa hoàn hảo được như Office Online. Hơn
nữa, giao diện của phần mềm này gần gũi và thân thiện với người dùng Office ở máy
tính bàn. Trơn tru, mượt mà, tốc độ nhanh và cực kỳ thông minh là những gì Office
365 mang đến cho bạn. Office 365 có thể gợi ý bạn ở những tình huống cần thiết, như
lỗi chính tả khi soạn thảo, gợi ý hàm khi tính toán,…; nhờ đó bạn sẽ làm việc hiệu quả
18


hơn khi sử dụng Office 365. Các thao tác bôi đen để chọn vùng dữ liệu, tính toán và
xử lý trong Excel cũng có tốc độ nhanh hơn hẳn các phiên bản cũ.
Một ưu điểm tuyệt vời khác là Office 365 tăng cường thêm chế độ save to
OneDrive giúp bạn có thêm một bản copy được lưu trữ trên đám mây một cách an toàn
và tiện dụng khi chia sẻ. Chính vì thế, ngay từ khi mới ra đời, Office Online đã được
các nhà giáo dục tiếp cận và sử dụng trong việc soạn thảo giáo án và giảng dạy.

Tiếp nữa, Microsoft còn cung cấp bộ công cụ hỗ trợ soạn giảng rất hữu hiệu là
OneNote và OneDrive.
OneNote – công cụ này đã xuất hiện trong những bộ Office trước đó như
Office 2002, Office 2003 nhưng phải tới Office 2013 thì nó được cải tiến vượt bậc với
những chức năng mạnh mẽ, đặc biệt nó đã được lưu trữ trực tuyến trên điện toán đám
mây. Vì thế, người dùng có thể xem được OneNote trên mọi thiết bị thông minh từ
máy tính tới điện thoại. OneNote là một nơi để làm hầu hết tất cả mọi thứ như: ghi chú
nhanh, soạn thảo văn bản, lưu trữ, làm việc nhóm… Nhờ có OneNote, mọi người cùng
làm việc. Ý tưởng có thể phát sinh từ nhiều nguồn, nhưng tất cả cần tập trung tại một
nơi – OneNote. Nếu học sinh thích nhập dữ liệu, OneNote có thể xử lý văn bản, danh
mục, bảng biểu, tệp đính kèm, đường dẫn một cách dễ dàng. Nếu học sinh thích viết
tay và phác thảo sơ đồ, OneNote có thể tự động biến chữ viết tay thành ký tự như gõ từ
bàn phím. Học sinh có thể viết lên bất kỳ chỗ nào trong trang - như viết lên giấy vậy khỏi phải bận tâm về bố cục. Đối với giáo viên, với OneNote, có thể sắp xếp giáo án
và nội dung khóa học trong vở bài làm kỹ thuật số truy xuất được với chức năng tìm
kiếm. Mỗi vở bài làm có phần dành riêng cho mỗi học sinh làm bài, một thư viện các
tài liệu phát và trang phối hợp chung cho bài giảng và hoạt động sáng tạo. Có thể xem
nội dung vở bài làm từ mọi thiết bị, dù là online hay offline. Có thể nói, OneNote là
một công cụ tuyệt vời của giáo viên. Nó dễ dàng trong việc sử dụng, giúp tiết kiệm
thời gian và cá biệt hóa tài liệu dạy – học. GV có thể dễ dàng tuỳ chỉnh một notebook
OneNote với ghi chú cá nhân (personal notes), liên kết (links), và thông tin để tham
khảo sau này.
OneNote là một công cụ tuyệt vời để sử dụng cho các đối tượng khác vị trí địa
lý vì khả năng tương tác (Collaboration) cho phép hoạt động lớp năng động. Giáo viên
và học sinh có thể chia sẻ tài liệu với mọi người trong OneNote. Giáo viên có thể làm
việc với các nhóm học sinh – trong một Notebook được chia sẻ. Tất cả mọi người có
thể tùy chỉnh một lúc khi kết nối mạng hoặc xem và chỉnh sửa ngay cả khi không kết
19


nối vào mạng. OneNote liên tục kết hợp các thay đổi mỗi khi bất cứ thành viên nào

trong nhóm cập nhật Notebook. Một Notebook được chia sẻ sẽ rất hiệu quả để giúp
nhóm xem những thông tin đã được chia sẻ. Nó thực sự cần thiết và hữu hiệu trong
hoạt động học tập theo nhóm, trong những bài học dự án.
Còn OneDrive là một dịch vụ lưu trữ trực tuyến miễn phí của Microsoft, đối
với người dùng thông thường thì có thể được miễn phí lên đến 35G, hoặc với người
dùng thuê bao Microsoft Office 365 thì mức lưu trữ là 1Tera byte (~1000Gb). (Thời
điểm 11/2014). OneDrive có tính năng nổi bật là lưu trữ và chia sẻ thông tin ở bất cứ
nơi nào, thời gian nào. Người dùng có thể lưu trữ bất kỳ loại tập tin nào trên
OneDrive, bao gồm cả hình ảnh, video, các tệp văn bản và sau đó dễ dàng truy nhập
chúng từ bất kỳ máy tính hoặc thiết bị di động nào có kết nối Internet. OneDrive cũng
sắp xếp các tập tin theo loại, mang lại sự tiện dụng và dễ dàng tìm thấy những gì người
dùng cần.
Thông thường, muốn lưu trữ tài liệu của mình, người dùng có thể gửi email tài
liệu lên hòm thư trực tuyến hoặc sử dụng ổ đĩa Flash USB. Còn với OneDrive, cho dù
người dùng làm việc trên máy tính xách tay hay làm việc trên một bài thuyết trình,
xem hình ảnh trên máy tính bảng hoặc trên điện thoại, người dùng đều nhận được tệp
tin của mình trên OneDrive, chỉ cần thiết bị làm việc có kết nối mạng Internet.
Nếu trong Google Drive, người dùng sẽ nhận được 15GB dung lượng lưu trữ,
bao gồm cả hình ảnh, video, tài liệu, các file Photoshop và nhiều loại tập tin khác. Tuy
nhiên, người dùng sẽ phải chia sẻ nó với tài khoản Gmail, Google+ và cũng như các
tập tin mà bạn đã tạo trong Google Drive. Điểm mạnh nhất của OneDrive chính là
được tích hợp với các ứng dụng Microsoft Office như Word, PowerPoint. Nếu bạn sử
dụng phần mềm Office 365, khi mở một tài liệu được lưu trong OneDrive, người dùng
có thể chỉnh sửa chúng cùng với những người khác trong cùng một thời gian. Người
dùng cũng có thể nhìn thấy rõ được những thay đổi mà người khác đang thực hiện.

20


Hình 4: Tệp lưu trữ One Drive.

Về dung lượng, OneDrive cho phép người dùng mua thêm dung lượng. Vì thế,
người dùng có thể lưu trữ được những tài liệu cần thiết phục vụ cho giảng dạy và học
tập của bản thân trên OneDrive.
Tiếp đến phải kể tới bộ Sway và Docs.com. Đầu những năm 2014, Microsoft
cung cấp một công cụ trình chiếu mới thay cho PowerPoint truyền thống là Microsoft
Sway. Gần đây, hãng phần mềm này chính thức công bố sản phẩm Office Sway với
thiết kế hiện đại, cách trình bày nội dung đơn giản, chuyên nghiệp.
Sway thoạt đầu tưởng giống như một phiên bản PowerPoint trên điện thoại di
động và trên nền web. Nhưng cách dùng và tính năng của nó thì thuận tiện hơn rất
nhiều. Nếu sử dụng PowerPoint truyền thống, người dùng phải tự thiết lập từng bước
của bài thuyết trình từ chọn hình nền, hiệu ứng cho từng slide thì với Sway, người
dùng chỉ cần thêm nội dung, còn lại Sway tự động khởi tạo để có một sản phẩm thuyết
trình ưng ý. Những hình ảnh, video và văn bản khi được thêm vào sẽ tự động được bố
trí và sắp xếp lại. Những nội dung này khi được đưa vào Sway sẽ ngay lập tức được
sắp xếp như giao diện của một cuốn sách nhỏ. Nếu chưa hài lòng với bố cục, việc của
bạn đơn giản chỉ là nhấn Remix. Hơn nữa, nội dung Sway khi mở trên các thiết bị
khác nhau sẽ được tự động sắp xếp lại cho sắc nét và chuyên nghiệp hơn. Như vậy,
khả năng tự động hóa của Sway là rất cao. Đặc biệt, Sway có khả năng kết nôí và chia
sẻ mạnh mẽ. Người dùng có thể dễ dàng chèn các nội dụng từ trang mạng xã hội như
Facebook (FB, Tech30), YouTube hoặc các thiết bị cá nhân bằng cách đơn giản là kéo
và thả (drag and drop). Đồng thời, người dùng có thể chia sẻ tập tin trình chiếu Sway
21


qua URL được tạo ra bởi chương trình. Chúng có thể được xem trên bất kỳ trình duyệt
web và thiết bị nào. Loại bỏ nỗi lo tương thích về các định dạng tập tin.
Với Docs.com – một dịch vụ chia sẻ tài liệu văn phòng trực tuyến của
Microsoft – người dùng không chỉ tạo và chia sẻ tài liệu trực tuyến (như Word, Excel,
PowerPoint…) một cách dễ dàng thuận tiện mà còn có thể thêm vào các trường dữ liệu
hỗ trợ chia sẻ, bình luận bên cạnh tài liệu.

So với các công cụ biên tập và lưu trữ tài liệu trực tuyến như Google docs,
SlideShare, Scribd thì Docs. com còn vượt trội hơn. Nhờ sự kết nối của Docs.com với
Facebook, những tài liệu trên Docs.com có thể được chia sẻ và chỉnh sửa bởi bạn bè
của người dùng một cách dễ dàng, thuận tiện.
Một ưu điểm nữa, Docs.com được xây dựng trên nền tảng của Microsoft Office
2010 của hệ điều hành windown mà chúng ta quen dùng nên giao diện làm việc của
Docs.com rất thân thiện với người sử dụng. Bởi vậy, Docs.com hứa hẹn sẽ là một công
cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên và học sinh trong tương lai.
Ngoài ra, người sử dụng phần mềm của hãng này còn đặc biệt quan tâm tới bộ
công cụ Office mix. Office Mix là phần mềm văn phòng nổi tiếng nhất thế giới khi mà
nó mang lại năng suất làm việc tốt nhất cho giới văn phòng và giáo viên trên lớp học.
Office Mix được coi là một add-in cho Power Point 2013 giúp tăng cường khả năng
trình chiếu video và thực hiện các bài học tương tác hướng tới những người dùng trong
lĩnh vực giáo dục.

Hình 5: Giao diện của Office mix
Theo phương pháp truyền thống, để ghi lại âm thanh và video của một giờ
giảng, người giáo viên phải sử dụng nhiều công cụ hỗ trợ như máy quay phim, máy
22


ghi âm, ghi hình… thì với Office mix, toàn bộ nội dung buổi thuyết trình, giờ học sẽ
được ghi lại một cách nhanh chóng, đơn giản nhất và được chia sẻ cho người xem. Đặc
biệt, giáo viên khi sử dụng công cụ này có thể vừa thuyết trình vừa ghi chú trên slide,
chèn vào các câu hỏi, thăm dò ý kiến, tích hợp video trực tuyến và nhiều tính năng
khác. Chức năng vừa giảng vừa ghi chú giúp cho bài thuyết trình trở nên dễ hiểu, sinh
động. Chức năng hỗ trợ tạo câu hỏi và bài kiểm tra đánh giá, giúp người giáo viên có
thể thấy được mức độ tiếp thu bài của người học. Office Mix hỗ trợ chèn một loạt các
câu hỏi, bài tập nhỏ, các điểm cần lưu ý sau bài giảng, các gợi ý, bộ đếm ngược thời
gian, hỗ trợ trộn các câu hỏi trong bài kiểm tra trắc nghiệm. Ngoài ra, một tính năng

hữu ích đối với giáo viên là ứng dụng hỗ trợ đưa ra các phản hồi sau khi học sinh chọn
đáp án nhằm giải thích tại sao phải chọn đáp án đó, hoặc sai lầm thường mắc phải là
gì. Microsoft cho biết: "Chúng tôi thật sự ngạc nhiên trước những thành công ban đầu
của Office Mix. Một số người dùng đã lưu lại toàn bộ bài giảng của giáo viên và chia
sẻ với các học sinh vắng mặt. Một số học sinh còn sử dụng để xem lại các bài giảng
quan trọng sau buổi giảng của giáo viên. Chúng tôi hy vọng Office Mix sẽ là một bước
tiến lớn trong lĩnh vực giáo dục từ xa hay tự học tại nhà thay cho việc đến lớp học
theo kiểu truyền thống." Như vậy, công cụ Office Mix thực sự rất hiệu quả trong việc
dạy học trực tuyến của giáo viên.
Không chỉ dừng lại ở đó, ở bộ công cụ hỗ trợ của Microsoft Office 365 còn
phải kể tới Planner giúp giáo viên quản lí dự án học tập, Skype of Classroom giúp kết
nối người học trực tuyến ở mọi vùng miền khác nhau trong nước và trên thế giới trong
một lớp học … Phần mềm Office 365 đánh dấu sự phát triển vượt trội của hãng
Mircosoft.
* Tính đồng bộ hóa dữ liệu
Đồng bộ hóa (Sync) là quá trình trao đổi và đồng bộ hóa thông tin giữa hai
nguồn dữ liệu theo thời gian. Ứng dụng của đồng bộ hóa rất đa dạng, có khi là đồng
bộ hóa tệp tin, đồng bộ hóa cho PDA hay việc đồng bộ hóa đối với máy chủ công
cộng… (Theo ). Ngày nay, việc đồng bộ hóa dữ liệu rất cần
thiết bởi nó giúp cho người dùng có thể làm việc ở mọi nơi, trên mọi thiết bị nhằm
nâng hiệu suất công việc và tiết kiệm thời gian.

23


Hình 6: Bạn truy cập một tài liệu trên các thiết bị khác nhau
Với Office 365, việc đồng bộ hóa dữ liệu trở nên đơn giản và nhanh gọn bằng lưu trữ
đám mây. Email, lịch làm việc, nội dung tệp tin sẽ được đồng bộ. Bằng cách lưu trữ
các file này trực tuyến, bạn có thể truy cập chúng ở bất kì nơi nào, sử dụng gần như
bất kì thiết bị nào có kết nối với Web ngay khi tìm thấy kết nối Internet.

Ví dụ: Khi soạn thảo văn bản ở Word hoặc tính toán trong Excel hoặc bất cứ
chương trình nào nào thì chúng ta luôn phải làm động tác quen thuộc là vào File\Save
hoặc dùng tổ hợp Ctrl+S để save văn bản hay bảng tính… Nhưng với OneNote thì
chúng ta sẽ tạm quên khái niệm này, trong OneNote sẽ không thấy menu để làm công
việc save vì OneNote đã tự động save mọi thứ cho chúng ta. Quá trình đồng bộ hóa dữ
liệu sẽ diễn ra theo thời gian thực, mọi thay đổi của chúng ta trên OneNote đều sẽ
được đồng bộ ngay lập tức. Vì thế, khi làm việc ở trên một thiết bị khác, dữ liệu lưu
trữ của chúng ta không bị thiếu hụt.
Đặc biệt, việc đồng bộ hóa dữ liệu trên OneDrive của Mircosoft còn giúp người
dùng làm việc cả khi trực tuyến và khi ngoại tuyến, khi có kết nối Internet hoặc không
có kết nối. Trong khi đó, dữ liệu đồng bộ trên Google Docs không làm việc được khi
ngoại tuyến nếu thiếu công cụ từ Memeo.
Như vậy, để đáp ứng nhu cầu dạy và học trong thế kỉ XXI, người giáo viên
không chỉ giỏi chuyên môn mà cần luôn cập nhật những phần mềm mới vào dạy học
24


và nghiên cứu. Điều đó, đòi hỏi người giáo viên cần phải nâng cao năng lực tự học, tự
nghiên cứu của bản thân.
2. Giải pháp trọng tâm
a. Học và thực hành đồng bộ các phần mềm mới trong giáo viên và học sinh
Muốn đào tạo được những công dân toàn cầu, công dân hiện đại, bản thân giáo
viên phải là người đi tiên phong trong các kĩ năng của thế kỉ 21. Hiện nay các phần
mềm mới liên tục ra đời, liên tục được nâng cấp thành các phiên bản mới với các tính
năng ưu việt hơn. Vì vậy việc cập nhật và học cách sử dụng các phần mềm mới là yêu
cầu bắt buộc đối với người dạy. Khi giáo viên đã biết sử dụng CNTT thành thạo, GV
cần chuyển giao công nghệ ấy cho học sinh thì mới có thể áp dụng một cách đồng bộ
CNTT trong dạy học. Những cách chúng tôi đã áp dụng để lan tỏa được ý thức sử
dụng CNTT và cập nhật các phần mềm mới trong nhà trường như sau:
a1. Mời chuyên gia của Miccrosoft về tập huấn cách sử dụng các phần mềm mới cho

GV trong trường
Đối tượng tham gia: Các đ/c ở độ tuổi dưới 45 tuổi bắt buộc phải học, các đ/c
khác có nhu cầu thì khuyến khích tham gia.
Thời lượng: 2 ngày (4 buổi, 4 tiếng/buổi)
Phương tiện sử dụng: Mỗi người phải trang bị cho mình 1 máy tính, cài bộ
Office từ 2013 trở lên.
Nội dung tập huấn:
- 7 nhóm GV trong trường trình bày về cách sử dụng CNTT trong dạy học nói
chung, dạy học dự án nói riêng mà mình đã tiến hành. Chuyên gia góp ý, nhận xét về
những điểm hợp lí và chưa hợp lí trong cách ứng dụng CNTT đó.
- Chuyên gia hướng dẫn GV sử dụng Mix 2013, Sway, Docs, One Note 2016,
Project 2013, khai thác các tính năng của Power Point 2016. GV thực hành thao tác
luôn các kĩ thuật cơ bản trên máy tính.
- Sử dụng chức năng chat Skype để chat hình với GV đạt giải Nhất trong cuộc
thi GVST trên nền tảng CNTT 2015.
- GV vận dụng các phần mềm mới được học vào chính các dự án đã triển khai
bằng các phần mềm cũ để đối chứng mức độ hiệu quả của phần mềm. Kết quả: Có 7
đề tài ứng dụng các phần mềm mới nhất của Miccrosoft đi dự thi cuộc thi GV sáng tạo
trên nền tảng CNTT 2016.
25


×