Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Sáng kiến một số biện pháp dạy mệnh đề quan hệ hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.94 KB, 40 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG THÚY
- - - - - - - - - -

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY
MỆNH ĐỀ QUAN HỆ HIỆU QUẢ
Tác giả: NGUYỄN THỊ HƯƠNG
Trình độ chuyên môn: cử nhân Anh Văn
Chức vụ: Giáo viên tiếng Anh
Nơi công tác: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy

Xuân Trường, tháng 6 năm 2016


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG THÚY
- - - - - - - - - -

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY
MỆNH ĐỀ QUAN HỆ HIỆU QUẢ
Tác giả: NGUYỄN THỊ HƯƠNG
Trình độ chuyên môn: cử nhân Anh Văn
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy



Xuân Trường, tháng 6 năm 2016
2


1. Tên sáng kiến: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY MỆNH ĐỀ QUAN HỆ HIỆU QUẢ
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: giảng dạy môn tiếng Anh.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2015- 2016
4. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Hương
Năm sinh: 1979
Nơi thường trú: Xuân Trường – Nam Định
Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm ngoại ngữ
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy
Điện thoại: 0985555602
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 60%
5. Đồng tác giả (nếu có): Không
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy
Địa chỉ: Thọ Nghiệp – Xuân Trường – Nam Định

3


BÁO CÁO SÁNG KIẾN.
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
Trong xu thế phát triển và hội nhập, việc nắm vững Tiếng Anh để giao tiếp với
các nước khác trên thế giới là một điều hết sức cần thiết không chỉ riêng ở Việt Nam
mà còn trên toàn thế giới. Hiện nay, việc dạy và học Tiếng Anh đang rất phổ biến và

thông dụng ở Việt Nam. Nó trở thành ngoại ngữ số một được dạy và học trong các
trường phổ thông. Chính vì thế, nhiệm vụ của dạy và học Tiếng Anh ngày càng đặt ra
yêu cầu cao, cấp thiết.
Trong quá trình tiếp cận với SGK Tiếng Anh mới, tôi thấy nội dung trong SGK
rất thiết thực và phù hợp với yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của nước ta hiện nay.
Nhưng thực sự có một số bài rất khó đối với học sinh THPT ở các vùng nông thôn
nói chung, trường THPT Nguyễn Trường Thúy của chúng tôi nói riêng. Đặc biệt là
mảng ngữ pháp, một vài phần khó nên học sinh đại trà nắm không vững, các em cảm
thấy lúng túng và vướng mắc khi vận dụng lý thuyết vào để làm một số dạng bài tập.
Trong chương trình tiếng Anh lớp 11, mệnh đề quan hệ là một phần kiến thức quan
trọng có trong các kỳ thi tốt nghiệp và thi đại học. Muốn làm tốt được các bài tập về
mệnh đề quan hệ thì học sinh phải nắm vững các vấn đề cơ bản liên quan đến đại từ
quan hệ, mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh. Hơn nữa, nếu các em không hiểu được
các đại từ quan hệ và mệnh đề quan hệ, các em sẽ rất khó khăn khi sử dụng đại từ
quan hệ để nối câu cũng như vận dụng mệnh đề quan hệ để diễn đạt ý tưởng trong lời
nói, câu văn, chuyển từ hình thức làm các bài tập tự luận sang bài tập trắc nghiệm. Từ
những lý do trên, tôi xin mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp dạy mệnh đề quan hệ
hiệu quả”.
Khi viết sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ mong được góp thêm một vài ý kiến
của mình về các vấn đề liên quan đến mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh giúp giáo
viên có thể tham khảo thêm trong việc ôn tập cho học sinh để chuẩn bị cho các kì thi
sắp tới.

4


II. Mô tả giải pháp:
1. Thực trạngvà trước khi tạo ra sáng kiến:
a. Thực trạng.
- Do chủ quan nên trong quá trình tiếp cận với học sinh lớp 10 tôi cứ nghĩ phần

này các em đã được học, làm bài thậm chí luyện thi vào 10 rất kĩ trong chương trình
lớp 9 rồi nên khi cho học sinh làm bài tập tôi chỉ chú tâm chữa lỗi cho học sinh mà
không hướng dẫn các em cách làm cụ thể. Hơn nữa đối tượng học sinh tại trường
THPT Nguyễn Trường Thúy của chúng tôi là học sinh nông thôn. Từ nhỏ khi học
tiếng Anh các em không được gia đình, xã hội đánh giá đúng mực về môn học nên
không có hình thức kèm cặp hợp lý. Các em không có môi trường học ngoại ngữ tốt,
không có cơ hội tốt để giao lưu học ngoại ngữ. Số lượng học sinh trong một lớp học
ngoại ngữ đông, điều này gây khó khăn cho việc học tập theo nhóm ở lớp và việc
luyện tập cho học sinh thực hành Tiếng Anh của giáo viên. Bên cạnh đó, không thể
không nhắc tới ảnh hưởng phong tục tập quán của người vùng quê làm cho các em
trở nên không mạnh dạn, còn e dè khi nói Tiếng Anh trước đông người. Hơn thế nữa,
nhu cầu học khối của học sinh nông thôn chỉ tập trung ở khối A, B, C là phổ biến.
Việc tập trung học khối D là rất hiếm. Nhiều bậc phụ huynh và học sinh chưa thấy
được tầm quan trọng việc học Ngoại ngữ. Do vậy, môn ngoại ngữ là môn học bắt
buộc, nhưng dường như đối với các em đó chỉ là môn học" đối phó". Mặt khác, một
bộ phận học sinh không có kiến thức nền, hoặc kiến thức nền còn hạn chế ngay từ khi
còn học ở THCS; một bộ phận giáo viên đôi khi vẫn còn dạy theo phương pháp
truyền thống, nặng về lý thuyết hơn là thực hành. Chính vì thực tế như vậy nên một
số giờ dạy phần ngữ pháp về mệnh đề quan hệ vốn đã khó, rắc rối lại trở nên khó và
rắc rối hơn. Nhiều em sau khi học xong về mệnh đề quan hệ mà vẫn không xác định
được đâu là mệnh đề quan hệ xác định và đâu là mệnh đề quan hệ không xác định,
không nhớ được hết chức năng của các đại từ quan hệ, không biết cách để kết hợp
câu bằng cách sử dụng đại từ quan hệ. v. v…Điều này làm cho giáo viên phần nào
cảm thấy chán nản, khó có cảm hứng hưng phấn trong khi dạy, còn học sinh đã ngại
học lại càng ngại học hơn. Chính vì lẽ đó, giáo viên cần phải tạo ra một tiết học sinh
động và có những hướng dẫn làm bài tập phù hợp làm cho học sinh dễ nhớ, dễ hiểu là
một việc rất cần thiết. Chính đây là lý do dẫn đến tình trạng học sinh bị hổng kiến
thức rất nhiều. Những cái các em làm được đa phần là học vẹt chứ không phải là kĩ
năng.
Xuất phát từ thực tế trên cùng với lòng nhiệt tình đối với học sinh, danh dự nghề

nghiệp đã thôi thúc tôi tìm ra giải pháp cho vấn đề này. Và giải pháp mới được tôi
chủ động.

5


b. Kết quả của thực trạng trên.
Qua thực tế, khi tôi chưa áp dụng các kinh nghiệm mà tôi sẽ trình bày dưới đây
thì kết quả ở các bài kiểm tra khảo sát đối với học sinh (bài kiểm tra có nội dung phần
ngữ pháp về mệnh đề quan hệ) chỉ đạt như sau:
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

11A5

35

4-6%


10-15%

43-58%

12-17%

2-4%

11A6

39

0-2%

7-10%

45-60%

15-20%

5-8%

Trước thực trạng học Tiếng Anh của học sinh ở trường học chúng tôi mà tôi đã
trình bày ở trên, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
về mệnh đề quan hệ Tiếng Anh, chương trình chuẩn.
2. Giải pháp sau khi có sáng kiến.
Trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh THPT hệ 7 năm, mệnh đề quan
hệ được đưa vào giảng dạy ở cả 3 khối lớp 10,11 và 12. Trong đề tài của mình, tôi chỉ
tập trung vào một số vấn đề lý thuyết và bài tập của mệnh đề quan hệ như cấu trúc,
cách sử dụng, một số dạng đặc biệt của mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh. Và áp

dụng vào một số dạng bài tập viết, bài tập trắc nghiệm tương ứng với phần lý thuyết
nhằm giúp học sinh hiểu và biết cách vận dụng những kiến thức cơ bản và nâng cao
của mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh.

6


PHN NI DUNG
A. Mt s vn c bn v mnh quan h v i t quan h.
Trong ting Anh cú 2 loi cõu:
+ Cõu n l cõu cú mt thnh phn v ch cn nh vy cõu cng ó ngha.
+ Cõu phc l loi cõu cú hai mnh , mnh chớnh v mnh ph ni vi
nhau bng mt t gi l i t quan h (Realtive Pronoun) nh Who, Whom, Which,
That, Whose hoc cỏc phú t quan h (Adverb pronoun) nh When, Where and Why.
I. nh ngha mnh quan h (Relative Clause)
Mnh quan h l mnh ph c ni vi mnh chớnh bi cỏc i t
quan h hay cỏc trng t quan h. Mnh quan h ng ngay sau danh t, i t
trong mnh chớnh b sung ý ngha cho danh t, i t y, phõn bit danh t, i
t ú vi cỏc danh t hoc i t khỏc. Chc nng ca nú ging nh mt tớnh t do
vy nú cũn c gi l mnh tớnh ng.
Vớ d: The man who told me this refused to give me his name.
- who told me this l mnh quan h.
II. Cỏch dựng cỏc i t quan h (Relative pronouns)
aỷi tổỡ &
Phoù tổỡ

Thay thóỳ cho

Chổùc nng


Vở trờ

QH
1. WHO

Danh tổỡ chố ngổồỡi

Chuớ ngổợ/ tõn ng

Sau danh tổỡ thay thóỳ

2.

Danh tổỡ chố ngổồỡi

Tỏn ngổợ

Sau danh tổỡ thay thóỳ

WHOM
3.

Danh tổỡ chố vỏỷt

Chuớ ngổợ/ Tỏn ngổợ

Sau danh tổỡ thay thóỳ

WHICH
4. THAT

5.

Danh tổỡ chố ngổồỡi / vỏỷt Chuớ ngổợ/ Tỏn ngổợ
Tờnh tổỡ sồớ hổợu trổồùc Bọứ nghộa cho danh tổỡ

WHOSE
6.

danh tổỡ
Tổỡ chố nồi chọỳn

WHERE
(at/in + which ;there)
7. WHEN Tổỡ chố thồỡi gian
8. WHY

Sau danh tổỡ thay thóỳ
Sau danh tổỡ thay thóỳ

Traỷng ngổợ chố nồi chọỳ Sau tổỡ chố nồi chọỳn
Traỷng ngổợ chố thồỡi Sau tổỡ chố thồỡi gian

(at/on + which ;then)
Tổỡ chố nguyón nhỏn

gian
Traỷng ngổợ chố nguyón Sau tổỡ chố nguyón

(the reason)


nhỏn
7

nhỏn


1. WHO: Là đại từ quan hệ chỉ người làm chủ ngữ hoặc tân ngữ, đứng sau tiền
ngữ chỉ người để làm chủ ngữ cho động từ đứng sau nó.
- Theo sau WHO là một động từ.
- Theo sau WHO có thể là một chủ ngữ.
Ví dụ: The man who robbed you has been arrested.
(Who: đóng chức năng là chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ.)
The woman who I wanted to see was away on holiday.
(Who: đóng chức năng là tân ngữ trong mệnh đề quan hệ.)
2. WHOM: Là đại từ quan hệ chỉ người làm tân ngữ, đứng sau tiền ngữ chỉ
người để làm tân ngữ cho động từ đứng sau nó.
- Theo sau whom là một chủ ngữ.
Ví dụ: The woman whom you saw yesterday is my aunt.
The boy whom we are looking for is Tom.
3. WHICH: Là đại từ quan hệ chỉ vật, làm chủ ngữ hoặc tân ngữ cho động từ
sau nó.
- Theo sau which có thể là một động từ hoặc một chủ ngữ.
Ví dụ: The street which leads to my house is rather slippery. (which làm chủ
ngữ)
The book which I bought yesterday was very interesting. (which làm tân ngữ)
- Khi WHICH làm tân ngữ thì ta có thể lược bỏ đại từ which.
The book I bought yesterday was very interesting.
4. THAT: Là đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật, có thể được dùng thay cho
Who, Whom, Which trong mệnh đề quan hệ thuộc loại Mệnh đề quan hệ xác định
(Restrictive relative Clause).

Ví dụ : This is the book that I like best.
That is the bicycle that belongs to Tom.
My father is the person that I admire most.
Lưu ý: Đặc biệt trong các trường hợp sau đây That thường được dùng hơn:
+ Khi tiền ngữ là người và vật.
Ví dụ: I can see the girl and her dog that are running in the park.
+ Thường dùng làm tân ngữ cho động từ trong mệnh đề quan hệ xác định đứng
sau tiền ngữ có so sánh hơn nhất, the first và the last.
Ví dụ: This is the most interesting film that I’ve ever seen.
That is the last letter that he wrote.
8


+ Được dùng thay cho which trong mệnh đề quan hệ xác đinh khi được dùng sau
các từ: all, only (duy nhất) và very (chính là), much, none, no.
Ví dụ : All that he can say is this.
I bought the only book that they had.
You’re the very man that I would like to see.
+ Sau các đại từ bất định anything, everything , something, someone.
Ví dụ: He never says anything that is worth listening to.
I’ll tell you something that is very interesting.
+ Thường dùng sau cấu trúc câu chẻ: It is…/ It was. . .
Ví dụ It's the manager that we want to see.
It was the present that I gave him
+ Có thể dùng thay thế sau all, everyone, everybody, one, nobody and those:
Everyone who/that knew him liked him.
Nobody who/that watched the match will ever forget it.
5. WHOSE: Là đại từ quan hệ chỉ sở hữu của người hay vật.
- Theo sau Whose luôn là 1 danh từ.
Ví dụ: The boy is Tom. You borrowed his bicycle yesterday.

=> The boy whose bicycle you borrowed yesterday is Tom.
John found a cat. Its leg was broken.

John found a cat whose leg was broken.
Cách dùng WHOSE và OF WHICH
WHOSE: dùng cả cho người và vật
This is the book. Its cover is nice
- > This is the book whose cover is nice.
- > This is the book the cover of which is nice
WHOSE: đứng trước danh từ
OF WHICH: đứng sau danh từ (danh từ đó phải thêm THE)
OF WHICH: chỉ dùng cho vật, không dùng cho người.
This is the man . His son is my friend.
- > This is the man the son of which is my friend. (sai)
- > This is the man whose son is my friend. (đúng)
III. Cách dùng các trạng từ quan hệ (Relative Adverbs)
1. WHERE: (= in/ at which) là trạng từ quan hệ chỉ nơi chốn dùng thay cho
trạng ngữ chỉ nơi chốn.
Ví dụ: The place where we met was an old pagoda.
Where có thể được dùng mà không có danh từ chỉ nơi chốn đi trước.
I found my books where I had left them.
9


2. WHEN: (= at / on which) là trạng từ quan hệ chỉ thời gian dùng thay cho
trạng ngữ chỉ thời gian.
Ví dụ: Sunday is the day when I am least busy.
There are times when joking is not permissible.
3. WHY: là trạng từ quan hệ chỉ lí do dùng thay cho danh từ chỉ nguyên nhân.
Ví dụ: The reason why he did it is obscure.

This is the reason why I left early.
IV. Các loại mệnh đề quan hệ:
1. Mệnh đề quan hệ xác định (restrictive relative clause)
- Mệnh đề quan hệ xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là bộ
phận quan trọng của câu, nếu bỏ đi mệnh đề thì danh từ không có nghĩa rõ ràng.
Ví dụ: 1. The girl who is wearing the blue dress is my sister.
“who is wearing the blue dress ” là mệnh đề quan hệ xác định.
2. The book which I borrowed from you is very interesting.
“which I borrowed from you ” là mệnh dề quan hệ xác định.
2. Mệnh đề quan hệ không xác định (non- restrictive relative clause)
- Mệnh đề quan hệ không xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước,là
phần giải thích thêm và chỉ là thông tin phụ nếu bỏ đi mệnh đề chính vẫn còn nghĩa
rõ ràng.
- Mệnh đề quan hệ không xác định thường được ngăn với mệnh đề chính bởi các
dấu phẩy. Danh từ đứng trước thường là danh từ riêng, danh từ thường có các tính từ
chỉ định:(this, that, these, those), hay tính từ sở hữu như (my, his her)…đứng trước,
danh từ có bổ nghĩa là cụm giới từ hoặc danh từ có duy nhất.
- Không được dùng that trong mệnh đề không xác định.
- Không được bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ không xác định.
Ví dụ: 1. My father, who works in this hospital, is a famous doctor.
“who works in this hospital” là mệnh đề quan hệ không xác định.
2. This girl, whom you met yesterday, is my daughter.
“whom you met yesterday” là mệnh đề quan hệ không xác định.
3. Mệnh đề quan hệ nối tiếp: (connective relative clause)
Mệnh đề quan hệ nối tiếp dùng để giải thích cả một câu, trường hợp này chỉ
dùng đại từ qaun hệ WHICH và dùng dấu phẩy để tách hai mệnh đề. Mệnh đề này
luôn đứng ở cuối câu.
Ví dụ: He admires Mr Brown , which surprises me.
Mary tore Tom’s letter, which made him sad.
10



V. Giới từ đi theo sau đại từ quan hệ
- Khi Whom và Which làm tân ngữ của giới từ thì trong tiếng Anh trang trọng
giới từ được đặt trước đại từ quan hệ. Nhưng thường thì giới từ được chuyển về cuối
mệnh đề và trong trường hợp này mệnh đề quan hệ xác định có thể lược bỏ đại từ
quan hệ hoặc dùng That thay thế cho Whom hoặc Which.
Ví dụ: The man is my brother. You are talking about him.
—> The man about whom you are talking is my brother.
—> The man (whom/ that) you are talking about is my brother.
Ví dụ: The picture is very expensive. You are looking at it.
—> The picture at which you are looking is very expensive.
—> The picture (which/ that) you are looking at is very expensive.
VI. Rút gọn mệnh đề quan hệ
- Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn theo 4 cách:
a. Sử dụng hiện tại phân từ: (Using present participial phrases)
- Khi mệnh đề quan hệ xác định ở thể chủ động, ta có thể dùng cụm hiện tại
phân từ (V- ING phrase) thay cho mệnh đề đó (bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, đưa
động từ chính về nguyên mẫu rồi thêm –ing).
WHO
WHICH + V + … V- ING + …
THAT
Ví dụ: The man who is sitting next to you is my uncle.
 The man sitting to you is my uncle.
Do you know the boy who broke the windows last night?
 Do you know the boy breaking the windows last night?
b. Sử dụng cụm quá khứ phân từ: (Using past participial phrases)
- Khi mệnh đề quan hệ xác định ở thể bị động, ta có thể dùng cụm quá khứ phân
từ (Ved/ V3 phrase) để thay thế cho mệnh đề đó. (Bỏ đại từ quan hệ, trợ động từ và
bắt đầu cụm từ bằng past participle).

WHO
WHICH + BE+ V- ed/V3 + … V- ed/ V3 + …
THAT

11


Ví dụ: 1. The books which were written by To Hoai are interesting.
The books written by To Hoai are interesting.
2. The students who were punished by the teacher are lazy.
The students punished by the teacher are lazy.
3. The house which is being built now belongs to Mr. Pike.
The house built now belongs to Mr. Pike.
c. Sử dụng cụm từ nguyên mẫu (infinitive phrases)
- Khi mệnh đề quan hệ theo sau danh từ có bổ ngữ là the first/second v. v. and
sau the last/ only và đôi khi sau so sánh nhất ta có thể thay thế bằng cụm từ nguyên
mẫu.
Ví dụ: 1. He is the last man who left the ship = He is the last man to leave the
ship.
2. The only one who understood that problem was M. r Pike
= The only one to understand that problem was M. r Pike.
- Khi mệnh đề quan hệ là một mục đích ,nhiệm vụ hoặc sự cho phép.
Ví dụ: 1. He has a lot of book that he can/must read = He has a lot of book to
read.
2. He had something that he could/ had to do = He had something to do
3. They need a garden that they can play in = They need garden to play
in
d. Sử dụng cụm danh từ (Using noun phrases)
Mệnh đề quan hệ không xách định có cấu trúc S+ be + noun có thể được rút gọn
bằng cách dùng cụm danh từ.

Ví dụ 1. George Washington, who was the first president of the United States,
was a general in the army.
George Washington, the first president of the United States, was a general in the
army.
2. We visited Barcelona, which is a city in northern Spain.
We visited Barcelona, a city in northern Spain.

12


VII. Lược bỏ đại từ quan hệ: (Omission of relative pronouns)
Các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ xác định đều có
thể lược bỏ.
Ví dụ: Do you know the boy (whom) we met yesterday?
That’s the house (which) I have bought.
Tuy nhiên các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ
không xác định không thể lược bỏ.
Ví dụ: Mr Tom, whom I spoke on the phone to , is very interested in our plan.
Ta cũng không thể lượt bỏ đại từ quan hệ Whom hay Which khi nó đứng
sau giới từ. Muốn lược bỏ ta phải đưa giới từ về cuối mệnh đề.
Ví dụ: - The man to whom Mary is talking is Mr Pike.
- The man Mary is talking to is Mr Pike.

13


B. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
I. Phương pháp giảng dạy
Giờ học ngữ pháp vốn dĩ thường khô khan, buồn tẻ, nặng về kiến thức. Hơn thế
nữa, mệnh đề quan hệ là một trong phần kiến thức ngữ pháp dài, khó, phức tạp và

lằng nhằng, kiến thức của bài này thường liên quan đến bài khác. Trong chương trình
Tiếng Anh 11 chuẩn, mệnh đề quan hệ là một phần kiến thức vô cùng quan trọng,
được đề cập xuyên suốt hầu hết trong các phần E(phần Language Focus) của các bài
ở học hỳ II. Vì vậy, để học sinh có thể lĩnh hội và tiếp thu tốt về phần ngữ pháp này,
giáo viên cần phải tạo ra một tiết học sinh động, sôi nổi để giúp học sinh phấn chấn
và sôi động hơn trong giờ học. Đồng thời, giáo viên một số phương pháp giúp phân
chia, củng cố và nâng cao về lý thuyết cũng như bài tập cho học sinh, để các em có
một kiến thức vững vàng về mệnh đề quan hệ cũng như đại từ quan hệ, giúp các em
làm tốt các dạng bài tập về đại từ quan hệ, sử dụng đại từ quan hệ để nối câu cũng
như vận dụng mệnh đề quan hệ để diễn đạt ý tưởng trong lời nói, câu văn.
Tôi xin đưa ra một số giải pháp sau đây:
+ Hướng dẫn học sinh cách tổ chức học theo cặp, nhóm và cách xắp xếp bàn ghế
trong giờ học.
+ Hướng dẫn và tổ chức các hoạt động trò chơi ngôn ngữ trong giờ học.
+ Thực hiện một số phương pháp giới thiệu ngữ liệu mới một cách sinh động và
hấp dẫn. Từ đó, dẫn dắt để dạy các kiến thức về mệnh đề quan hệ.
+ Hướng dẫn học sinh phương pháp làm các dạng bài tập liên quan đến mệnh đề
quan hệ.
Tuy nhiên, việc tổ chức tốt hoạt động trong giờ dạy hoặc giới thiệu ngữ liệu mới
một cách hấp dẫn, sinh động đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tâm huyết, phải
thực sự đầu tư nhiều thời gian để nghiên cứu, trau dồi kiến thức hàng ngày và chịu
khó tìm tòi phương pháp dạy cho phù hợp với học sinh.
* Để giờ học đạt hiệu quả , tôi đã thực hiện một số phương pháp sau:
+ Giới thiệu ngữ liệu mới (presentation)
Tôi thường đưa ra những ví dụ, tình huống, tạo ngữ cảnh làm cho học sinh dễ
hiểu nhất.
- Khuyến khích học sinh tự nhận biết cấu trúc mới.
+ Thực hành sử dụng ngôn ngữ (practice)
- Thực hành máy móc.
- Thực hành có hướng dẫn.

- Tổ chức luyện tập theo nhóm ,cặp,cá nhân.
+ Sản xuất ngôn ngữ (production)

14


Kiểm tra khả năng sử dụng ngôn ngữ của học sinh tôi thường đưa thêm các
dạng bài tập ứng dụng như hoàn thành câu,đặt câu theo tranh, tình huống. Thiết lập
tình huống cho học sinh đàm thoại sử dụng ngôn ngữ mới. Tổ chức các trò chơi.
Để làm tốt được các hoạt động trên tôi luôn là người hướng dẫn tốt, theo
phương châm dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Ngoài ra tôi khai thác tốt các dụng
cụ trực quan, hình vẽ, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
1. Hướng dẫn học sinh cách tổ chức học theo cặp, nhóm và cách xắp xếp
bàn ghế trong giờ học.
Một trong những phương pháp đổi mới để phát huy tư duy tích cực của học
sinh, lấy học sinh làm trung tâm là việc xắp xếp bàn ghế và tổ chức cho học sinh học
theo nhóm. Tuỳ theo mức độ bài, tôi có thể cho học sinh làm việc theo nhóm hay
theo cặp. Với đặc thù của môn ngoại ngữ, tôi thường cho các em làm việc theo cặp
hoặc theo nhóm 3, 4 em. Bởi lẽ, làm việc theo nhóm ít người tạo điều kiện giúp các
em có thể thảo luận, luyện tập và sửa lỗi cho nhau một cách dễ dàng và đó cũng là cơ
hội tốt nhất cho tất cả các thành viên trong lớp có thể tham gia tích cực vào bài học.
Hơn thế nữa, tôi có thể cho các em xắp xếp bàn ghế theo kiểu hình tròn, hình vuông,
hình chữ nhật, và xếp bàn giáo viên ở giữa. Như vậy có thể tạo được sự tự do, thoải
mái, không gò bó trong giờ học ngoại ngữ, giúp các em năng động, tự tin và mạnh
dạn phát biểu quan điểm, ý kiến của mình. Hoặc cách đơn giản nhất là cho hai bàn
quay mặt vào nhau, ghép học sinh ở hai bàn vào một nhóm, mỗi nhóm chỉ nên dừng
ở 3, 4 em. Với cách làm trên, tôi thấy rằng giờ học Tiếng Anh ở bất kỳ kỹ năng nào
cũng có thể áp dụng được, đặc biệt là hiệu quả đối với giờ học ngữ pháp về mệnh đề
quan hệ.
2. Hướng dẫn và tổ chức các hoạt động trò chơi ngôn ngữ trong giờ học.

Các hoạt động trò chơi ngôn ngữ là một phương thuốc bổ để điều trị sự chán
học của học sinh trong giờ ngữ pháp. Bởi vì, sử dụng các hoạt động trò chơi ngôn
ngữ là hình thức giúp các em “ học mà chơi, chơi mà học”. Vì thế, các em rất hào
hứng và sôi nổi khi tham gia vào trò chơi. Tôi đã sử dụng một số trò chơi sau trong
giờ dạy phần ngữ pháp liên quan đến mệnh đề quan hệ:
2. 1 Trò chơi ngôn ngữ ‘’Jumbled sentences’’(Câu bị xáo trộn)
Cách thức tiến hành: Tôi đưa ra một số câu trong đó các từ trong mỗi câu đều bị
xáo trộn và yêu cầu 2 nhóm(mỗi dãy lớp học là một nhóm) cử đại diện lên sắp xếp lại
thành câu hoàn chỉnh. Nhóm nào xếp nhanh và chính xác sẽ là đội thắng cuộc.
Tuy nhiên, tùy theo mức độ nhận biết của các em sau khi làm xong bài tập, tôi
có thể sửa và chốt lại một lần nữa cấu trúc vừa học, sau mỗi lần sửa như vậy tôi yêu

15


cầu cá nhân các em nói lại hai câu bạn vừa. Nhằm khuyến khích mức độ ghi nhớ của
các em.
3. Thực hiện một số phương pháp giới thiệu ngữ liệu mới một cách sinh
động và hấp dẫn. Từ đó, dẫn dắt để dạy các kiến thức về mệnh đề quan hệ.
Để giờ học ngữ pháp dạy về mệnh đề quan hệ đỡ bị tẻ nhạt, khô khan, giáo
viên phải biết cách giới thiệu ngữ liệu mới làm sao cho sinh động, giúp cho lớp học
sôi nổi, học sinh vào bài một cách tự nhiên, không gượng ép. Từ đó, các em có cơ hội
phát huy được tính sáng tạo, tự học, tránh làm cho các em bị thụ động nhớ cấu trúc
ngữ pháp một cách máy móc, chỉ biết viết mà không nói ra được thành câu.
Khi dạy định nghĩa về mệnh đề quan hệ, mệnh đề quan hệ hạn định và không
hạn định, tôi đã sử dụng một số cách làm sau đây để giới thiệu nội dung bài:
+ Tôi thường đưa ra những ví dụ, tình huống thực tế hoặc tạo ngữ cảnh từ môi
trường xung quanh, mục đích làm cho học sinh dễ hiểu nhất và dễ nhớ nhất.
+ Đôi khi tôi có thể sử dụng tranh ảnh hoặc giáo cụ trực quan để giới thiệu nội
dung ngữ pháp của bài học. Mục đích của cách làm này là giúp học sinh tiếp cận với

nội dung bài học một cách sinh động, gây hứng thú học cho các em.
Từ đó, tôi có thể dẫn dắt để giảng giải, phân tích cho học sinh biết nhận dạng
cấu trúc của mệnh đề quan hệ, hiểu định nghĩa về mệnh đề quan hệ; phân biệt mệnh
đề quan hệ hạn định và không hạn định; biết cách sử dụng của đại từ quan hệ và trạng
từ quan hệ; phân biệt đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ(who, whom, whose, which,
that- where, when, why) với các từ để hỏi trong câu hỏi “Wh- questions”.
* Nhận dạng cấu trúc của mệnh đề quan hệ, hiểu định nghĩa về mệnh đề
quan hệ.
Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Tôi đưa ra một ví dụ(tôi có thể sử dụng cách giới thiệu ngữ liệu mớimục III- 1. 1) để đưa ra ví dụ.
+ Bước 2: Tôi chỉ rõ cho học sinh biết mệnh đề quan hệ, đại từ hoặc trạng từ
quan hệ ở trong ví dụ này.
+ Bước 3: Tôi hỏi học sinh xem mệnh đề quan hệ có chức năng gì trong câu.
Học sinh có thể trả lời được hay không phụ thuộc vào khả năng của các em. Từ đó,
tôi đưa ra định nghĩa về mệnh đề quan hệ để các em hiểu và giúp các em cách xác
định vị trí của mệnh đề quan hệ trong câu.
Định nghĩa về mệnh đề quan hệ: Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ được nối
với mệnh đề chính bởi các đại từ quan hệ (who, whom, whose, which, that) hay các
trạng từ quan hệ như (where, when, why). Mệnh đề quan hệ được dùng để bổ nghĩa
16


cho danh từ đứng ngay sát trước nó (tiền ngữ). Chức năng của nó giống như một tính
từ, do vậy nó còn được gọi là mệnh đề tính ngữ.
Như vậy, mệnh đề quan hệ luôn đứng sát sau danh từ(tiền ngữ) nó bổ nghĩa.
Ex: - The man who is standing overthere is Mr Hung.
relative clause
* Phân biệt mệnh đề quan hệ hạn định và không hạn định.
Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Tôi đưa ra hai ví dụ, một ví dụ về câu có chứa mệnh đề quan hệ hạn

định, một ví dụ về câu có chứa mệnh đề quan hệ không hạn định.
+ Bước 2: Tôi chỉ rõ cho học sinh biết mệnh đề quan hệ hạn định và mệnh đề
quan hệ không hạn định ở trong hai ví dụ này.
+ Bước 3: Từ đó, tôi đưa ra định nghĩa về mệnh đề quan hệ hạn định và mệnh
đề quan hệ không hạn định để các em hiểu và giúp các em cách phân biệt mệnh đề
quan hệ hạn định và mệnh đề quan hệ không hạn định.
Định nghĩa về mệnh đề quan hệ hạn định(xác định): Mệnh đề quan hệ hạn
định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là bộ phận quan trọng của câu, nếu bỏ
nó đi thì câu sẽ không rõ nghĩa.
Ex: The man who keeps the school library is Mr Green.
defining clause
This is the book that I like best.
defining clause
Định nghĩa về mệnh đề quan hệ không hạn định(không xác định): Mệnh đề quan
hệ không xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là phần giải thích thêm
và chỉ là thông tin phụ nếu bỏ nó đi thì mệnh đề chính vẫn rõ nghĩa.
Ex: This is Mrs Ba, who helped me last week.
non- defining clause
Mary, whose sister I know, has won an Oscar
non- defining clause

17


Phân biệt mệnh đề quan hệ hạn định và mệnh đề quan hệ không hạn định.
Mệnh đề quan hệ hạn định

Mệnh đề quan hệ không hạn định

- Mệnh đề quan hệ hạn định thường

được dùng theo sau các danh từ chưa
xác định.

- Danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ
không hạn định thường là danh từ riêng,
danh từ thường có các tính từ chỉ trỏ:
this, that, these, those, hay tính từ sở hữu
như my, his her…đứng trước, danh từ có
bổ nghĩa là cụm giới từ hoặc danh từ có
duy nhất.
- Giữa mệnh đề quan hệ hạn định với - Mệnh đề quan hệ không hạn định
mệnh đề chính không cần các dấu phẩy thường được ngăn với mệnh đề chính bởi
để ngăn cách.
các dấu phẩy.
* cách sử dụng đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ .
Nhiều học sinh rất khó nhớ cách sử dụng của đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ .
Vì vậy, tôi đã bày cho các em nhớ cách sử dụng của đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ
bằng cách thông qua bảng tóm tắt về chức năng sử dụng ở bảng dưới đây:

DANH TỪ

CHỦ TỪ

TÚC TỪ

SỞ HỮU

Người

WHO/THAT


WHO(M)/THAT WHOSE

Vật/Đ. vật

WHICH/THAT

WHICH/THAT

Nơi chốn

WHERE

Lý do

WHY

Thời gian

WHEN

WHOSE/OF WHICH

Đồng thời, tôi đã chỉ ra cho học sinh một số mẹo(lưu ý) khi sử dụng nó như sau:
Lưu ý: + Không dùng “that” trong mệnh đề quan hệ không xác định. Điều đó có
nghĩa là: sau dấu phẩy thì không bao giờ được dùng “that”.
+ Không được lược bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ không xác định.
Điều đó có nghĩa là: nếu có đại từ quan hệ đứng ở đằng sau dấu phẩy thì không bao
giờ được lược bỏ nó.
+ Khi dùng “That”, “Who”, ta không được đem giới từ ra đặt trước nó và phải

đặt giới từ ở đằng sau.
* Phân biệt đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ(who, whom, whose, which, thatwhere, when, why) với các từ để hỏi trong câu hỏi “Wh- questions”.
18


Tôi đã bày cho học sinh cách phân biệt đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ với các
từ để hỏi trong câu hỏi “Wh- questions”như sau: từ để hỏi thường đứng ở đầu câu,
đại từ quan hệ hay trạng từ quan hệ thường đứng theo sau một danh từ.
II. Phương pháp làm bài tập
1. Bài tập dạng kết hợp câu
Sau khi học về mệnh đề quan hệ và các đại từ quan hệ, cho các em kết hợp các
câu đơn thành câu phức sử dụng mệnh đề quan hệ tôi đã hướng dẫn cách làm như
sau:
Bước 1: Xác định câu nào sẽ là mệnh đề chính, câu nào là mệnh đề phụ.
Bước 2: Xác định cặp từ trong hai câu có nghĩa tương đồng.
Bước 3: Xác định chức năng của từ trùng trong mệnh đề phụ.
Bước 4: Thay thế từ trùng bằng một đại từ quan hệ tương ứng và đặt ở đầu mệnh
đề nếu là whose thì phải chuyển cả danh từ đứng sau đi kèm (Mệnh đề phụ trở thành
mệnh đề quan hệ).
Bước 5: Viết mệnh đề quan hệ sau ngay danh từ có nghĩa tương đồng của mệnh
đề chính (tiền ngữ) và hoàn thành câu.
Chú ý: Nếu tiền ngữ là danh từ xác định thì phải dùng mệnh đề không xác định
tức là phải dùng dấu phẩy.
- Nếu whom và which là tân ngữ của giới từ thì có thể chuyển giới từ ra trước
whom và which.
Ví dụ: Kết hợp câu sử dụng mệnh đề quan hệ (Combine these sentences)
1. The girl is very pretty. She lives opposite my house.
+ “The girl is very pretty” mệnh đề chính; “She lives opposite my house” mệnh
đề phụ.
+ The girl và she là hai cặp từ tương đồng.

+ She giữ chức năng là chủ ngữ.
+ She được thay thế bằng who và ta có mệnh đề quan hệ “who lives opposite my
house”.
+ Chuyển mệnh đề quan hệ ra sau tiền ngữ và hoàn thành câu:
The girl who lives opposite my house is very pretty.

19


2. Bài tập dạng rút gọn
+ Bước 1: Xác định mệnh đề quan hệ (mệnh đề thường bắt đầu bằng who,
which, that)
+ Bước 2: Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách
suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.
Yêu cầu học sinh lần lượt làm theo các bước sau:
- Nếu mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ thì rút gọn thành danh
từ
- Nếu trước who which. . . có các dấu hiệu first, only…vv… thì rút gọn thành to
inf.) , lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không (để dùng for sb) hoặc mệnh quan
hệ mà diễn tả mục đích hay nhiệm vụ cũng rút gọn thành to infinitive.
- Nếu mệnh đề đó chủ động thì rút gọn thành v- ing. Mệnh đề bị động thì rút
gọn thành V3/Ved.
Ví dụ: This is the first man who was arrested by police yesterday.
Mới nhìn, ta thấy đây là câu bị động, nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành:
This is the first man arrested by police yesterday sai.
Thật ra đáp án là: This is the first man to be arrested by police yesterday.
3. Bài tập dạng điền đại từ quan hệ thích hợp vào chỗ trống
+ Bước 1: Xác định tiền ngữ là người hay vật . . .
+ Bước 2: Xác định chức năng của đại từ quan hệ: chủ ngữ hay tân ngữ, sở hữu


+ Chọn đại từ quan hệ điền vào
Ví dụ:
1. This is Mr. Pike. . . . . . . . . . . teaches us English.
→ that
2. The woman. . . . . . . . . . . keeps this library is Mrs Thu.
→ who/that
3. The man. . . . . . . daughter I always go to school with is a good doctor.
→ whose
4. This is the school in . . . . . . . . . . . . . . my father used to teach.
→ which
5. The house. . . . . . . . . . . . . . she bought last year is very nice.
→ which / that

20


4. Bài tập trắc nghiệm
Tùy theo các hình thức trắc nghiệm mà vận dụng như các phương pháp ở trên.
- Chọn phương án trả lời đúng (Choose the best answer).
Ví dụ:
1.
Dr Seuss, _____ was Theodor Seuss Geisel, wrote and illustrated
delightfully humorous books for children.
a. his real name
b. who had as his real name
c. with his real name
d. whose real name
2. We should participate in the movement ______ to conserve the natural
environment.
a. organized

b. to organize
c. organizing
d. organize
- Nhận biết lỗi sai (Choose the word or phrase that needs correcting)
1. Baseball is the only sport in which I am interested in.
A
B
C
D
Tóm lại, trên đây là những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học về
mệnh đề quan hệ. Tuy nhiên, ngoài những giải pháp trên, một yếu tố vô cùng quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh nói chung và dạy phần
ngữ pháp về mệnh đề quan hệ đó là giáo viên cần phải chú ý đến đối tượng học sinh,
từ đó đưa ra những biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém, kích thích sự sáng tạo, năng
động ở học sinh khá giỏi làm sao cho tiết học trở nên sống động, lôi cuốn. Giáo viên
phải kết hợp kỹ năng nói, viết hợp lý trong 1 tiết dạy ngư pháp để học sinh có thể
phát biểu ý kiến, quan điểm, nhận xét của mình trước lớp.
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
1. Hướng dẫn học sinh cách tổ chức học theo cặp, nhóm và cách xắp xếp
bàn ghế trong giờ học.
Để một giờ học đọc hiểu có hiệu quả và kích thích sự tích cực, tạo được sự
hứng thú của học sinh, tôi đã tổ chức tốt cho học sinh làm việc theo cặp, nhóm.
Ví dụ 1: Unit 12– Language focus - Exercise 1(page 144), English 11- mục
đích: Lược bỏ đại từ quan hệ.
Tôi chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm 6 em. Sau đó, tôi phát cho mỗi
nhóm một phiếu học tập có chứa nội dung Exercise 1(page 144- sgk 11) và tôi cho

21



giới hạn thời gian là 5 phút. Hết thời gian, tôi thu lại và nhóm nào có nhiều câu trả lời
đúng nhất thì nhóm đó sẽ thắng cuộc.
Phiếu học tập: Complete each of the following sentences, using a suitable
sentence in the box to make a relative clause without a relative pronoun.
we had it for lunch we met him this morning
John told them he invited them to the birthday party
You lost it I bought it yesterday
1. Have you found the bike__________?
2. Most of the classmates_________ couldn’t come.
3. The short story_________ were very funny.
4. The dictionary_________ is expensive, but very interesting.
5. I did’nt like the man________ .
6. The beef_________ was really delicious.
Suggested answers:
1. Have you found the bike You lost?
2. Most of the classmates he invited to the birthday party couldn’t come.
3. The short story John told were very funny.
4. The dictionary I bought yesterday is expensive, but very interesting.
5. I did’nt like the man we met this morning.
6. The beef we had for lunch was really delicious.
Ví dụ 2: Unit 11– Language focus - Exercise 1(page 131), English 11- Mục
đích: Rút gọn mệnh đề quan hệ.
Tôi yêu cầu học sinh làm việc theo cặp. Mỗi cặp làm 3 câu. Thời gian cho các
em làm việc theo cặp là 3 phút. Các em thảo luận với nhau để tìm ra câu trả lời trong
bài tập. Hết 3 phút tôi yêu cầu các em dừng làm việc theo cặp. Tôi gọi khoảng hai cặp
trình bày trước lớp. Cách làm như sau: một em đọc câu gốc ban đầu, em còn đọc câu
đã rút gọn. Với cách làm này vừa giúp các em luyện kỹ năng nói tiếng Anh, vừa giúp
các em rèn luyện sự tự tin khi nói trước đông người, vừa thay đổi được không khí giờ
học và vừa phát huy được phương pháp dạy học theo đường hướng giao tiếp.
Nội dung bài tập: Rewrite the following sentences, using a present participial

phrase.
1. The boy who is playing the piano is Ben.
2. Do you know the woman who is coming toward us .
3. The people who are waiting for the bus in the rain are getting wet.
4. The csientists who are researching the causes of the cancer are making
progress.
5. The fence which surrourds our house is made wood.
22


6. We have an apartement which overlooks the park .
Suggested answers:
1. The boy playing the piano is Ben.
2. Do you know the woman coming toward us.
3. The people waiting for the bus in the rain are getting wet.
4. The csientists researching the causes of the cancer are making progress.
5. The fence surrourding our house is made wood.
6. We have an apartement overlooking the park .
2. Hướng dẫn và tổ chức các hoạt động trò chơi ngôn ngữ trong giờ học.
Tôi đã tổ chức các hoạt động trò chơi ngôn ngữ trong giờ học nhằm mục đích
giảm bớt sự khô khan buồn tẻ, nặng về kiến thức của giờ học ngữ pháp. Đồng thời,
giúp các em“ học mà chơi, chơi mà học”. Vì thế, các em rất hào hứng và sôi nổi khi
tham gia vào trò chơi.
2. 1. Trò chơi “Lucky number”(Tìm số may mắn).
Ví dụ1: Unit 10– Language focus - Exercise 2(page 122), English 11- mục
đích: đại từ quan hệ đi kèm giới từ.
Tôi viết 4 câu hỏi vào sáu phiếu và viết không theo trật tự các câu hỏi giống
như bài tập ở trong sách giáo khoa, trong đó có 2 phiếu là“ Lucky number”. Tôi phổ
biến quy định của trò chơi và cho các em bốc thăm câu hỏi. Sau đó, tôi yêu cầu các
em trả lời câu hỏi đã bốc thăm được. Em nào trả lời đúng thì được điểm cao, còn em

bốc được phiếu là “ Lucky number” sẽ không phải trả lời câu hỏi mà có thể vẫn
được điểm cao vì đây là sự may mắn của bạn ấy.
Nội dung 6 câu hỏi được đảo lộn xộn từ bài tập trong SGK: Combine the
following sentences, using preposition + whom or which.
1. The movie is fantastic. They are talking about it.
2. I’ll give you the address. You should write to it.
3. (Lucky number)
4. The man works in the hospital. I told you about him.
5. (Lucky number)
6. The picture was beautiful. She was looking at it.
Suggested answers:
1. The movie which t hey are talking about is fantastic
2. I’ll give you the address which you should write to.
3. (Lucky number) → H/s không phải trả lời.
4. The man whom I told you about works in the hospital.
5. (Lucky number) → H/s không phải trả lời.
6. The picture which she was looking at was beautiful.
23


Ví dụ2: Unit 9– Language focus - Exercise 3(page 109), English 11- mục đích:
Nối 2 câu đơn thành câu ghép bằng cách sử dụng đại từ quan hệ.
Tương tự như ví dụ 1, tôi viết 5 câu hỏi vào 7 phiếu và viết không theo trật tự
các câu hỏi giống như bài tập ở trong sách giáo khoa, trong đó có 2 phiếu là“ Lucky
number”. Tôi phổ biến quy định của trò chơi và cho các em bốc thăm câu hỏi. Sau
đó, tôi yêu cầu các em trả lời câu hỏi đã bốc thăm được. Em nào trả lời đúng thì được
điểm cao, còn em bốc được phiếu là “ Lucky number” sẽ không phải trả lời câu hỏi
mà có thể vẫn được điểm cao vì đây là sự may mắn của bạn ấy.
Nội dung 5 câu hỏi được đảo lộn xộn từ bài tập trong SGK:
1. Some people were arrested. They have now been released.


2. A bus goes to the airport. It runs every half an hour.

3. (Lucky number)
4. A man answered the phone. He told me you were away.
The man
5. A waitress served us. She was very impolite and impatient.

6. A building was destroyed in the fire. It has now been rebuilt.

7. (Lucky number)
Suggested answers:
1. Some people who are arrested have now been released.
2. The bus which goes to the airport runs every half an hour.
3. (Lucky number) → H/s không phải trả lời.
4. The man who answered the phone told me you were away.
5. The waitress who served us was very impolite and impatient.
6. The building which was destroyed in the fire has now been rebuilt.
7. (Lucky number) → H/s không phải trả lời.

24


2. 2. Trò chơi ngôn ngữ ‘’Jumbled sentences’’(Câu bị xáo trộn)
Ví dụ: Unit 11– Language focus - Exercise 1(page 131), English 11- Mục đích:
Rút gọn mệnh đề quan hệ.
Sau khi cho học sinh làm mẫu nhanh ba câu đầu, tôi đã thiết kế lại 4 câu cuối
của bài tập cho các em chơi trò chơi sau: Tôi đưa các câu trong đó các từ trong mỗi
câu đều bị xáo trộn. Tôi giới hạn thời gian cho các em là 3 phút và yêu cầu 2
nhóm(mỗi dãy lớp học là một nhóm) cử đại diện lên sắp xếp lại hoàn chỉnh. Nhóm

nào xếp nhanh và chính xác sẽ là đội thắng cuộc.
Các câu bị xáo trộn như sau:
1. wet. / in the rain / waiting/ The people/ the bus/ are / getting/ for
2. the causes / making / The csientists/ researching / of / are / the cancer/
progress.
3. surrourding / The fence is / our house wood. / made
4. have / We /overlooking the park. / an apartement
Suggested answers:
1. The people waiting for the bus in the rain are getting wet.
2. The csientists researching the causes of the cancer are making progress.
3. The fence surrourding our house is made wood.
4. We have an apartement overlooking the park .
3. Thực hiện một số phương pháp giới thiệu ngữ liệu mới một cách sinh
động và hấp dẫn. Từ đó, dẫn dắt để dạy các kiến thức về mệnh đề quan hệ.
Mục đích của cách làm này là giúp học sinh tiếp cận với nội dung bài học một
cách sinh động, gây hứng thú học cho các em, làm cho các em dễ hiểu bài nhất và dễ
nhớ bài nhất. Đồng thời, với cách làm này giáo viên có thể dẫn dắt để dạy các nội
dung của bài một cách logic và tự nhiên.
Ví dụ 1: Unit 9– Language focus - English 11- Mục đích: Mệnh đề quan hệ,
mệnh đề quan hệ hạn định và không hạn định.
Khi muốn đưa ví dụ để dạy về mệnh đề hạn định và không hạn định tôi sử dụng
tình huống thực tế như sau:
Tôi chỉ vào cuốn sách đang để trên bàn:
Ex 1: “The book which is on the table is mine. ”
defining clause
Hoặc:
Tôi chỉ vào em học sinh tên là Ba đang ngồi ở cuối lớp:
Ex 2: “ Ba, who is over there, is good at English. ”
non- defining clause
25



×