Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Kế toán quản trị doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.16 KB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

TRỊNH THỊ THU HƯỜNG

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

TRỊNH THỊ THU HƯỜNG

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ THƯƠNG MẠI

CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ

: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN HẢI LONG

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn " Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển đô thị và thương mại
“ là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được sử dụng
trong luận văn là trung thực. Các số liệu có nguồn trích dẫn, kết quả trong
luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công trình nghiên cứu
trước đây.
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Thu Hường


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của TS. Trần Hải Long trong suốt quá trình viết và hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa
học trường Đại học Thương mại, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Khoa Sau đại

học, Trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn này.
Do trình độ và khả năng bản thân còn hạn chế nên luận văn sẽ không
tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy cô góp ý để luận văn này được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.............................................................................................i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO............................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
Để hoàn thành bài luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
TS. Trần Hải Long trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn. ..................................ii
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học trường Đại
học Thương mại, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Thương
mại đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. ........................................ii
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
CHI PHÍ SẢN XUẤT.......................................................................................................75
Chênh lệch........................................................................................................................75
Tổng cộng.........................................................................................................................76
DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP........................112
I.Biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp............................................................112
BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT..................................................................................113
BÁO CÁO CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP........................114
………............................................................................................................................124
Tổng cộng.......................................................................................................................124
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHI PHÍ SẢN XUẤT................136

Chênh lệch......................................................................................................................136
Tổng cộng.......................................................................................................................136
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ QUẢN LÝ .......................................137
DOANH NGHIỆP..........................................................................................................137
BÁO CÁO CHI PHÍ THEO KHOẢN MỤC................................................................138
Tổng cộng.......................................................................................................................138


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
GTGT
KTQT
KTTC
DN
SDĐP
QLDN
SXKD

Giá trị gia tăng
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Doanh nghiệp
Số dư đảm phí
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán........................................................................................54
Bảng 2.2: Bảng định mức chi phí.........................................................................................63
Bảng 2.3: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất........................................75
Bảng 3.1: Phương hướng hoàn thiện phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt
động......................................................................................................................................92
Bảng 3.2: Chi phí về nhiên liệu sử dụng máy của công ty Cổ phần đầu tư phát triển đô thị
và thương mại ......................................................................................................................94
Bảng 3.3 : Tách chi phí hỗn hợp theo phương pháp bình phương
nhỏ nhất................................................................................................................................94
Bảng 3.4: Báo cáo thu nhập theo lãi trên biến phí...............................................................99
Bảng 3.5: Báo cáo kết quả kinh doanh dạng số dư đảm phí..............................................100


6

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong thời kì hội nhập và phát triển. Việc mở rộng quan hệ
ngoại giao ngày càng gia tăng tốc độ đầu tư của các doanh nghiệp không chỉ
trong nước mà còn nhiều các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này đồng nghĩa
với việc gia tăng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế, các nhà
quản trị doanh nghiệp buộc phải nhanh nhạy và linh hoạt trong việc tiếp cận,
cập nhật khoa học công nghệ cũng như không ngừng tìm tòi các phương pháp
quản trị doanh nghiệp mới phù hợp với doanh nghiệp của mình để nâng cao vị
thế cũng như sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một trong những công cụ hữu hiệu để giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp đáp ứng được những yêu cầu trên chính là kế toán quản trị.
Kế toán quản trị tuy đã có từ khá lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam đây
vẫn còn là một khái niệm rất mới mẻ. Do đó việc vận dụng kế toán quản trị

vào việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
vẫn còn hời hợt, không có cơ sở vững chắc và thậm chí là không có.
Tuy nhiên, trong thời đại xã hội phát triển, hoạt động kinh doanh ngày
càng được mở rộng thì việc hiểu rõ vai trò và tính ứng dụng thiết yếu của kế
toán quản trị có một ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với các doanh nghiệp để tăng
cường khả năng hội nhập và tạo nên một cơ sở an toàn và vững chắc cho nhà
quản trị điều hành doanh nghiệp khi họ có trong tay một công cụ điều hành
hữu hiệu. Hơn nữa, những thông tin mà kế toán quản trị cung cấp đều là
những thông tin quan trọng liên quan trực tiếp đến việc ra các quyết định kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ý thức được tầm quan trọng của kế toán quản trị nói chung và kế toán
quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng, một vấn đề cấp


7

thiết giúp cho các nhà quản lý và điều hành có hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay tác giả quyết
định chọn đề tài “ Kế toán quản trị doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Thương mại” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình !
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Kế toán quản trị là một phân hệ của hạch toán kế toán nhằm cung cấp
các thông tin hữu ích cho các nhà quản trị ra quyết định kinh doanh. Với vai
trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định kinh doanh góp phần
tạo sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp nên kế toán quản trị nói
chung và kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng
mới được các nhà nghiên cứu của Việt Nam đề cập đến từ những năm 1990.
Những năm gần đây, thông qua nhiều cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khác
nhau, các tác giả đã từng bước góp phần định hướng vận dụng kế toán quản

trị chi phí, giá thành trong doanh nghiệp.
Để nâng cao hiểu biết về kế toán quản trị và tìm kiếm thu thập tài liệu
phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã tìm hiểu một số công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình. Một trong số những
công trình nghiên cứu nổi bật liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh là:
- Đề tài “ Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu - kết quả tại các xí
nghiệp thuộc công ty Sông Đà 12” của tác giả Nguyễn Thị Kim Hạnh (2007)
đã trình bày, phân tích và làm rõ nội dung chủ yếu của kế toán quản trị doanh
thu - kết quả tại các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông. Luận văn
đã trình bày khái quát thực tế kế toán quản trị doanh thu - kết quả tại các xí
nghiệp thuộc công ty Sông Đà 12 thông qua việc tìm hiểu thực tế tại một số xí
nghiệp cụ thể. Trên cơ sở khảo sát thực tế kế toán quản trị doanh thu - kết quả
tại các xí nghiệp thuộc công ty Sông Đà 12, luận văn đã chỉ rõ những hạn chế
trong việc tổ chức kế toán quản trị doanh thu - kết quả. Đó là tiền đề quan


8

trọng cho việc đưa ra các phương án hoàn thiện. Những kinh nghiệm tổ chức
kế toán quản trị tại một số nước trên thế giới như Mỹ, Pháp… qua đó thấy
được việc vận dụng kế toán quản trị ở mỗi nước tùy thuộc vào điều kiện cụ
thể mà có các mô hình khác nhau, điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt
Nam lựa chọn mô hình phù hợp với doanh nghiệp mình. Luận văn cũng đã
phân tích sự cần thiết và ý nghĩa thiết thực khi tổ chức kế toán quản trị doanh
thu - kết quả trong các xí nghiệp thuộc công ty Sông Đà 12 trong điều kiện
hiện nay qua đó đề xuất phương án hoàn thiện, trong đó tập trung giải quyết
các vấn đề: lập dự toán doanh thu kết quả, xây dựng hệ thống tài khoản kế
toán, sổ kế toán chi tiết.
- Đề tài “Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả tại Tổng Công

Ty xây dựng công trình giao thông 8” của tác giả Lê Thị Thu Huyền (2011)
tác giả đã trình bày khái quát và đánh giá thực trạng mô hình Kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả tại Tổng Công Ty xây dựng công trình giao
thông 8 và đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong tổ chức
công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động xây lắp tại các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, góp phần
nâng cao hiệu quả của kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động
xây lắp.
- Đề tài “ Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại các công ty sách trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Nguyễn Hải
Đăng (2009) đã trình bày khái quát về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại các công ty sách trên địa bàn Hà Nội. Luận văn cũng
đã chỉ ra thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại các công ty sách trên địa bàn Hà Nội, nêu ra những ưu điểm, tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại đó. Trên cơ sở lý luận và thực tế của một số
quốc gia cũng như những hạn chế trong tổ chức kế toán quản trị doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty sách trên địa bàn Hà Nội, luận


9

văn đã để ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh .
- Đề tài “ Hoàn thiện kế toán quản trị trong các tổng công ty ngành xây
dựng thuộc bộ quốc phòng” của tác giả Đỗ Thị Thu Hằng (2016) đã hệ thống
hóa, phân tích và xây dựng cơ sở lý luận về KTQT trong các doanh nghiệp
xây dựng, kinh nghiệm về KTQT ở một số nước trên thế giới, rút ra bài học
kinh nghiệm cho các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Phân tích những
yếu tố của các tổng công ty ngành xây dựng thuộc bộ quốc phòng ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác KTQT.Thông qua khảo sát, điều tra, phân tích thực

tiễn, luận án đã đánh giá thực trạng KTQT trong các tổng công ty ngành xây
dựng thuộc bộ quốc phòng nêu những kết quả đạt được và chỉ ra những hạn
chế, bất cập cần bổ sung, hoàn thiện và nguyên nhân của những hạn chế, bất
cập.Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kê toán quản trị
trong các tổng công ty ngành xây dựng thuộc bộ quốc phòng.
- Đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại các doanh
nghiệp may Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hải Hà (2016) đã làm rõ được bản
chất, vai trò của tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất,
hệ thống hóa được nội dung cơ bản của tổ chức kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất. Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh
nghiệp may Việt Nam cũng được tác giả làm rõ trong luận án, qua đó thấy
được các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.Trên cơ sở
lý luận và thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp may Việt
Nam, kết hợp với chiến lược phát triển của ngành may luận án đã đề xuất các
giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp may Việt
Nam nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Tuy nhiên qua khảo sát thực tế, tác giả vẫn chưa thấy có đề tài nào đề
cập đến kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty
Cổ phần đầu tư phát triển đô thị và thương mại. Chính vì vậy từ việc tham
khảo các nghiên cứu trước đây về kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí,


10

doanh thu và kết quả kinh doanh, tác giả đã quyết định lựa chọn tập trung
nghiên cứu kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công
ty Cổ phần đầu tư phát triển đô thị và thương mại.
3. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài góp phần làm rõ nội dung kế toán quản trị doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp.

- Đánh giá thực trạng kế toán quản trị doanh thu chi phí và kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Thương mại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu
chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và
Thương mại.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Với mục tiêu đã xác định, đề tài nghiên cứu những lý luận chung về kế
toán quản trị doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây
lắp, đồng thời nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán quản trị doanh thu chi
phí, kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và
Thương mại.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu kế toán quản trị doanh thu chi phí, kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Thương mại
trong kỳ kế toán năm 2015 từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện kế toán
quản trị doanh thu chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng nguồn sơ cấp và thức cấp tại Công ty Cổ
Phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Thương mại, phương pháp so sánh, đối
chiếu, phương pháp phân tích, tổng hợp và các phương pháp khác để làm rõ
đối tượng nghiên cứu.


11

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị doanh thu chi phí và kết
quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị doanh thu chi phí và kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Thương mại
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị, doanh
thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô Thị
và Thương mại


12

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH.
1.1. Những vấn đề chung về kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết
quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, bản chất của kế toán quản trị
Chức năng của kế toán là cung cấp thông tin về hoạt động của một đơn
vị, một tổ chức. Trong các doanh nghiệp, thông tin kế toán không những cần
thiết cho người ra quyết định quản lý ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần
thiết cho cấc đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp. Do có phạm vi cung cấp,
phục vụ thông tin khác nhau nên kế toán doanh nghiệp được chia thành kế
toán tài chính và kế toán quản trị.
Khác với các thông tin của kế toán tài chính chủ yếu phục vụ cho các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp thì kế toán quản trị cung cấp thông tin thỏa
mãn nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp, là những người mà các quyết
định và hành động của họ ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của doanh
nghiệp đó. Kế toán quản trị không những cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị cấp cao để ra quyết định kinh doanh, quyết định đầu tư và sử dụng các
nguồn lực mà còn cung cấp cả các thông tin về các mặt kỹ thuật để các nhà
quản lý điều hành sử dụng thực thi trách nhiệm của mình.

Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ
yếu về quá trình tính toán giá phí sản phẩm như giá phí tiếp liệu, giá phí sản
xuất, nhằm đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và
kết quả kinh doanh theo từng hoạt động. Dần dần cùng với sự phát triển của
khoa học quản lý nói chung, khoa học kế toán cũng có những bước phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt từ năm 1957 trở lại đây, nhiều quốc gia có nền kinh tế phát
triển trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu, áp dụng và sử dụng những thông tin


13

kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sự phát triển mạnh mẽ của kế toán đã
đặt ra hướng nghiên cứu các công cụ kiểm soát và lập kế hoạch, thu nhận và
xử lý thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản trị gọi là kế toán quản trị.
Như vậy kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách cụ thể, phục vụ cho các
nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và
quản lý hoạt động kinh tế, tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Từ đó ta có thể rút ra bản chất của kế toán quản trị như sau:
- Kế toán quản trị không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin
về các nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép hệ thống hóa các
sổ kế toán mà còn xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ cho việc ra quyết
định quản trị. Để có được các thông tin này, kế toán quản trị phải sử dụng các
phương pháp khoa học để phân tích, xử lý chúng một cách cụ thể, phù hợp
với nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Hệ thống hóa các thông tin theo một
trình tự dễ hiểu và giải trình quá trình phân tích theo các chỉ tiêu cụ thể, phục
vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài
chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của một doanh nghiệp. Những
thông tin đó chỉ có ý nghĩa đối với những người, những bộ phận và những

nhà điều hành, quản lý doanh nghiệp, không có ý nghĩa đối với các đối
tượng bên ngoài. Vì vậy người ta nói kế toán quản trị là kế toán dành cho
những người làm công tác quản trị, trong khi đó kế toán tài chính không
phục vụ mục đích này.
- Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán nói chung và là
một công cụ quan trọng không thể thiếu được đối với công tác quản lý nội bộ
doanh nghiệp.


14

1.1.2. Đặc điểm kế toán quản trị
Kế toán quản trị chủ yếu cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong
việc ra các quyết định kinh doanh đo đó nó có đặc điểm hướng đến mục tiêu
điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh. Và để đạt được mục tiêu này,
công tác quản trị doanh nghiệp đòi hỏi rất nhiều thông tin.
Đặc điểm thông tin kế toán quản trị:
- Về đối tượng cung cấp thông tin: Chủ yếu là nhà quản trị trong nội bộ
doanh nghiệp, tổ chức.
- Về phạm vi thông tin: Tất cả các phạm vi nhưng trọng tâm là thông tin
định hướng, kiểm soát.
- Về tính chất thông tin: Linh hoạt, kịp thời và đo lường bằng bất kỳ
thước đo nào.
- Về báo cáo thông tin: Theo từng bộ phận gắn liền với tổ chức quản trị
của mỗi doanh nghiệp, tổ chức.
- Về quan hệ pháp lý: Chủ yếu xác lập hệ thống trách nhiệm, đề cao tính
trách nhiệm hơn là tính pháp lý.
Do đặc điểm của sản xuất xây dựng và đặc điểm của quản lý sản xuất
kinh doanh trong xây dựng, nên so với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
hoạt động khác, kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng có những

đặc điểm khác biệt sau:
- Sản xuất xây dựng mang tính chất đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt
hàng nên kế toán theo hợp đồng xây dựng mang tính chất phổ biến trong kế
toán quản trị ngành xây dựng.
- Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định theo thời gian và không gian nên
KTQT trong xây dựng rất phức tạp, không ổn định, luôn thay đổi và phải hết
sức linh hoạt, do đó cũng khó chính xác hơn so với các ngành khác.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài nên quá trình kế toán quản trị cũng
phải kéo dài, khi hạch toán chi phí và kết quả sản xuất cần chú ý đến nhân tố
thời gian, đến giá trị tiền tệ theo thời gian.


15

- Đấu thầu là hoạt động phổ biến trong xây dựng và thắng thầu là nhân tố
quyết định nhất đối với doanh nghiệp xây dựng nên nhiệm vụ của kế toán
quản trị là phải tích lũy kinh nghiệm đầy đủ, cụ thể để phục vụ tính toán chiến
lược tranh thầu một cách nhanh chóng và chính xác.
- Quá trình tổ chức thực hiện xây dựng rất phức tạp, có liên quan chặt
chẽ đến mối quan hệ hợp tác giữa các đối tác tham gia thực hiện dự án đầu tư
xây dựng như: chủ đầu tư, chủ thầu xây dựng, các nhà thầu phụ, cơ quan tư
vấn, cơ quan cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình xây dựng, các cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan nên mối quan hệ tài chính ở đây rất phức
tạp, kéo theo kế toán quản trị trong xây dựng cũng rất phức tạp.
- KTQT trong xây dựng không chỉ đơn thuần là việc ghi chép những việc
đã xảy ra mà còn phải chủ động tham gia vào các khâu lập kế hoạch và chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Vai trò kế toán quản trị
Để đạt được mục tiêu điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh trong
côngtác quản trị doanh nghiệp đòi hỏi rất nhiều thông tin. Loại thông tin cho

việc xây dựng kế hoạch và kiểm tra hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp,
đó là những thông tin giúp cho nhà quản trị biết được những gì đang xảy ra và
việc thực hiện các mục tiêu dự kiến thế nào. Loại thông tin thứ hai chủ yếu
cần thiết cho quản trị trong việc lập kế hoạch dài hạn. KTQT cung cấp thông
tin cho việc ra quyết định về kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp. Đối với
những nhà quản trị thì kế toán quản trị cung cấp những thông tin số lượng chi
tiết phản ánh quá trình thực hiện nhiệm vụ củ họ để từ đó có thể giúp họ đánh
giá việc thực hiện nhiệm vụ của chính họ để có thể đưa ra được những cải tiến
nhằm đạt được kết quả tốt hơn. Ngoài ra, KTQT còn cung cấp cả các thông
tin về chi phí, về các nguồn lực đã sử dụng và kết quả đã đạt được nhằm giúp
họ có thể quyết định các chiến thuật để sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp, giám sát việc sử dụng và việc phân bổ các nguồn lực đó sao cho hiệu
quả nhất.


16

Mặt khác, KTQT còn giúp cho chức năng kiểm tra bằng cách thiết kế
nên các bào cáo có dạng so sánh. Các nhà quản trị sử dụng các báo cáo đó để
xem xét điều chỉnh tổ chức thực hiện các mục tiêu đặt ra. Do đó, KTQT phải
làm sao cho các nhà quản lý nhận được những thông tin mà họ cần, họ
muốn. Tất cả những điều này đòi hỏi KTQT phải cung cấp những thông tin
về tài chính chính xác, nhanh chóng và phù hợp theo yêu cầu của các nhà
quản lý trong việc lập kế hoạch, điều hành, theo dõi thực hiện kế hoạch
trong doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp sẽ có những đặc điểm hoạt động kinh doanh khác
nhau. Do đó, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp sẽ có hai hình thức tổ chức bộ máy kế toán quản trị: mô hình tổ chức
kết hợp và mô hình tổ chức độc lập giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính.
* Mô hình kết hợp giữa KTQT và KTTC
Mô hình này cho phép KTQT và KTTC được thực hiện trong cùng bộ
máy kế toán. Về mặt tổ chức bộ máy kế toán, không có sự phân chia thành
hai bộ phận riêng biệt giữa KTTC và KTQT. Nhân viên kế toán đảm nhận
từng bộ phận, sẽ làm đồng thời cả phần việc của KTTC và KTQT. Các công
việc của KTTC được thực hiện cho mỗi phần hành kế toán bao gồm: căn cứ
vào các chứng từ kế toán, KTTC ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
có liên quan. Cuối kỳ, kiểm tra, đối chiếu, khóa sổ kế toán làm căn cứ để lập
các báo cáo tài chính. Các công việc của KTQT được thực hiện tùy thuộc vào
yêu cầu quản lý đối với từng phần hành kế toán.
Ưu điểm của mô hình này là gọn, tiết kiệm chi phí, kết hợp chặt chẽ giữa
quản lý tổng hợp, quản lý chi tiết theo từng chỉ tiêu. Đồng thời, phân công,
phân nhiệm trong phòng kế toán thuận lợi, đơn giản, dễ làm, quản lý chặt chẽ


17

công việc của nhân viên kế toán dẫn đến thu nhận, xử lý thông tin nhanh
chóng. Tuy nhi tên mô hình này cũng có nhược điểm không tạo điều kiện
thuận lợi cho chuyên môn hóa theo hai loại kế toán (KTTC và KTQT) từ đó
hạn chế quá trình quản lý nội bộ.
* Mô hình tách biệt giữa KTQT và KTTC
Với mô hình này, hệ thống KTQT được tổ chức thành bộ máy riêng biệt.
Doanh nghiệp tự xây dựng hệ thống hóa thông tin kế toán một cách chi tiết,
cụ thể nhằm cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý. Theo mô hình này,
bộ máy kế toán của doanh nghiệp sẽ gồm hai bộ phận riêng biệt là KTQT và
KTTC. Bộ phận KTTC ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các
chứng từ, tài khoản và sổ sách tương ứng. Cuối kỳ, lập các BCTC theo quy

định của pháp luật. Các công việc của KTQT được thực hiện ở bộ phận này
bao gồm: mở hệ thống sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý, lập dự toán
các chỉ tiêu và theo dõi tình hình thực hiện dự toán, phân loại chi phí, lựa
chọn phương pháp phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm theo mục tiêu
quản trị, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, cung cấp số liệu, tài
liệu cho việc lập dự toán mới và lập BCKQ.
Mô hình này có ưu điểm là tạo điều kiện thuận lợi cho chuyên môn hóa
theo hai loại kế toán KTTC và KTQT, nhưng lại có nhược điểm là không có
sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý tổng hợp và quản lý chi tiết theo từng chỉ
tiêu, đồng thời thu nhận, xử lý thông tin chậm do phải tăng thêm thủ tục luân
chuyển chứng từ kế toán.
1.2.2. Nội dung kế toán quản trị doanh thu trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm doanh thu
Doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.


18

1.2.2.2. Phân loại doanh thu trong doanh nghiệp
* Phân loại doanh thu theo nội dung kinh tế
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Thực chất đây là doanh thu từ việc bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, trong đó có doanh thu từ bàn giao công
trình xây dựng.
Tại các doanh nghiệp xây dựng, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
có thể được chia theo các tiêu thức sau:

+ Theo thời gian ghi nhận: doanh thu được chia thành:
•Doanh thu ban đầu: là doanh thu được ghi nhận trong hợp đồng xây dựng
•Doanh thu tăng, giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng: Do những
ước tính về các sự kiện sẽ phát sinh không chắc chắn nên nhà thầu và khách
hàng có sự thỏa thuận lại doanh thu ban đầu đã ký trong hợp đồng xây dựng.
+ Theo cơ sở xác định, doanh thu được chia thành:
•Doanh thu dự kiến: là doanh thu được xác định trên cơ sở khối lượng
thực hiện hoặc tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng. Loại doanh thu này
thường được áp dụng cho những hợp đồng bàn giao và thanh toán theo tiến độ
kế hoạch hoặc khối lượng thực hiện. Doanh thu này làm cơ sở xác định kết
quả dự kiến theo tiến độ của hợp đồng xây dựng.
•Doanh thu thực tế: là doanh thu theo thỏa thuận trong hợp đồng xây
dựng. Doanh thu này được xác định chính thức khi hợp đồng hoàn thành, bàn
giao toàn bộ công trình cho chủ đầu tư. Đây là doanh thu làm cơ sở xác định
kết quả chính thức của hợp đồng xây dựng.
Trong những nước chịu ảnh hưởng của loại hình kế toán “tĩnh” thì kế
toán không công nhận doanh thu dự kiến, còn những nước chịu ảnh hưởng
của loại hình kế toán “động” như Việt Nam thì doanh thu dự kiến là một bộ
phận quan trọng trong doanh thu của hợp đồng xây dựng.


19

Phân loại doanh thu theo cơ sở xác định giúp kế toán cung cấp thông tin
hữu ích về tầm hoạt động và hiệu quả của một hợp đồng xây dựng trong một
thời hạn nhất định theo tiến độ bàn giao công trình.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
* Phân loại doanh thu theo quan hệ với điểm hòa vốn
Theo cách phân này, doanh thu được chia thành:

- Doanh thu hòa vốn; là doanh thu mà tại đó lợi nhuận của hợp đồng xây
dựng bằng không hay doanh thu bằng chi phí.
- Doanh thu an toàn: là mức doanh thu lớn hơn doanh thu hòa vốn, thể
hiện mức an toàn của hợp đồng xây dựng nói riêng và nhà thầu nói chung.
Để đảm bảo sự an toàn cho đơn vị mìn, các doanh nghiệp phải dự kiến
được mức doanh thu an toàn và doanh thu hòa vốn.
* Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh
doanh của doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này, doanh thu được chia thành:
- Doanh thu chung: là doanh thu được xác định cho toàn bộ
doanhnghiệp, bao gồm doanh thu của các công trình hay toàn bộ các hợp
đồng xây dựng, không phân biệt là doanh thu cho công trình nào, hợp đồng
xây dựng nào. Doanh thu của các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc.
- Doanh thu riêng cho từng công trình, hoặc hợp đồng xây dựng: là
những doanh thu được xác định riêng biệt, chi tiết cho mỗi công trình đã bàn
giao hoặc những hợp đồng xây dựng đã hoàn thành hoặc doanh thu của từng
đơn vị phụ thuộc.
1.2.2.3. Lập kế hoạch và dự toán doanh thu
Một trong những vấn đề mà doanh nghiệp cần phải lưu ý đó là nhìn nhận
được nhu cầu của thị trường để định hướng đầu ra cho sản xuất, đó chính là
dự toán tiêu thụ. Dự toán tiêu thụ được coi là dự toán quan trọng nhất,


20

được lập đầu tiên và chi phối tất cả các dự toán khác. Do đó, dự toán tiêu
thụ cần phải được lập một cách chính xác, phù hợp với khả năng, điều kiện
của doanh nghiệp.
Dự toán tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn đến việc định hướng các hoạt động,
chỉ đạo điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí và nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở để lập dự toán tiêu thụ:
- Tình hình tiêu thụ của kỳ kế toán trước
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm
- Chính sách giá cả sản phẩm, khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ
- Chính sách quảng cáo, khuyến mãi
- Xu hướng phát triển kinh tế của ngành, lĩnh vực đơn vị hoạt động
- Thu nhập của người tiêu dùng
- Các chính sách, chế độ, thể lệ của nhà nước
- Dự kiến những biến động kinh tế xã hội trong và ngoài nước
Dự toán tiêu thụ thường bao gồm hai bộ phận chính là dự toán doanh thu
và dự toán thu tiền:
Dự toán doanh thu = Dự toán sản phẩm tiêu thụ x Đơn giá bán
Dự toán số tiền thu = Dự toán số tiền thu
trong kỳ

nợ kỳ trước

+ Dự toán số tiền thu
nợ trong kỳ

Bảng dự toán doanh thu thường bao gồm các chỉ tiêu như: khối lượng
sản phẩm tiêu thụ, đơn giá bán, tổng doanh thu, các khoản giảm trừ doanh
thu, doanh thu thuần...
1.2.2.4. Báo cáo quản trị doanh thu
* Báo cáo dự toán
- Báo cáo dự toán doanh thu và tiêu thụ: Doanh thu dự toán được xác
định dựa trên số lượng sản phẩm bán ra dự toán và đơn giá bán dự toán. Giá
bán này được dự toán dựa trên giá bán lịch sử và chính sách khác ảnh hưởng
đến giá bán của Công ty như chính sách khuyến mãi, chính sách giảm chi phí
– giảm giá bán.



21

- Báo cáo dự toán giá vốn hàng bán: Dự toán tổng chi phí sản xuất bằng
tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Dự toán giá vốn hàng bán bằng tổng chi phí sản xuất dự toán, dự
toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
* Báo cáo thực hiện
- Báo cáo theo dõi tình hình doanh thu: Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp
doanh thu, số lượng bán ra của từng nhóm sản phẩm, từng chủng loại sản phẩm.
- Báo cáo sản lượng tiêu thụ: Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp số
liệu số lượng bán ra của từng nhóm sản phẩm, từng chủng loại sản phẩm.
1.2.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Khái niệm và bản chất của chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Đứng trên nhiều góc độ khác nhau, chi phí
được hiểu theo những quan điểm khác nhau:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01 (VAS 01): “Chi

phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”
Theo quan điểm kế toán tài chính: Chi phí là những khoản phí tổn thực
tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được sản phẩm,
dịch vụ nhất định. Hay chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra
để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Theo quan điểm của kế toán quản trị: Chi phí có thể là dòng phí tổn thực

tế gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra
quyết định. Chi phí cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án,
những phí tổn mất đi do lựa chọn dự án, hy sinh cơ hội kinh doanh khác.


22

Bản chất của chi phí được thể hiện ở những điểm sau:
- Chi phí là hao phí tài nguyên (kể cả hữu hình và vô hình), vật chất, lao
động.
- Hao phí phải gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một khoảng thời
gian nhất định.
1.2.3.2. Phân loại chi phí
Tùy theo mục đích kinh doanh của nhà quản trị, chi phí kinh doanh trong
các doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
* Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo chức năng hoạt động chi phí được phân thành chi phí sản xuất và
chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ phục vụ trong mỗi ký nhất định. Theo mục đích,
công dụng của chi phí, chi phí sản xuất bao gồm.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Phản ánh toàn bộ về nguyên vật liệu
chính,phụ,nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực thể của công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp:Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp của nhân công trực tiếp xây lắp công trình; công nhân vận chuyển
,bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công. Khoản mục này không bao
gồm tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân điều
khiển máy thi công ,công nhân vận chuyển vật liệu ngoài phạm vi công trình
và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân

điều khiển máy thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công:là các chi phí liên quan tới việc sử dụng
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, bao gồm chi


23

phí nhiên liệu động lực cho máy thi công,tiền khấu hao máy, tiền lương công
nhân điều khiển máy thi công.
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử
dụng máy thi công chia làm hai loại:
•Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử,
vận chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ.
•Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc
sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị,tiền thuê
máy,tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng
cho máy, chi phí sửa chữa thưòng xuyên .
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục vụ
cho sản xuất đội,công trình xây dựng nhưng không tính cho từng đối tượng cụ
thể được.Chi phí này gồm:Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ
phận quản lý đội,công nhân trực tiếp sản xuất,công nhân điều khiển máy thi
công,khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội,chi phí công cụ ,dụng cụ và các
chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định được cơ cấu chi phí nằm
trong giá thành sản phẩm từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của từng khoản
mục chi phí tới giá thành công trình xây dựng từ đó có thể đưa ra dự toán về
giá thành sản phẩm.
- Chi phí ngoài sản xuất: Là những khoản chi phí phát sinh ngoài sản
xuất bao gồm:
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí liên quan đến

việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh
nghiệp. Các khoản chi này không thể xếp vào chi phí sản xuất hay chi phí lưu
thông. Chi phí quản lý bao gồm lương cán bộ quản lý và lương nhân viên văn
phòng, chi phí khấu hao văn phòng và thiết bị làm việc văn phòng, chi phí văn


×