Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.64 KB, 71 trang )

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Cô
giáo hướng dẫn em là Cô giáo Th.s Nguyễn Thị Lê - giảng viên khoa Quản Lý
Năng Lượng - trường Đại học Điện Lực đã nhiệt tình chỉ bảo cho em, giúp em hoàn
thiện đồ án này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo trong
và ngoài trường Đại Học Điện Lực đã giảng dạy em trong 4,5 năm qua, những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu mà Thầy, Cô đã truyền đạt cho em trên giảng đường
đại học sẽ là hành trang vững chắc cho em trong bước đường tương lai.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến Khoa Quản Lý Năng Lượng - trường
Đại học Điện Lực đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để em hoàn thành
đồ án tốt nghiệp, bên cạnh đó em cũng xin được cảm ơn các Thầy, Cô giáo của
Khoa đã trang bị kiến thức là nền tảng cho quá trình lựa chọn và nghiên cứu thực
hiện đồ án này.
Em cũng xin cảm ơn các Cô các Chú ở Công ty Điện Cầu Giấy đã nhiệt
tình chỉ bảo, cung cấp số liệu cũng như giúp đỡ em để hoàn thành đồ án này.
Với nội dung và phương pháp nghiên cứu trong đồ án của em chắc chắn sẽ
còn nhiều hạn chế, thiếu sót, cần phải tiếp tục bổ sung và nghiên cứu hoàn chỉnh để
đạt được kết quả tốt hơn nữa. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dạy của
các Thầy, Cô giáo cùng với sự trao đổi ý kiến của các bạn sinh viên để đồ án tốt
nghiệp của em được hoàn thành tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phạm Văn Chấn

SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1


1
Trang 1


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

DANH SÁCH KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
TBA

: Trạm biến áp

MBA

: Máy biến áp

ĐNTP

: Điện năng thương phẩm

KTGS

: Kiểm tra giám sát

QLKH

: Quản lý khách hàng

SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1


2
Trang 2


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

MỤC LỤC

SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

3
Trang 3


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

DANH SÁCH BẢNG

SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

4
Trang 4


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

DANH SÁCH HÌNH
Hinh 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Điện Lực Cầu Giấy

Hình 2.2: Biểu đồ phụ tải ngày đêm Công ty Điện Lực Cầu Giấy
Hình 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ Điện Lực Cầu Giấy năm 2013-2015
Hình 2.4: Biểu đồ năng suất lao động Công ty Điện Lực Cầu Giấy 2013-2015
Hình 2.5: Tổng hợp số trạm biến áp Công ty Điện Lực Cầu Giấy năm 2013-2015
Hình 2.6: Biểu đồ đường dây Trung thế Công ty Điện lực Cầu Giấy 2013-2015
Hình 2.7: Biểu đồ đường dây Hạ thế Công ty Điện lực Cầu Giấy 2013-2015
Hình 2.8. Biểu đồ sản lượng điện thương phẩm năm 2013-2015
Hình 2.10: Biểu đồ doanh thu Công ty Điện lực Cầu Giấy năm 2013-2015
Hình 2.11: Biểu đồ giá bán điện bình quân năm 2013-2015
Hình 2.12: Biểu đồ tỷ lệ tổn thất điện năng năm 2013-2015

SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

5
Trang 5


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

LỜI NÓI ĐẦU
- Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Điện năng là hàng hóa đặc biệt, có vai trò đặc biệt trong đối với nền kinh tế
quốc dân. Điện năng là sản phẩm được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau,
trong sản xuất, trong sinh hoạt, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất và đời sống
xã hội. Quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng là một quá trình thống nhất, không
thể tách biệt, bởi vì điện năng không thể dự trữ, việc sản xuất luôn phải đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ. Trước kia việc sản xuất và kinh doanh điện là do Nhà nước quản lý.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa điện năng được cung ứng với mục tiêu sản xuất và
cho sinh hoạt là chính, vấn đề kinh doanh bán điện chưa được chú trọng. Từ đó dẫn

đến việc lãng phí trong quá trình cung ứng và sử dụng điện. Nhưng khi đất nước
chuyển sang cơ chế thị trường, mục tiêu hiệu quả kinh tế được đặt ra ở tất cả các
ngành nghề, thì vấn đề quản lý kinh doanh điện càng cần thiết.
Ngành điện là một ngành kinh tế trọng điểm của đất nước, là đơn vị đóng
vai trò chủ đạo trong cung cấp điện cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến đầu tư
xây dựng, phát triển ngành điện, coi đây là một ngành công nghiệp hạ tầng quan
trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội. Cùng với sự hội nhập của đất
nước, ngành điện cần phải không ngừng phát triển, mở rộng về quy mô, đảm bảo
chất lượng điện năng, và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong ngành.
Công ty Điện Lực Cầu Giấy là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Điện Lực
TP Hà Nội thuộc Tập đoàn Điện Lực Việt Nam, với nhiệm vụ quản lý vận hành,
kinh doanh bán điện và đầu tư phát triển lưới điện từ cấp điện áp 35 kV xuống 0.4
kV. Nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng đó là đảm bảo vận hành cung ứng điện
liên tục, an toàn, ổn định với chất lượng cao phục vụ các hoạt động chính trị, an
ninh, văn hóa, ngoại giao, phát triển kinh tế xã hội Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà
Nội.
Với vị trí vai trò như vậy đòi hỏi Công ty Điện Lực Cầu Giấy luôn phải
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh điện năng để đáp ứng nhiệm vụ chính trị
và đảm bảo kinh doanh có lãi. Để làm được điều đó thì Công ty luôn phải cố gắng
tìm ra nhiều giải pháp kinh doanh hiệu quả hơn nữa.
Xuất phát từ thực tế trên, bằng kiến thức về chuyên ngành quản lý năng
lượng được tích lũy trong thời gian học tập tại trường Đại học Điện Lực cùng thời
gian thực tập tốt nghiệp thiết thực tại Công ty Điện Lực Cầu Giấy, em đã chọn đề
tài “Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng Công ty Điện Lực Cầu Giấy” là
đề tài thực hiên đồ án tốt nghiệp của mình để có cái nhìn tổng quát và tìm hiểu các
SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

6

Trang 6


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Công ty Điện Lực Cầu
Giấy.
- Mục đích và phạm vi thực hiện đề tài
Mục đích thực hiện đề tài phân tích hoạt động kinh doanh điện năng tại
Công ty Điện Lực Cầu Giấy:
- Thu thập số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh điện năng tại Công
ty Điện Lực Cầu Giấy
- Vận dụng kiến thức kinh doanh điện năng để áp dụng cho công việc kinh
doanh điện năng tại Công ty Điện Lực Cầu Giấy
- Nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu, các tác động ảnh hưởng trực tiếp,
gián tiếp đến hoạt động kinh doanh điện năng của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh điện năng tại Công ty Điện lực Cầu Giấy.
Phạm vi thực hiện đề tài là kết quả hoạt động kinh doanh điện năng của
Công ty Điện Lực Cầu Giấy để có sự so sánh và đánh giá khách quan, trong quá
trình thực hiện đề tài có phân tích đến các chỉ tiêu kinh doanh điện năng như: sản
lượng điện thương phẩm, giá bán điện bình quân, chỉ tiêu tổn thất điện năng, doanh
thu, chi phí kinh doanh của Công ty Điện Lực Cầu Giấy giai đoạn 2010- 2015.
- Phương pháp thực hiện
Để thực hiện đề tài, em đã sử dụng các phương pháp phân tích:
- Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập, xử lý, phân tích số liệu
- Đánh giá, nhân xét thông qua số liệu thực tiễn
- Phương pháp so sánh
- Tính toán, phân tích phương án.

SVTH : Phạm Văn Chấn

Lớp : D7-QLNL1

7
Trang 7


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

KẾT CẤU ĐỒ ÁN

Đồ án bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích hoạt động kinh doanh điện năng.
Trong chương này trình bày khái quát tầm quan trọng của việc phân tích
hoạt động kinh doanh, đồng thời trình bày phương pháp để phân tích đánh giá.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh điện năng tại
Công ty Điện Lực Cầu Giấy.
Trình bày tổng quan về tình hình Công ty, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật từ năm 2010 đến năm 2015 bằng các phương pháp phân tích hoạt động kinh
doanh.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh điện năng tại
Công ty Điện Lực Cầu Giấy.
Từ những đánh giá nhận xét trong chương 2, chương này đưa ra các giải
pháp về quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao kết quả kinh doanh điện năng trong
tương lai của Công ty.
Do thời gian tìm hiểu cũng như kiến thức có hạn, nên đồ án của em còn
nhiều thiếu sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các Thầy Cô giáo để em hoàn
thiện bài đồ án hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Văn Chấn

SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

8
Trang 8


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ĐIỆN NĂNG
1.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ
quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh, đánh giá các nguồn lực tiềm năng
cần khai thác ở doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động nghiên cứu quá trình sản xuất kinh doanh, bằng những phương
pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác
nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động
trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các dự báo và hoạch
định chính sách, giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Cùng với kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động
kinh doanh là một trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả
các hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh không phải nhằm xây dựng những kế hoạch một
cách máy móc, cứng nhắc mà là công cụ phục vụ cho những quyết định ngắn hạn và

dài hạn, đòi hỏi chủ động, linh hoạt trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là công việc có tính xem xét
đơn giản một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng tổng kết tài sản – còn
gọi là phân tích kế toán hay kế toán nội bộ. Do sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu
cầu quản lý, sự mở rộng về quy mô cũng như xu hướng đi vào chiều sâu và chất
lượng của các hoạt động doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh với nội
dung, đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu riêng biệt.
Để quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi
các doanh nghiệp không những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính
xác mà còn phải tích cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng
với kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một
trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành hiệu quả các hoạt động của
doanh nghiệp.
1.2.VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc
thực hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét
việc thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân
khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để
thế mạnh của doanh nghiệp. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn
SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

9
Trang 9


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương

án hoạt động kinh doanh cửa doanh nghiệp có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo
mọi hoạt động kinh doanh. Thông qua việc phân tích từng hiện tượng, từng khía
cạnh của quá trình hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều hành
từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của
doanh nghiệp. Phân tích cũng là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của
các bộ phận cho hoạt động chung của doanh nghiệp được nhịp nhàng và đạt hiệu
quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ
kinh doanh, mà còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì
vậy, phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và
các dự án đầu tư. Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ nêu lên được tính hiệu quả, khả
năng thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà đầu tư quan tâm
đến.
Vì vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là công việc hết sức cần thiết và có
vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Phân tích hoạt đông kinh doanh gắn
liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra
phương hướng phát triển của các doanh nghiệp.
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.3.1 Phương pháp so sánh
1.3.1.1 Khái niệm
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi và là một trong những phương
pháp chủ yếu dùng để phân tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó
được sử dụng trong tất cả các ngành khoa học và trong cuộc sống hàng ngày.
Nội dung của phương pháp này là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt

động kinh doanh, chỉ tiêu phản ánh điều kiện hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu hiệu
quả hoạt động kinh doanh). Tùy theo yêu cầu, mục đích, tùy theo nguồn số liệu và
tài liệu phân tích mà sử dụng số liệu chỉ tiêu phân tích khác nhau.
Để phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học thì
trong quá trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau: lựa chọn tiêu chuẩn so
sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

10
Trang 10


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

1.3.1.2 Các bước thực hiện
Bước 1: Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh
Chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh (gọi là kỳ gốc). Tùy theo
mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc sao cho thích hợp.
- Kỳ gốc là năm trước: Muốn thấy được xu hướng phát triển của đối tượng
phân tích.
- Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Muốn thấy được việc chấp
hành các định mức đã đề ra có đúng dự kiến hay không.
- Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành: Muốn thấy được vị trí của doanh
nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
- Kỳ gốc là năm thực hiện: Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ
báo cáo.
Bước 2: Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ đạo được đem
so sánh phải đảm bảo được các tính chất so sánh được về không gian và thời gian.

- Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được qui đổi về qui mô
tương tự nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một nghành…).
- Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm …) và phải đồng nhất trên cả
ba mặt (cùng phản ánh một nội dung kinh tế, cùng một phương pháp tính toán, cùng
một đơn vị đo lường).
Bước 3: Kỹ thuật so sánh
Sử dụng chủ yếu hai hình thức là so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng
số tương đối (tỷ lệ %).
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích (T1) so với kỳ gốc (T0). Kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, qui mô của
các hiện tượng kinh tế.
Công thức tính:
- So sánh bằng số tương đối: Có nhiều loại số tương đối, tùy theo yêu cầu
của phân tích mà sử dụng cho phù hợp.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ: Là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích (T 1) so với kỳ gốc (T0) của các chỉ tiêu kinh tế. Nó phản
ánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
Công thức tính:
SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

11
Trang 11


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

Số tương đối kết cấu: So sánh số tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch về
tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích (T 1) với kỳ gốc

(T0) của chỉ tiêu phân tích. Nó phản ánh biến động bên trong của chỉ tiêu.
Công thức tính:
1.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
1.3.2.1 Khái niệm
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố được
thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của
chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân
tố khác trong mỗi lần thay thế.
1.3.2.2 Các bước thực hiện
Bước 1: Xác định công thức
Thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
qua một công thức nhận định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ
tiêu phân tích.
Ví dụ: TR = P ×Q
Trong đó: TR: Doanh thu
P: giá sản phẩm
Q: sản lượng
Khi xây dựng công thức cần thực hiện theo một trình tự nhất định, từ nhân
tố sản lượng đến nhân tố chất lượng, nếu có nhiều nhân tố lượng hoặc nhiều nhân
tố chất thì sắp xếp nhân tố chủ yếu trước và nhân tố thứ yếu sau.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được chính là đối tượng
phân tích.
Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
Thể hiện bằng phương trình: Q = a. b. c
Đặt Q1: Chỉ tiêu kỳ phân tích, Q1 = a1. b1. c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0. b0. c0
Q1 – Q0 = ∆Q: Mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, đây cũng là đối
tượng phân tích.

SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

12
Trang 12


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

∆Q = a1. b1. c1 – a0. b0. c0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Thực hiện theo trình tự các bước thay thế đó là nhân tố đã được thay ở bước
trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế sau.
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0. b0. c0 được thay thế bằng a1. b0. c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a là :∆a = a1. b0. c0 – a0. b0. c0.
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a1. b0. c0 được thay thế bằng a1. b1. c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b là: ∆b = a1. b1. c0 – a1. b0. c0
- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1. b1. c0 bằng a1. b1. c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là: ∆c = a1. b1. c1 – a1. b1. c0
- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có : ∆Q = ∆a +∆b +∆c
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố
Nếu do nguyên nhân chủ quan xuất phát từ nội bộ thì phải tìm biện pháp
khắc phục những nhược điểm thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục các nhân tố chủ quan ảnh hưởng không
tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng phương hướng cho
kỳ sau.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ
tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng. Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy
tiện thì kết quả tính toán không đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố
không đổi. Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn

thì phải nghiên cứu nội dung kinh tế của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định
mối liên hệ thực tế của hiện tượng được phản ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.
1.3.3 Phương pháp hồi quy
1.3.3.1 Khái niệm
Phương pháp hồi quy là phương pháp toán học được vận dụng để phân
tích mối quan hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu bao gồm nhiều yếu tố và giữa các
yếu tố này có quan hệ tương quan với nhau.
Hồi quy: nói theo cách đơn giản, là đi ngược về quá khứ để nghiên cứu
những dữ liệu đã diễn đạt theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm nhằm
tìm đến một quy luật về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó được biểu hiện
thành một phương trình (hay mô hình) gọi là: phương trình hồi quy mà dựa vào đó,
có thể giải thích bằng các kết quả lượng hóa về bản chất, hỗ trợ củng cố các lý
thuyết và dự báo tương lai.
Theo thuật ngữ toán, phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng
của một hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập), đến một biến số (biến
SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

13
Trang 13


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

kết quả hay biến phụ thuộc), nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được biết
trước của các biến giải thích.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong nhiều lĩnh vực khác,
hồi quy là công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phương pháp
thống kê toán dùng để ước lượng, dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai dựa
vào qui luật quá khứ.

1.3.3.2 Các bước thực hiện
Bước 1: Phân tích bản chất của hiện tượng.
Bước 2: Chọn dạng phương trình.
Bước 3: Xác định các tham số của phương trình hồi quy.
Bước 4: Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tương quan bằng cách tính các
hệ số tương quan hoặc tỷ số tương quan.
Tùy thuộc vào bản chất của hiện tượng cần phân tích và bộ số liệu có được
ta có thể sử dụng phương pháp hồi quy đơn hoặc hồi quy bội.
a. Mô hình hồi quy đơn
Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét mối quan hệ tuyến tính giữa một
biến kết quả và một biến giải thích hay biến nguyên nhân (nếu giữa chúng có mối
quan hệ nhân quả). Trong phương trình hồi quy tuyến tính, một biến gọi là: biến
phụ thuộc; một biến kia là tác nhân gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát:
hoặc Y= a + bX + ε
Trong đó:
Y: Biến số phụ thuộc.
X: Biến số độc lập.
a: Tung độ.
b: Hệ số góc.
Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng.
ε: Sai số.
b. Mô hình hồi quy bội
Còn gọi là mô hình hồi quy đa biến, dùng phân tích mối quan hệ giữa nhiều
biến số độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc (tức biến phân tích hay biến kết quả).
Phương trình hồi qui đa biến dưới dạng tuyến tính:
Y = b0 + b1X1 + b2 X2 + … bi Xi + bnXn + ε
Trong đó:
SVTH : Phạm Văn Chấn

Lớp : D7-QLNL1

14
Trang 14


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

Y: Biến số phụ thuộc (kết quả phân tích).
b0: Tung độ gốc.
bi: Các độ dốc của phương trình theo các biến Xi.
Xi: Các biến số (các nhân tố ảnh hưởng).
ε: Các sai số.

SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

15
Trang 15


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp
Bảng 1.1: So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp

So sánh

Thay thế liên hoàn


Hồi quy

- Đơn giản

Ưu điểm

Nhược điểm

- Cho thấy được rõ mức độ ảnh - Đưa ra được quy luật, xu hướng
- Không cần thiết phải xây hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu và mối quan hệ của các hiện
tượng nghiên cứu.
dựng công thức hoặc mô hình phân tích
tính toán.
- Dựa vào quy luật quá khứ có thể
dự báo được sự kiện xảy ra trong
- Kết quả phản ánh thực tế,
tương lai.
khách quan của thị trường.
- Cần phải có thông tin rõ, - Khi xác định ảnh hưởng của nhân
chính xác.
tố nào đó, phải giả định các nhân tố
- Đòi hỏi cần có nhiều kinh khác không đổi, nhưng trong thực tế
các nhân tố đều thay đổi.
nghiệm và kiến thức thực tế.

SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

- Khi sắp xếp trình tự các nhân tố đòi
hỏi phải thật chính xác.


16
Trang 16

- Cần có bộ số liệu quy mô lớn và
đầy đủ.
- Đòi hỏi kỹ thuật cao, do cần xây
dựng công thức tính toán.


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

1.4. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tổ chức công tác phân tích là một công tác hết sức quan trọng, nó sẽ quyết định
chất lượng và kết quả công tác phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến hành
theo quy trình sau
Lập kế hoạch phân tích

Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích

Báo cáo phân tích
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình phân tích hoạt động kinh doanh

1.4.1 Lập kế hoạch phân tích
Là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích.
Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần phải phân tích. Có thể là toàn
bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là một khía cạnh nào đó của quá trình

kinh doanh. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích.
Phạm vi phân tích có thể toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị bộ phận được
chọn làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý kinh doanh mà xác
định nội dung và phạm vi phân tích cho thích hợp.
Về thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm thời gian chuẩn bị và thời
gian tiến hành phân tích.
Chỉ tiêu phân tích là những chỉ tiêu nhất định phản ánh cả số lượng, mức độ, nội
dung và hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế, một quá trình kinh tế toàn bộ hay
từng mặt các biệt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

17
Trang 17


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

1.4.2 Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ phân tích bao gồm văn kiện của các cấp bộ Đảng
có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp
và cơ quan quản lý cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các
tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức,...v..v..
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao
gồm (trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt…), nội dung và phương pháp tính
và ghi các con số, cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Phạm vi kiểm tra không chỉ giới
hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà còn cả các tài liệu khác có liên quan,
đặc biệt là các tài liệu gốc.
1.4.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích

Từ hệ thống chỉ tiêu đã xây dựng và bộ số liệu thu thập được ta tiến hành phân
tích, đánh giá các chỉ tiêu từ việc tính toán các con số thu thập được.
Quá trình phân tích phải được tiến hành một cách trung thực, công minh. Điều đó
sẽ tạo ra được điệu kiện để đánh giá một cách khách quan thực trạng kinh doanh tại cơ sở
được phân tích.
Đặc điểm và điều kiện kinh doanh điện năng ở mỗi doanh nghiệp không giống
nhau, do đó công tác tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh cũng phải đặt ra như thế
nào để phù hợp với hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công tác phân tích hoạt động kinh doanh được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng
biệt căn cứ theo các chức năng của quản lý, nhằm cung cấp và thỏa mãn thông tin cho các
bộ phận của quản lý được phân quyền, trách nhiệm trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát và
ra quyết định đối với chi phí, doanh thu trong phạm vi giao quyền đó cụ thể.
Quá trình tổ chức công tác phân tích được tiến hành tùy theo từng loại hình tổ
chức sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Từ đó đáp ứng thỏa mãn thông tin cung
cấp cho quy trình lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định, công tác tổ chức phân tích phải
làm sao thỏa mãn được cao nhất nhu cầu của từng cấp chức năng quản lý.
1.4.4 Báo cáo phân tích
Báo cáo phân tích thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những
tài liệu chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu rõ cả
thực trạng và tiềm năng cần khai thác, đồng thời phải nêu ra phương hướng và biện pháp
cho kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.

SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

18
Trang 18


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY


Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập các ý
kiến đóng góp và thảo luận cách thức thực hiện các phương hướng và biện pháp trong kỳ
tiếp theo.
1.5. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN NĂNG VÀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG

1.5.1 Điện năng
Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt. Quá trình kinh doanh điện năng gồm 3
khâu liên hoàn: Sản xuất - truyền tải - phân phối điện năng xảy ra đồng thời (ngay tức
khắc), từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ không qua một khâu thương mại trung gian
nào. Khi tiêu dùng điện, điện năng được chuyển hóa thành các dạng năng lượng như
nhiệt năng, cơ năng, quang năng… để thỏa mãn nhu cầu của đời sống con người.
Về mặt hàng hóa sản phẩm, điện năng là mặt hàng hóa đặc biệt nhưng điện năng
không nhìn thấy được, không thể để tồn kho, không cất trữ được như các loại hàng hóa
khác. Quá trình sản xuất truyền tải - phân phối sử dụng điện xảy ra đồng thời từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ và luôn luôn có sự cân bằng giữa công suất phát và công suất tiêu
thụ.
Điện năng là dạng năng lưỡng dễ dàng chuyển hóa thành các dạng năng lượng
khác. Trong quá trình sử dụng, điện năng biến đổi thành các dạng năng lượng như nhiệt
năng, cơ năng, quang năng...để thỏa mãn nhu cầu sản xuất và đời sống con người.
Điện có thể sản xuất từ nhiều nguồn nguyện liệu khác nhau như : than, dầu, gió,
nước, năng lượng nguyên tử, khí đốt...
Nhu cầu sử dụng điện luôn luôn biến đổi tại mọi thời điểm, theo giờ, theo ngày,
theo tháng trong năm.
Trong quá trình sản xuất và phân phối điện luôn có một lượng điện năng bị tiêu
hao. Lượng điện tiêu hao này gọi là tổn thất điện năng kỹ thuật, nó bị mất đi một cách vô
ích trong quá trình truyền tải. Tổn thất điện năng trên đường dây tải điện, trên đường dây
phân phối điện, trong các máy biến áp,...là khách quan và không tránh khỏi trong quá
trình cung ứng điện năng. Nó là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến chi phí trong quá trình
sản xuất kinh doanh điện năng.

Điện năng là sản phẩm vô hình, có yêu cầu đặc biệt an toàn về mặt kỹ thuật trong
quá trình sản xuất – truyền tải – tiêu thụ.

SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

19
Trang 19


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

1.5.2 Kinh doanh điện năng
Nhu cầu về điện năng tăng trưởng cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế.
Điện năng có một vai trò quan trong trong đời sống xã hội, ảnh hưởng đến toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, góp phần tăng trưởng quốc
phòng, củng cố an ninh và phát triển nền kinh tế đất nước tiến lên công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Khi mức sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu sử dụng điện ngày càng
lớn. Như vậy nhu cầu về điện năng luôn có xu hướng tăng cùng với sự tăng trưởng của
nền kinh tế. Đây là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh điện năng. Các
doanh nghiệp này không phải lo lắng nhiều về việc tiêu thụ hàng hoá, tìm kiếm thị
trường. Chi phí để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá như quảng cáo, tiếp thị hay
khuyến mại sẽ nhỏ hơn các doanh nghiệp kinh doanh các loại hàng hóa thông thường.
Việc tổ chức kinh doanh mua bán điện vẫn do Nhà nước độc quyền. Điện năng là
một trong những hàng hoá thiết yếu của nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho đại tầng lớp
nhân dân. Chính vì lẽ đó, đối với điện năng Nhà nước vẫn độc quyền kinh doanh, quản lý
thông qua hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước - các Công ty Điện lực và các Điện
lực chi nhánh. Điều này có nghĩa các doanh nghiệp kinh doanh điện năng chưa bị nguy
cơ cạnh tranh đe doạ.
Giá cả hàng hoá điện năng do Nhà nước ấn định và quản lý. Trong nền kinh tế thị

trường, giá cả hàng hoá và dịch vụ do hoạt động của quy luật cung - cầu quyết định,
nhưng điện năng lại do Nhà nước độc quyền quản lý. Các điện lực mua điện của các
Công ty điện lực, sau đó tổ chức kinh doanh bán cho các khách hàng mua điện. Giá mua
điện do nhà nước quy định được tính toán dựa trên việc đảm bảo bù đắp các chi phí sản
xuất, truyền tải, khấu hao thiết bị máy móc…có tham khảo ý kiến của các điện lực thành
viên.
Khách hàng tiêu dùng điện năng trước, thanh toán tiền mua điện sau. Do đó
khoảng cách về mặt thời gian giữa việc tiêu dùng điện và việc trả tiền điện dẫn đến hiện
tượng không chịu trả tiền gây khó khăn cho công tác thu tiền điện.
Công tác kinh doanh điện năng là một trong những khâu hết sức quan trọng của
ngành điện, góp phần lớn vào việc đảm bảo cho lợi ích của ngành điện. Chính vì vậy mà
nhà nước cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kinh doanh điện
năng, tiết kiệm được tổn thất điện năng không đáng có.
Quá trình kinh doanh điện năng phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng dùng điện
là cung ứng đầy đủ, liên tục, an toàn, đảm bảo chất lượng điện năng.
SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

20
Trang 20


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

1.5.3 Quy trình kinh doanh điện năng
Công tác kinh doanh điện năng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất,
truyền tải phân phối và tiêu thụ điện năng. Công tác này được tổ chức thực hiện thống
nhất tại các Công ty Điện lực, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực,
Công ty cổ phần Điện lực trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam, nhằm đáp ứng đầy đủ, an
toàn và tin cậy nhu cầu sử dụng điện của khách hàng và không ngừng nâng cao chất

lượng phục vụ khách hàng.
1.5.3.1 Quy trình cấp điện
Quy trình này quy định việc giải quyết các thủ tục cấp điện cho khách hàng mua
điện trực tiếp với các đơn vị Điện lực (bao gồm cấp điện mới, tách hộ sử dụng điện chung
và thay đổi công suất đã đăng ký).
Các đơn vị Điện lực thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế một cửa để
giải quyết các yêu cầu cấp điện của khách hàng (bao gồm thủ tục từ khâu tiếp nhận yêu
cầu mua điện, khảo sát, thiết kế, ký hợp đồng mua bán điện, thi công, lắp đặt công tơ, đến
nghiệm thu đóng điện cho khách hàng). Đầu mối giao dịch với khách hàng là một bộ
phận thực thuộc phòng kinh doanh của Công ty Điện lực hoặc trực thuộc tổ kinh doanh
của các chi nhánh điện hoặc bộ phận quản lý khách hàng thuộc Công ty Điện lực.
1.5.3.2 Quy trình ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện
- Hợp đồng mua bán điện được thiết lập trên cơ sở các quy định hiện hành của
pháp luật về hợp đồng và các nội dung mà hai bên mua và bán thỏa thuận và cam kết
thực hiện.
- Hợp đồng mua bán điện được hai bên mua và bán thỏa thuận ký kết, là văn bản
pháp lý xác định rõ quyền hạn, nghĩa vụ và mối quan hệ giữa bên bán điện và bên mua
điện trong quá trình thực hiện các điều khoản về mua bán điện theo quy định của pháp
luật.
- Hợp đồng mua bán điện là hợp đồng có thời hạn, gồm 2 loại:
+ Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt: là hợp đồng bán lẻ điện
áp dụng cho việc mua bán điện với mục đích chính dùng cho sinh hoạt.
+ Hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt: là hợp đồng áp dụng cho
việc mua bán điện theo mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ quan hành chính sự
nghiệp, bán buôn điện nông thôn…

SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

21

Trang 21


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

1.5.3.3 Quy trình quản lý hệ thống đo đếm điện năng
- Quy trình này áp dụng cho việc quản lý hoạt động của các hệ thống đo đếm
điện năng mua bán giữa khách hàng ký kết hợp đồng mua bán điện trực tiếp với các đơn
vị.
- Hệ thống đo đếm điện năng bao gồm: công tơ điện, máy biến dòng điện đo
lường (TI), máy biến áp đo lương (TU), mạch đo và các thiết bị đo điện, phụ kiện phục
vụ mua bán điện.
- Thiết kế, lắp đặt và treo tháo hệ thống đo đếm điện năng:
+ Việc thiết kế và thi công lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng phải đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật, an toàn điện và quản lý kinh doanh. Khi hoàn thành công tác nghiệm thu
phải kẹp chì niêm phong ngay hộp đấu dây và hộp bảo vệ công tơ.
+ Công tơ lắp đặt trong khu vực quản lý của hai bên mua bán điện, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác giữa đơn vị với khách hàng. Vị trí lắp đặt và việc lắp đặt công tơ
phải đảm bảo an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra chỉ số công tơ và
bên bán điện ghi chỉ số công tơ.
+ Việc lắp đặt hệ thống đo đếm phải đảm bảo đi dây gọn, đẹp. Bên ngoài hộp
công tơ phải ghi tên hoặc mã số khách hàng bằng cách dán hoặc sơn đảm bảo mỹ quan.
+ Khi treo, tháo các thiết bị đo đếm điện năng (công tơ, TU, TI) phải có phiếu
treo tháo do lãnh đạo đơn vị ký giao nhiệm vụ, lập biên bản treo tháo có sự chứng kiến và
ký xác nhận của khách hàng.
+ Trước khi treo hoặc tháo các thiết bị đo đếm điện năng, người được giao nhiệm
vụ phải kiểm tra sự toàn vẹn của hệ thống đo đếm điện năng, chì, niêm phong. Kiểm tra
tình trạng hoạt động của công tơ, ghi chỉ số công tơ tại thời điểm treo tháo, hệ số nhân…
Kết quả kiểm tra được ghi đầy đủ vào biên bản treo tháo thiết bị đo đếm điện năng.
- Quản lý hoạt động và chất lượng của hệ thống đo đếm điện năng.

+ Công tơ 1 pha kiểm định định kỳ 5 năm 1 lần.
+ Công tơ 3 pha kiểm định định kỳ 2 năm 1 lần.
+ TU, TI kiểm định định kỳ 5 năm 1 lần.
1.5.3.4 Quy trình ghi chỉ số công tơ
- Việc ghi chỉ số công tơ là cơ sở để tính toán điện năng giao nhận, mua bán
được xác định thông qua chỉ số công tơ điện năng tác dụng ( KWh ), công tơ điện năng
phản kháng ( Kvarh ), công tơ điện tử đa chức năng.
SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

22
Trang 22


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

- Căn cứ kết quả ghi chỉ số công tơ để:
+ Lập hóa đơn tiền điện.
+Xác định tổng hợp sản lượng điện giao nhận, sản lượng điện thương phẩm và
sản lượng điện của các thành phần phụ tải, sản lượng điện dùng để truyền tải phân phối.
+ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị và toàn ngành; tính toán
tỷ lệ tổn thất điện năng trong truyền tải, phân phối điện, quản lý dự báo nhu cầu phụ tải.
1.5.3.5 Quy trình lập hóa đơn tiền điện
- Hóa đơn điện năng tác dụng và hóa đơn mua công suất phản kháng ( gọi chung
là hóa đơn tiền điện ) là chứng từ pháp lý để bên mua điện thanh toán tiền mua điện năng
tác dụng và tiền mua công suất phản kháng cho bên bán điện, là cơ sở để bên bán điện
nộp thuế với nhà nước.
- Việc lập hóa đơn tiền điện căn cứ vào:
+ Hợp đồng mua bán điện.
+ Biên bản treo tháo các thiết bị đo đếm điện ( công tơ, TU, TI… ) hoặc biên bản

nghiệm thu hệ thống đo đếm điện năng.
+ Số ghi chỉ số hoặc file dữ liệu ghi chỉ số công tơ.
+ Biểu giá bán điện, biểu thuế suất giá trị gia tăng và các thông tư hướng dẫn của
nhà nước.
+ Hóa đơn tiền điện được tính toán theo chương trình CMIS và in trên máy tính
theo mẫu thống nhất trong toàn Tập đoàn được Bộ Tài chính phê duyệt.
1.5.3.6 Quy trình thu và theo dõi nợ tiền điện
Công tác thu và theo dõi nợ các khoản tiền (bao gồm tiền điện năng tác dụng,
tiền công suất phản kháng, tiền thuế GTGT, tiền lãi do chậm trả hoặc do thu thừa tiền
điện, bồi thường thiệt hại, tiền phạt do vi phạm hợp đồng mua bán điện) được gọi chung
là công tác thu và theo dõi nợ tiền điện.
1.5.3.7. Quy trình giao tiếp với khách hàng sử dụng điện
- Tiếp nhận, trả lời các yêu cầu của khách hàng liên quan đến việc mua bán điện,
thương thảo, ký hợp đồng điện và các dịch vụ điện khác.
- Khảo sát, lắp đặt, treo tháo, nghiệm thu hệ thống đo đếm điện.
- Quản lý hệ thống đo đếm điện, ghi chỉ số, phúc tra chỉ số công tơ.
- Thu tiền điện, xử lý nợ tiền điện, thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại, các
khoản tiền liên quan đến dịch vụ điện khác theo quy định.
SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

23
Trang 23


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

- Kiểm tra sử dụng điện, xử lý vi phạm sử dụng điện, xử lý vi phạm hợp đồng
mua bán điện.
- Khảo sát, lắp đặt, sửa chữa nghiệm thu công trình đường dây và trạm biến áp,

thực hiện thao tác đóng cắt điện.
1.5.3.8 Quy trình lập báo cáo kinh doanh điện năng
Báo cáo kinh doanh điện năng là văn bản thể hiện kết quả kinh doanh điện năng
của các Công ty Điện lực. Trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch và chỉ tiêu kinh doanh điện năng, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm đáp ứng yêu
cầu quản lý.
1.5.4 Các chỉ tiêu phản ánh kinh doanh điện năng
1.5.4.1 Chỉ tiêu điện năng thương phẩm
Điện năng thương phẩm trong kỳ (A TP) là toàn bộ điện năng được bán cho toàn
bộ khách hàng của đơn vị trong thời kỳ đó.
Trong đó : ATP : Điện năng thương phẩm
Ai : Điện năng các hộ tiêu dùng
Các yếu tố ảnh hưởng đến điện năng thương phẩm bao gồm sự cố, cắt điện để
sửa chữa, cắt điện do quá tải, ...
Mỗi khi sự cố hoặc tình trạng cắt điện xảy ra, các doanh nghiệp hoặc các hộ tiêu
dùng không có điện để sản xuất và kinh doanh trong một khoảng thời gian xảy ra sự cố
đó. Điều này có nghĩa là lượng điện thương phẩm đáng lẽ được tăng lên thêm thì lại mất
đi do sự cố hoặc cắt điện xảy ra.
Sản lượng điện thương phẩm tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng điện của khách
hàng, và số liệu về sản lượng điện thương phẩm có được nhờ tổng hợp công tơ tại các hộ
tiêu thụ và doanh nghiệp.
Chỉ tiêu điện năng thương phẩm liên quan trực tiếp đến việc đánh giá hiệu quả
kinh doanh và tổ chức kinh doanh của đơn vị phân phối điện năng vì tăng sản lượng điện
thương phẩm là bán được nhiều điện, tức là tăng doanh thu.
Phương pháp phân tích chỉ tiêu điện năng thương phẩm (CTĐNTP) :

SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

24

Trang 24


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

So với chỉ tiêu kế hoạch:
CTĐTP =

TH
× 100%
KH

Với:
- TH là tổng lượng điện thương phẩm thực tế trong năm.
- KH là lượng điện thương phẩm Tổng công ty Điện lực Hà Nội giao đầu năm.
Khi đó sẽ xảy ra 1 trong 3 trường hợp sau:
CTĐTP < 100% : Không đạt được kế hoạch đề ra.
CTĐTP = 100%: Đạt được kế hoạch đề ra.
CTĐTP > 100%: Vượt kế hoạch đề ra (khi đó doanh thu sẽ tăng do lượng điện thương
phẩm bán ra nhiều hơn).
So với cùng kỳ năm trước:
CTĐTP =

TH
× 100%
KT

Với:
- TH là tổng lượng điện điện năng bán được trong kỳ đang xét,
- KT là tổng lượng điện năng bán được cùng kỳ năm trước.

CTĐTP < 100%: lượng điện năng thương phẩm không đạt được so với kỳ trước.
CTĐTP = 100%: lượng điện năng thương phẩm đạt được đúng bằng so năm trước.
CTĐTP > 100%: lượng điện năng thương phẩm đạt được kết quả vượt so với cùng kỳ
năm trước.1.5.4.2 Chỉ tiêu giá bán điện bình quân
Giá bán điện bình quân trong kỳ (P BQ) là giá bán trung bình của lượng điện
năng thương phẩm trong kỳ đó. Giá bán điện bình quân bằng Tổng doanh thu tiền
điện/Tổng điện năng thương phẩm.
Giá bán điện bình quân được xác định theo công thức
Trong đó: Pi: mức giá bán điện thứ i (đ/kWh )
Ai : điện năng thương phẩm bán với mức giá tương ứng Pi (kWh )
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá bán điện bình quân:

SVTH : Phạm Văn Chấn
Lớp : D7-QLNL1

25
Trang 25


×