Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.69 KB, 67 trang )

ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên giảng viên hướng dẫn : NCS. Ngô Ánh Tuyết
Họ và tên sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Chung

Tên đề tài :
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC ĐỐNG ĐA
Tính chất đề tài:

……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT:
1. Tiến trình thực hiện đồ án:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


Nội dung cơ sở của đồ án:

Cơ sở lý thuyết:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
………
-

Các số liệu, tài liệu thực tế:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

1


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

- Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Hình thức của đồ án:

-

Hình thức trình bày:

……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
………
-

Kết cấu đồ án:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Những nhận xét khác:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………....
I. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM
-

Tiến trình làm đồ án:…………. /20

-


Nội dung đồ án

:…………./60

-

Hình thức đồ án

:…………./20

Tổng cộng:………/100 (Điểm:…………)
Hà Nội, ngày...tháng...năm 2016
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

2


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên giảng viên hướng dẫn : NCS. Ngô Ánh Tuyết
Họ và tên sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Chung

Tên đề tài :
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC ĐỐNG ĐA
Tính chất đề tài :
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
I. NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT
1. Nội dung đồ án
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

3


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
3. Hình thức đồ án
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
4. Những nhận xét khác
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
II. ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM
- Nội dung đồ án :…………./80
- Hình thức đồ án :…………./20
Tổng cộng :…………………./100
Hà Nội, ngày…….tháng…….năm 2016
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

4


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất
trọng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu
trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về nhân lực, vật lực. Muốn
vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố làm ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện
được trên cơ sở phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đối với kinh doanh điện năng thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa
rất quan trọng. Kinh doanh điện năng có hiệu quả sẽ góp phần việc đảm bảo hiệu
suất cao nhất cho toàn hệ thống, giảm áp lực tăng nguồn cho ngành điện. Điều này

không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp kinh doanh điện năng mà còn
có nghĩa quan trọng đến an ninh năng lượng quốc gia và góp phần giải quyết vấn đề
môi trường toàn cầu.
Đặc biệt, thị trường điện Việt Nam trong thời gian tới có sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế, khi đó các yêu cầu nghiêm ngặt về giảm thiểu tác động đến môi
trường, sự cạnh tranh về giá thành và chất lượng của dịch vụ sẽ thúc đẩy doanh
nghiệp kinh doanh điện năng phải kinh doanh có hiệu quả, vì đó là một phần của
năng lực cạnh tranh.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt
động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
điện năng tại công ty Điện lực Đống Đa” để hiểu thêm về hoạt động kinh doanh
của công ty. Do thời gian tìm hiểu cũng như kiến thức có hạn, nên đồ án của em còn
nhiều thiếu sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các Thầy Cô giáo để báo cáo của em
được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

5


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Chung
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ĐIỆN NĂNG
1.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố bên trong, đó là những
nhân tố mang tính chất chủ quan trong quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản của sản
xuất, trong tổ chức quản lý sản xuất, trong công tác tiếp cận với thị trường v.v…Và
những nhân tố bên ngoài, đó là những nhân tố mang tính chất khách quan như sự
tác động của thể chế, luật pháp, trình trạng nền kinh tế trong nước và thế giới, lãi
suất, chính sách tiền lương cơ bản, lạm phát, yếu tố về công nghệ, về văn hoá xã hội
v.v… Ngoài ra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu ảnh
hưởng của các quy luật như quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh v.v… Tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh được thu thập, ghi chép lưu trữ lại được gọi là công
tác thống kê, lưu trữ.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là đem những số liệu thu thập được
trong quá trình sản xuất kinh doanh mổ xẻ tìm mặt ưu, khuyết, khả năng tiềm tàng
và lợi thế, rủi ro giúp cho các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức
mạnh cũng như những hạn chế để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, xác định
đúng mục tiêu chiến lược kinh doanh vì mục đích kinh doanh là để sinh lợi.
Tóm lại: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là phân chia các hoạt động,
các quá trình, kết quả kinh doanh thành các bộ phận trong sự tác động của các yếu
tố và sử dụng các phương pháp để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đứng trên góc độ nhà quản trị, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp
cho nhà quản trị các thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu của kế hoạch kinh
doanh, lợi thế, khó khăn, rủi ro và xu hướng phát triển trong thời gian tới, nguyên
nhân ảnh hưởng đến kết quả của việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh và khả
năng tiềm tàng sẵn có của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

6



ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
cung cấp thông tin để nhà quản trị đề ra những quyết định quản lý như lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho kỳ sau thích hợp hoặc đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả
mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Tuy nhiên trong cơ chế bao cấp
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chưa phát huy đầy đủ tác dụng bởi các
doanh nghiệp được sự bao cấp của nhà nước từ khâu cung cấp nguyên vật liệu, sản
xuất đến cả khâu tiêu thụ sản phẩm. Nếu sản xuất kinh doanh bị thua lỗ đã có nhà
nước lo, doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm và vẫn tồn tại, kết quả sản xuất
kinh doanh chưa được đánh giá đúng đắn, hiện tượng lời giả và lỗ thật thường
xuyên xảy ra, các nhà quản trị doanh nghiệp không cần năng động, sáng tạo và tìm
tòi các biện pháp để nâng cao hiệu quả, không quan tâm đầy đủ đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Ngày nay nền kinh tế nước ta chuyển
sang kinh tế thị trường, vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với các doanh nghiệp là
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có như vậy doanh nghiệp mới đứng vững trên
thị trường và đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa phải tích luỹ vốn
mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
người lao động và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Để đảm bảo được điều đó
doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác, toàn diện mọi
diễn biến và kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp qua đó tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cho phép các doanh nghiệp đánh giá
việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực
hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan và đề ra biện pháp
khắc phục để tận dụng một cách triệt để khả năng tiềm tàng sẵn có của doanh
nghiệp. Điều này cũng có nghĩa rằng phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

không chỉ là điểm kết thúc của một chu kỳ sản xuất kinh doanh mà còn là điểm bắt
đầu của một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Kết quả phân tích quá trình sản xuất
kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

7


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
sắp tới là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược
phát triển và lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, có tác dụng giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua phân tích từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp như công tác
chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức nhân sự và tiền lương, công tác tiếp thị và bán
hàng, công tác quản lý tài chính v.v… giúp doanh nghiệp điều hành từng lĩnh vực
cụ thể với sự tham gia của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận trực thuộc của
doanh nghiệp. Nó cũng là công cụ quan trọng để kiểm tra đánh giá sự liên kết phối
hợp hoạt động của các bộ phận làm cho hoạt động chung của doanh nghiệp ăn khớp
nhịp nhàng và đạt hiệu quả.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
rủi ro. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro xảy ra,
doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh, đồng thời dự đoán các
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp.
Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp tác động đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, còn phải quan tâm đến các nhân tố bên ngoài tác
động như đối thủ cạnh tranh, thị trường tiêu thụ, khách hàng v.v… Trên cơ sở phân
tích doanh nghiệp đưa ra các biện pháp nhằm phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


1.3.1.Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhằm để đánh giá chung, đánh giá khái quát tình hình
biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Khi sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích kinh tế phải giải quyết những
vấn đề cơ bản sau:


Xác định gốc so sánh

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh,
được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ta lựa chọn gốc so sánh
cho thích hợp, các gốc so sánh có thể là:

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

8


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
- Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức) nhằm đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu bình quân của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng
nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.


Mục đích so sánh


- Qua so sánh đánh giá được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu do đơn vị đặt
ra. Muốn vậy cần phải so sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra, giữa thực
tế với kế hoạch.
- Qua so sánh biết được tốc độ, nhịp điệu phát triển của các hiện tượng và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết
quả kỳ trước (kết quả năm sau với kết quả năm trước).
- Qua so sánh cho ta biết được mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng đơn vị trong
quá trình thực hiện các mục tiêu do chính đơn vị đặt ra. Muốn vậy cần phải so sánh
giữa kết quả của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác có cùng loại hình quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh và so sánh giữa kết quả của từng đơn vị bộ phận với
kết quả bình quân của tổng thể.


Điều kiện có thể so sánh được

Để kết quả so sánh có ý nghĩa và chính xác thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu
đem đi so sánh phải đồng nhất về mặt thời gian, không gian, nội dung kinh tế,
phương pháp tính toán và đơn vị tính.


Kỹ thuật so sánh

Để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu người ta thường sử dụng những kỹ thuật so
sánh sau:
a. So sánh số tuyệt đối: Số tuyệt đối là chỉ tiêu biểu hiện qui mô, khối lượng của
một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Nó là cơ sở để tính toán các loại số khác. So sánh số
tuyệt đối là so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở những khoảng thời gian
và không gian khác nhau nhằm đánh giá sự biến động về qui mô, khối lượng của chỉ
tiêu kinh tế đó.


Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

9


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
b. So sánh số tương đối: Có nhiều loại số tương đối khác nhau, ví dụ như số tương
đối động thái, số tương đối nhiệm vụ kế hoạch, số tương đối hoàn thành kế hoạch…
tuỳ theo yêu cầu của phân tích mà sử dụng cho phù hợp.
- Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức
độ cần đạt theo kế hoạch với mức độ thực tế đã đạt được ở kỳ trước của một chỉ tiêu
kinh tế nào đó.
- Số tương đối hoàn thành kế hoạch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức
độ thực tế đạt được với mức độ dự kiến kỳ kế hoạch của một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
1.3.2.Phương pháp thay thế liên hoàn
1.3.2.1.

Khái niệm

Là phương pháp mà ở đó các nhân tố được thay thế theo một trình tự nhất định để
xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối
tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
1.3.2.2.

Các bước thực hiện

Bước 1: Xác định công thức
Là thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua
một công thức nhận định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu

phân tích.
Ví dụ:

TR = P × Q
trong đó: TR là doanh thu
P là giá thành đơn vị sản phẩm dịch vụ
Q là sản lượng

Khi xây dựng công thức cần thực hiện theo một trình tự nhất định, từ nhân tố sản
lượng đến nhân tố chất lượng, nếu có nhiều nhân tố số lượng hoặc nhiều nhân tố
chất lượng thì sắp xếp nhân tố chủ yếu trước và nhân tố thứ yếu sau.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được chính là đối tượng phân
tích.
Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

10


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Thể hiện bằng phương trình: Q = a. b. c
Đặt Q1: Chỉ tiêu kỳ phân tích, Q1 = a1. b1. c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0. b0. c0
Q1 – Q0 = ∆Q: Mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, đây cũng là đối
tượng phân tích.
∆Q = a1. b1. c1 – a0. b0. c0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

Thực hiện theo trình tự các bước thay thế đó là nhân tố đã được thay ở bước
trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế sau.
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0. b0. c0 được thay thế bằng a1. b0. c0. Mức độ
ảnh hưởng của nhân tố a là :∆a = a1. b0. c0 – a0. b0. c0.
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a 1. b0. c0 được thay thế bằng a1. b1. c0. Mức độ
ảnh hưởng của nhân tố b là: ∆b = a1. b1. c0 – a1. b0. c0
- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1. b1. c0 bằng a1. b1. c1.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là: ∆c = a1. b1. c1 – a1. b1. c0
- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có : ∆a +∆b +∆c = ∆Q
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố
Nếu do nguyên nhân chủ quan xuất phát từ nội bộ thì phải tìm biện pháp khắc
phục những nhược điểm thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục các nhân tố chủ quan ảnh hưởng không
tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng phương hướng cho
kỳ sau.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự thay
thế các nhân tố ảnh hưởng. Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy tiện thì
kết quả tính toán không đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố không
đổi. Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn thì phải
nghiên cứu nội dung kinh tế của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định mối liên
hệ thực tế của hiện tượng được phản ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.
1.3.3.Phương pháp hồi quy
1.3.3.1.

Khái niệm

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

11



ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Là phương pháp toán học được vận dụng để phân tích mối quan hệ giữa các hiện
tượng nghiên cứu bao gồm nhiều yếu tố và giữa các yếu tố này có quan hệ tương
quan với nhau.
Hồi quy – nói theo cách đơn giản, là đi ngược về quá khứ để nghiên cứu những
dữ liệu đã diễn đạt theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm nhằm tìm đến
một quy luật về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó được biểu hiện thành một
phương trình (hay mô hình) gọi là: phương trình hồi quy mà dựa vào đó, có thể giải
thích bằng các kết quả lượng hóa về bản chất, hỗ trợ củng cố các lý thuyết và dự báo
tương lai.
Theo thuật ngữ toán, phân tích hồi qui là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của
một hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập), đến một biến số (biến kết
quả hay biến phụ thuộc), nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được biết
trước của các biến giải thích.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong nhiều lĩnh vực khác, hồi
qui là công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phương pháp thống kê
toán dùng để ước lượng, dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai dựa vào qui
luật quá khứ.
1.3.3.2.

Các bước thực hiện

Bước 1: Phân tích bản chất của hiện tượng.
Bước 2: Chọn dạng phương trình.
Bước 3: Xác định các tham số của phương trình hồi quy.
Bước 4: Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tương quan bằng cách
tính các hệ số tương quan hoặc tỷ số tương quan.
Tùy thuộc vào bản chất của hiện tượng cần phân tích và bộ số liệu có được ta có
thể sử dụng phương pháp hồi quy đơn hoặc hồi quy bội.

1.3.3.3.

Mô hình hồi quy đơn

Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét mối quan hệ tuyến tính giữa một biến
kết quả và một biến giải thích hay biến nguyên nhân (nếu giữa chúng có mối quan
hệ nhân quả). Trong phương trình hồi quy tuyến tính, một biến gọi là: biến phụ
thuộc; một biến kia là tác nhân gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

12


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát:
Yi = a+bXi
Trong đó: Yi: Biến số phụ thuộc.
Xi: Biến số độc lập
a: Tung độ.
b: Hệ số góc.
1.3.3.4.

Mô hình hồi quy bội

Còn gọi là phương pháp hồi quy đa biến, dùng phân tích mối quan hệ giữa nhiều
biến số độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc ( tức biến phân tích hay biến kết quả).Trong thực tế, có rất nhiều bài toán kinh
tế- cả lĩnh vực kinh doanh và kinh tế học, phải cần đến phương pháp hồi quy đa
biến. Chẳng hạn như phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập quốc dân, sự

biến động của tỷ giá ngoại hối; xem xét doanh thu trong trường hợp có nhiều mặt
hàng; phân tích tổng chi phí với nhiều nhân tố tác động; phân tích giá thành chi tiết;
những nguyên nhân ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ…
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của rất nhiều nhân tố thuận chiều
hoặc trái chiều nhau. Chẳng hạn như doanh thu lệ thuộc vào giá cả, thu nhập bình
quân, lãi suất tiền gửi… Mặt khác, giữa các nhân tố lại có sự tương quan tuyến tính
nội tại với nhau. Phân tích hồi qui giúp ta vừa kiểm định lại giả thiết về những nhân
tố tác động và mức độ ảnh hưởng, vừa định lượng được các quan hệ kinh tế giữa
chúng. Từ đó, làm nền tảng cho phân tích dự báo và có những quyết sách phù hợp,
hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng.
Phương trình hồi quy đa biến dưới dạng tuyến tính:
Y = b0 + b1X1 + b2 X2 + … bi Xi + bnXn + ε
Trong đó: Y: Biến số phụ thuộc (kết quả phân tích).
b0: Tung độ gốc.
bi: Các độ dốc của phương trình theo các biến Xi.
Xi: Các biến số (các nhân tố ảnh hưởng).
ε: Các sai số.
1.3.4.

So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp trên

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

13


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Bảng 1.1 : So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp phân tích
Phương pháp
So sánh


Thay thế liên

Hồi quy

Đặc điểm

hoàn
- Đơn giản, phù - Cho thấy được rõ - Đưa ra được quy

Ưu điểm

hợp với quy mô mức độ ảnh hưởng luật, xu hướng và
của nhiều bộ số của các nhân tố tới mối quan hệ của
liệu.

chỉ tiêu phân tích, các

hiện

tượng

- Không gặp khó qua đó phản ánh nghiên cứu.
khăn về mặt kỹ được nội dung bên - Tính chính xác
thuật vì không cần trong của hiện khá cao, kết quả
thiết phải xây dựng tượng kinh tế.
tính toán có đưa ra
công thức hoặc mô

được sai số.


hình tính toán.

- Dựa vào quy luật

- Kết quả phản ánh

quá khứ có thể dự

thực tế, khách quan

báo được sự kiện

của thị trường.

xảy ra trong tương

lai.
- Không cho thấy - Khi xác định ảnh - Cần có bộ số liệu
Nhược điểm

được rõ tính xu hưởng của nhân tố quy mô lớn và đầy
hướng

của

đối nào đó, phải giả đủ.

tượng phân tích.


định các nhân tố - Đòi hỏi kỹ thuật
- Cần phải có khác không đổi, cao, do cần xây
thông tin rõ, chính nhưng trong thực tế dựng công thức
các nhân tố đều tính toán.
xác.
- Đòi hỏi cần có thay đổi.
nhiều kinh nghiệp - Khi sắp xếp trình
và kiến thức thực tự các nhân tố đòi
hỏi phải thật chính
tế.
xác.

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

14


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
1.4.

QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó sẽ quyết định
chất lượng và kết quả công tác phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến
hành theo quy trình (trình tự) sau đây:
Bước 1: Lập kế hoạch phân tích
Bước 2: Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu
Bước 3: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
Bước 4: Báo cáo phân tích
1.4.1. Lập kế hoạch phân tích:

Lập kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách
tổ chức phân tích: Về nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần phân tích.
Có thể là toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là một khía cạnh
nào đó của quá trình kinh doanh. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến
hành phân tích.
Về phạm vi phân tích có thể toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị bộ phận
được chọn làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý kinh doanh
mà xác định nội dung và phạm vi phân tích cho thích hợp.
Về thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm thời gian chuẩn bị và thời
gian tiến hành phân tích.
1.4.2.Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu:
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ phân tích bao gồm các báo cáo kinh doanh hàng
năm của công ty và các số liệu của các phòng ban trong công ty có liên quan đến
hoạt động kinh doanh.
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao
gồm trình tự lập, ban hành, phòng ban thẩm quyền ký duyệt, nội dung và phương
pháp tính và ghi các con số, cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Phạm vi kiểm tra
không chỉ giới hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà còn cả các tài liệu
khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
1.4.3.Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích:
Tuỳ theo nội dung, nguồn tài liệu thu thập được và loại hình phân tích để xác
định hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích cho thích hợp.

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

15


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Tùy theo phương tiện phân tích và trình độ sử dụng tài liệu phân tích, hệ thống

chỉ tiêu được thể hiện khác nhau: có thể bằng sơ đồ khối thường dùng trong chương
trình cho máy vi tính hay bảng phân tích hoặc biểu đồ.
a) Khái niệm chỉ tiêu phân tích:
Trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp dựa vào kết quả các loại hạch
toán, có thể rút ra các chỉ tiêu cần thiết các mặt hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu
phân tích đó biểu thị đặc tính về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, về động thái của quá
trình kinh doanh của các bộ phận, các mặt cá biệt hợp thành các quá trình kinh
doanh đó. Chỉ tiêu phân tích có thể biểu thị mối liên hệ qua lại của các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, cũng có thể xác định nguyên nhân đem lại những kết quả
kinh tế nhất định.
Chỉ tiêu phân tích là những chỉ tiêu nhất định phản ánh cả số lượng, mức độ, nội
dung và hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế, một quá trình kinh tế toàn bộ
hay từng mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của chỉ tiêu biểu
hiện bản chất kinh tế của các hiện tượng, các quá trình kinh tế, do đó nó luôn ổn
định, còn giá trị về con số của chỉ tiêu biểu thị mức độ đo lường cụ thể, do đó nó
luôn biến đổi theo giá trị thời gian cụ thể.
b) Phân loại chỉ tiêu phân tích:
 Căn cứ vào nội dung kinh tế: Phân tích chỉ tiêu phân tích thành chỉ tiêu số lượng
và chỉ tiêu chất lượng.
Chỉ tiêu số lượng phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện của quá trình kinh
doanh như doanh thu, lượng vốn…
Chỉ tiêu chất lượng phản ánh những đặc điểm về bản chất của quá trình đó. Có
chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả toàn bộ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp,
có chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả một khía cạnh nào đó của quá trình kinh
doanh.
Chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng có mối quan hệ mật thiết với nhau, chính
vì vậy, không nên phân tích một cách cô lập mà phải đặt trong mối liên hệ chặt chẽ
với nhau mới thu được kết quả toàn diện và sâu sắc. Ngoài ra cũng cần nghiên cứu
phân tích các chỉ tiêu này trong thể thống nhất trong mối quan hệ giữa chỉ tiêu số
lượng và chỉ tiêu chất lượng.


Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

16


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
 Theo cách tính toán: Chỉ tiêu phân tích bao gồm chỉ tiêu tổng lượng, chỉ tiêu
tương đối và chỉ tiêu bình quân.
Chỉ tiêu tổng lượng hay chỉ tiêu tuyệt đối biểu thị bằng số tuyệt đối, được sử
dụng để đánh giá quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh tại một thời gian và
không gian cụ thể như doanh thu, lượng vốn, số lao động.
Chỉ tiêu tương đối là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh bằng số tương đối
giữa hai chỉ tiêu tổng lượng. Chỉ tiêu này có thể tính bằng tỷ lệ hay phần trăm (%).
Nó được sử dụng để phân tích quan hệ kinh tế giữa các bộ phận.
Chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ chung bằng số bình quân hay nói một cách
khác, chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ điển hình của một tổng thể nào đó. Nó
được sử dụng để so sánh tổng thể theo các loại tiêu thức số lượng để nghiên cứu sự
thay đổi về mặt thời gian, mức độ điển hình các loại tiêu thức số lượng của tổng thể,
nghiên cứu quá trình và xu hướng phát triển của tổng thể.
Hệ thống chỉ tiêu phân tích có nhiều loại, việc sử dụng loại chỉ tiêu nào là do nội
dung, yêu cầu và nhiệm vụ của các công tác phân tích cụ thể quyết định.
c) Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích:
Trong phân tích hoạt động kinh doanh, mỗi chỉ tiêu đều biểu thị một khía cạnh
nào đó của hiện tượng và quá trình kinh tế nghiên cứu. Các khía cạnh đó liên quan
mật thiết với nhau, cho nên khi nghiên cứu một hiện tượng nào đó phải xem xét tất
cả các chỉ tiêu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thường bao gồm: quan hệ hàm số, quan hệ thuận
hoặc nghịch, quan hệ một hay nhiều nhân tố…
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thường được biểu diễn dưới dạng sơ đồ hoặc công

thức toán học. Trong sơ đồ mối liên hệ giữa các chỉ tiêu biểu thị nguyên nhân, kết
quả giữa các khía cạnh của hiện tượng nghiên cứu. Chính vì vậy mỗi chỉ tiêu giữ
một vai trò nhất định.
1.4.4.Báo cáo phân tích:
Báo cáo phân tích, thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những
tài liệu chọn lọc để minh hoạ rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu rõ
cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác. Cũng phải nêu phương hướng và biện
pháp cho kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

17


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập các ý
kiến đóng góp và thảo luận cách thức thực hiện các phương hướng và biện pháp
trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.5. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN NĂNG VÀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG

1.5.1. Tổng quan về tập đoàn điện lực Việt Nam
Tổng công ty Điện lực Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 562/QĐTTg ngày 10/10/1994 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị
thuộc Bộ Năng lượng; tổ chức và hoạt động theo Điều lệ ban hành kèm theo Nghị
định số 14/CP ngày 27/1/1995 của Chính phủ. Ngày 22/6/2006, Thủ tướng Chính
phủ ra Quyết định số 147/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập
đoàn Điện lực Việt Nam và Quyết định 148/2006/QĐ-TTG về việc thành lập Công
ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Đến ngày 25/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 975/QĐTTg về việc chuyển Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước


Tập đoàn Điện lực Việt Nam có ngành, nghề kinh doanh chính là: Sản xuất,
truyền tải, phân phối và kinh doanh mua bán điện năng; chỉ huy điều hành hệ thống
sản xuất, truyền tải, phân phối và phân bổ điện năng trong hệ thống điện quốc gia;
xuất nhập khẩu điện năng; đầu tư và quản lý vốn đầu tư các dự án điện; quản lý, vận
hành, sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, cải tạo, nâng cấp thiết bị điện, cơ khí, điều khiển,
tự động hóa thuộc dây truyền sản xuất, truyền tải và phân phối điện, công trình
điện; thí nghiệm điện.
Thực hiện nhiệm vụ cung cấp điện cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, EVN hiện có 3 tổng công ty phát điện (GENCO 1, 2, 3) thuộc lĩnh vực sản
xuất điện năng, 5 tổng công ty điện lực kinh doanh điện năng đến khách hàng là
Tổng công ty Điện lực miền Bắc (EVN NPC),Tổng công ty Điện lực miền Trung
(EVN CPC), Tổng công ty Điện lực miền Nam (EVN SPC), Tổng công ty Điện lực
TP. Hà Nội (EVN HANOI), Tổng công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh (EVN
HCMC). Phụ trách lĩnh vực truyền tải điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam hiện

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

18


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
nay là Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (EVN NPT), được thành lập trên cơ
sở tổ chức lại 4 công ty truyền tải (Công ty Truyền tải 1, 2, 3, 4) và 3 Ban quản lý
dự án (Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc, Trung, Nam).
1.5.2. Đặc điểm của điện năng
Ngành Điện là ngành thuộc nhóm ngành công nghiệp nặng, do vậy cũng như các
ngành công nghiệp nặng khác ngành điện đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn. Ngoài ra các
chi phí đầu tư để xây dựng các công trình phát điện ra, còn bao gồm chi phí đầu tư
để xây dựng hệ thống truyền tải (máy biến áp, cột điện, hệ thống dây dẫn), chi phí
về công tơ điện, chi phí về nhân sự…Ngành Điện là ngành sản xuất tập trung nhưng

tiêu dùng phân tán đòi hỏi mạng lưới điện phải theo chiều dài đất nước và đi vào
các cụm dân cư, điều này đồng nghĩa với việc hao tổn điện năng trên đường tải và
khó khăn trong công tác quản lý và tiêu dùng điện. Bên cạnh đó công tác duy trì bảo
dưỡng phải được tiến hành thường xuyên và chi phí lớn do ảnh hưởng của công
nghệ, thời tiết…
Về vấn đề tiêu thụ: việc mua bán điện diễn ra giữa bên bán và bên mua. Bên mua
điện quan hệ với bên bán điện bằng một hợp đồng kinh tế “Mua bán điện” và được
làm các thủ tục kỹ thuật nối phụ tải với nguồn điện. Trong kinh doanh điện năng ở
các Điện lực, đầu vào chính là quá trình ghi điện đầu nguồn (do EVN bán) và đầu ra
chính là việc ghi điện tại các công tơ của các hộ tiêu thụ điện. Việc mua bán điện
diễn ra đồng thời ở nhiều nơi nên rất khó khăn trong quá trình quản lý. Bên cạnh đó
việc khách hàng sử dụng trước trả tiền sau cũng là đặc tính riêng của hoạt động kinh
doanh bán điện. Sau khi khách hàng tiêu thụ một lượng điện năng nhất định thể hiện
trên công tơ đo đếm điện năng thì ngành điện mới xác định được doanh thu và từ đó
mới tiến hành công tác thu tiền bán điện.
Về phương diện đo đếm điện năng cũng mang tính chất đặc biệt, mỗi khách hàng
phải dùng công tơ đo đếm riêng. Công tơ này được niêm phong, kẹp chì sau khi đã
qua thí nghiệm và đạt được tiêu chuẩn đo lường của Nhà nước. Với tầm quản lý
rộng và lý rộng và hết sức khó khăn, vì thế chất lượng và kỹ thuật đo đếm có ảnh
hưởng rất lớn đến sản lượng điện bán ra.
Giá cả trong kinh doanh điện năng cũng khác nhau, giá bán điện cho khách hàng
do Nhà nước quy định, tùy vào mục đích sử dụng (dùng cho sinh hoạt và hộ gia
đình, dùng cho sản xuất và cơ quan hành chính sự nghiệp hay dùng để chạy bơm

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

19


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP

thủy lợi tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp,…) mà giá điện áp cho các đối
tượng là khác nhau.
 Đặc điểm của kinh doanh điện năng
Công tác kinh doanh điện năng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất,
truyền tải phân phối và tiêu thụ điện năng. Công tác này được tổ chức thực hiện
thống nhất tại các Công ty Điện lực, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Điện lực, công ty Cổ phần Điện lực trong tập đoàn Điện lực Việt Nam, nhằm đáp
ứng đầy đủ, an toàn và tin cậy cho nhu cầu sử dụng điện của khách hàng và không
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
1.5.3. Quy trình kinh doanh điện năng
Công tác kinh doanh điện năng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất,
truyền tải phân phối và tiêu thụ điện năng. Công tác này được tổ chức thực hiện
thống nhất tại các Công ty Điện lực, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Điện lực, Công ty cổ phần Điện lực trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam, nhằm đáp
ứng đầy đủ, an toàn và tin cậy nhu cầu sử dụng điện của khách hàng và không
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
• Quy trình cấp điện

Quy trình này quy định việc giải quyết các thủ tục cấp điện cho khách hàng mua
điện trực tiếp với các đơn vị Điện lực (bao gồm cấp điện mới, tách hộ sử dụng điện
chung và thay đổi công suất đã đăng ký).
Các đơn vị Điện lực thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế một cửa để
giải quyết các yêu cầu cấp điện của khách hàng (bao gồm thủ tục từ khâu tiếp nhận
yêu cầu mua điện, khảo sát, thiết kế, ký hợp đồng mua bán điện, thi công, lắp đặt
công tơ, đến nghiệm thu đóng điện cho khách hàng). Đầu mối giao dịch với khách
hàng là một bộ phận thực thuộc phòng kinh doanh của Công ty Điện lực hoặc trực
thuộc tổ kinh doanh của các chi nhánh điện hoặc bộ phận quản lý khách hàng thuộc
Công ty Điện lực.
• Quy trình ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện


- Hợp đồng mua bán điện được thiết lập trên cơ sở các quy định hiện hành của
pháp luật về hợp đồng và các nội dung mà hai bên mua và bán thỏa thuận và cam
kết thực hiện.

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

20


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
- Hợp đồng mua bán điện được hai bên mua và bán thỏa thuận ký kết, là văn bản
pháp lý xác định rõ quyền hạn, nghĩa vụ và mối quan hệ giữa bên bán điện và bên
mua điện trong quá trình thực hiện các điều khoản về mua bán điện theo quy định
của pháp luật.
- Hợp đồng mua bán điện là hợp đồng có thời hạn, gồm 2 loại:
+ Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt: là hợp đồng bán lẻ điện
áp dụng cho việc mua bán điện với mục đích chính dùng cho sinh hoạt.
+ Hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt: là hợp đồng áp dụng cho
việc mua bán điện theo mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ quan hành chính
sự nghiệp, bán buôn điện nông thôn…
• Quy trình quản lý hệ thống đo đếm điện năng

- Quy trình này áp dụng cho việc quản lý hoạt động của các hệ thống đo đếm điện
năng mua bán giữa khách hàng ký kết hợp đồng mua bán điện trực tiếp với các đơn
vị.
- Hệ thống đo đếm điện năng bao gồm: công tơ điện, máy biến dòng điện đo
lường (TI), máy biến áp đo lương (TU), mạch đo và các thiết bị đo điện, phụ kiện
phục vụ mua bán điện.
- Thiết kế, lắp đặt và treo tháo hệ thống đo đếm điện năng:
+ Việc thiết kế và thi công lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng phải đảm bảo tiêu

chuẩn kỹ thuật, an toàn điện và quản lý kinh doanh. Khi hoàn thành công tác
nghiệm thu phải kẹp chì niêm phong ngay hộp đấu dây và hộp bảo vệ công tơ.
+ Công tơ lắp đặt trong khu vực quản lý của hai bên mua bán điện, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác giữa đơn vị với khách hàng. Vị trí lắp đặt và việc lắp đặt
công tơ phải đảm bảo an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra chỉ số
công tơ và bên bán điện ghi chỉ số công tơ.
+ Việc lắp đặt hệ thống đo đếm phải đảm bảo đi dây gọn, đẹp. Bên ngoài hộp
công tơ phải ghi tên hoặc mã số khách hàng bằng cách dán hoặc sơn đảm bảo mỹ
quan.
+ Khi treo, tháo các thiết bị đo đếm điện năng (công tơ, TU, TI) phải có phiếu
treo tháo do lãnh đạo đơn vị ký giao nhiệm vụ, lập biên bản treo tháo có sự chứng
kiến và ký xác nhận của khách hàng.

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

21


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
+ Trước khi treo hoặc tháo các thiết bị đo đếm điện năng, người được giao nhiệm
vụ phải kiểm tra sự toàn vẹn của hệ thống đo đếm điện năng, chì, niêm phong. Kiểm
tra tình trạng hoạt động của công tơ, ghi chỉ số công tơ tại thời điểm treo tháo, hệ số
nhân… Kết quả kiểm tra được ghi đầy đủ vào biên bản treo tháo thiết bị đo đếm
điện năng.
- Quản lý hoạt động và chất lượng của hệ thống đo đếm điện năng.
+ Công tơ 1 pha kiểm định định kỳ 5 năm 1 lần.
+ Công tơ 3 pha kiểm định định kỳ 2 năm 1 lần.
+ TU, TI kiểm định định kỳ 5 năm 1 lần.
• Quy trình ghi chỉ số công tơ


- Việc ghi chỉ số công tơ là cơ sở để tính toán điện năng giao nhận, mua bán được
xác định thông qua chỉ số công tơ điện năng tác dụng ( KWh ), công tơ điện năng
phản kháng ( Kvarh ), công tơ điện tử đa chức năng.
- Căn cứ kết quả ghi chỉ số công tơ để:
+ Lập hóa đơn tiền điện.
+Xác định tổng hợp sản lượng điện giao nhận, sản lượng điện thương phẩm và
sản lượng điện của các thành phần phụ tải, sản lượng điện dùng để truyền tải phân
phối.
+ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị và toàn ngành; tính toán
tỷ lệ tổn thất điện năng trong truyền tải, phân phối điện, quản lý dự báo nhu cầu phụ
tải.


Quy trình lập hóa đơn tiền điện

- Hóa đơn điện năng tác dụng và hóa đơn mua công suất phản kháng ( gọi chung
là hóa đơn tiền điện ) là chứng từ pháp lý để bên mua điện thanh toán tiền mua điện
năng tác dụng và tiền mua công suất phản kháng cho bên bán điện, là cơ sở để bên
bán điện nộp thuế với nhà nước.
- Việc lập hóa đơn tiền điện căn cứ vào:
+ Hợp đồng mua bán điện.
+ Biên bản treo tháo các thiết bị đo đếm điện ( công tơ, TU, TI… ) hoặc biên bản
nghiệm thu hệ thống đo đếm điện năng.
+ Số ghi chỉ số hoặc file dữ liệu ghi chỉ số công tơ.

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

22



ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
+ Biểu giá bán điện, biểu thuế suất giá trị gia tăng và các thông tư hướng dẫn của
nhà nước.
+ Hóa đơn tiền điện được tính toán theo chương trình CMIS và in trên máy tính
theo mẫu thống nhất trong toàn Tập đoàn được Bộ Tài chính phê duyệt.


Quy trình thu và theo dõi nợ tiền điện

Công tác thu và theo dõi nợ các khoản tiền (bao gồm tiền điện năng tác dụng, tiền
công suất phản kháng, tiền thuế GTGT, tiền lãi do chậm trả hoặc do thu thừa tiền
điện, bồi thường thiệt hại, tiền phạt do vi phạm hợp đồng mua bán điện) được gọi
chung là công tác thu và theo dõi nợ tiền điện.


Quy trình giao tiếp với khách hàng sử dụng điện

- Tiếp nhận, trả lời các yêu cầu của khách hàng liên quan đến việc mua bán điện,
thương thảo, ký hợp đồng điện và các dịch vụ điện khác.
- Khảo sát, lắp đặt, treo tháo, nghiệm thu hệ thống đo đếm điện.
- Quản lý hệ thống đo đếm điện, ghi chỉ số, phúc tra chỉ số công tơ.
- Thu tiền điện, xử lý nợ tiền điện, thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại, các
khoản tiền liên quan đến dịch vụ điện khác theo quy định.
- Kiểm tra sử dụng điện, xử lý vi phạm sử dụng điện, xử lý vi phạm hợp đồng
mua bán điện.
- Khảo sát, lắp đặt, sửa chữa nghiệm thu công trình đường dây và trạm biến áp,
thực hiện thao tác đóng cắt điện.


Quy trình lập báo cáo kinh doanh điện năng


Báo cáo kinh doanh điện năng là văn bản thể hiện kết quả kinh doanh điện năng
của các Công ty Điện lực. Trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch và chỉ tiêu kinh doanh điện năng, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm đáp
ứng yêu cầu quản lý.

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

23


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trên đây là toàn bộ các nội dung lý thuyết giúp cho người đọc có cái nhìn tổng
quan về công tác phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh
doanh điện năng nói riêng. Qua đó nắm được phân tích hoạt động kinh doanh là gì,
vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh và các phương pháp phân tích hoạt động
kinh doanh. Có 3 phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh là phương pháp so
sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp hồi quy. Phương pháp so sánh
cho ta thấy được tình hình biến động của chỉ tiêu phân tích. Phương pháp thay thế

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

24


ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
liên hoàn phản ánh được nội dung bên trong của hiện tượng kinh tế. Phương pháp
hồi quy đưa ra được quy luật, xu hướng và mối quan hệ của các hiện tượng nghiên

cứu. như vậy, mỗi phương pháp đều có ưu điểm riêng. Tùy vào số liệu thu thập
được cũng như đặc điểm của chỉ tiêu cần phân tích mà ta lựa chọn phương pháp
phân tích phù hợp. Ngoài ra nội dung chương 1 còn cung cấp cho người đọc kiến
thức tổng quan về điện năng, các hoạt động kinh doanh điện năng và quy trình kinh
doanh điện năng. Trên cơ sở lý thuyết của chương 1, em sẽ vận dụng các phương
pháp phân tích trên kết hợp với đặc thù riêng của ngành điện để đưa ra những phân
tích, đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, điện năng thương phẩm, giá
bán điện bình quân. Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố lên các chỉ tiêu đó
và đưa ra những nhận định về hoạt động kinh doanh điện năng của công ty trong
chương 2.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC ĐỐNG ĐA
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC ĐỐNG ĐA
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty

Công ty Điện Lực Đống Đa trực thuộc Tổng công ty Điện Lực Việt Nam EVN,
quản lý việc mua bán điện trên địa bàn quận Đống Đa, Hà Nội


Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Điện lực Đống Đa, tiền thân là Chi nhánh điện Đống Đa. Năm 1979, Chi
nhánh điện Đống Đa được thành lập, là đơn vị sản xuất và kinh doanh điện năng

Nguyễn Thị Chung – D7QLNL1

25



×