Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Thành phố Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.16 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoa Quản lý Năng lượng

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH LÀM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SINH VIÊN
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Hiền Lương
Lớp: Đ7QLNL1
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Lê Na
Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng
cao kết quả kinh doanh điện năng tại Điện lực thành phố Vinh.
TT

Ngày tháng

Nội dung công việc

1

02/12/2016

Hoàn thành và gửi tiến độ
chương 1 đồ án

2

10/12/2016


Hoàn thành và gửi tiến độ
chương 2 đồ án

3

14/12/2016

Hoàn thành và gửi tiến độ
chương 3 đồ án

4

18/12/2016

Gặp giáo viên hướng dẫn

5

23/12/2016

Hoàn thành đồ án tốt nghiệp

Xác nhận của
người hướng dẫn

Đánh giá chung của giảng viên hướng dẫn:………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..



TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoa Quản lý Năng lượng

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Lê Na
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Hiền Lương
Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng
cao kết quả kinh doanh điện năng tại Điện lực thành phố Vinh.
Tính chất đề tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
I. NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT
1. Tiến trình thực hiện đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Nội dung cơ sở của đồ án:
a. Cơ sở lý thuyết:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b. Các số liệu thực tế:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

c. Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


3. Hình thức đồ án:
a. Hình thức trình bày:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b. Kết cấu đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Những nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tổng cộng: ……………… (Điểm:…………….)

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Khoa Quản lý Năng lượng

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hiền Lương
Họ tên sinh viên: Th.S Nguyễn Thị Lê Na
Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng
cao kết quả kinh doanh điện năng tại Điện lực thành phố Vinh.
Tính chất đề tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
I. NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT
1. Nội dung đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Hình thức đồ án:
a. Hình thức trình bày:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b. Kết cấu đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…..………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Những nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tổng cộng: ……………… (Điểm:…………….)

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH VẼ

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo

hướng dẫn của em là Th.S Nguyễn Thị Lê Na – giảng viên khoa Quản lý năng
lượng – Trường Đại Học Điện Lực đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp em hoàn thiện đồ
án của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô trong khoa Quản lý Năng Lượng – Trường
Đại Học Điện Lực đã tạo điều kiện thuận lợi đề em hoàn thành đồ án của mình.
Em xin gửi lời bày tỏ cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô giáo trường
Đại học Điện Lực đã giảng dạy em trong 4,5 năm vừa qua, những kiến thức và kinh
nghiệ quý báu mà thầy, cô truyền đại cho em trên những giảng đường đại học sẽ là
hành trang vững chắc cho em bước vào tương lai.
Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị tại Điện lực Vinh đã nhiệt
tình chỉ bảo, cung cấp số liệu cũng như giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
Xin được cảm ơn tập thể lớp Đ7 – Quản lý năng lượng 1, là những người bạn đã
cùng tôi đi hết quãng đời sinh viên với sợ giúp đỡ và chia sẻ của các bạn


Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 12 năm 2016

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hiền Lương


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng

MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đồ án
Năng lượng, đặc biệt là điện năng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội. Điện năng được sản xuất từ các dạng năng khác nhau
lượng như: Cơ năng của dòng nước, nhiệt năng của than đá, dầu mỏ. Các nhà

máy điện thường được xây dựng tại nơi có các nguồn năng lượng để đảm bảo
tính kinh tế và trong sạch về môi trường. Do đó, xuất hiện vấn đề tải điện đi xa và
phân phối điện đến nơi tiêu thụ. Trong quá trình truyền tải và phân phối điện
năng đã phát sinh tổn thất khá lớn. Đây là một bộ phận cấu thành nên chi phí
lưu thông quan trọng của ngành điện, mà ngành Điện lại là ngành sản xuất kinh
doanh chủ chốt, ngành động lực cho nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong tình hình
đất nước đang thiếu điện nghiêm trọng. Phấn đấu để giảm tổn thất điện năng xuống
mức thấp nhất đang trở thành nhu cầu cấp bách không chỉ của ngành Điện mà còn
của toàn xã hội.
Trong thời gian thực tập tại Phòng kinh doanh của Điện lực thành phố Vinh,
được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong phòng và đặc biệt
được sự hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo, trên cơ sở những kiến thức đã
được nhà trường trang bị em đã chọn đề tài “ Phân tích hoạt động kinh doanh
điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh điện năng tại Điện
lực Thành phố Vinh ” để làm Đồ án tốt nghiệp của mình.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu

• Nhiệm vụ chung: đánh giá đúng thực trạng hoạt động kinh doanh của điện lực
thành phố Vinh, từ đó đ ư a ra những giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn
chế, phát huy những mặt tích cực nhằm làm cho hoạt động kinh doanh của Công ty
đạt kết quả tốt hơn.


Nhiệm vụ cụ thể :

 Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh thể hiện ở một số chỉ tiêu
chính là: năng suất lao động, điện đầu nguồn, sản lượng điện năng thương phẩm,
doanh thu, giá bán điện và tổn thất điện năng



Phân tích và đánh giá các chỉ tiêu trên để đưa ra các giải pháp quản lý và kỹ
thuật nhằm nâng cao kết quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Thành phố
Vinh.

-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

• Đối tượng nghiên cứu:
 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Điện lực Vinh.
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh điện năng tại Điện lực
Vinh.

Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

8


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng

 Phạm vi nghiên cứu: Đồ án này xét trong phạm vi kinh doanh điện năng của
thành phố Vinh giai đoạn 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập dữ liệu tại Phòng nhân sự, phòng Kinh
doanh, Phòng Kỹ thuật của điện lực Vinh trong các năm 2013, 2014, 2015.
Ngoài ra đề tài còn được thực hiện dựa trên việc tổng hợp những kiến thức
đã học ở trường, trên sách báo, tạp chí có liên quan. Kết hợp với việc tiếp xúc,

tham khảo ý kiến của các cô, chú, anh, chị tại các phòng ban của Điện lực Vinh
về các vấn đề nghiên cứu.
• Phương pháp phân tích số liệu: kết hợp nhiều phương pháp phân tích như sử
dụng phương pháp so sánh, thay thế liên hoàn, với các bước phân tích được
trình bày trong nội dung đồ án.
5. Những đóng góp của đồ án
Việc phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh điện năng tại Điện lực Vinh sẽ
mang lại nhiều lợi ích:
 Giúp đánh giá nhìn nhận lại tình hình kinh doanh điện năng tai Công ty
 Hiểu được các phương pháp phân tích đánh giá.
 Thông qua đánh giá phân tích sẽ định hướng việc tìm kiếm giải pháp nhằm nâng
cao kết quả kinh doanh điện năng của Công ty.
6. Kết cấu đồ án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, đồ án tập trung vào
những nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích họat động kinh doanh điện năng
Chương 2: Phân tích thực trạng họat động kinh doanh điện năng tại Điện
lực Vinh
Chương 3: Các giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh điện năng tại Điện
lực Vinh
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hiền Lương

Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

9


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả

kinh doanh điện năng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
1.1 KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HỌAT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG

Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng là hoạt động nghiên cứu quá trình sản
xuất kinh doanh, bằng những phương pháp riêng, kết hợp các lý thuyết kinh tế và
các phương pháp kỹ thuật nhằm đên việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh
và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật
của các mặt hoạt động trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở
cho các dự báo và hoạch định chính sách.
Để quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi
các doanh nghiệp không những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính
xác mà còn phải tích cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng
với kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một
trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành hiệu quả các hoạt động của
doanh nghiệp.
Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là công việc có tính xem xét đơn
giản một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng tổng kết tài sản – còn gọi là
phân tích kế toán hay kế toán nội bộ. Do sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản
lý, sự mở rộng về quy mô cũng như xu hướng đi vào chiều sâu và chất lượng của
các hoạt động doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh với nội dung, đối
tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu riêng biệt, tất yếu trở thành một khoa
học độc lập và ngày càng hoàn chỉnh.
Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến thị trường không phải nhằm xây
dựng những kế hoạch một cách máy móc, cứng nhắc mà là công cụ phục vụ cho
những quyết định ngắn hạn và dài hạn, đòi hỏi chủ động, linh hoạt ngay cả với các
mặt hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH HỌAT ĐỘNG KINH DOANH


Phân tích hoạt động kinh doanh là một quá trình để đánh giá hiệu quả các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải kinh
doanh có hiệu quả. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới có thể đứng vững trên
thị trường, vừa đủ sức cạnh tranh vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động
kinh doanh,vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với
Nhà nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp nhà nước phải thường xuyên kiểm
tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động kinh doanh,
những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp và sau đó tìm mọi biện pháp để không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành phân tích một cách
Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

10


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng

toàn diện mọi mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có
vị trí hết sức quan trọng.
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc
thực hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét
việc thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân
khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt
để thế mạnh của doanh nghiệp. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những
căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và
phương án hoạt động kinh doanh của mình một cách có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp
trong chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của mình. Thông qua việc phân tích từng

hiện tượng, từng khía cạnh của quá trình hoạt động kinh doanh, phân tích giúp
doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng
bộ phận chức năng của doanh nghiệp. Phân tích cũng là công cụ quan trọng để liên
kết mọi hoạt động của các bộ phận cho hoạt động chung của doanh nghiệp được
nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và
các dự án đầu tư, bởi phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện
trong mỗi kỳ kinh doanh, mà nó còn được thực hiện trước khi tiến hành kinh doanh.
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của
công tác quản lý cũng như khả năng thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ đáp ứng những đòi hỏi này của các nhà
đầu tư.
Tóm lại việc phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết và có vai
trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là
cơ sở của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra phương hướng phát triển của các
doanh nghiệp.
1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HỌAT ĐỘNG KINH DOANH
1.3.1

Phương pháp so sánh

 Khái niệm

Phương pháp so sánh là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo yêu cầu, mục đích, tùy theo nguồn số
liệu và tài liệu phân tích mà sử dụng số liệu, chỉ tiêu phân tích khác nhau.
Để phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học thì trong quá
trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau:
Bước 1: Lựa chọn chỉ tiêu để so sánh
Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc.

Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp.

Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

11


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng

Nếu: Kỳ gốc là năm trước: Nhằm thấy được xu hướng phát triển của đối tượng
phân tích.
Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Nhằm thấy được việc chấp hành các
định mức đã đề ra có đúng dự kiến hay không.
Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành: Nhằm thấy được vị trí của doanh
nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
Kỳ gốc là năm thực hiện: Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo
cáo.
Bước 2: Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện đầu tiên là các chỉ tiêu được đem ra so
sánh phải đảm bảo tính chất so sánh được về không gian và thời gian.
Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về quy mô tương tự
nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành...).
Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm …) và phải đồng nhất trên cả ba
mặt
-

Cùng phản ánh nội dung kinh tế.


-

Cùng một phương pháp tính toán.

-

Cùng một đơn vị đo lường.
Bước 3: Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng cho mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh
sau:

 So sánh bằng số tuyệt đối:

Là kết quả của hai phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả
so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế. Chỉ số này
được thể hiện bởi công thức:
=
Trong đó:
: chỉ tiêu cần so sánh tuyệt đối
: Chỉ tiêu kì so sánh
: Chỉ tiêu kì gốc
 So sánh bằng số tương đối:

Số tương đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai
lượng tuyệt đối của hiện tượng nghiên cứu. Thường có 2 trường hợp so sánh sau:

Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

12



Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng

- So sánh 2 lượng tuyệt đối của hiện tượng cùng loại nhưng khác nhau về
thời gian hoặc không gian. Thí dụ: Doanh thu của Công ty Điện lực A năm 2015 so
với năm 2014 là 120%. Doanh thu của Công ty sữa Hà Nội năm 2015 so với kế
hoạch năm 2015 là 110 %.
- So sánh 2 lượng tuyệt đối của hai hiện tượng khác loại nhưng có liên quan
với nhau. Thí dụ: Mật độ dân số; GDP trung bình 1 đầu người.
Hình thức biểu hiện của số tương đối là số lần, phần trăm (%); phần nghìn
(‰), hoặc kết hợp đơn vị tính của 2 chỉ tiêu khi so sánh (kép), ví dụ người/km 2,
kg/người
Mục đích của so sánh bằng số tương đối:
Mục đích của phương pháp này là so sánh hai chỉ tiêu cùng loại hay khác nhau
nhưng có liên hệ nhau để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của một chỉ tiêu nào
đó qua thời gian, hoặc đánh giá mức độ hoàn thành kế họach của một doanh nghiệp
hay các nhà quản trị muốn đánh giá một vấn đề nào đó ở hai thị trường khác nhau.
Phương pháp số tương đối còn giúp ta nghiên cứu cơ cấu của một hiện tượng như
cơ cấu ngành, cơ cấu doanh thu.
Cách so sánh số tương đối:
-

Để thể hiện cơ cấu ngành, cơ cấu doanh thu:
Trong đó:
: So sánh tương đối
: Giá trị của lĩnh vực i
: Tổng giá trị của các lĩnh vực

-


Để nói lên mức tăng trưởng: tính tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc.
Trong đó:
: So sánh tương đối
: Chỉ tiêu kì so sánh
: Chỉ tiêu kì gốc

 Ưu, nhược điểm
 Ưu điểm
-

Đơn giản, phù hợp với quy mô cùa nhiều bộ số liệu. Chỉ cần so sánh bộ số liệu cùng
loại, không cần phải xét mối quan hệ giữa các bộ phận số liệu khác nhau để tìm ra
tình hình thực tế và dự đoán tương lai.

Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

13


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng
-

Không gặp khó khăn về mặt kỹ thuật vì không cần thiết phải xây dựng công
thức hoặc mô hình tính toán. Bởi ta chỉ đơn thuần so sánh các số liệu sẵn có,
trực quan ta có thể nhìn nhận ra xu hướng qua bộ số liệu thu thập được.

-


Kết quả phản ánh thực tế, khách quan của thị trường.

 Nhược điểm
-

Không cho thấy rõ tính xu hướng của đối tượng phân tích do phương pháp này
không thể hiện mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố, mà ở đây là sự độc lập về
từng yếu tố.

-

Cần phải có thông tin rõ ràng, chính xác.

 Điều kiên áp dụng

Để kết quả so sánh có ý nghĩa và chính xác thì điều kiện tiên quyết là các chỉ
tiêu đem đi so sánh phải đồng nhất về mặt thời gian, không gian, nội dung kinh tế,
phương pháp tính toán và đơn vị tính.
1.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Khái niệm: Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một
trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu
cần phân tích tích(đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong
mỗi lần thay thế.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định công thức
Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua
một công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích.
Ví dụ: Doanh thu = Giá bán × Sản lượng tiêu thụ
Doanh thu là chỉ tiêu phân tích, giá bán và sản lượng tiêu thụ là các nhân tố ảnh

hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được chính là đối tượng phân
tích.
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích
Gọi a, b, c là trình tự các nhận tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Thể hiện
bằng phương trình:
Q = a.b.c
Đặt

là chỉ tiêu kỳ phân tích
là chỉ tiêu kỳ kế hoạch

mức chênh lệch giữa thực hiện so với kỳ gốc, là đối tượng phân tích,
Bước 3: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố

Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

14


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng

Thực hiện theo trình tự các bước thay thế. ( Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước
phải được giữ nguyên cho bước sau thay thế).
Thay thế bước 1 ( cho nhân tố a): a0. b0. c0 được thay thế bằng a1. b0. c0. Mức
độ ảnh hưởng của nhân tố a là : ∆Qa = a1. b0. c0 – a0. b0. c0.
Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a1. b0. c0 được thay thế bằng a1. b1. c0 Mức
độ ảnh hưởng của nhân tố b là: ∆Qb = a1. b1. c0 – a1. b0. c0

Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1. b1. c0 bằng a1. b1. c1. Mức độ ảnh
hưởng của nhân tố c là: ∆Qc = a1. b1. c1 - a1. b1. c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có : ∆Qa +∆Qb +∆Qc = ∆Q
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố
Nếu do nguyên nhân chủ quan từ doanh nghiệp thì phải tìm biện pháp để khắc
phục những nhược điểm, thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Đưa ra các biện pháp
Đưa ra các biện pháp khắc phục các nhân tố chủ quan ảnh hưởng không tốt đến
chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng phương hướng cho kỳ sau.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự thay
thế các nhân tố ảnh hưởng. Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy tiện thì
kết quả tính toán không đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố không
đổi. Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn thì phải
nghiên cứu nội dung kinh tế của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định mối liên
hệ thực tế của hiện tượng được phản ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.
 Ưu, nhược điểm
 Ưu điểm
-

Cho thấy đươc rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu phân tích, qua đó
phản ảnh được nội dung bên trong của hiện tượng kinh tế.

 Nhược điểm
-

Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố khác không
đổi, nhưng trong thực tế các nhân tố đều thay đổi.

-


Khi sắp xếp trình tơn các nhân tố đòi hỏi phải thật chính xác

1.3.3

Phương pháp hồi quy

 Khái niệm

Phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một hay nhiều biến số
( biến giải tích hay biến độc lập), đến một biến số ( biến kết quả hay biến phụ
thuộc), nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được biết trước của các biến
giải thích.

Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

15


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng

Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như nhiều lĩnh vực khác, hồi quy là
công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phương pháp thống kế dùng để
ước lượng, dự báo những sự kiên xảy ra trong tương lai sựa vào quy luật quá khứ.
 Phương pháp hồi quy đơn

Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét mối quan hệ tuyến tính giữa một biến
kết quả và một biến giải thích hay biến nguyên nhân (nếu giữa chúng có mối
quan hệ nhân quả). Trong phương trình hồi quy tuyến tính, một biến gọi là: biến
phụ thuộc; một biến kia là tác nhân gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.

Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát: Y = a + bX
Trong đó: Y: biến số phụ thuộc.
X: biến số độc lập.
a: tung độ. b: hệ số góc.
Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng
 Phương pháp hồi quy bội

Còn gọi là phương pháp hồi quy đa biến, dùng phân tích mối quan hệ giữa
nhiều biến số độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến
biến phụ thuộc (tức biến phân tích hay biến kết quả).
Trong thực tế, có rất nhiều bài toán kinh tế - cả lĩnh vực kinh doanh và kinh tế
học, phải cần đến phương pháp hồi quy đa biến. Chẳng hạn như phân tích những
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập quốc dân, sự biến động của tỷ giá ngoại hối, xem
xét doanh thu trong trường hợp có nhiều mặt hàng, phân tích tổng chi phí với nhiều
nhân tố tác động, phân tích giá thành chi tiết, nguyên nhân ảnh hưởng đến khối
lượng tiêu thụ.
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của rất nhiều nhân tố thuận chiều
hoặc trái chiều nhau. Chẳng hạn như doanh thu lệ thuộc vào giá cả, thu nhập
bình quân, lãi suất tiền gửi… Mặt khác, giữa các nhân tố lại có sự tương quan
tuyến tính nội tại với nhau. Phân tích hồi qui giúp ta vừa kiểm định lại giả thiết về
những nhân tố tác động và mức độ ảnh hưởng, vừa định lượng được các quan hệ
kinh tế giữa chúng. Từ đó, làm nền tảng cho phân tích dự báo và có những quyết
sách phù hợp, hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng.
Phương trình hồi quy đa biến dưới dạng tuyến tính:
Y = b0 + b1 X1 + b2 X2 + … bi Xi + bn Xn + e.
Trong đó: Y: biến số phụ thuộc (kết quả phân tích)
b0: tung độ gốc
bi: các độ dốc của phương trình theo các biến Xi
Xi: các biến số (các nhân tố ảnh hưởng)
e: các sai số

Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

16


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng

 Quy trình
-

Xác định mối quan hệ cần nghiên cứu: cần nghiên cứu mối quan hệ định tính giữa
biến độc lập và biến phụ thuộc có quan hệ cùng chiều hay ngược chiều.

-

Giả thiết mô hình: có rất nhiều mô hình đơn thức, đa thức, hàm mũ, hàm ln… được
sử dụng để giải các bài toán. Nhưng ta sẽ lựa chọn hàm tử đơn giản đến phức tạp
sao cho việc giải quyết bài toán thực tế ở trên trở nên đơn giản nhất.

-

Dữ liệu: dữ liệu đưa vào được tổng hợp theo dữ liệu chéo, dữ liệu dạng chuỗi thời
gian và dữ liệu bảng.

-

Ước lương tham số mô hình: với mô hình giả thiết ta sẽ tìm được giá trị của tham
số. Tuy nhiên khi ta chỉ xét mô hình đó trong phạm vi mẫu nhất định, do đó ta cần
đi ước lượng tham số với mô hình giả thiết.


-

Kiểm định giả thiết: đánh giá mức độ phù hợp của mô hình trong mẫu dữ liệu, giải
thích kết quả.

 Ưu, nhược điểm
 Ưu điểm
-

Đưa ra tính quy luật, xu hướng và mối quan hệ của các hiện tượng nghiên cứu.

-

Tính chính xác khá cao, kết quả tính toán có đưa ra được sai số.

-

Dựa vào quy luật quá khứ có thể dự báo được sự kiện xảy ra trong tương lai

 Nhược điểm
-

Cần có bộ số liệu quy mô lớn và đầy đủ

-

Đòi hỏi kỹ thuật cao do cần xây dựng công thức tính toán.

1.4 QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HỌAT ĐỘNG KINH DOANH


Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó sẽ quyết định
chất lượng và kết quả công tác phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến
hành theo quy trình ( trình tự) sau đây:
Lập kế hoạch phân tích và xây dựng hệ Thu
thống
thập
chỉ và
tiêu
xử lý số liệu Tiến hành phân tích Xây dựng báo cáo

Hình 1.1 : Sơ đồ quy trình phân tích hoạt động kinh doanh
1.4.1

Lập kế hoạch phân tích và xây dựng hệ thống chỉ tiêu

 Lập kế hoạch

Là xác định trước về nội dung , phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích.

Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

17


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng

Về nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần phân tích. Có thể là toàn
bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là một khía cạnh nào đó của quá

trình kinh doanh. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích.
Về phạm vi phân tích có thể toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị bộ phận
được chọn làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý kinh doanh
mà xác định nội dung và phạm vi phân tích cho thích hợp.
Về thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm thời gian chuẩn bị và
thời gian tiến hành phân tích.
Trong kế hoạch phân tích còn phân công trách nhiệm các bộ phận trực tiếp và
phục vụ công tác phân tích cùng các hình thức hội nghị phân tích nhằm thu thập
nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng cho việc phấn
đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh.
 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu
-

Khái niệm về hệ thống chỉ tiêu:
Trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp dựa vào kết quả các loại
hạch toán, có thể rút ra các chỉ tiêu cần thiết các mặt hoạt động kinh doanh. Các chỉ
tiêu phân tích đó biểu thị đặc tính về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, về động thái của
quá trình kinh doanh của các bộ phận, các mặt cá biệt hợp thành các quá trình kinh
doanh đó. Chỉ tiêu phân tích có thể biểu thị mối liên hệ qua lại của các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, cũng có thể xác định nguyên nhân đem lại những kết quả
kinh tế nhất định.
Chỉ tiêu phân tích là những chỉ tiêu nhất định phản ánh cả số lượng, mức độ,
nội dung và hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế, một quá trình kinh tế toàn
bộ hay từng mặt các biệt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của chỉ
tiêu biểu hiện bản chất kinh tế của các hiện tượng, các quá trình kinh tế, do đó nó
luôn ổn định; còn giá trị về con số của chỉ tiêu biểu thị mức độ đo lường cụ thể, do
đó nó luôn biến đổi theo giá trị thời gian cụ thể.
-

Phân loại chỉ tiêu phân tích:


+ Căn cứ vào nội dung kinh tế: phân chỉ tiêu phân tích thành chỉ tiêu số lượng và chỉ
tiêu chất lượng:
Chỉ tiêu số lượng phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện của quá trình kinh
doanh như doanh thu, lượng vốn…
Chỉ tiêu chất lượng phản ánh những đặc điểm về bản chất của quá trình đó. Có
chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả toàn bộ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp,
có chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả một khía cạnh nào đó của quá trình kinh
doanh.
Chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chính vì vậy, không nên phân tích một cách cô lập mà phải đặt trong mối liên hệ
chặt chẽ với nhau mới thu được kết quả toàn diện và sâu sắc. Ngoài ra cũng cần
Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

18


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng

nghiên cứu phân tích các chỉ tiêu này trong thể thống nhất trong mối quan hệ giữa
chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng
+ Theo cách tính toán: chỉ tiêu phân tích bao gồm chỉ tiêu tổng lượng, chỉ tiêu tương
đối và chỉ tiêu bình quân.
Chỉ tiêu tổng lượng hay chỉ tiêu tuyệt đối biểu thị bằng số tuyệt đối , được sử
dụng để đánh giá quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh tại một thời gian và
không gian cụ thể như doanh thu lượng vốn số lao động
Chỉ tiêu tương đối là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh bằng số tương đối
giữa hai chỉ tiêu tổng lượng. Chỉ tiêu này có thể tính bằng tỷ lệ hay phần trăm (%).
Nó được sử dụng để phân tích quan hệ kinh tê giữa các bộ phận.

Chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ chung bằng số bình quân hay nói một cách
khác, chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ điển hình của một tổng thể nào đó. Nó
được sử dụng để so sánh tổng thể theo các loại tiêu thức số lượng để nghiên cứu sự
thay đổi về mặt thời gian, mức độ điển hình các loại tiêu thức số lượng của tổng thể;
nghiên cứu quá trình và xu hướng phát triển của tổng thể
+ Chỉ tiêu phân tích còn phân ra chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu cá biệt:
Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một tổng hòa nhất định của quá trình kinh doanh,
tổng hòa này biểu thị sự tổng hợp của các quá trình kinh doanh, biểu thị kết cấu và
chất lượng của những quá trình đó.
Chỉ tiêu cá biệt không có ảnh hưởng số lượng của quá trình kinh doanh nói trên.
Sử dụng các chỉ tiêu trong phân tích là để nêu ra những đặc điểm của quá trình kinh
doanh, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động mà doanh
nghiệp đạt được trong một kỳ kinh doanh nhất định, khi biểu thị đặc tính của hiện
tượng kinh doanh, quá trình kinh doanh, có thể thấy kết cấu của chỉ tiêu phân tích.
Các chỉ tiêu phân tích nói rõ doanh nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ như thế nào?
Đạt mức độ nào? Quá trình kinh doanh xảy ra như thế nào:..v.v…
Cũng như các chỉ tiêu kinh tế khác, chỉ tiêu phân tích đều có đơn vị tính. Đơn vị
tính có thể là hiện vật như đơn vị tự nhiên(con, cái); đơn vị đo lường (mét, kilogam,
tạ, tấn); đơn vị thời gian (ngày, giờ). Cấu thành của đơn vị dùng để tính chỉ tiêu
phân tích cũng gồm có đơn vị đơn và đơn vị kép… đơn vị đơn như: mét, kilogam,..;
còn đơn vị kép như kW/h điện, máy điện thoại/100dân…v.v…Trong các đơn vị
trên, chỉ có đơn vị giá trị và đơn vị lao động là có tác dụng tổng hợp; còn các đơn vị
khác không có tác dụng tổng hợp.
Hệ thống chỉ tiêu phân tích có nhiều loại, việc sử dụng loại chỉ tiêu nào là do nội
dung, yêu cầu và nhiệm vụ của các công tác phân tích cụ thể quyết định.
1.4.2. Thu thập và xử lý số liệu
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ bao gồm văn kiện của các cấp bộ Đảng có liên
quan đến hoạt động kinh doanh. Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp và

Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1


19


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng

cơ quan quản lý cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
các tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức…
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao
gồm tính pháp lý của tài liệu (trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt….),
nội dung và phương pháp tính và ghi các con số, cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá
trị. Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích
mà còn cả các tài liệu khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
1.4.3. Tiến hành phân tích
Tùy theo nội dung, nguồn tài liệu thu thập được là loại hình phân tích để xác
định hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích cho thích hợp.
Tùy theo phương tiện phân tích và trình độ sử dụng tài liệu phân tích, hệ thống
chỉ tiêu được thể hiện khác nhau: có thể bằng sơ đồ khối thường dùng trong chương
trình cho máy vi tính hay bảng phân tích hoặc biểu đồ.
1.4.4. Xây dựng báo cáo
Báo cáo phân tích thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những
tài liệu chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu rõ
cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác. Cũng phải nêu phương hướng và biện
pháp cho kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập các ý
kiến đóng góp và thảo luận cách thức thực hiện các phương hướng và biện pháp
trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.5 TỔNG QUAN VÊ ĐIỆN NĂNG VÀ QUY TRÌNH KINH DOANH ĐIỆN NĂNG


1.5.1 Quy trình kinh doanh điện năng
Công tác kinh doanh điện năng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất,
truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện năng. Các quy trình này được tổ chức thực
hiện thống nhất trong Tập đoàn Điện Lực Việt Nam, nhằm đáp ứng đầy đủ, an toàn
và tin cậy nhu cầu sử dụng điện của khách hàng và không ngừng nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng.

Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

20


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng

Quy trình kinh doanh điện năng được thực hiện theo trình tự sau:
Quy trình cấp điện
Quy trình ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện
Quy trình quản lý hệ thống đo đếm điện năng
Quy trình ghi chỉ số công tơ
Quy trình lập hóa đơn tiền điện
Quy trình thu và theo dõi nợ tiền điện
Quy trình giao tiếp với khách hàng sử dụng điện
Quy
báoquy
cáotrình
kinhkinh
doanh
điện
năng

Hìnhtrình
1.1 :lập
Sơ đồ
doanh
điện
năng
 Quy trình cấp điện
-

Quy trình này quy định việc giải quyết các thủ tục cấp điện cho khách hàng mua
điện trực tiếp với các đơn vị Điện lực, bao gồm: Cấp điện mới, tách hộ sử dụng điện
chung và thay đổi công suất đã đăng ký sử dụng

-

Các đơn vị Điện lực thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế một cửa để giải
quyết các yêu cầu cấp điện của khách hàng, bao gồm thủ tục: Từ khâu tiếp nhận yêu
cầu mua điện, khảo sát, thiết kế, ký hợp đồng mua bán điện, thi công, lắp đặt công
tơ, đến nghiệm thu đóng điện cho khách hàng. Đầu mối giao dịch với khách hàng là
một bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh của CTĐL, Điện lực hoặc trực thuộc tổ
Kinh doanh của chi nhánh điện hoặc Bộ phận quản lý khách hàng thuộc CTĐL,
Điện lực.

-

Quy trình ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện

-

HĐMBĐ được thiết lập trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật về hợp

đồng và các nội dung mà hai Bên mua, bán điện thỏa thuận và cam kết thực hiện.

-

HĐMBĐ đuợc hai Bên mua, bán điện thỏa thuận ký kết, là văn bản pháp lý xác
định rõ quyền hạn, nghĩa vụ và mối quan hệ giữa Bên bán và Bên mua điện trong
quá trình thực hiện các điều khoản về mua điện, bán điên theo quy định của pháp
luật.
Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

21


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng
-

HĐMBĐ là hợp đồng có thời hạn, gồm 2 loại:
+ Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt: Là hợp đồng bán lẻ điện
áp dụng cho việc mua bán điện với mục đích chính dùng cho sinh hoạt.
+ Hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt: Là hợp đồng áp dụng cho
việc mua bán điện theo mục đích: Sản xuất; kinh doanh dịch vụ; cơ quan hành
chính sự nghiệp; bán buôn điện nông thôn…

-

Quy trình quản lý hệ thống đo đếm điện năng

-


Quy trình này áp dụng cho việc quản lý hoạt động của các hệ thống đo đếm điện
năng mua bán giữa khách hàng ký kết HĐMBĐ trực tiếp với các đơn vị.

-

Hệ thống đo đếm điện năng,bao gồm: Công tơ điện, máy biến dòng điện đo lường
(TI), máy biến áp đo lường (TU), mạch đo và các thiết bị đo điện, phụ kiện phục vụ
mua bán điện

-

Thiết kế, lắp đặt và treo tháo hệ thống đo đếm điện năng.
+ Việc thiết kế và thi công lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng phải đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật, an toàn điện và quản lý kinh doanh, khi hoàn thành công tác nghiệm
thu phải kẹp chì niêm phong ngay hộp đấu dây và hộp bảo vệ công tơ.
+ Công tơ được lắp đặt trong khu vực quản lý của hai bên mua điện, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác giữa đơn vị với khách hàng. Vị trí lắp đặt và việc lắp đặt
công tơ phải đảm bảo an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra chỉ số
công tơ và bên bán điện ghi chỉ số công tơ.
+ Việc thi công lắp đặt hệ thống đo đếm phảo đảm bảo đi dây gọn, đẹp. Bên
ngoài hộp công tơ phải ghi tên hoặc mã số khách hàng bằng cách dán đề can hoặc
phun sơn đảm bảo mỹ quan.
+ Khi treo, tháo các thiết bị đo đếm điện điện năng (công tơ, TU,TI) phải có
phiếu treo tháo do lãnh đạo đơn vị ký giao nhiệm vụ, lập biên bản treo tháo có sự
chứng kiến và ký xác nhận của khách hàng.
+ Truớc khi treo hoặc tháo các thiết bị đo đếm điện năng, người được giao
nhiệm vụ phải: Kiểm tra sự toàn vẹn của hệ thống đo đếm điện năng, chì niêm,
niêm phong. Kiểm tra tình trạng họat động của công tơ, ghi chỉ số công tơ tại thời
điểm treo hoặc tháo, hệ số nhân… Kết quả kiểm tra phải được ghi đầy đủ vào Biên
bản treo tháo thiết bị đo đếm điện năng.


-

Quản lý hoạt động và chất lượng của hệ thống đo đếm điện năng
+ Công tơ 1 pha kiểm định định kỳ 5 năm 1 lần.
+ Công tơ 3 pha kiểm định định kỳ 2 năm 1 lần.
+ TU, TI kiểm định định kỳ 5 năm 1 lần.

-

Quy trình ghi chỉ số công tơ
Mục đích việc GCS.

Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

22


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng
-

Là cơ sở để tính toán điện năng giao nhận, mua bán được xác định thông qua chỉ số
công tơ điện năng tác dụng (kWh), công tơ điện năng phản kháng (kVarh), công tơ
điện tử đa chứ năng.

-

Căn cứ kết quả GCS để:
+ Lập hóa đơn tiền điện

+ Tổng hợp sản lượng điện giao nhận; sản luợng điện thương phẩm và sản lượng
điện của các thành phần phụ tải; sản lượng điện của các thành phần phụ tải; sản
lượng điện dùng để truyền tải và phân phối
+ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị và toàn ngành; tính toán tỷ
lệ tổn thất điện năng trong truyền tải, phân phối điện; quản lý và dự báo nhu cầu
phụ tải.

-

Quy trình lập hóa đơn tiền điện
Hóa đơn tiền điện năng tác dụng và hóa đơn mua công suất phản kháng (gọi
chung là hóa đơn tiền điện) là chứng từ pháp lý để bên mua điện thanh toán tiền
mua điện năng tác dụng và tiền mua công suất phản kháng với bên bán điện, là cơ
sở để bên bán điện nộp thuế đối với Nhà nước.
Việc lập hóa đơn tiền điện phải căn cứ vào:

-

Hợp đồng mua bán điện

-

Biên bản treo tháo các thiết bị đo đếm điện (công tơ, TU, TI,…) hoặc biên bản
nghiệm thu hệ thống đo điếm điện năng.

-

Số GCS hoặc file dữ liệu GCS công tơ.

-


Biểu giá bán điện, biểu thuế suất giá trị gia tăng và các thông tư hướng dẫn của Nhà
nước.

-

Hóa đơn tiền điện được tính toán theo chương trình CMIS và in trên máy tính theo
mẫu thống nhất trong toàn tập đòan đựơc Bộ Tài chính phê duyệt
Quy trình thu và theo dõi nợ tiền điện

-

Công tác thu và theo dõi nợ các khoản tiền bao gồm: Tiền điện năng tác dụng,
tiền công suất phản kháng, tiền thuế GTGT; tiền lãi do chậm trả hoặc do thu thừa
tiền điện, bồi thường thiệt hại, tiền phạt do vi phạm HĐMBĐ, được gọi chung là
công tác thu và theo dõi nợ tiền điện.
-

Quy trình giao tiếp với khách hàng sử dụng điện

-

Tiếp nhận, trả lời các yêu cầu của khách hàng liên quan đến việc mua, bán điện,
thương thảo, ký hợp đồng và các dịch vụ điện khác.

-

Khảo sát, lắp đặt, treo tháo, nghiệm thu hệ thống đo đếm điện;

-


Quản lý hệ thống đo đếm điện, ghi chỉ số, phúc tra chỉ số công tơ;

-

Thu tiền điện, xử lý nợ tiền điện, thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại, các khoản
tiền liên quan đến dịch vụ điện khác theo quy định;

Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

23


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng
-

Kiểm tra sử dụng điện, xử lý vi phạm sử dụng điện, xử lý vi phạm HĐMBĐ;

-

Sửa chữa, thao tác đóng cắt điện;

-

Khảo sát, lắp đặt, nghiệm thu công trình đường dây và trạm biến áp;

-

Quy trình lập báo cáo kinh doanh điện năng

Báo cáo kinh doanh điện năng là văn bản thể hiện kết quả kinh doanh điện năng
của các CTĐL. Trên cơ sở đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và
các chỉ tiêu kinh doanh điện năng, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm đáp ứng yêu
cầu quản lý.
1.5.2 Mô hình hoạt động kinh doanh
Điện lực Thành phố Vinh mua điện của Công ty Điện lực Nghệ An theo giá bán
buôn nội bộ thông qua hợp đồng kinh tế, mua điện của các nhà cung cấp khác theo
giá thỏa thuận (nếu có) và bán điện cho khách hàng theo qui định của Nhà nước đối
với từng đối tượng sử dụng điện.
Không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về khối lượng và
chất lượng điện, an toàn liên tục và ổn định; quản lý chặt chẽ khách hàng, điện năng
thương phẩm mua và bán, giảm dư nợ tiền điện, thực hiện giá bán theo đúng đối
tượng của biểu giá Nhà nước qui định.
Điện Lực thành phố Vinh lập chương trình và biện pháp tổ chức thực hiện giảm
tổn thất điện năng kỹ thuật và thương mại. Xây dựng và thực hiện chế độ giao tiếp
kinh doanh văn minh, lịch sự, chống mọi tiêu cực, cửa quyền, phiền hà. Thực hiện
cải tiến các thủ tục kí hợp đồng mua bán điện. Không ngừng đổi mới công nghệ
trong công tác kinh doanh.
Quy trình truyền tải điện năng từ điện đầu nguồn đến các hộ tiêu thụ có thể biểu
diễn dưới dạng sơ đồ sau:
Mua điện đầu nguồn

Bán điện thương phẩmSản xuất hóa đơn tiền điện Thu tiền điện
Hình 1.2. Mô hình kinh doanh điện năng

Trong mô hình kinh doanh điện năng ngắn gọn như trên mỗi khâu công việc lại
là một chu trình con khép kín.
Như việc mua điện đầu nguồn của Công ty phải phối hợp giữa Công ty và Điện
lực, tại các ranh giới bán điện đầu nguồn đều được lắp công tơ đo đếm và ghi chỉ số
đều đặn hàng tháng để xác định lượng điện năng đầu nguồn. Công ty quyết toán tiền

điện mua vào và giá mua đầu nguồn.
Quá trình bán điện thương phẩm phải dựa trên cơ sở hợp đồng mua bán điện với
hộ dùng điện. Căn cứ vào nhu cầu mua điện của khách hàng, Điện lực thành phố
Vinh ký kết hợp đồng mua bán điện và lắp đặt đường dây, công tơ cấp điện tới từng
hộ gia đình dùng điện. Hàng tháng nhân viên điện lực đến ghi số tại các hộ dùng điện
để xác định điện năng tiêu thụ và chuyển số liệu về phòng kinh doanh, phòng kinh
Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

24


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng

doanh cập nhật số liệu điện năng tiêu thụ vào các sổ ngân khoản và chuyển đến bộ
phận máy tính tiến hành sản xuất hóa đơn tiền điện. Hóa đơn tiền điện dựa trên các
thông số kỹ thuật, điện năng tiêu thụ và mức giá bán điện do Nhà nước quy định.
Hóa đơn tiền điện sau khi sản xuất được chuyển lại phòng kinh doanh vào sổ
theo dõi quản lý, sau đó phát cho từng nhân viên thu ngân đến từng hộ gia đình thu
tiền điện. Hàng tháng thu ngân viên phải quyết toán hóa đơn nhận và số tiền thu
được với phòng kinh doanh.
1.5.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh điện năng
-

Điện năng đầu nguồn: bao gồm điện năng giao nhận từ hệ thống của Tổng Công ty,
điện năng tự sản xuất, điện năng mua ngoài được xác nhận qua hệ thống đo đếm
ranh giới giao nhận điện, trên cơ sở “ Biên bản quyết toán điện năng mua bán” giữa
Tổng Công ty với Điện lực. Đơn vị tính kWh.

-


Lưới điện: là hệ thống tiếp nhận và phân phối điện năng, đảm bảo chất lượng truyền
tải, bao gồm hệ thống đường dây và các trạm biến áp.

-

Nguồn lao động: là toàn bộ số cán bộ, công nhân viên tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng để biết được năng suất lao động của
Công ty.

-

Điện năng thương phẩm: Bao gồm điện năng bán cho khách hàng đã ghi chỉ số
trong tháng theo quy định và điện năng do điều chỉnh hóa đơn trong tháng ( không
phân biệt kì ban hành hóa đơn), kể cả điện năng truy thu biên bản vi phạm HĐMBĐ
và sử dụng điện, điện năng truy thu do sự cố hệ thống đo đếm điện năng. Đơn vị
tính : kWh.
Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách so sánh điện năng thương phẩm thực tế so
với kế hoạch giao của Công ty.
Chỉ tiêu điện thương phẩm là yếu tố chính quyết định thành công của doanh
nghiệp. Vì chỉ tiêu này phản ánh gần như hoàn toàn kết quả kinh doanh của điện lực
cũng như tình hình tiêu thụ điện năng của điện lực. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ
doanh nghiệp làm việc không hiệu quả, nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp
kinh doanh càng có lãi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu điện năng thương phẩm như: sự cố, cắt điện
để thực hiện sửa chữa, cắt điện do quá tải... Do đó, nếu doanh nghiệp làm giảm
được các yếu tố này sẽ nâng cao chất lượng điện năng thương phẩm, phục vụ khách
hàng được tốt hơn, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.

-


Sản lượng điện thương phẩm phụ thuôc vào nhu cầu sử dụng điện của khách
hàng. Số liệu về sản lượng điện thương phẩm có được bằng cách tổng hợp số liệu
tại công tơ.
Tổn thất điện năng: Tổn thất điện năng là phần điện năng bị mất đi trong quá trình
sản xuất, truyền tải và tiêu thụ.

Nguyễn Thị Hiền Lương _ Đ7QLNL1

25


×