Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí kinh doanh điện năng tại Công ty Điện lực Hưng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 81 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG

Giáo viên hướng dẫn: TS.ĐÀM KHÁNH LINH
Sinh viên thực hiện: TRẦN ĐỨC MẠNH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG
Lớp: Đ7QLNL1
Khoa: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

Hà Nội, ……

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GIẤY XÁC NHẬN THỜI GIAN LÀM VIỆC GIỮA SINH VIÊN VÀ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Khoa Quản lý Năng lượng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH LÀM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SINH VIÊN


Họ tên sinh viên:
Lớp:
Giảng viên hướng dẫn:
Tên đề tài:
TT

Ngày tháng

Nội dung công việc

Xác nhận của
người hướng dẫn

1
2
3
4
5

Đánh giá chung của giảng viên hướng dẫn:………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoa Quản lý Năng lượng

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn:
Họ tên sinh viên:
Tên đề tài:
Tính chất đề tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
I. NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT
1. Tiến trình thực hiện đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Nội dung cơ sở của đồ án:
a. Cơ sở lý thuyết:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b. Các số liệu thực tế:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

c. Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Hình thức đồ án:
Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

a. Hình thức trình bày:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b. Kết cấu đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Những nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tổng cộng: ……………… (Điểm:…………….)

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoa Quản lý Năng lượng

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Giảng viên hướng dẫn:
Họ tên sinh viên:
Tên đề tài:
Tính chất đề tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
I. NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT
1. Nội dung đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Hình thức đồ án:
a. Hình thức trình bày:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b. Kết cấu đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…..………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Những nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tổng cộng: ……………… (Điểm:…………….)

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.

Ngày nay, sản xuất ngày càng phát triển, cuộc sống cũng trở nên hiện đại hơn, nhu
cầu về điện năng ngày càng tăng và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền
kinh tế. Cùng với vấn đề sản xuất, truyền tải điện năng thì công tác quản lý và kinh
doanh điện năng cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong ngành điện.
Để phù hợp với xu thế phát triển đó của toàn xã hội, ngành điện đã luôn cố gắng
đáp ứng đủ nhu cầu và nâng cao chất lượng điện năng, đảm bảo an toàn trong sản
xuất và cung cấp điện, đa dạng nguồn phát, giảm thiểu sự cố và thiếu điện trong giờ
cao điểm, tiết kiệm điện năng và thực hiện tốt vấn đề môi trường. Để làm được điều
đó Tập đoàn Điện lực Việt Nam nói chung và công ty Điện lực Hưng Hà nói riêng
đang tiến hành đổi mới mạnh mẽ. Trong đó nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cao

hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Công ty Điện lực Hưng Hà đã có những cố gắng vượt bậc hoàn thành chỉ tiêu
cung cấp điện, góp phần đảm bảo nguồn điện tiêu thụ cho toàn thành phố Hà Nội
được xuyên suốt và chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như sinh
hoạt của người dân. Bên cạnh đó, cũng còn không ít khó khăn trong việc hoàn thiên
công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đối với Doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh điện năng như Điện lực Hưng Hà thì việc tiết kiệm
điện năng và giảm tổng chi phí trong kinh doanh điện năng là một nhiệm vụ quan
trọng. Vì vậy em lựa chọn đề tài đồ án tốt nghiệp là: “Phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh điện năng tại Công ty Điện lực Hưng Hà”.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

2.

- Phân tích và đánh giá kết quả sử dụng các yếu tố đầu vào tại công ty Điện
lực Hưng Hà
-

Phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Hưng Hà

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh điện năng tại công ty
Điện lực Hưng Hà.
3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Đối tượng nghiên cứu:
- Các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực
Hưng Hà.
- Các giải pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh điện năng tại Điện lực

Hưng Hà.
 Phạm vi nghiên cứu:
Đồ án này chỉ xét trong phạm vi kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực
Hưng Hà trong giai đoạn 2013 – 2015.

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong đồ án, đã đề cập đến phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên
hoàn, phương pháp hồi quy. Trong đó, phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương
pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong việc phân tích sự
thay đổi của năng suất lao động, sự ảnh hưởng của doanh thu và điện năng thương
phẩm đến giá bán điện bình quân.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỒ ÁN

Việc phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh điện năng ngay tại Điện lực sẽ
mang lại nhiều lợi ích:
Giúp đánh giá nhìn nhận lại tình hình kinh doanh điện năng của Điện lực.
Hiểu được các phương pháp phân tích đánh giá.
Thông qua đánh giá phân tích sẽ định hướng việc tìm kiếm giải pháp nhằm
nâng cao hiểu quả kinh doanh điện năng của Điện lực.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN
Đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng

Khái quát tầm quan trọng của phân tích hoạt động kinh doanh, đồng thời trình bày
các phương pháp phân tích, đánh giá và một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh điện
năng.
Chương 2 : Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh điện năng.
Trình bày tổng quan về Công ty Điện lực Hưng Hà, đánh giá các chỉ tiêu kinh
tế, kĩ thuật giai đoạn 2013 – 2015 bằng phương pháp so sánh và phương pháp thay
thế liên hoàn.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí kinh doanh điện năng tại
Công ty Điện lực Hưng Hà.
Từ những đánh giá nhận xét trong chương 2, chương này đưa ra các nhóm giải
pháp về quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao kết quả kinh doanh điện năng trong
tương lai của Điện lực.
Do thời gian tìm hiểu cũng như kiến thức có hạn, nên đồ án của em còn
nhiều thiếu sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo để em hoàn
thiện bài đồ án hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện
TRẦN ĐỨC MẠNH

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo
hướng dẫn em là cô giáo Ts.Đàm Khánh Linh - giảng viên khoa Quản Lý Năng

Lượng, Đại học Điện Lực đã nhiệt tình chỉ bảo cho em, giúp em hoàn thiện đồ án này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong và ngoài
trường Đại Học Điện Lực đã giảng dạy em trong 4,5 năm qua, những kiến thức và
kinh nghiệm quý báu mà thầy, cô đã truyền đạt cho em trên giảng đường đại học
sẽ là hành trang vững chắc cho em trong bước đường tương lai.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến Khoa Quản Lý Năng Lượng - trường Đại học
Điện Lực đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để em hoàn thành đồ án
tốt nghiệp, bên cạnh đó em cũng xin được cảm ơn các thầy, cô của Khoa đã trang bị
kiến thức là nền tảng cho quá trình lựa chọn và nghiên cứu thực hiện đồ án này.
Em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị ở Công ty Điện lực Hưng Hà đã nhiệt
tình chỉ bảo, cung cấp số liệu cũng như giúp đỡ em để hoàn thành đồ án này.
Với nội dung và phương pháp nghiên cứu trong đồ án của em chắc chắn sẽ còn
nhiều hạn chế, thiếu sót, cần phải tiếp tục bổ sung và nghiên cứu hoàn chỉnh để đạt
được kết quả tốt hơn nữa. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dạy của các
Thầy, Cô giáo cùng với sự trao đổi ý kiến của các bạn sinh viên để đồ án tốt nghiệp
của em được hoàn thành tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện
TRẦN ĐỨC MẠNH

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................7

CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG HÀ. ......................................................................14
1.1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN
NĂNG ....................................................................................................................... 14
1.1.1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh................................................ 14
1.1.2 Vai trò, yêu cầu và nhiệm vụ của việc phân tích hoạt động kinh doanh điện
năng ........................................................................................................................... 14
1.1.2.1. Vai trò .................................................................................................... 14
1.1.2.2. Yêu cầu của việc phân tích hoạt động kinh doanh. ............................... 15
1.1.2.3 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh ...................................... 16
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG

................................................................................................................................... 17
1.2.1 Phương pháp so sánh........................................................................................ 17
1.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn ....................................................................... 19
1.2.3 Phương pháp hồi quy. ...................................................................................... 20
1.2.4 So sánh ưu, nhược điểm của các phương pháp trên. ........................................ 22
1.3. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ........................ 23
1.3.1. Lập kế hoạch phân tích và xây dựng hệ thống chỉ tiêu. .................................. 23
1.3.1.1. Hệ thống chỉ tiêu. ................................................................................... 23
1.3.1.2. Phân loại chỉ tiêu phân tích. ................................................................... 23
1.3.2. Thu thập và xử lý số liệu. ................................................................................ 24
1.3.4. Báo cáo phân tích. ........................................................................................... 26
1.4. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH NGÀNH ĐIỆN ................................................. 26
1.4.1. Đặc điểm. ........................................................................................................ 26
1.4.2 Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh điện năng. .............................................. 27
1.4.2.1. Điện thương phẩm. ....................................................................................... 27
1.4.2.2. Tỉ lệ tổn thất. .......................................................................................... 28
1.4.2.3. Giá bán điện bình quân. ......................................................................... 29
1.4.2.4. Suất sự cố ............................................................................................... 30

1.4.3. Quy trình kinh doanh điện năng. ..................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................32
CHƯƠNG II :GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỆN LỰC HƯNG HÀ ...................33
Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỆN LỰC ......................................................................... 33
2.1.1 Giới thiệu chung về Điện Lực Hưng Hà .......................................................... 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty Điện lực Hưng Hà. ............... 35
2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ĐIỆN LỰC HƯNG HÀ
...................................................................................................................................39
2.2.1. Xác định phương pháp phân tích. ................................................................... 39
2.2.2. Phân tích hoạt động sử dụng các yếu tố đầu vào. ........................................... 39
2.2.2.1. Cơ cấu lao động của công ty. ................................................................ 39
2.2.2.2.Điện đầu nguồn ....................................................................................... 43
2.2.2.3. Hệ thống lưới điện của Công ty Điện lực Hưng Hà .............................. 44
2.2.2.4. Số lượng khách hàng kí kết hợp đồng. .................................................. 45
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh điện năng. ....................................................... 45
2.2.3.1. Điện năng thương phẩm ........................................................................ 45
2.2.3.2. Tổn thất điện năng ................................................................................ 51
2.2.3.3. Doanh thu tiền điện................................................................................ 52
2.2.3.4. Giá bán điện bình quân .......................................................................... 54
2.2.3.5. Suất sự cố ............................................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................60
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN
NĂNG TẠI ĐIỆN LỰC HƯNG HÀ ......................................................................61

3.1 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ .................................................................................... 61
3.1.1 Nâng cao năng suất lao động ........................................................................... 61
3.1.2 Giải pháp nâng cao chất lượng lao động .......................................................... 62
3.1.3. Công tác quản lý khách hàng, hợp đồng mua bán điện: ................................. 63
3.2.GIẢI PHÁP KĨ THUẬT ...................................................................................64
3.2.1. Giải pháp nâng cao sản lượng điện năng thương phẩm ................................. 64
3.2.2. giải pháp nâng cao giá bán điện bình quân ..................................................... 66
3.2.3. Giải pháp giảm tổn thất điện năng .................................................................. 68
3.2.3.1. Giải pháp giảm tổn thất trên các lộ đường dây có tổn thất cao. ............ 68
3.2.3.2. Biện pháp kinh doanh ............................................................................ 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76
PHỤ LỤC………………………………………………………………………... 77
Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1 : Tóm tắt quy trình phân tích hoạt động kinh doanh ................................. 23
Hình 1. 2 : Sơ đồ hoạt động kinh doanh điện năng. .................................................. 30
Hình 2. 1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức điện lực Hưng Hà ................................................... 35
Hình 2. 2: Biểu đồ cơ cấu lao động giai đoạn 2013 -2015………………………....40
Hình 2. 3: Biểu đồ thể hiện sản lượng điện đầu nguồn giai đoạn 2013-2015........... 43
Hình 2. 4: biểu đồ sản lượng điện năng thương phẩm giai đoạn 2013-2015 ............ 46
Hình 2. 5 : Biểu đồ điện thương phẩm từng tháng qua giai đoạn 2013-2015 ........... 48
Hình 2. 6:biểu đồ thể hiện sản lượng điện thương phẩm theo thành phần kinh tế giai

đoạn 2013-2015 ......................................................................................................... 50
Hình 2. 7 : Biểu đồ thể hiện tỉ lệ tổn thất điện năng thực hiện và theo kế hoạch ..... 51
Hình 2. 8 : Biểu đồ doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu ............................... 53
Hình 2. 9 : Biểu đồ giá bán điện bình quân theo kế hoạch và thực hiện................... 55
Hình 2. 10: Biểu đồ thể hiện các loại suất sự cố giai đoạn 2013-2015 ..................... 59
Hình 3. 1 : Biểu đồ thể hiện dòng tiền dự án ........................................................... 70

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1 : So sánh ưu, nhược điểm của 3 phương pháp ..........................................22
Bảng 2. 1: Cơ cấu lao động của công ty Điện lực Hưng Hà…………………….…39
Bảng 2. 2: Năng suất lao động tại Điện lực Hưng Hà2013-2015 ............................. 40
Bảng 2. 3: Phân tích sự thay đổi của năng suất lao động giai đoạn 2013 – 2015 ..... 41
Bảng 2.4: sản lượng điện đầu nguồn giai đoạn 2013 – 2015 .................................... 43
Bảng 2.5: Số đường dây và trạm biến áp giai đoạn 2013 – 2015 ............................. 44
Bảng 2. 6: Tổng số hợp đồng mua bán điện giai đoạn 2013-2015 ........................... 45
Bảng 2. 7: Sản lượng điện năng thương phẩm giai đoạn 2013-2015....................... 46
Bảng 2. 8: Mức tiêu thụ điện năng thương phẩm theo tháng .................................... 47
Bảng 2. 9: Sản lượng điện thương phẩm theo thành phần kinh tế ............................ 49
Bảng 2. 10: Sản lượng điện đầu nguồn và tỉ lệ tổn thất điện năng ........................... 51
Bảng 2. 11: Doanh thu tiền điện giai đoạn 2013-2015 ............................................. 52
Bảng 2. 12 : Doanh thu theo thành phần kinh tế ....................................................... 53
Bảng 2. 13: giá bán điện bình quân giai đoạn 2013 – 2015 ...................................... 54
Bảng 2. 14 : Giá bán điện bình quân theo từng lĩnh vực Điện lực Hưng Hà ............ 55

Bảng 2. 15: Sự ảnh hưởng của doanh thu và điện năng thương phẩm đến giá bán
điện bình quân giai đoạn 2014-2015 ....................................................................... 58
Bảng 2. 16 : suất sự cố giai đoạn 2013-2015 ............................................................ 59
Bảng 3. 1: Biện pháp xây dựng và thay thế một số lộ trình đường dây……………65
Bảng 3. 2:Biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt cho hộ tiêu thụ .......................................... 66
Bảng 3. 3:Thông tin thay thế dây dẫn ....................................................................... 68
Bảng 3. 4: Chí phí cải tạo dự án thay thế lộ đường dây 971E11.4 ........................... 69
Bảng 3. 5: Giá mua điện và điện năng xuất tuyến theo khung giờ lộ 971E11.4....... 69
Bảng 3. 6: Dòng tiền dự án thay thế đường dây 971E11.4 ....................................... 70
Bảng 3. 7: Tính giá trị NPV ...................................................................................... 71
Bảng 3. 8: Tính IRR cho dự án ................................................................................. 71
Bảng 3. 9: Tính toán giá trị lợi ích và chi phí nội tại ................................................ 72
Bảng 3. 10 : Giá trị NPV theo năm ........................................................................... 73

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN
NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG HÀ.
1.1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG

1.1.1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc nghiên cứu quá trình sản xuất kinh
doanh bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương
pháp kĩ thuật khác nhắm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những
nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của các

mặt hoạt động trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các dự
báo và hoạch định chính sách.
Để quản lí doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi các doanh
nghiệp không những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính xác, mà còn
phải tích cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng với kế toán và
các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những công
cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi xã hội phát triển, yêu cầu quản lí kinh doanh ngày càng
cao và phức tạp thì phân tích hoạt động kinh doanh cũng ngày càng phát triển để đáp
ứng yêu cầu đó.
Để thấy được một cách đầy đủ sự phát triển của các hiện tượng, quá trình kinh
doanh từ đó thấy được thực chất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
phải đi sâu nghiên cứu kết quả và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu, tài liệu bằng
những phương pháp khoa học. Đó là những phương pháp nhận biết các hoạt động
thực tế, các hiện tượng, các quá trình trong mối liên hệ trực tiếp với nhận thức và sự
tiếp nhận chủ động của con người, trên cơ sở đó đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, tìm nguyên nhân, đề ra những giải pháp và biện pháp khai thác có hiệu quả
mọi năng lực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò, yêu cầu và nhiệm vụ của việc phân tích hoạt động kinh doanh
điện năng
1.1.2.1. Vai trò
Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả
trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là
phải kinh doanh có hiệu quả. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới có thể đứng
vững trên thị trường, vừa đủ sức cạnh tranh vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt
động kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối
với Nhà nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp nhà nước phải thường xuyên kiểm
tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động kinh doanh, những

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh
và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc
tiến hành phân tích một cách toàn diện mọi mặt hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là hết sức cần thiết và có vị trí hết sức quan trọng.
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc
thực hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét
việc thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách
quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế
mạnh của doanh nghiệp. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn cứ
quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án
hoạt động kinh doanh của mình một cách có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, nó có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi
hoạt động kinh doanh của mình. Thông qua việc phân tích từng hiện tượng, từng khía
cạnh của quá trình hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều hành từng
mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của doanh
nghiệp. Phân tích cũng là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các bộ
phận cho hoạt động chung của doanh nghiệp được nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh
doanh, mà nó còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy
phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và
các dự án đầu tư. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động và
tính hiệu quả của công tác quản lý cũng như khả năng thực hiện hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp.
Tóm lại việc phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết và có vai
trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là
sơ cở của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra phương hướng phát triển của các
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Yêu cầu của việc phân tích hoạt động kinh doanh.
Muốn công tác phân tích hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực, làm cơ
sở tham mưu cho các nhà quản lý đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình, thì công tác phân tích hoạt động kinh doanh phải đáp ứng các
yêu cầu sau đây:
Tính đầy đủ: Nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự đầy
đủ nguồn tài liệu phục vụ cho công tác phân tích. Tính đầy đủ còn thể hiện phải tính
toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng đối tượng cần phân tích.

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Tính chính xác: Chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào
tính chính xác về nguồn số liệu khai thác; phụ thuộc vào sự chính xác lựa chọn
phương pháp phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích.
Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ chức phân
tích đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt những
mặt mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh, thông qua đó đề xuất những
giải pháp cho thời kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn.
Để đạt được các yêu cầu trên đây, cần tổ chức tốt công tác phân tích hoạt động
kinh doanh phù hợp với loại hình, điều kiện, quy mô hoạt động kinh doanh và trình

độ quản lý của doanh nghiệp. Tổ chức công tác phân tích phải thực hiện tốt các khâu
sau đây:
- Chuẩn bị cho quá trình phân tích
- Tiến hành phân tích
- Tổng hợp, đánh giá công tác phân tích.
Các khâu này có những nội dung, vị trí riêng nhưng có mối quan hệ mật thiết
với nhau, do đó cần tổ chức tốt từng bước để không ảnh hưởng đến quá trình phân
tích chung.
1.1.2.3 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Để trở thành một công cụ của công tác quản lý hoạt động kinh doanh, là cơ sở
cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Phân tích hoạt động kinh doanh có những
nhiệm vụ sau:
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế.
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả
kinh doanh đạt được so với mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức. . . đã đặt ra để
khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu đã xây dựng trên một số mặt chủ
yếu của quá trình hoạt động kinh doanh. Ngoài quá trình đánh giá trên, phân tích cần
xem xét đánh giá tình hình chấp hành các quy định, thể lệ thanh toán, trên cơ sở pháp
lý, luật pháp trong nước và quốc tế. Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá, ta có
được cơ sở định hướng để nghiên cứu sâu hơn ở các bước sau, làm rõ các vấn đề cần
quan
tâm.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm các nguyên nhân
gây nên ảnh hưởng của các nhân tố đó.
Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố tác động
tới chỉ tiêu gây nên. Cho nên phải xác định, lượng hoá được mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố tới chỉ tiêu và những nguyên nhân tác động vào nhân tố đó. Chẳng hạn
khi nghiên cứu chỉ tiêu doanh thu kinh doanh, các nhân tố làm cho doanh thu thay
đổi như: sản lượng dịch vụ, chính sách giá thay đổi. Vậy các nguyên nhân ảnh hưởng

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

tới sản lượng dịch vụ có thể là nhu cầu của khách hàng tăng, có thể là do số lượng
dịch vụ tăng lên, có thể là việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng do công nghệ
phát triển, có thể do doanh nghiệp đầu tư thêm trang thiết bị để mở rộng sản xuất...
Còn nhân tố giá thay đổi, có thể là do chính sách của nhà nước, sự lựa chọn mức cước
phí của ngành trong khung nhà nước quy định thay đổi...
Đề xuất giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những
tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả, không chỉ dừng lại
ở việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và các nguyên nhân, mà trên cơ sở đó phát
hiện ra các tiềm năng cần khai thác và những khâu còn yếu kém tồn tại, nhằm đề ra
các giải pháp, biện pháp phát huy hết thế mạnh, khắc phục những tồn tại của doanh
nghiệp.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN
NĂNG
1.2.1 Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp chủ yếu dùng để
phân tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nội dung của phương pháp này là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản
ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh, chỉ tiêu phản ánh điều kiện hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu kết quả
hoạt động kinh doanh). Nó cho phép tổng hợp những điểm chung và tách ra những
điểm khác nhau của các hiện tượng kinh tế được đưa ra so sánh.Tùy theo yêu cầu,
mục đích, tùy theo nguồn số liệu và tài liệu phân tích mà sử dụng số liệu, chỉ tiêu

phân tích khác nhau.
Để phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học thì trong quá
trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh.
Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc.
Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp. Các gốc có
thể là:
- Kì gốc là năm trước : Nhằm thấy được xu hướng phát triển của các đối tượng
phân tích.
- Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Nhằm thấy được việc chấp hành
các định mức đã đề ra có đúng dự kiến hay không.
- Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành: Nhằm thấy được vị trí của doanh
nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
-

Kỳ gốc là năm thực hiện: chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo cáo.

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Bước 2: Điều kiện so sánh.
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện đầu tiên là các chỉ tiêu được đem ra
so sánh phải đảm bảo tính chất so sánh được về không gian và thời gian.
Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về quy mô tương
tự nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành…).
Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian

hạch toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm …) và phải đồng nhất trên cả
ba mặt :
- Cùng phản ánh nội dung kinh tế.
- Cùng một phương pháp tính toán.
- Cùng một đơn vị đo lường.
Bước 3: Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so
sánh sau:
a) So sánh bằng số tuyệt đối:
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so
sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế. Chỉ số này được
thể hiện bởi công thức:
Xss = Xt – Xt-1 .
Trong đó:
Xss : chỉ tiêu cần so sánh tuyệt đối
Xt : chỉ tiêu so sánh kỳ hiện tại
Xt-1 : chỉ tiêu so sánh kỳ trước
b) So sánh bằng số tương đối:
Số so sánh tương đối biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ
tiêu kinh tế. Chỉ số này được tính theo công thức được trình bày dưới đây:
Xss % =

𝑋𝑡 −𝑋𝑡−1
𝑋𝑡−1

× 100.

Trong đó:
Xss% : chỉ tiêu cần so sánh tương đối
Xt : chỉ tiêu so sánh kỳ hiện tại

Xt-1 : chỉ tiêu so sánh kỳ trước
c) So sánh bằng số bình quân:
Là dạng đặc biệt của so sánh tuyệt đối, biểu hiện tính đặc trưng chung về mặt số
lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị kinh tế, một bộ phận hay một
tổng thể chung có cùng tính chất.
Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

d) So sánh mức độ biến động tương đối có điều chỉnh theo quy mô chung:
Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa trị số kỳ phân tích với
trị số của kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên
quan, mà chỉ tiêu có liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Biến động tương đối = Kỳ thực hiện – (Kỳ gốc × hệ số điều chỉnh).
Ta có công thức xác định cụ thể cho từng đối tượng:
Biến động doanh thu = Doanh thu TH – (Doanh thu KH × Chỉ số giá).
Biến động quỹ lương = Quỹ lương TH – (Quỹ lương KH × % hoàn thành DT).
1.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần
lượt thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng
của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các
nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Bước 1: Xác định công thức.
Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua
công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích.
Doanh thu = Giá bán × Sản lượng tiêu thụ

Chi phí NVL = Số lượng sản phẩm × Lượng NVL/ Sản phẩm × Giá
Khi xây dựng công thức cần thực hiện theo một trình tự nhất định, từ nhân tố
sản lượng đến nhân tố chất lượng, nếu có nhiều nhân tố lượng hoặc nhiều nhân tố
chất thì sắp xếp nhân tố chủ yếu trước và nhân tố thứ yếu sau.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích.
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được chính là đối tượng
phân tích. Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích. Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Thể hiện bằng phương trình:
Q = a. b. c.
Đặt:
Q1 : Chỉ tiêu kỳ phân tích:

Q1 = a1. b1. C1.

Q0 : Chỉ tiêu kỳ kế hoạch:

Q0 = a0. B0. C0.

Q1 – Q0 = ∆Q: Mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, cũng là đối tượng
phân tích.
∆Q = a1. b1. c1 - a0. b0. c0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Thực hiện treo trình tự các bước thay thế. (Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước
phải được giữ nguyên cho bước sau thay thế).
-

Thay thế bước 1 (cho nhân tố a) : a0.b0.c0 được thay thế bởi a1.b0.c0

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1


19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a là: ∆𝑎 = a1.b0.c0 - a0.b0.c0
-

Thay thế bước 2 (cho nhân tố b) : a1.b0.c0 được thay thế bằng a1.b1.c0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b là: ∆𝑏 = a1.b1.c0 - a1.b0.c0
-

Thay thế bước 3 (cho nhân tố c) : a1.b1.c0 bằng a1.b1.c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là : ∆𝑐 = a1.b1.c1 - a1.b1.c0

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có :
∆a +∆b +∆c = ∆Q
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố.
Nếu do nguyên nhân chủ quan từ doanh nghiệp thì phải tìm biện pháp để khắc
phục những nhược điểm, thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục cho những nhân tố chủ quan ảnh hưởng
không tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố xây dựng phương hướng
cho kỳ sau.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự
thay thế các nhân tố ảnh hưởng. Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy tiện
thì kết quả tính toán không đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố không
đổi.
Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn thì phải
nghiên cứu nội dung kinh tế của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định mối liên

hệ thực tế của hiện tượng được phản ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.
1.2.3 Phương pháp hồi quy.
Theo thuật ngữ toán, phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của
một hay nhiều biến số (biến giải tích hay biến độc lập), đến một biến số (biến kết quả
hay biến phụ thuộc), nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được biết trước
của các biến giải thích.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như nhiều lĩnh vực khác, hồi quy

công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phương pháp thống kê toán
dùng để ước lượng, dự báo sự kiện xảy ra trong tương lai dựa vào quy luật quá khứ.
a. Phương pháp hồi quy đơn
Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét mối quan hệ tuyến tính giữa một biến
kết quả và một biến giải thích hay biến nguyên nhân (nếu giữa chúng có mối quan
hệ nhân quả).
Trong phương trình hồi quy tuyến tính, một biến gọi là: biến phụ thuộc; một
biến kia là tác nhân gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát:
Y = a + bX
Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Trong đó:

Y: biến số phụ thuộc. X: biến số độc lập.
a: tung độ. b: hệ số góc.
Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng.


b. Phương pháp hồi quy bội.
Còn gọi là phương pháp hồi quy đa biến, dùng phân tích mối quan hệ giữa
nhiều biến số độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến
biến phụ thuộc (tức biến phân tích hay biến kết quả).
Trong thực tế, có rất nhiều bài toán kinh tế - cả lĩnh vực kinh doanh và kinh tế
học, phải cần đến phương pháp hồi quy đa biến. Chẳng hạn như phân tích những nhân
tố ảnh hưởng đến thu nhập quốc dân, sự biến động của tỷ giá ngoại hối, xem xét
doanh thu trong trường hợp có nhiều mặt hàng, phân tích tổng chi phí với nhiều nhân
tố tác động, phân tích giá thành chi tiết, những nguyên nhân ảnh hưởng đến khối
lượng tiêu thụ…
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của rất nhiều nhân tố thuận
chiều hoặc trái chiều nhau. Chẳng hạn như doanh thu lệ thuộc vào giá cả, thu nhập
bình quân, lãi suất tiền gửi… Mặt khác, giữa các nhân tố lại có sự tương quan tuyến
tính nội tại với nhau. Phân tích hồi qui giúp ta vừa kiểm định lại giả thiết về những
nhân tố tác động và mức độ ảnh hưởng, vừa định lượng được các quan hệ kinh tế giữa
chúng. Từ đó, làm nền tảng cho phân tích dự báo và có những quyết sách phù hợp,
hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng.
Phương trình hồi quy đa biến dưới dạng tuyến tính:
Y = b0 + b1 X1 + b2 X2 + … bi Xi + bn Xn + e.
Trong đó:
-

Y: biến số phụ thuộc (kết quả phân tích
b0: tung độ gốc
bi: các độ dốc của phương trình theo các biến X
Xi: các biến số (các nhân tố ảnh hưởng)
e: các sai số.

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1


21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.2.4 So sánh ưu, nhược điểm của các phương pháp trên.
Bảng 1. 1 : So sánh ưu, nhược điểm của 3 phương pháp
phương
pháp

So sánh

Thay thế liên
hoàn

Hồi quy

đặc điểm
Ưu điểm

- Đơn giản, phù
- Cho thấy được
hợp với quy mô
rõ mức độ ảnh
của nhiều bộ số
hưởng của các nhân
liệu.
tố tới chỉ tiêu phân
tích, qua đó phản

- Không gặp
ánh được nội dung
khó khăn về mặt
kỹ thuật vì không bên trong của hiện
cần thiết phải xây tượng kinh tế.
dựng công thức
hoặc mô
hình tính toán.

Nhược điểm

- Cần phải có
thông tin rõ ràng,
chính xác.
- Đòi hỏi cần
có nhiều kinh
nghiệm và kiến
thức thực tế

Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

- Tính chính xác
khá cao, kết quả
tính toán có đưa ra
được sai số.
- Dựa vào quy
luật quá khứ có thể
dự báo được sự
kiện xảy ra trong
tương lai.


- Kết quả phản
ánh thực tế, khách
quan của thị
trường.
- Không cho
thấy được rõ tính
xu hướng của đối
tượng phân tích.

- Đưa ra được
quy luật, xu hướng
và mối quan hệ của
các hiện tượng
nghiên cứu.

- Khi xác định
ảnh hưởng của
nhân tố nào đó,
phải giả
định các nhân tố
khác không đổi,
nhưng thực tế
chúng đều thay đổi.

- Cần có bộ số
liệu quy mô lớn và
đầy đủ.
- Đòi hỏi kỹ
thuật cao, do cần

xây dựng công thức
tính toán.

- Khi sắp xếp
trình tự các nhân tố
đòi hỏi phải thật
chính
xác.

22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.3. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó sẽ quyết định
chất lượng và kết quả công tác phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến
hành theo quy trình (trình tự) sau đây:
Lập kế hoạch phân tích và
xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Thu thập và xử lý số liệu

Tiến hành phân tích

Xây dựng báo cáo
Hình 1. 1 : Tóm tắt quy trình phân tích hoạt động kinh doanh
1.3.1. Lập kế hoạch phân tích và xây dựng hệ thống chỉ tiêu.
1.3.1.1. Hệ thống chỉ tiêu.
Trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp dựa vào kết quả các loại
hạch toán, có thể rút ra các chỉ tiêu cần thiết các mặt hoạt động kinh doanh. Các chỉ

tiêu phân tích đó biểu thị đặc tính về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, về động thái của
quá trình kinh doanh của các bộ phận, các mặt cá biệt hợp thành các quá trình kinh
doanh đó. Chỉ tiêu phân tích có thể biểu thị mối liên hệ qua lại của các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, cũng có thể xác định nguyên nhân đem lại những kết quả
kinh tế nhất định.
Chỉ tiêu phân tích là những chỉ tiêu nhất định phản ánh cả số lượng, mức độ, nội
dung và hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế, một quá trình kinh tế toàn bộ
hay từng mặt cá biệt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của chỉ
tiêu biểu hiện bản chất kinh tế của các hiện tượng, các quá trình kinh tế, do đó nó
luôn ổn định; còn giá trị về con số của chỉ tiêu biểu thị mức độ đo lường cụ thể, do
đó nó luôn biến đổi theo giá trị thời gian cụ thể.
1.3.1.2. Phân loại chỉ tiêu phân tích.
Căn cứ vào nội dung kinh tế: phân chỉ tiêu phân tích thành chỉ tiêu số lượng và chỉ
tiêu chất lượng.
- Chỉ tiêu số lượng phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện của quá trình
kinh doanh như doanh thu, lượng vốn…
- Chỉ tiêu chất lượng phản ánh những đặc điểm về bản chất của quá trình đó.
Có chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả toàn bộ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp,
Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

có chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả một khía cạnh nào đó của quá trình kinh
doanh.
- Chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chính vì vậy, không nên phân tích một cách cô lập mà phải đặt trong mối liên hệ
chặt chẽ với nhau mới thu được kết quả toàn diện và sâu sắc. Ngoài ra cũng cần

nghiên cứu phân tích các chỉ tiêu này trong thể thống nhất trong mối quan hệ giữa
chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng
Theo cách tính toán: chỉ tiêu phân tích bao gồm chỉ tiêu tổng lượng, chỉ tiêu tương
đối và chỉ tiêu bình quân
- Chỉ tiêu tổng lượng hay chỉ tiêu tuyệt đối biểu thị bằng số tuyệt đối , được sử
dụng để đánh giá quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh tại một thời gian và
không gian cụ thể như doanh thu, lượng vốn, số lao động.
- Chỉ tiêu tương đối là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh bằng số tương
đối giữa hai chỉ tiêu tổng lượng. Chỉ tiêu này có thể tính bằng tỷ lệ hay phần trăm
(%). Nó được sử dụng để phân tích quan hệ kinh tế giữa các bộ phận.
- Chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ chung bằng số bình quân hay nói một cách
khác, chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ điển hình của một tổng thể nào đó. Nó được
sử dụng để so sánh tổng thể theo các loại tiêu thức số lượng để nghiên cứu sự thay
đổi về mặt thời gian, mức độ điển hình các loại tiêu thức số lượng của tổng thể;
nghiên cứu quá trình và xu hướng phát triển của tổng thể.
1.3.1.3. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích
Trong phân tích hoạt động kinh doanh, mỗi chỉ tiêu đều biểu thị một khía cạnh
nào đó của hiện tượng và quá trình kinh tế nghiên cứu. Các khía cạnh đó liên quan
mật thiết với nhau, cho nên khi nghiên cứu một hiện tượng nào đó phải xem xét tất
cả các chỉ tiêu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó phải xem xét tất cả các chỉ tiêu,
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thường bao gồm: quan hệ hàm số, quan hệ
thuận hoặc nghịch, quan hệ một hay nhiều nhân tố…
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thường được biểu diễn dưới dạng sơ đồ hoặc
công thức toán học. Trong sơ đồ mối liên hệ giữa các chỉ tiêu biểu thị nguyên
nhân, kết quả giữa các khía cạnh của hiện tượng nghiên cứu. Chính vì vậy mỗi chỉ
tiêu giữ một vai trò nhất định.
1.3.2. Thu thập và xử lý số liệu.
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ bao gồm văn kiện của các cấp bộ Đảng có liên
quan đến hoạt động kinh doanh. Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp

và cơ quan quản lý cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
các tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức…
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao gồm
Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

tính pháp lý của tài liệu (trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt….), nội
dung và phương pháp tính và ghi các con số, cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị.
Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà
còn cả các tài liệu khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
1.3.3. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích.
Từ hệ thống chỉ tiêu đã xây dựng và bộ số liệu thu thập được ta tiến hành
phân tích, đánh giá các chỉ tiêu từ việc tính toán các con số thu thập được.
Quá trình phân tích phải được tiến hành một cách trung thực, công minh. Điều
đó sẽ tạo ra được điệu kiện để đánh giá một cách khách quan thực trạng kinh doanh
tại cơ sở được phân tích.
Công tác tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thường phụ thuộc vào
công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh
lại phụ thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm và điều kiện kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp không giống nhau, do đó
công tác tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh cũng phải đặt ra như thế nào để phù
hợp với hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công tác phân tích hoạt động kinh doanh có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt
kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo hình thức
này thì quá trình phân tích được thực hiện toàn bộ nội dung của sản xuất kinh doanh.
Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo cấp cao. Trên

cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền đạt từ trên xuống dưới theo các
kênh căn cứ theo chức năng quản lý và quá trình đánh giá, kiểm tra, kiểm soát điều
chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp cũng được kèm theo từ
ban giám đốc doanh nghiệp tới các phòng ban.
Công tác phân tích hoạt động kinh doanh được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng
biệt căn cứ theo các chức năng của quản lý, nhằm cung cấp và thỏa mãn thông tin cho
các bộ phận của quản lý được phân quyền, trách nhiệm trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm
soát và ra quyết định đối với chi phí, doanh thu trong phạm vi giao quyền đó cụ thể.
Đối với bộ phận được quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí sẽ tổ chức thực
hiện phân tích về tình hình biến động giữa thực hiện so với định mức (hoặc kế
hoạch) nhằm phát hiện chênh lệch của từng yếu tố chi phí, giá cả về mặt biến động
lượng và giá, trên cơ cở đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp.
Đối với các bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu
thường gọi là bộ phận kinh doanh, bộ phận này là các bộ phận kinh doanh riêng biệt
theo khu vực địa điểm hay một số sản phẩm, nhóm hàng nhất định, do đó họ có quyền
với các bộ phận cấp dưới. Ứng với trung tâm này thường là trưởng bộ phận kinh
doanh hoặc giám đốc kinh doanh ở từng doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty. Trung
tâm này sẽ tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đi xem xét và đánh giá mối quan
Trần Đức Mạnh – D7 QLNL1

25


×