Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại điện lực Vĩnh Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.61 KB, 83 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết
MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Điện năng là một yếu tố đầu vào cho hầu hết các ngành sản xuất kinh doanh. Trong
công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, điện năng đóng vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất
nước. Điện năng được sản xuất ra và truyền tải lên lưới điện đến tiêu dùng là đồng
thời, mà không lưu kho và cất giữ được. Trước đây, chúng ta chỉ quan tâm đến việc
cung ứng điện phục vụ sản xuất để phát triển đất nước và sinh hoạt của người dân, vấn
đề kinh doanh bán điện chưa được đặt ra. Từ đó dẫn đến việc lãng phí trong cung ứng
và sử dụng điện năng. Nhưng đến nay, kinh tế thị trường đã giúp cho hàng hoá điện có
một vị trí xứng đáng hơn. Chuyển từ mục tiêu phục vụ cho nhân dân, cho nền kinh tế
phát triển sang mục tiêu kinh doanh bán điện ngày càng có hiệu quả hơn. Việc nâng
cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện tại các đơn vị điện lực nhằm đảm bảo lợi
ích cho khách hàng (các doanh nghiệp, tổ chức, các hộ tiêu thụ cá nhân) ngày càng
được quan tâm.
Chính vì thế trong đợt làm đồ án tốt nghiệp của mình em đã lựa chọn đề tài: “Phân
tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại điện
lực Vĩnh Yên”
2. Mục đích của việc nghiên cứu:

Trên cơ sở khảo sát, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại điện lực
Vĩnh Yên và kết hợp với kiến thức được trang bị ở nhà trường để để xuất một số giải
pháp có tính thực tiễn cao nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại
điện lực Vĩnh Yên trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu:


Hoạt động kinh doanh điện năng của điện lực Vĩnh Yên
4. Phương pháp nghiên cứu:

Thu thập dữ liệu về hoạt động kinh doanh điện năng trong các năm 2012, 2013,
2014 của điện lực Vĩnh Yên.

Sv Lương Thị Thuý Nga – D7 QLNL1
1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên
hoàn với các bước phân tích được trình bày trong nội dung đồ án.
5. Kết cấu đồ án: Gồm 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý thuyết về phân tích hoạt động kinh doanh điện năng
Chương II: Phân tích thực trạng kinh doanh của điện lực Vĩnh Yên
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại điện lực Vĩnh
Yên

Sv Lương Thị Thuý Nga – D7 QLNL1
2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và làm đồ án tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản thân
em còn nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều người.
Trước tiên em xin cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Quản Lý Năng
Lượng trường Đại học Điện Lực, những người đã dạy bảo, truyền đạt cho em những
kiến thức để em áp dụng vào trong bài báo cáo đồ án này.
Em cũng xin cảm ơn cô giáo – NCS Ngô Ánh Tuyết, giáo viên hướng dẫn trực
tiếp cho em trong thời gian làm báo cáo. Với sự giúp đõ tận tình, sự chỉ bảo ân cần của
cô và sự sát sao trong những lần hướng dẫn và sửa bài đã giúp em có được bài báo cáo
này.
Trong quá trình làm báo cáo với kiến thức còn hạn chế, nội dung và phương pháp đưa
ra chưa được hoàn thiện và đầy đủ vì vậy em mong nhận được sự giúp đỡ bổ sung ý
kiến đóng góp của các thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 12 năm 2016
Sinh viên
Lương Thị Thuý Nga

Sv Lương Thị Thuý Nga – D7 QLNL1
3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên giảng viên hướng dẫn : NCS Ngô Ánh Tuyết
Họ và tên sinh viên

: Lương Thị Thuý Nga

Tên đề tài: Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
điện năng tại Điện lực Kim Sơn.
Tính chất đề tài:
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………........
NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT:
1. Tiến trình thực hiện đồ án:

…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………........
2. Nội dung cơ sở của đồ án:
-

Cơ sở lý thuyết:

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………............

………………………………………………………………………………………....
-

Các số liệu, tài liệu thực tế:

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Sv Lương Thị Thuý Nga – D7 QLNL1
4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………................
Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………....................
3. Hình thức của đồ án:
-

Hình thức trình bày:

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….................
-

Kết cấu đồ án:

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………................
4. Những nhận xét khác:

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………...........
………………………………………………………………………………………...
Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2016
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Sv Lương Thị Thuý Nga – D7 QLNL1
5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Họ và tên giảng viên hướng dẫn : NCS Ngô Ánh Tuyết
Họ và tên sinh viên

: Lương Thị Thuý Nga

Tên đề tài: Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
điện năng tại Điện lực Kim Sơn.
Tính chất đề tài:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………............
I.

NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT:

1. Nội dung đồ án:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Hình thức đồ án:
………………………………………………………………………………………
Sv Lương Thị Thuý Nga – D7 QLNL1
6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Những nhận xét khác:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….......................
………………………………………………………………………………………....
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2016
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

Sv Lương Thị Thuý Nga – D7 QLNL1
7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Ký hiệu

TBA
GBQ
TTĐN
CBCNV
LĐTA
SXKD
UBND
EVN
KH
HĐMBĐ
NLNN
CNXD
TNDV
QLTD
HĐK

Ý nghĩa
Trạm biến áp
Giá bình quân
Tổn thất điện năng
Cán bộ công nhân viên
Lưới điện trung áp
Sản xuất kinh doanh
Ủy ban nhân dân
Tập đoàn Điện Lực Viện Nam
Khách hàng
Hợp đồng mua bán điện
Nông lâm ngư nghiệp
Công nghiệp xây dựng
Thương nghiệp dịch vụ

Quản lý tiêu dùng
Hoạt động khác

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐIỆN NĂNG.
1.1.
KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1.1.1. KHÁI NIỆM.

Phân tích hoạt động kinh doanh là hoạt động nghiên cứu quá trình sản xuất kinh
doanh bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế nhằm đến việc
phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả

Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong doanh nghiệp dựa vào
các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định chính sách.
Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến thị trường không phải nhằm xây dựng
những kế hoạch một cách máy móc, cứng nhắc mà là công cụ phục vụ cho những quyết
định ngắn hạn và dài hạn, đòi hỏi chủ động, linh hoạt ngay cả với các mặt hoạt động của
doanh nghiệp.
Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là công việc có tính xem xét đơn giản
một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng tổng kết tài sản – còn gọi là phân tích

kế toán hay kế toán nội bộ. Do sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản lý, sự mở rộng
về quy mô cũng như xu hướng đi vào chiều sâu và chất lượng của các hoạt động doanh
nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh với nội dung, đối tượng phạm vi và phương pháp
nghiên cứu riêng biệt, tất yếu trở thành một khoa học độc lập và ngày càng hoàn chỉnh.
Để quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi các doanh
nghiệp không những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính xác mà còn phải
tích tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng với kế toán và các khoa học
kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những công cụ đắc lực để quản
lý và điều hành hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, việc tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là vô
cùng cần thiết, là cơ sở quan trọng để ra các quyết định đầu tư. Đây là công cụ quan trọng
để các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh có hiệu quả, phát triển mở rộng doanh nghiệp
đứng vững trên thị trường, cũng là phát triển nền kinh tế nước nhà.

Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

1.1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH.

Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải hoạt động kinh

doanh có hiệu quả. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới có thể đứng vững trên thị
trường, đủ sức cạnh tranh vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh,
vừa đảm bảo cho đời sống của người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để
làm được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác
mọi diễn biến và kết quả hoạt động kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh và tìm mọi biện pháp để không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành phân tích một cách toàn
diện về mọi mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có vị trí
hết sức quan trọng.
Thông qua phân tích hoạt động kinh doanh chúng ta mới thấy rõ được các nguyên
nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng,
từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức và quản lý sản xuất.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng,
sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này
các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn các mục tiêu và chiến lược kinh doanh có hiệu
quả.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và ngăn chặn
những rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời cũng là công cụ quan trọng để phát hiện khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.
Trong ngành điện thì phân tích hoạt động kinh doanh sẽ đánh giá được các chỉ tiêu về
kinh tế (doanh thu, giá bán điện, điện thương phẩm, kết quả tài chính kế toán…) cũng
như các chỉ tiêu về kỹ thuật (tổn thất điện năng, công nghệ…) từ đó đưa ra các giải pháp
kinh doanh có hiệu quả.
Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


NCS: Ngô Ánh Tuyết

1.2 VAI TRÒ, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH.
1.2.1

VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.

Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải kinh doanh có hiệu
quả. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới có thể đứng vững trên thị trường, vừa đủ sức
cạnh tranh vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo đời
sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vũ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó,
doanh nghiệp nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn
biến và kết quả hoạt động kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong
mối quan hệ với môi trường kinh doanh và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành phân tích một cách toàn diện mọi mặt
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có vị trí hết sức quan
trọng.
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc thực hiện
các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét việc thực hiện
các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ quan và
đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có
thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án hoạt động kinh doanh của mình một
cách có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi hoạt động kinh
doanh của mình. Thông qua việc phân tích từng hiện tượng, từng khía cạnh của quá trình

hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể
với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của doanh nghiệp. Phân tích cũng là
Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các bộ phận cho hoạt động chung của
doanh nghiệp được nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh doanh,
mà nó còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy phân tích
hoạt động kinh doanh sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và các dự án đầu
tư. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của
công tác quản lý cũng như khả năng thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ đáp ứng những đòi hỏi này của các nhà đầu tư.
Tóm lại việc phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết và có vai trò
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của
nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra phương hướng phát triển của các doanh nghiệp.
1.2.2. YỀU CẦU CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.

Muốn công tác phân tích hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực, làm cơ sở
tham mưu cho các nhà quản lý đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình, thì công tác phân tích hoạt động kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
1. Tính đầy đủ: Nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự đầy đủ
nguồn tài liệu phục vụ cho công tác phân tích. Tính đầy đủ còn thể hiện phải tính toán tất

cả các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng đối tượng cần phân tích.
2. Tính chính xác: Chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào tính
chính xác về nguồn số liệu khai thác; phụ thuộc vào sự chính xác lựa chọn phương pháp
phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích.
3. Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạtđộng kinh doanh phải kịp thời tổ chức phân
tích đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt những mặt
mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh, thông qua đó đề xuất những giải pháp
cho thời kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn.

Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

Để đạt được các yêu cầu trên đây, cần tổ chức tốt công tác phân tích hoạt động kinh
doanh phù hợp với loại hình, điều kiện, quy mô hoạt động kinh doanh và trình độ quản lý
của doanh nghiệp. Tổ chức công tác phân tích phải thực hiện tốt các khâu sau đây:
Chuẩn bị cho quá trình phân tích
Tiến hành phân tích
Tổng hợp, đánh giá công tác phân tích
Các khâu này có những nội dung, vị trí riêng nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau,
do đó cần tổ chức tốt từng bước để không ảnh hưởng đến quá trình phân tích chung.
1.2.3. NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.

Là để trở thành một công cụ của công tác quản lý hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho
việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm

vụ sau:
Đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả đạt được trong kỳ. Để đánh giá khái quát kết
quả và hiệu quả đạt được trong kỳ, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh, đối
chiếu:
So sánh kết quả và hiệu quả thực tế đạt được trong kỳ với mục tiêu kế hoạch đặt ra.
So sánh kết quả và hiệu quả thực tế đạt được kỳ này với kết quả và hiệu quả thực tế đạt
được cùng kỳ năm trước. Qua đó đánh giá được mức độ thực hiện kế hoạch và tốc độ
tăng trưởng của doanh nghiệp.
Có thể so sánh kết quả và hiệu quả thực tế đạt được trong kỳ của doanh nghiệp với
kết quả và hiệu quả thực tế đạt được của doanh nghiệp khác cùng ngành, cùng khu vực
hay so với trị số kết quả và hiệu quả thực tế bình quân chung của ngành, của các doanh
nghiệp khác. Từ đó xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (trung bình, cao hay
yếu kém).
Cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác trên các mặt hoạt động của doanh
nghiệp cả về kết quả, hiệu quả cũng như các nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng và mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố:
Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

Các thông tin do phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm các thông tin chung cũng
như các thông tin chi tiết, cụ thể về từng đối tượng, từng hoạt động, từng lĩnh vực thông
tin. Sử dụng các phương pháp liên hệ, hồi qui, thay thế liên hoàn để biết được nguyên
nhân ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh doanh và mức độ ảnh hưởng của chúng.
Đề xuất các giải pháp để không ngừng nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp
Phân tích hoạt động kinh doanh chỉ rõ những tồn tại, những mặt hạn chế trong công
tác quản lý; những tiềm năng chưa khai thác, sử dụng; các điều kiện vận dụng từng giải
pháp và xu hướng tác động của từng giải pháp… Từ đó phân tích hoạt động kinh doanh
đề xuất các giải pháp và biện pháp cần thiết để động viên, khai thác các nguồn lực hiện
có của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
1.3. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.

Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó sẽ quyết định chất
lượng và kết quả công tác phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến hành theo
quy trình sau:
Xác định phương pháp và xây dựng hệ thống chỉ tiêu

Thu thập kiểm tra và xử lý số liệu

Tiến hành phân tích

Xây dựng báo cáo

Hình 1.1: Sơ đồ các bước phân tích hoạt động kinh doanh
a. Xác định phương pháp và xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Tùy theo nội dung, nguồn tài liệu thu thập được và loại hình phân tích để xác định hệ
thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích cho thích hợp.
Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


NCS: Ngô Ánh Tuyết

Tùy theo phương tiện phân tích và trình độ sử dụng tài liệu phân tích, hệ thống chỉ tiêu
được thể hiện khác nhau: có thể bằng sơ đồ khối thường dùng trong chương
trình cho máy vi tính hay bảng phân tích hoặc biểu đồ.
b. Thu thập kiểm tra và xử lý số liệu.
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ bao gồm văn kiện của các cấp bộ Đảng có liên quan
đến hoạt động kinh doanh. Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp và cơ quan
quản lý cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các tài liệu
kế hoạch, dự toán, định mức…
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao gồm tính
pháp lý của tài liệu (trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt….), nội dung và
phương pháp tính và ghi các con số, cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Phạm vi kiểm
tra không chỉ giới hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà còn cả các tài liệu
khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
c. Tiến hành phân tích.
Tùy theo nội dung, nguồn tài liệu thu thập được là loại hình phân tích để xác định hệ
thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích cho thích hợp.
Tùy theo phương tiện phân tích và trình độ sử dụng tài liệu phân tích, hệ thống chỉ tiêu
được thể hiện khác nhau: có thể bằng sơ đồ khối thường dùng trong chương trình cho
máy vi tính hay bảng phân tích hoặc biểu đồ.
d. Xây dựng báo cáo.
Báo cáo phân tích thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài
liệu chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu rõ cả thực
trạng và tiềm năng cần khai thác. Cũng phải nêu phương hướng và biện pháp cho kỳ
hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập các ý kiến
đóng góp và thảo luận cách thức thực hiện các phương hướng và biện pháp trong kỳ kinh
doanh tiếp theo.
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.

Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

1.4.1. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH.

Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi và là một trong những phương pháp chủ
yếu dùng để phân tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó được sử dụng
trong tất cả các ngành khoa học và trong cuộc sống hàng ngày.
Nội dung của phương pháp này là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh,
chỉ tiêu phản ánh điều kiện hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh
doanh). Tùy theo yêu cầu, mục đích, tùy theo nguồn số liệu và tài liệu phân tích mà sử
dụng số liệu, chỉ tiêu phân tích khác nhau.
Để phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học thì trong quá trình
phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh
Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc. Tùy
theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp. Nếu:
Kỳ gốc là năm trước: Nhằm thấy được xu hướng phát triển của đối tượng phân tích.
Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Nhằm thấy được việc chấp hành các định
mức đã đề ra có đúng dự kiến hay không.
Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành: Nhằm thấy được vị trí của doanh nghiệp và khả
năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
Kỳ gốc là năm thực hiện: Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo cáo.

Bước 2: Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện đầu tiên là các chỉ tiêu được đem ra so
sánh phải đảm bảo tính chất so sánh được về không gian và thời gian.
Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về quy mô tương tự
nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành…).
Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm …) và phải đồng nhất trên cả ba mặt:
Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

1. Cùng phản ánh nội dung kinh tế.
2. Cùng một phương pháp tính toán.
3. Cùng một đơn vị đo lường.
Bước 3: Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so
sánh sau:
So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh
tế. Chỉ số này được thể hiện bởi công thức:

XSS = Xt – X(t-1)
Trong đó: Xss : chỉ tiêu cần so sánh tuyệt đối
Xt : chỉ tiêu so sánh kỳ hiện tại
Xt-1 : chỉ tiêu so sánh kỳ trước

So sánh bằng số tương đối: Số so sánh tương đối biểu hiện tốc độ phát triển, mức
độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Chỉ số này được tính theo công thức được trình bày
dưới đây:
XSS% = ×100%
Trong đó: Xss% : chỉ tiêu cần so sánh tương đối
Xt : chỉ tiêu so sánh kỳ hiện tại
Xt-1 : chỉ tiêu so sánh kỳ trước
So sánh bằng số bình quân: Là dạng đặc biệt của so sánh tuyệt đối, biểu hiện tính
đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị kinh
tế, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
So sánh mức độ biến động tương đối có điều chỉnh theo quy mô chung: Mức độ
biến động tương đối là kết quả so sánh giữa trị số kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc,
Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu có liên
quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Biến động tương đối = Kỳ thực hiện – (Kỳ gốc × hệ số điều chỉnh)
Ta có công thức xác định cụ thể cho từng đối tượng:
Biến động doanh thu = Doanh thu TH – (Doanh thu KH × Chỉ số giá)
Biến động quỹ lương = Quỹ lương TH – (Quỹ lương KH × % hoàn thành DT)
1.4.2. PHƯƠNG PHÁP THAY THẾ LIÊN HOÀN.

Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt thay thế

theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ
tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần
thay thế.
Bước 1: Xác định công thức
Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một
công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Ví dụ: Doanh thu =
Trong đó:
- gi là mức giá bán điện thứ i (đồng/kWh)
- Ai là điện năng thương phẩm bán với mức giá gi (kWh)
Khi xây dựng công thức cần thực hiện theo một trình tự nhất định, từ nhân tố sản
lượng đến nhân tố chất lượng, nếu có nhiều nhân tố lượng hoặc nhiều nhân tố chất thì sắp
xếp nhân tố chủ yếu trước và nhân tố thứ yếu sau.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được chính là đối tượng phân
tích.
Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích;
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích;

Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

Thể hiện bằng phương trình: Q = a. b. c
Đặt Q1 : Chỉ tiêu kỳ phân tích, Q1 = a1.b1.c1

Q0 : Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0.b0. c0
Q1 – Q0 = ∆Q : Mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, đây cũng là đối
tượng phân tích.
∆Q = a1. b1. c1 - a0. b0. c0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Thực hiện treo trình tự các bước thay thế. (Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước
phải được giữ nguyên cho bước sau thay thế).
 Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a 0. b0. c0 được thay thế bằng a1. b0. c0. Mức độ ảnh hưởng
của nhân tố a là: ∆a = a1. b0. c0 - a0. b0. c0.
 Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a 1. b0. c0 được thay thế bằng a 1. b1. c0. Mức độ ảnh
hưởng của nhân tốc b là: ∆b = a1. b1. c0 - a1. b0. c0.
 Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1. b1. c0 được thay thế bằng a1. b1. c1. Mức độ ảnh
hưởng của nhân tố c là: ∆c = a1. b1. c1 - a1. b1. c0
 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
∆a +∆b +∆c = ∆Q
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố
Nếu do nguyên nhân chủ quan từ doanh nghiệp thì phải tìm biện pháp để khắc
phục những nhược điểm, thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục cho những nhân tố chủ quan ảnh hưởng
không tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố xây dựng phương hướng cho
kỳ sau
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự thay
thế các nhân tố ảnh hưởng. Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy tiện thì kết quả
tính toán không đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố không đổi. Muốn xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn thì phải nghiên cứu nội dung
Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 19



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

kinh tế của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định mối liên hệ thực tế của hiện tượng
được phản ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.
1.4.3. PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY.

Là phương pháp toán học được vận dụng để phân tích mối quan hệ giữa các hiện
tượng nghiên cứu bao gồm nhiều yếu tố và giữa các yếu tố này có quan hệ tương quan
với nhau.
Hồi quy – nói theo cách đơn giản, là đi ngược về quá khứ để nghiên cứu những dữ
liệu đã diễn đạt theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm nhằm tìm đến một quy
luật về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó được biểu hiện thành một phương trình
(hay mô hình) gọi là: phương trình hồi quy mà dựa vào đó, có thể giải thích bằng các kết
quả lượng hóa về bản chất, hỗ trợ củng cố các lý thuyết và dự báo tương lai.
Theo thuật ngữ toán, phân tích hồi qui là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của
một hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập), đến một biến số (biến kết quả
hay biến phụ thuộc), nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được biết trước của
các biến giải thích.
Các bước thực hiện:
 Bước 1: Phân tích bản chất của hiện tượng.
 Bước 2: Chọn dạng phương trình.
 Bước 3: Xác định các tham số của phương trình hồi quy.
 Bước 4: Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tương quan bằng cách tính

hệ số tương quan (r) hoặc tỷ số tương quan ()
Tùy thuộc vào bản chất của hiện tượng cần phân tích và bộ số liệu có được ta có
thể sử dụng phương pháp hồi quy đơn hoặc hồi quy bội.
a) Phương pháp hồi quy đơn


Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét mối quan hệ tuyến tính giữa một biến kết
quả và một biến giải thích hay biến nguyên nhân (nếu giữa chúng có mối quan hệ nhân

Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

quả). Trong phương trình hồi quy tuyến tính, một biến gọi là: biến phụ thuộc; một biến
kia là tác nhân gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát:
Y = a + bX
Trong đó:
Y: Biến số phụ thuộc.
X: Biến số độc lập.
a: Tung độ.
b: Hệ số góc.
Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng.
b) Phương pháp hồi quy bội

Còn gọi là phương pháp hồi quy đa biến, dùng phân tích mối quan hệ giữa nhiều
biến số độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến biến phụ thuộc
(tức biến phân tích hay biến kết quả).
Trong thực tế, có rất nhiều bài toán kinh tế - cả lĩnh vực kinh doanh và kinh tế học,
phải cần đến phương pháp hồi quy đa biến. Chẳng hạn như phân tích những nhân tố ảnh

hưởng đến thu nhập quốc dân, sự biến động của tỷ giá ngoại hối; xem xét doanh thu trong
trường hợp có nhiều mặt hàng; phân tích tổng chi phí với nhiều nhân tố tác động; phân
tích giá thành chi tiết; những nguyên nhân ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ…
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của rất nhiều nhân tố thuận chiều
hoặc trái chiều nhau. Chẳng hạn như doanh thu lệ thuộc vào giá cả, thu nhập bình quân,
lãi suất tiền gửi…Mặt khác, giữa các nhân tố lại có sự tương quan tuyến tính nội tại với
nhau. Phân tích hồi quy giúp ta vừa kiểm định lại giả thiết về những nhân tố tác động và
mức độ ảnh hưởng, vừa định lượng được các quan hệ kinh tế giữa chúng. Từ đó, làm nền
tảng cho phân tích dự báo và có những quyết sách phù hợp, hiệu quả, thúc đẩy tăng
trưởng.
Phương trình hồi quy đa biến dưới dạng tuyến tính:
Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

Y = b0 + b1X1 + b2X2 + … biXi + bnXn + e
Trong đó:
Y: biến số phụ thuộc (kết quả phân tích)
b0: tung độ gốc
bi: các độ dốc của phương trình theo các biến Xi
Xi: các biến số (các nhân tố ảnh hưởng)
e: các sai số.
So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp:
Bảng 1.1: So sánh tính ưu việt của các phương pháp
Phương pháp

So sánh

Thay thế liên hoàn

Hồi quy

Đặc điểm
- Đơn giản, phù - Cho thấy được rõ - Đưa ra được quy
hợp với quy mô mức độ ảnh hưởng luật, xu hướng và
của nhiều bộ số của các nhân tố tới mối quan hệ của
liệu.

Ưu điểm

chỉ tiêu phân tích, qua các

hiện

tượng

- Không gặp khó đó phản ánh được nội nghiên cứu.
khăn về mặt kỹ dung bên trong của - Tính chính xác
thuật vì không cần hiện tượng kinh tế.
khá cao, kết quả
thiết phải xây dựng

tính toán có đưa ra

công thức hoặc mô


được sai số.

hình tính toán.

- Dựa vào quy luật

- Kết quả phản ánh

quá khứ có thể dự

thực tế, khách quan

báo được sự kiện

của thị trường.

xảy ra trong tương
lai.

- Không cho thấy - Khi xác định ảnh - Cần có bộ số liệu
Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

được rõ tính xu hưởng của nhân tố quy mô lớn và đầy

hướng

của

tượng phân tích.
Nhược điểm

đối nào đó, phải giả định đủ.
các

nhân

tố

khác - Đòi hỏi kỹ thuật
nhưng cao, do cần xây

có không đổi,
thông tin rõ, chính trong thực tế các nhân dựng công thức
tố đều thay đổi.
xác.
tính toán.
-

Cần

phải

- Đòi hỏi cần có - Khi sắp xếp trình tự
nhiều kinh nghiệp các nhân tố đòi hỏi

và kiến thức thực phải thật chính xác.
tế.
1.4.4. Một số phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh khác

Ngoài các phương pháp phổ biến trên, phân tích kinh doanh còn kết hợp sử dụng một
số phương pháp phân tích khác như: phương pháp liên hệ phi tuyến, phương pháp liên hệ
trực tuyến, phương pháp Dupont, phương pháp xác định giá trị theo thời gian của tiền,
phương pháp chỉ số, phương pháp đồ thị, phương pháp toán kinh tế… Các phương pháp
nói trên được sử dụng cho những mục đích phân tích nhất định và trong những trường
hợp nhất định.
1.5. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG.
1.5.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN NĂNG.

Điện năng được sản xuất từ các nhiên liệu sơ cấp như: than đá, dầu khí, thủy năng,
năng lượng mặt trời, địa nhiệt,...Điện năng dễ chuyển hóa thành các dạng năng lượng
khác như: nhiệt, hóa, cơ năng,... Trong quá trình sử dụng, điện năng biến đổi thành các
dạng năng lượng như nhiệt năng, cơ năng, quang năng...để thỏa mãn nhu cầu sản xuất và
đời sống con người. Nó dễ dàng truyền tải đi xa với công suất cao và hiệu suất lớn.
Điện năng sản xuất ra không tích trữ được. Vì vậy tại mọi thời điểm luôn phải đảm bảo
cân bằng giữa lượng điện sản xuất ra với lượng điện tiêu thụ có tính đến cả tổn thất do
truyền tải.

Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết


Nhu cầu sử dụng điện luôn luôn biến đổi tại mọi thời điểm, theo giờ, theo ngày, theo
tháng trong năm.
Các quá trình về điện xảy ra rất nhanh, chẳng hạn như sóng điện từ lan truyền trên
đường dây với tốc độ rất lớn xấp xỉ tốc độ ánh sáng 300.000 km/s, sự đóng cắt của các
thiết bị điện, tác động của các bảo vệ…đều xảy ra trong vòng nhỏ hơn 1/10 giây. Vì vậy
nếu tổn thất xảy ra thì rất nhanh và hậu quả rất lớn.
Công nghiệp Điện lực có quan hệ chặt chẽ đến nhiều ngành kinh tế quốc dân như
luyện kim, hóa chất, khai thác mỏ, công nghiệp nhẹ, dân dụng…Nó góp phần nâng cao
chất lượng sản phẩm và là động lực tăng năng suất lao động.
Việc sản xuất, truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện năng luôn được thực hiện thống
nhất trong khuôn khổ hệ thống điện. Hệ thống điện bao gồm các khâu: phát điện, truyền
tải, phân phối, cung cấp điện tới hộ tiêu thụ sử dụng điện, chúng được thực hiện bởi các
nhà máy điện, trạm phát điện và các thiết bị dùng điện khác nhau. Đây là một quá trình
liên tục, thống nhất và có tính đồng bộ cao, nếu có một bộ phận bị trục trặc thì cả quá
trình sẽ bị gián đoạn hoặc ngưng trệ.
Trong quá trình sản xuất và phân phối điện luôn có một lượng điện năng bị tiêu hao.
Lượng điện tiêu hao này gọi là tổn thất điện năng kỹ thuật, nó bị mất đi một cách vô ích
trong quá trình truyền tải. Tổn thất điện năng trên đường dây tải điện, trên đường dây
phân phối điện, trong các máy biến áp,...là khách quan và không tránh khỏi trong quá
trình cung ứng điện năng. Nó là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến chi phí trong quá trình
sản xuất kinh doanh điện năng.
Quá trình kinh doanh điện năng là một quá trình cung cấp một loại sản phẩm vừa
mang tính hàng hóa vừa mang tính dịch vụ. Do đó, quá trình kinh doanh điện năng phải
đáp ứng nhu cầu của khách hàng dùng điện là cung ứng đầy đủ, liên tục, an toàn, đảm
bảo chất lượng điện năng.

Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 24



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NCS: Ngô Ánh Tuyết

1.5.2. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH ĐIỆN NĂNG.

Nhu cầu về điện năng tăng trưởng cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế. Điện
năng có một vai trò quan trong trong đời sống xã hội, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, góp phần tăng trưởng quốc phòng,
cũng cố an ninh và phát triển nền kinh tế đất nước tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Khi mức sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu sử dụng điện ngày càng lớn.
Như vậy nhu cầu về điện năng luôn có xu hướng tăng cùng với sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Đây là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh điện năng. Các
doanh nghiệp này không phải lo lắng nhiều về việc tiêu thụ hàng hoá, tìm kiếm thị
trường. Chi phí để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá như quảng cáo, tiếp thị hay
khuyến mại sẽ nhỏ hơn các doanh nghiệp kinh doanh các loại hàng hóa thông thường.
Như chúng ta biết rằng, nước ta bước vào cơ chế thị trường nhưng có một đặc điểm
của kinh tế thị trường là chỉ quan tâm đến các nhu cầu có khả năng thanh toán, còn các
nhu cầu cơ bản như: điện, nước, y tế, giáo dục…kinh tế thị trường khó có thể giải quyết
được. Để khắc phục khuyết điểm đó, Nhà nước đứng ra tổ chức cung ứng hàng hoá công
cộng vì lợi ích của toàn xã hội. Điện năng là một trong những hàng hoá thiết yếu của nền
kinh tế quốc dân, phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân. Chính vì lẽ đó, đối với điện năng
Nhà nước vẫn quản lý thông qua hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước - Các công ty
Điện Lực và các Điện Lực chi nhánh. Điều này có nghĩa các doanh nghiệp kinh doanh
điện năng chưa bị nguy cơ cạnh tranh đe doạ.
Giá cả hàng hoá điện năng do Nhà nước ấn định và quản lý. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hoá và dịch vụ do hoạt động của quy luật Cung - Cầu quyết định.
Giá mua điện do nhà nước quy định được tính toán dựa trên việc đảm bảo bù đắp các chi

phí sản xuất, truyền tải, khấu hao thiết bị máy móc…có tham khảo ý kiến của các điện
lực thành viên.

Lương Thị Thuý Nga- D7 QLNL1

Page 25


×