Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI ĐIỆN LỰC CẨM XUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 85 trang )

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH LÀM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SINH VIÊN
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh
Lớp: D7-QLNL1
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Lê Na
Tên đề tài: Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại
điện lực Vụ Bản.
TT

Ngày tháng

Nội dung công việc

Xác nhận của
người hướng dẫn

1
2
3
4
5

Đánh giá chung của giảng viên hướng dẫn:………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Lê Na
Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1



Page 1


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh
Tên đề tài: Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại
điện lực Vụ Bản.
Tính chất đề tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
I. NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT
1. Tiến trình thực hiện đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Nội dung cơ sở của đồ án:
a. Cơ sở lý thuyết:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b. Các số liệu thực tế:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
c. Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


3. Hình thức đồ án:
a. Hình thức trình bày:
Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 2


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b. Kết cấu đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Những nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tổng cộng: ……………… (Điểm:…………….)

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Lê Na

Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 3


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh
Tên đề tài: Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại
điện lực Vụ Bản
Tính chất đề tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
I. NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT
1. Nội dung đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Hình thức đồ án:
a. Hình thức trình bày:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b. Kết cấu đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 4


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Những nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tổng cộng: ……………… (Điểm:…………….)

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm2016
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

LỜI CẢM ƠN
Kính gửi các Thầy giáo, Cô giáo!
Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 5



Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

Trong suốt quá trình học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại Học Điện Lực, em
đã nhận được sự quan tâm tạo điều kiện của các Thầy, Cô giáo trong Ban lãnh đạo
nhà trường, được các Thầy, Cô giáo khoa Quản Lý Năng Lượng, các tổ bộ môn
của trường cung cấp, truyền đạt và chỉ bảo nhiệt tình tất cả những kiến thức nền
tảng và chuyên môn quý giá. Kết thúc khóa học, em đã được nhà trường và khoa
Quản Lý Năng Lượng cho phép em làm đồ án tốt nghiệp. Nội dung trong đồ án là
một phần kết quả của những kiến thức mà em đã tiếp thu được từ các thầy, cô giáo
giảng dạy trong suốt thời gian qua. Với nội dung và phương pháp nghiên cứu đồ
án của em chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế, thiếu sót, cần phải tiếp tục bổ sung,
nghiên cứu hoàn chỉnh để đạt được kết quả tốt hơn nữa. Vì vậy, trong thời gian
tới, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dạy của các thầy, cô giáo cùng với sự
trao đổi ý kiến của các bạn sinh viên để bài đồ án của em được hoàn thành tốt
nhất. Đồ án của em đã được thực hiện và hoàn thành, em xin trân trọng cảm ơn
các thầy, cô giáo trong Ban lãnh đạo nhà trường, các Thầy, Cô giáo trong khoa
Quản Lý Năng Lượng. Đặc biệt, em trân trọng gửi lời cảm ơn tới Cô ThS. Nguyễn
Thị Lê Na giảng viên khoa Quản Lý Năng Lượng đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016
Sv.Nguyễn Thị Thanh

MỤC LỤC

Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 6



Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ: bình quân
BT: bình thường
CC: công cộng
CD: chuyên dùng
CĐ: cao điểm
CSPK: công suất phản kháng
CN, XD: công nghiệp, xây dựng
N, LN, TS: nông, lâm nghiệp, thủy sản
TN, KS, NH: thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng
QL, TD: quản lý, tiêu dùng
HĐK: hoạt động khác
TĐ: thấp điểm
TTĐN: tổn thất điện năng
TBA: trạm biến áp
MBA: máy biến áp
TP: thương phẩm

Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 7


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình kinh doanh điện năng

Hình 1.2. Phân loại tổn thất điện năng
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 2.2. Biểu đồ phân phối sản lượng điện năng theo thành phần phụ tải năm
2014-2015
Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ tổn thất điện năng năm 2013- 2015
Hình 2.4. Biểu đồ tỷ lệ tổn thất điện năng lưới điện hạ áp từ T1-T8/2016
Hình 3.1. Sơ đồ lưới điện đường dây 473 E315
Hình 3.2. Phần mềm PSS/ADEPT
Hình 3.3. Các bước thực hiện tính toán tổn thất trên phần mềm PSS/ADEPT
Hình 3.4. Thanh công cụ vẽ trong PSS/ADEPT
Hình 3.5. Sơ đồ lộ đường dây 473 E315 trong phần mềm PSS/ADEPT
Hình 3.6. Nhập thông số đường dây
Hình 3.7. Nhập thông số máy biến áp
Hình 3.8. Chọn dung lượng bù trong phần mềm PSS/ADEPT

Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 8


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

Hình 3.9. Các chỉ số kinh tế

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Khối lượng trạm và máy biến áp của điện lực Vụ Bản đang quản lý đến
T8/2016
Bảng 2.2. Khối lượng đường dây trung áp và hạ áp điện lực Vụ Bản đang quản lý
đến T8/2016
Bảng 2.3. Khối lượng đường dây trung áp đang vận hành

Bảng 2.4. Tổng hợp sản lượng điện năng theo thành phần phụ tải năm 2014-2015
Bảng 2.5. Chi tiết bán điện theo thành phần phụ tải T8/2016
Bảng 2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của điện lực Vụ Bản năm 2015
Bảng 2.7. Tổn thất điện năng toàn điện lực Vụ Bản qua các năm 2013-2015
Bảng 2.8. Tổng hợp tổn thất điện năng của điện lực Vụ bản đến T8/2016
Bảng 2.9. Thông số kỹ thuật khối lượng đường dây trung áp điện lực quản lý
Bảng 2.10. Tổn thất các đường dây trung thế đến T8/2016
Bảng 2.11. Tổn thất lưới điện hạ áp từ T1-T8/2016
Bảng 3.1.Thông số kỹ thuật đường dây 473 E315
Bảng 3.2. Kết quả tính toán tổn thất lộ 473 E315 bằng phần mềm PSS/ADEPT
Bảng 3.3. So sánh số liệu tổn thất của Điện lực với các kết quả tính toán
Bảng 3.4. Kết quả tổn thất lộ 473 E315 sau khi thay dây
Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 9


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

Bảng 3.5. Phân tích kết quả tổn thất lộ 473 E315 sau khi thay dây
Bảng 3.6. Dự tính vốn đầu tư cho giải pháp thay dây
Bảng 3.7. Kết quả vị trí và dung lượng bù chạy bằng chương trình CAPO
Bảng 3.8. Kết quả tổn thất lộ 473 E315 sau khi lắp đặt tụ bù
Bảng 3.9. Phân tích kết quả tổn thất lộ 473 E315 sau khi lắp đặt tụ bù
Bảng 3.10. Kết quả tổn thất lộ 473 E315 sau khi thay dây dẫn và lắp đặt tụ bù
Bảng 3.11. Phân tích kết quả tổn thất lộ 473 E315 sau khi thay dây dẫn và lắp đặt
tụ bù
Bảng 3.12. Đánh giá các giải pháp
Phụ lục 1: Kết quả hoạt động kinh doanh (T12-2013)
Phụ lục 2: Kết quả hoạt động kinh doanh (T12-2014)

Phụ lục 3: Kết quả hoạt động kinh doanh (T12-2015)
Phụ lục 4: Thông số máy biến áp lộ đường dây 473 E315
Phụ lục 5: Thông số dây dẫn lộ đường dây 473 E315
Phụ lục 6: Kết quả tính toán tổn thất đường dây và tổn thất công suất máy biến áp
lộ 473 E315 trong phần mềm PSS/ADEPT
Phụ lục 7: Kết quả tính toán tổn thất đường dây và tổn thất công suất máy biến áp
lộ 473 E315 trong phần mềm PSS/ADEPT sau khi thay dây
Phụ lục 8: Kết quả tính toán tổn thất đường dây và tổn thất công suất máy biến áp
lộ 473 E315 trong phần mềm PSS/ADEPT sau khi lắp đặt tụ bù
Phụ lục 9: Kết quả tính toán tổn thất đường dây và tổn thất công suất máy biến áp
lộ 473 E315 trong phần mềm PSS/ADEPT sau khi thay dây dẫn và lắp đặt tụ bù
Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 10


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Năng lượng điện đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội. Điện năng được sản xuất từ các dạng năng lượng khác nhau như:
cơ năng của dòng nước, sức gió, thủy triều; nhiệt năng của than đá, dầu mỏ, phản
ứng hạt nhân và địa nhiệt. Các nhà máy điện thường được xây dựng tại nơi có các
nguồn năng lượng để đảm bảo tính kinh tế và trong sạch bảo vệ môi trường. Do đó
xuất hiện vấn đề tải điện đi xa và phân phối điện đến nơi tiêu thụ. Trong quá trình
truyền tải và phân phối điện năng đã phát sinh tổn thất khá lớn. Đây là một bộ
phận cấu thành nên chi phí lưu thông của ngành điện, mà điện lại là ngành quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Phấn đấu để giảm tổn thất điện năng xuống mức

thấp nhất đang trở thành nhu cầu cấp bách không chỉ của ngành điện mà còn của
toàn xã hội. Chính vì thấy rõ được tầm ảnh hưởng của tổn thất điện năng lớn đến
như vậy nên em đã lựa chọn đề tài: “ Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp
giảm tổn thất điện năng tại điện lực Vụ Bản” cho bài đồ án tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu của đồ án nhằm xác định được mức độ và tầm ảnh hưởng
của tổn thất điện năng tới hoạt động kinh doanh tại Điện lực, để từ đó các Công ty
điện lực có thể đánh giá được thực trạng tổn thất của đơn vị mình quản lý và đưa
ra được những kế hoạch cụ thể cho công tác giảm tổn thất điện năng trong những
năm tiếp theo được tốt hơn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 11


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

Đối tượng nghiên cứu: Tổn thất điện năng, một yếu tố tác động trực tiếp ảnh
hưởng đến công tác sản xuất kinh doanh điện năng của ngành Điện lực.
Phạm vi nghiên cứu: Trong bài đồ án này em đã nêu tất cả những vấn đề liên
quan đến tổn thất điện năng bao gồm: định nghĩa, đặc điểm, nguyên nhân, ý nghĩa,
yếu tố tác động, công tác quản lý, thực trạng tổn thất và cách xác định… Tính tổn
thất điện năng của lộ đường dây 473 E315 và đề xuất giải pháp giảm tổn thất cho
đường dây này cũng như toàn điện lực.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Từ những số liệu thực tế tại Điện lực Vụ Bản cung cấp cùng với kết quả tính

toán tổn thất điện năng có được. Em đã có những so sánh phân tích để từ đó có
những định hướng đưa ra những đề xuất cụ thể nhằm giảm tổn thất điện năng cho
công ty.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỒ ÁN

Bài đồ án tốt nghiệp này sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn cảnh và chính xác
hơn về tổn thất điện năng, giúp cho các Công ty Điện lực hiểu và có trách nhiệm
hơn trong công việc giảm tổn thất điện năng tại đơn vị mình quản lý, bởi vì trong
các biện pháp nhằm giảm giá thành điện, thì việc giảm tổn thất điện năng là một
biện pháp quan trọng mang lại hiệu quả kinh tế cao không chỉ đối với ngành điện
mà còn đối với toàn xã hội. Góp phần nâng cao chất lượng điện năng với giá thành
hợp lý.
6. KẾT CẤU ĐỒ ÁN

Nội dung đồ án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng
Chương 2: Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại điện lực Vụ Bản

Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 12


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

Chương 3: Tính toán tổn thất và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng cho
điện lực Vụ Bản.
Do thời gian tìm hiểu cũng như kiến thức còn hạn chế nên bài đồ án của em
còn nhiều thiếu sót. Em kính mong sẽ nhận được sự góp ý , chỉ bảo và giúp đỡ của
các thầy cô giáo trong khoa để bài đồ án của em được hoàn thiện tốt hơn.

Em xin trân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN NĂNG VÀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
1.1.1. Tổng quan về điện năng
1.1.1.1. Khái niệm điện năng

Điện năng là năng lượng của dòng điện và được tạo ra từ các nguồn như nhà
máy Thủy điện, nhà máy Nhiệt điện, nhà máy Điện nguyên tử…,có thể chuyển
hóa thành các dạng năng lượng khác một cách dễ dàng như nhiệt năng, cơ năng,
quang năng. Điện năng vừa là năng lượng sơ cấp vừa là năng lượng thứ cấp.
1.1.1.2. Đặc điểm của điện năng

Tính chất đặc biệt đầu tiên của điện năng đó là không tích trữ được. Các sản
phẩm hàng hóa khác khi sản xuất xong chúng có thể lưu trong kho hay vận chuyển
đến nơi khác để lưu trữ, người sản xuất có thể sản xuất ra với số lượng lớn trong
một thời điểm và bán chúng vào thời điểm khác. Cũng là một sản phẩm hàng hóa,
khi điện năng lưu thông trên thị trường và bán cho người sử dụng nhưng điện năng
có tính chất không lưu trữ được, phải sử dụng ngay, chính vì thế quá trình sản xuất
và tiêu thụ điện năng phải diễn ra đồng thời, sản xuất bao nhiêu thì phải tiêu thụ
bấy nhiêu và sản lượng sản xuất ra phải cân bằng với nhu cầu tiêu thụ.
Đặc điểm thứ hai của điện năng đó là khả năng đáp ứng nhu cầu nhanh chóng
tại mọi thời điểm. Đối với những hàng hóa thông thường, khi nhu cầu tăng cao kể
cả khi lượng sản phẩm có sẵn để đáp ứng nhu cầu thì sản phẩm sản xuất vẫn cần
Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 13


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng


có một thời gian để đến tay người tiêu dùng thông qua quá trình vận chuyển bằng
các phương tiện giao thông hoặc khi nhu cầu tăng đột biến tại một thời điểm thì
lượng sản phẩm làm ra không đủ nhu cầu. Điện năng lại khác, nó có thể đáp ứng
mọi nhu cầu sử dụng tại mọi thời điểm tức thì.
Một đặc điểm nữa của điện năng đó là điện năng là đầu vào của hầu hết các
ngành kinh tế trong xã hội. vì trong các ngành kinh tế không thể không sử dụng
chiếu sáng, động cơ, hay các thiết bị tiêu thụ điện khác…
1.1.1.3. Vai trò của điện năng

Điện năng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội. Việc phát
triển ngành điện luôn phải đi trước một bước so với nền kinh tế hiện đại và đã
được nhà nước ta rất quan tâm chú trọng.
Điện năng có ảnh hưởng trực tiếp tới các ngành và các mặt trong xã hội như:
Trong lĩnh vực kinh tế, điện năng là nguồn năng lượng rẻ nhất, linh động và
hiệu quả nhất trong các nguồn năng lượng hiện có. Đặc trưng của nền sản xuất
công nghiệp hiện đại hóa là tự động hóa, các động cơ, máy móc, thiết bị đều sử
dụng điện để vận hành. Điện năng giúp cho việc tưới tiêu, thủy lợi, sản xuất nông
nghiệp đảm bảo.
Trong lĩnh vực kinh doanh- dịch vụ, điện năng là thành phần không thể thiếu
để đẩy mạnh loại hoạt động này: các chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm
tới khách hàng…
Trong lĩnh vực văn hóa- xã hội, điện năng phục vụ cho các công trình công
cộng, phục vu chiếu sáng sinh hoạt, cung cấp thông tin, nâng cao dân trí, góp
phầm giảm bớt tệ nạn xã hội, giúp người dân tiếp cận hơn với tiến bộ khoa học kỹ
thuật tiên tiến trên thế giới.
Như vậy, ta thấy được rằng điện năng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 14



Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

nước, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân trong cả nước nói chung
và người dân các vùng xa, biên giới, hải đảo nói riêng. Do đó ngành điện phải
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng bằng cách đầu tư thiết
bị kỹ thuật thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu phụ tải gia tăng mạnh mẽ như hiện
nay.

1.1.2.

Tổng quan về kinh doanh điện năng
Hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng bao gồm tổ hợp nhiều hoạt động nhỏ
từ khâu sản xuất (phát điện) tại các nhà máy điện đến khâu phân phối điện năng
tới các hộ sử dụng điện.
Quy trình kinh doanh điện năng bao gồm các khâu:
Phát điện từ các nhà máy điện

Truyền tải điện năng từ các nhà máy đến các TBA và
sau đó đến phụ tải
Lập và ký kết hợp đông cung ứng điện
Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng
cung ứng điện
Đặt và quản lý công tơ điện
Ghi chỉ số điện năng tiệu thụ
Lập hóa đơn tiền điện
Thu tiền điện
Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1


Page 15

Phân tích kết quả kinh doanh điện năng


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

Hình 1.1. Quy trình kinh doanh điện năng

Khác với các loại hình kinh doanh khác thì kinh doanh điện năng có đặc điểm
là hàng hóa, điện năng đã được bán cho người sử dụng, sau khi người sử dụng đã
sử dụng xong thì mới lập hóa đơn thanh toán. Còn các loại hàng hóa khác thì phải
thanh toán trả tiền để mua sản phẩm sau đó mới được sử dụng.
Không phải hiển nhiên việc tổ chức sản xuất kinh doanh và sử dụng điện năng
được gọi là “ hệ thống điện”. Giữa các khâu từ sản xuất, truyền tải và phân phối có
sự liên kết không thể phân tách về mặt vật lý, bất kể tổ chức thị trường điện là độc
quyền liên kết dọc hay thị trường cạnh tranh ở các cấp độ khác nhau. Ngoài ra, đặc
trưng về cung cầu của ngành điện cũng hết sức khác biệt so với các loại hàng hóa,
dịch vụ khác khi lượng cung về điện luôn bằng lượng cầu tại mọi thời điểm. Điện
năng hầu như không có khả năng dự trữ và không có sản phẩm dở dang, đặc biệt
chi phí cung ứng điện vào các thời điểm khác nhau là hoàn toàn khác nhau. Những
đặc điểm này của điện năng và của hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng đã
ảnh hưởng không nhỏ tới công tác xây dựng, triển khai áp dụng các hệ thống giá
điện, giá từ nhà máy vào hệ thống và các biểu giá điện năng cho các hộ tiêu thụ
cuối cùng.
Hệ thống điện bao gồm các đơn vị sản xuất truyền tải và phân phối có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, ứng với mỗi cấp độ là một mức giá thành khác nhau. Cụ thể
các đơn vị của hệ thống điện bao gồm:
Các nhà máy sản xuất điện: Nhà máy nhiệt điện than, nhiệt điện dầu, khí,
thủy điện, điện nguyên tử, nhà máy điện sử dụng năng lượng mới- năng lượng tái

tạo. Cơ sở định giá bán điện tại các nhà máy điện đó chính là chi phí các nguyên
liệu, hay các yếu tố đầu vào để sản xuất điện.

Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 16


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

Lưới điện: bao gồm lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối làm nhiệm vụ
đưa điện từ các nhà máy điện tới các hộ tiêu thụ điện. Giá thành truyền tải và phân
phối điện chính là một trong những cơ sở định giá bán điện từ các công ty truyền
tải cho các công ty phân phối và từ các công ty phân phối tới các hộ tiêu thụ điện.
Hộ tiêu thụ điện: Khác với rất nhiều sản phẩm thông thường khác, người mua
điện phải mua điện tại điểm phân phối như trạm biến áp phân phối và giá mua
điện tại đây đã bao gồm tất cả chi phí sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
Về mặt vật lý các phần tử của hệ thống điện hoàn toàn kết nối từ sản xuất đến
tiêu dùng, nên hoạt động sản xuất và tiêu dùng điện phải có tính đồng bộ. Với đặc
trưng như vậy, khi có bất kỳ sự cố xảy ra ở khu vực nào thì hoạt động cung ứng và
sử dụng điện cũng bị gián đoạn.
Khi nhu cầu tăng cao, năng lực phát điện hoàn toàn có thể đáp ứng nhu cầu,
nhưng nếu hệ thống truyền tải và phân phối đã đầy tải thì nhu cầu cũng chỉ đáp
ứng ở mức độ đó bất kể giá cung ứng hay giá người mua sẵn sang chi trả là bao
nhiêu. Khi cấu trúc thị trường là độc quyền liên kết dọc và hạch toán giữa các đơn
vị của hệ thống là phụ thuộc thì bài toán về giá thành, giá bán điện là khá đơn
giản. Tuy nhiên khi thị trường là cạnh tranh, bài toán giá điện trở nên phức tạp hơn
kha nhiều khi các bộ phận của hệ thống mặc dù liên kết là tuyệt đối nhưng việc
tính toán chi phí, giá thành, giá cung ứng lại có sự phân tách, chi phí sản xuất của
nhà máy điện, phí truyền tải, phí phân phối.

Việc quản lý quá trình truyền tải và phân phối điện năng phải đạt được một số
yêu cầu cơ bản sau
+ Điện năng phải được cung cấp liên tục, mất điện sản xuất sẽ bị đình trệ sinh
hoạt sản xuất, mất điện đột ngột thiết bị sản xuất và sản phẩm có thể bị hư hỏng.
Điện cung cấp cho các hộ tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo về lượng, chất và thời
gian.

Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 17


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

+ Đảm bảo tính an toàn cho sản xuất và tiêu thụ đối với thiết bị tiêu thụ điện:
điện áp cung cấp ổn định, tần số dòng điện phải ổn định.
+ Đảm bảo công tác quản lý trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng,
giảm thiểu lượng tổn thất điện năng trong quá trình kinh doanh điện năng.
Nếu khâu quản lý tốt sẽ giảm được chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh, góp phần hạ giá thành của điện năng, dẫn đến giảm giá bán điện, tạo điều
kiện cho việc giảm chi phí đầu vào cho các ngành sản xuất cũng như các hộ tiêu
thụ điện sinh hoạt, góp phần thúc đẩy nền sản xuất phát triển và nâng cao đời sống
của nhân dân.
1.2. TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
1.2.1. Khái niệm tổn thất điện năng

Điện năng sau khi được sản xuất ra tại các nhà máy điện, được đưa tới các hộ
tiêu thụ điện qua hệ thống đường dây tải điện và các trạm biến áp. Trong quá trình
đó, có một lượng điện năng nhất định bị tiêu hao (tổn thất kỹ thuật và tổn thất
thương mại), hiện tượng đó gọi là tổn thất điện năng. Như vậy chúng ta có thể

hiểu tổn thất điện năng là sự tiêu hao và thất thoát điện năng từ quá trình sản xuất
đến các hộ tiêu thụ.
1.2.2.

Phân loại tổn thất điện năng
Trong quá trình sản xuất, tổn thất điện năng được chia ra thành 3 quá trình:
+ Tổn thất trong quá trình phát điện
+ Tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng
+ Tổn thất trong quá trình tiêu thụ điện năng
Và trong mỗi quá trình đó tồn tại 2 dang tổn thất: tổn thất kỹ thuật và tổn thất
thương mại.

Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 18


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

Hình 1.2. Phân loại tổn thất điện năng

Tổn thất trong quá trình phát điện: là lượng điện năng tiêu hao ngay tại nhà
máy điện, phục vụ cho quá trình sản xuất. Được xác định bởi lượng chênh lệch
điện năng phát ra từ nhà máy phát điện với điện năng đưa lên lưới truyền tải.
Tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng: là
lượng điện năng tiêu hao trong quá trình truyền tải điện nnawng từ nơi sản xuất tới
hộ tiêu thụ điện. Đây là do nguyên nhân khách quan (các yếu tố tự nhiên, môi
trường, kỹ thuật và công nghệ…) và nguyên nhân chủ quan (công tác quản lý vận
hành hệ thống điện) gây ra.
Tổn thất điện năng trong quá trình tiêu thụ điện năng: do tổn thất không tải

của trạm biến áp công cộng trong giờ thấp điểm, các vi phạm trong sử dụng điện
của người tiêu dùng…Vấn đề này phụ thuộc vào mức độ hiện đại, tiên tiến của
thiết bị điện, trình độ và ý thức sử dụng điện của người tiêu dùng.
1.2.2.1. Tổn thất trong quá trình phát điện
a. Tổn thất kỹ thuật
Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 19


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

Trong quá trình phát điện tổn thất trong các máy biến áp, trong hệ thống
đườngđây trong trạm phân phối điện, trong các thiết bị đo đếm điện và trong một
số thiết bị khác của nhà máy. Để giảm tổn thất kỹ thuật trong khâu phát điện cần
chú trọng giảm tổn thất trogn các máy biến áp. Trong máy biến áp tất nhiên cần có
một lượng điện năng nhất định hao hụt nhằm phục vụ quá trình công nghệ của
máy. Nhưng với mỗi công nghệ, mỗi đầu ra, đầu vào của máy biến áp mà ta cần
dùng máy cho hợp lý cũng như cần thực hiện các công tác duy tu bảo dưỡng theo
đúng yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo vận hành tốt cũng như giảm tổn thất đến mức
tối thiểu.
b. Tổn thất thương mại

Ngoài việc tổn thất trong khâu phát điện là do các yếu tố kỹ thuật thì bên cạnh
đó cũng bao gồm các yếu tố phi kỹ thuật như: hệ thống máy móc không đồng bộ,
sự sai lệch của các thiết bị đo đếm cũng như ảnh hưởng của thời tiết, của con
người cũng tác động làm hao hụt điện năng.
1.2.2.2. Tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng
a. Tổn thất kỹ thuật


Tổn thất kỹ thuật là số lượng điện năng bị mất mát, hao hụt trên đường dây
trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng từ nguồn đến nơi tiêu thụ, bao
gồm tổn thất trên đường dây, trong máy biến áp, trong các công tơ điện.
Trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng từ các nhà máy điện đến các
hộ tiêu thụ điện, đã diễn ra một quá trình vật lý là dòng điện khi đi qua máy biến
áp, dây dẫn và các thiết bị trên hệ thống lưới điện đã làm nóng máy biến áp, đường
dây và các thiết bị điện dẫn đến làm tiêu hao điện năng.
Đường dây dẫn điện cao áp từ 110kV trở lên có tổn thất vầng quang. Dòng
điện qua cáp ngầm, tụ điện còn có tổn thất do điện môi, đường dây dẫn điện đi óng
song với đường dây khác nhau như dây chống sét, dây thông tin,… có tổn thất tiêu
hao điện năng do hỗ cảm.
Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 20


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

Tổn thất kỹ thuật nhiều hay ít phụ thuộc vào công nghệ sản xuất truyền tải
điện. Thực tế trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, những cơ sở sản xuất kinh doanh
nếu có trình độ quản lý tốt sẽ tránh được tình trạng hao phí thất thoát. Nhưng trong
lĩnh vực quản lý kinh doanh điện năng thì đây là một phần tổn thất tất yếu phải có,
không thể tránh khỏi vì phải có một lượng điện năng phục vụ cho việc truyền tải
điện. Chúng ta có thể giảm lượng tổn thất này bằng cách đầu tư công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến hơn, cao hơn nhưng không thể giảm tới 0. Ở mỗi trình độ kỹ thuật
nhất định, lượng tổn thất có thể giảm tới một lượng tối thiểu để đảm bảo công
nghệ truyền tải. Thông thường, trong tổng lượng điện năng tiêu thụ trong truyền
tải gồm khoảng 65% tổn thất trên đường dây, 30% trong máy biến áp, 5% nằm
trong các phần tử còn lại của mạng (cuộn điện kháng, thiết bị bù, thiết bị đo
lường…)

b. Tổn thất thương mại

Tổn thất điện năng phi kỹ thuật là do tình trạng vi phạm khi sử dụng điện như:
lấy cắp điện dưới nhiều hình thức (câu móc điện trực tiếp, tác động làm sai lệch
mạch đo đếm điện năng, gây hư hỏng, chết cháy công tơ, các thiết bị mạch đo
lường…). Do chủ quan của người quản lý khu TU, TI mất pha, công tơ chết cháy
không xử lý thay thế kịp thời, bỏ sót hoặc ghi sai chỉ số; do không thực hiện đúng
chu kỳ kiểm định và thay thế công tơ định kỳ; đấu nhầm, đấu sai sơ đồ đấu dây…
dẫn đến điện năng bán cho khách hàng đo được qua hệ thống đo đếm thấp hơn
lượng điện năng khách hàng sử dụng.
1.2.2.3. Tổn thất trong quá trình tiêu thụ điện
a. Tổn thất kỹ thuật

Trong quá trình tiêu thụ điện năng thì tổn thất điện năng do một số nguyên
nhân: sử dụng non tải thiết bị điện, sử dụng dây dẫn không đạt yêu cầu (dây dẫn
có tiết diện không đủ lớn), tai các mối nối dây không đảm bảo kỹ thuật hay cách
điện không đảm bảo trên các dây dẫn cũng dẫn đến tổn thất. Ngoài ra, phụ tải cách
xa nguồn cũng gây ra tổn thất đáng kể trên dây dẫn.
Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 21


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

b. Tổn thất thương mại

Mức độ tổn thất trong quá trình tiêu thụ phụ thuộc vào khả năng sử dụng, điều
kiện trang thiết bị sử dụng điện ở các hộ tiêu thụ điện. Nguyên nhân gây ra tổn
thất thương mại ở khâu này là do việc sử dụng điện không hợp lý của các đối

tượng sử dụng điện. Ăn cắp điện của một số đối tượng cũng như việc cố tình làm
sai lệch công tơ đo đếm.
Tất cả mọi tổn thất đều diễn ra sau công tơ điện, nên các hộ tiêu thụ điện cần
biết rõ nguyên nhân để giảm tổn thất bằng cách chọn phương thức sử dụng hợp lý,
tiết kiệm nhưng lại có hiệu quả nhất, trước tiên phải nắm được nguyên nhân gây
tổn thất, xác định được vị trí, khâu nào thất thoát, từ đó có được phương pháp xử
lý hiệu quả nhất. Ngoài ra cũng cần phải nâng cao ý thức sử dụng điện cho người
dân.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng
1.2.3.1. Yếu tố khách quan
a. Các yếu tố tự nhiên: khí hậu, thời tiết, địa hình
Hệ thống điện của nước ta phần lớn là nằm ở ngoài trời, do đó
tất yếu sẽ chịu ảnh rất lớn của điều kiện tự nhiên. Nước ta nằm ở
vùng nhiệt đới gió mùa, nên độ ẩm tương đối cao, nắng lắm mưa
nhiều đã gây không ít khó khăn cho việc bảo dưỡng thiết bị và
vận hành lưới điện. Các đường dây tải điện và máy biến áp đều
được cấu thành từ kim loại nên độ ẩm cao làm cho kim loại nhanh
bị ôxi hoá và như vậy dẫ đến hiện tượng máy biến áp và dây tải
điện sử dụng không hiệu quả nữa, lượng điện bị hao tổn.
Mạng lưới truyền tải điện phải đi qua nhiều khu vực, điạ hình
phức tạp. Địa hình phức tạp làm cho công tác quản lý hệ thống
điện, kiểm tra sửa chữa, xử lý sự cố gặp không ít khó khăn, nhất
là vào mùa mưa bão, gây ra một lượng tổn hao không nhỏ.
Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 22


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng


Thiên tai do thiên nhiên gây ra: gió, bão, lụt, sét,… làm đổ cột
điện,

đứt

dây

truyền

tải, các trạm biến áp và đường dây tải điện bị ngập lụt trong
nước, làm cho nhiều phụ tải lưới điện phân phối bị sa thải do
mạng điện hạ áp bị hư hỏng, ảnh hưởng đến sản lượng truyền tải
điện. Nhiệt độ môi trường cao làm cho dây tải điện nóng hơn bình
thường nên sản lượng điện truyền tải không đạt chất lượng, bị
hao hụt do toả điện ra bên ngoài.
Thiên tai do thiên nhiên gây nên tổn thất lớn đối với nền kinh
tế nói chung và ngành điện nói riêng.
b. Công nghệ trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị trong hệ thống truyền tải

và phân phối điện năng
Thiết bị hệ thống điện mới, hiện đại thì sự cố xảy ra ít, có thể
tự

ngắt

khi

sự

cố


xảy ra, thời gian vận hành ít đi, tốn ít năng lượng nên lượng điện
hảo

tổn

giảm

đi.Ngược lại, hệ thống thiết bị cũ kĩ không đáp ứng được nhu cầu
dung điện hiện nay, xuất hiện tình trạng các máy biến áp chạy
quá tải hoặc non tải, dây dẫ không có tiết diện đủ lớn để truyền
tải dẫ đến tình trạng quá tải đường dây, công tơ cũ, lạc hậu
không hiển thị rõ chỉ số, cấu tạo đơn giản làm cho người sử dụng
dễ lấy cắp điện.
Cùng với sự phát triển kỹ thuật hiện đại như ngày nay thì các
thiết

bị

dung

điện

cũng càng trở nên hiện đại hơn để đáp ứng được nhu cầu dùng
điện của người sử dụng nên lượng điện tổn hao càng tăng thêm.
1.2.3.2. Yếu tố chủ quan
Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 23



Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng
a. Tổ chức sản xuất kinh doanh

Trình độ và trách nhiệm của nhân viên phòng kỹ thuật: cần
phải

được

đào

tạo

chính quy và có trình độ kỹ thuật tối thiểu. Trình độ cán bộ, công
nhân ngày càng cao thì xử lý các tình huống càng kịp thời chính
xác. Bên cạnh đó cũng cần phải có tinh thần trách nhiệm cao đối
với công việc. Là 1 người cán bộ, công nhân tốt nếu có sự cố xảy
ra phải luôn có mặt kịp thời và nhanh chóng sửa chữa để làm
giảm tổn hao điện và giúp cho người dân luôn có điện để dùng.
Trình độ và trách nhiệm của nhân viên phòng kinh doanh: phải
có trình độ nghiệp vụ nhất định.Cần hoàn thành tốt các nhiệm vụ
và kế hoạch đề ra tránh móc ngoặc với các hộ sử dụng điện, ghi
sai số công tơ điện, thu tiền không đúng kì hạn, tính sai giá điện,
làm hợp đồng không đúng với thực tế dử dụng.
Theo mô hình tổ chức kinh doanh hiện nay, tổn thất điện năng
do

phòng

Kinh


doanh chịu trách nhiệm về tổn thất.Hiện nay tình hình tổn thất
điện

năng

tương

đối

lớn.Người quản lý khu vực nếu không có trách nhiệm sẽ dễ buông
lỏng khâu quản lý tiêu thụ, tạo điều kiện cho hộ tiêu thụ câu, nối
trước công tơ điện làm thất thoát điện của Nhà nước.
Các đơn vị chuyên trách kỹ thuật và phòng Kinh doanh có mối
liên hệ ngang, do đó dẫ đến sự chậm chạp trong việc xử lý vận
hành mạng lưới, tạo nên hình thức phức tạp trong công tác kinh
doanh do luồng thông tin quá lớn, số đầu vào nhiều.
b. Quản lý khách hàng

Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 24


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng

Do khách hàng của ngành điện rất đa dạng và phong phú như
vậy nên việc quản lý khách hàng đối với ngành điện là tương đối
khó khăn. Quản lý khách hàng không tốt dẫn đến việc tổng điều
tra và ký lại hợp đồng mua bán chưa đầy đủ, tên người sử dụng

điện khác với tên người ký hợp đồng, địa chỉ không rõ ràng, gây
nên hiện tượng thất thu tiền điện. Quản lý khách hàng theo từng
khu vực, phân loại khách hàng theo từng đặc điểm sẽ giúp cho
việc ghi công tơ và thu ngân được đúng tiến độ, không quá hạn
lịch ghi công tơ hàng tháng, công việc này góp phần giảm tổn
thất điện năng một cách đáng kể.
Khách hàng được quản lý sát sao, có hệ thống giúp cho ngành
điện

nắm

vững

được mục đích sử dụng điện của từng hộ để tính giá điện cho phù
hợp, khi có sự cố xảy ra, biết rõ đang xảy ra ở khu vực nào, từ đó
có biện pháp xử lý hợp lý, kịp thời.
Quản lý khách hàng thông qua quản lý công tơ các hộ sử dụng
điện; các công tơ chết cháy không đạt chất lượng phải được thay
kịp thời. Các hình thức vi phạm hợp đồn sử dụng điện phải bị xử
phạt nghiêm minh.
Như vậy, công tác quản lý khách hàng tốt sẽ góp phần rất lớn
vào việc giảm giảm tổn thất điện năng của ngành điện.
1.2.4.

Ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng
Giảm được tổn thất điện năng tức là giảm được tỷ lệ thiết bị
phát điện của nhà máy, đồng thời giảm được nhiên liệu tiêu hao…
Điều đoảnh hưởng trực tiếp đến việc cải thiện đời sống nhân đân,
góp phần vào việc giảm chi cho toàn bộ quá trình sẩn xuất, tạo


Sv.Nguyễn Thị Thanh- Lớp: D7 QLNL1

Page 25


×