Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG
----------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN

Giảng viên hướng đẫn

: Ths.Nguyễn Hương Mai

Sinh viên thực hiện

: PHOUTTHASACK VORAVONGSA

Nghành

: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

Lớp

: D7 - QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG 1

Khóa

: 2012 - 2017

Hà Nội,tháng 01 năm 2017


GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


LỜI NÓI ĐẦU
Điện năng là một loại hàng hoá chiến lược, có vai trò cực kỳ quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Đây là một sản phẩm đặc thù, dùng vào nhiều mục đích khác
nhau trong sản xuất và sinh hoạt, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất và đời sống
xã hội. Nó được sản xuất ra và truyền tải lên lưới điện đến tiêu dụng, đồng thời không
lưu kho và cất giữ được, với những tính chất đặc thù riêng có, điện năng do Nhà nước
độc quyền quản lý. Trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hóa, điện năng được cung
ứng vì mục tiêu phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân là chính, vấn đề kinh
doanh bán điện chưa được đặt ra. Từ đó dẫn đến việc lãng phí trong cung ứng và sử
dụng điện năng. Nhưng đến nay, kinh tế thị trường đã giúp cho hàng hoá điện có một
vị trí xứng đáng hơn. Chuyển từ mục tiêu phục vụ cho nhân dân, cho nền kinh tế phát
triển sang mục tiêu kinh doanh bán điện ngày càng có hiệu quả hơn.
Cùng với sự hội nhập của đất nước. Điện lực là một ngành cơ sở hạ tầng và
là ngành tạo nên động lực của toàn bộ nền kinh tế xã hội, đã từng bước vượt lên
và không ngừng phát triển trong những năm vừa qua, góp phần đáng kể vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cũng như phần lớn ngành điện
của các quốc gia khác thì ngành điện của Lào cũng mang đầy đủ tính chất độc
quyền tự nhiên và Tổng Công ty Điện lực Lào (Electric Du Laos) là một doanh
nghiệp độc quyền Nhà nước.
Theo đánh giá chung của Bộ Năng Lượng Lào, tình trạng sử dụng năng lượng
hiện nay còn nhiều bất cập chưa tận dụng hết hiệu quả sử dụng năng lượng trong quá
trình sản xuất và dự báo nhu cầu sử dụng năng lượng đến năm 2020 sẽ tăng 90% so
với mức hiện nay
Trong những năm gần đây, cùng với Tổng Công ty Điện lực Lào (Electric
DuLaos), Công ty Điện lực Tỉnh Viêng Chăn đã thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh và

đảm bảo chất lượng điện năng tới khách hàng tiêu thụ. Tuy nhiên, với dân số không
lớn, và diện tích đất định cư tương đối rộng nên việc quản lý kinh doanh điện của
Công ty Điện lực Tỉnh Viêng Chăn còn gặp nhiều khó khăn.
Là một lưu học sinh Lào, đồng thời cũng là cán bộ của Sở Năng Lượng và Mỏ
thủ đô Viêng Chăn. Trong quá trình tiếp nhận kiến thức ở giảng đường Đại học Điện
lực Việt Nam, em cảm thấy cần phải đi sâu tìm hiểu về những kiến thức quản lý kinh
doanh điện năng về phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng của
Công ty Điện lực. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh điện
năng tại Công ty Điện lực Tỉnh Viêng Chăn” để có cái nhìn tổng quát hơn về tình
hình kinh doanh điện năng tại Công ty, đồng thời tìm hiểu nhiều giải pháp giúp nâng
cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Công ty.
GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ........................................................................................................................ ...1
1.1 KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .............. ……1
1.2 VAI TRÒ PHÂN TÍCH ......................................................................................... 1
1.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ....................... 2
1.3.1 Phương pháp so sánh ........................................................................................ 2
1.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn ....................................................................... 5
1.3.3 Phương pháp hồi quy ....................................................................................... 6
1.4 QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ............................. 7
1.4.1 Xác định phương pháp và xây dựng hệ thống chỉ tiêu .................................... 8
1.4.2 Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu ................................................................... 8
1.4.3 Tiến hành phân tích .......................................................................................... 8

1.4.4 Xây dựng báo cáo ............................................................................................. 9
1.5 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÀNH ĐIỆN ................... 10
1.5.1 Đăc điểm .......................................................................................................... 10
1.5.2 Quy trình kinh doanh điện năng ....................................................................... 10
1.5.3 Mô hình hoạt động kinh doanh điện năng .................................................................13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIÊNG CHĂN ................................................................. 18
2.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐIỆN LỰC VIÊNG CHĂN .................................................... 18
2.1.1 Giới thiệu chung ............................................................................................... 18

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Điện lực Viêng Chăn .......................................... Error! Boo
2.1.3 Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh điện năng trong 2 năm gần đây của
Công ty Điện lực Viêng Chăn. .................................................................................. 27
2.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ĐIỆN LỰC VIÊNG
CHĂN (2013-2015) ..................................................................................................... 29
2.2.1 Xác định phương pháp phân tích ..................................................................... 29
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào ............................................... 29
GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


2.2.3 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh điện năng ........................................ 35

2.2.4 Phân tích hiệu quả tải chính của Công ty Điên lực Viêng Chăn ...................... Error! Boo
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN
NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIÊNG CHĂN .................................................. 46
3.1 KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC

VIÊNG CHĂN ............................................................................................................. 46
3.1.1 Kế hoạch cung cấp và phân phối điện .............................................................. 46
3.1.2 Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh điện năng .................................... 46
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIÊNG CHĂN ..................................................................... 47
3.2.1 Giải pháp kỹ thuật ............................................................................................ 47
3.2.2 Giải pháp quản lý ............................................................................................. 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 54
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 55

GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Bảng 2.1: Các cấp điện áp và chiều dài đường dây các cấp điện áp ................................ 19
Bảng 2.2: Các thông số và công suất máy biến áp. ......................................................... 19
Bảng 2.3: Số lượng khách hàng và công tơ năm (2014-2015) ......................................... 20
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động kinh doanh của Điện lực Viêng chăn............25
Bảng 2.5: Điện năng thương phẩm bình quân theo đầu người ......................................... 28
Bảng 2.6: Số trạm biến áp bình quân theo đầu người ....................................................... 28
Bảng 2.7: Số Km đường dây bình quân trên đầu người ................................................... 29
Bảng 2.8: Tỷ lệ tổn thất điện năng của Điện lực Viêng chăn 2013-2015 .......................... 31
Bảng 2.9: Tổng số khách hàng và công tơ............................. ........................................... 32
Bảng 2.10: Sản lượng điện đầu nguồn………… .............................................................. 33
Bảng 2.11: Cơ cấu thành phần phụ tải của Điện lực Viêng chăn năm 2013 - 2015 ......... 35
Bảng 2.12: Doanh thu điện năng năm 2013-2015 ............................................................ 39
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty Điện lực Viêng chăn ................... 42
Bảng 2.14: Tổng hợp doanh thu của Công ty Điện lực Viêng chăn ................................. 42

Bảng 2.15: Tổng Chi phí điện năng dùng để truyền tải và phân phối của Điện lực Viêng
chăn ....…………………………………………………………………….......................43
Bảng 2.16: Thống kê các chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh điện năng của
Công ty điện lực Viêng chăn năm 2015

................................................................. 43

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình phân tích hoạt động kinh doanh.............................................. 8
Hình 1.2: Mô hình quản lý thị trường điện lực Lào: ........................................................ 15
Hình 1.3: Sơ đồ mô phỏng việc truyền dẫn điện năng trong hệ thống điện: ................... 16
Hình 1.4: Sơ đồ mô hình dây chuyền kinh doanh điện năng........................................... 16
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện sự gia tăng về sản lượng điện đầu nguồn .............................. 34
Hình 2.2: Điện đầu nguồn các năm từ 2013 – 2015 ......................................................... 34
Hình 2.3: Thành phần phụ tải các năm từ 2013 – 2015.................................................... 36
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ điện thương phẩm năm 2013......................................... 36
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ điện thương phẩm năm 2014......................................... 37
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ điện thương phẩm năm 2015......................................... 37

GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp

1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN
NĂNG.

1.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh (Operating activities analysis) là môn học nghiên
cứu quá trình sản xuất kinh doanh, bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý
thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình
hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động trong doanh nghiệp dựa
vào các dữ liệu lịch sử làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định chính sách.
Cùng với kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là
một trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của
doanh nghiệp.
Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là công việc có tính xem xét đơn giản
một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng tổng kết tài sản còn gọi là phân tích kế
toán hay kế toán nội bộ. Do sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản lý, sự mở rộng về
quy mô cũng như xu hướng đi vào chiều sâu và chất lượng của các hoạt động doanh nghiệp,
phân tích hoạt động kinh doanh với nội dung, đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên
cứu riêng biệt, tất yếu trở thành một khoa học độc lập và ngày càng hoàn chỉnh.
Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến thị trường không phải nhằm xây dựng
những kế hoạch một cách máy móc, cứng nhắc mà là công cụ phục vụ cho những quyết
định ngắn hạn và dài hạn, đòi hỏi chủ động, linh hoạt ngay cả đối với các mặt hoạt động
hàng ngày của doanh nghiệp.

1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải hoạt động kinh doanh có
hiệu quả. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức
cạnh tranh vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo đời
sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. Để làm được điều đó,
doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra đánh giá đầy đủ chính xác mọi diến biến và kết
quả hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành phân tích một cách toàn diện mọi mặt hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có vị trí hết sức quan trọng.

Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét thực hiện các
chỉ tiêu phản ánh hoạt động của doanh nghiệp. Xem xét việc thực hiện các mục tiêu hoạt
động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra các biện pháp
khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Kết quả phân tích
GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp

2

hoạt động kinh doanh là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến
lược phát triển và phương án hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nó có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi hoạt động
kinh doanh của mình. Thông qua việc phân tích từng hiện tượng, từng khía cạnh của quá
trình hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ
thể với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của doanh nghiệp. Phân tích cũng là
công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các bộ phận cho hoạt động chung của
doanh nghiệp được nhịp nhàng và đạt hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh doanh, mà
nó còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy, phân tích hoạt động
kinh doanh sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư vào các dự án đầu tư. Các nhà đầu tư
thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt
động kinh doanh sẽ đáp ứng những đòi hỏi này.
Tóm lại, phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết và có vai trò quan
trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của nhiều
quyết định quan trọng và chỉ ra phương hướng phát triển của doanh nghiệp.

Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty điện lực Viêng Chăn một mặt cho thấy
được tình hình kinh doanh điện năng tại Công ty điện lực Viêng Chăn đồng thời qua đó ta
có thể nắm được nhu cầu điện năng của Tỉnh Viêng Chăn có sự thay đổi ra sao từ các năm
trước, và dự báo nhu cầu cho các năm tiếp theo.
Sau khi phân tích hoạt động kinh doanh điện năng, phòng kinh doanh sẽ chỉ ra được
những mặt yếu kém trong các khâu quản lý điện năng, quản lý nhân sự, trang thiết bị máy
móc, sự chênh lệch về sản lượng điện năng, tổn thất điện năng giữa kế hoạch dự kiến và
thực tế.
1.3 Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh điện năng
Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta thường dùng các biện pháp cụ
thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng biệt của
từng đơn vị kinh tế mà phân tích hoạt động lựa chọn từng phương pháp cụ thể để áp dụng
sao cho có hiệu quả nhất.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh thường sử dụng ba phương pháp: phương
pháp so sánh, phương pháp thay thế lien hoàn, phương pháp hồi qui.
1.3.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh đối chiếu được sử dụng rộng rãi và là một trong những phương
pháp chủ yếu dùng để phân tích hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp. Thật ra phương
pháp này được sử dụng trong tất cả các ngành khoa học trong cuộc sống hàng ngày.
GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp

3

Nội dung của phương pháp này là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chỉ tiêu phản ảnh kết quả hoạt động kinh doanh;

chỉ tiêu phản ánh điều kiện hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh
doanh). Tùy theo yêu cầu mục đích, tùy theo nguồn số liệu và tài liệu phân tích mà sử dụng
số liệu chỉ tiêu phân tích khác nhau.
Phương pháp này gồm ba bước như sau:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh:
Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc. Tùy
theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp. Nếu:
 Kỳ gốc là năm trước: Muốn thấy được xu hướng phát triển của đối tượng
phân tích.
 Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Muốn thấy được việc chấp hành
các định mức đã đề ra có đúng theo dự kiến hay không.
 Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành (hay khu vực hoặc quốc tế):
Muốn thấy được vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của doanh
nghiệp.
 Kỳ gốc là năm thực hiện: Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ
báo cáo.
Bước 2: Điều kiện so sánh được.
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được đem so sánh
phải đảm bảo tính chất so sánh được về không gian và thời gian:
Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán
như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm…) và phải đồng nhất trên cả ba mặt:
 Cùng phản ánh nội dung kinh tế.
 Cùng một phương pháp tính toán.
 Cùng một đơn vị đo lường.
Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về cùng quy mô tương tự
như nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành…)

GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA



Đồ án tốt nghiệp

4

Bước 3: Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh
sau:
So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc, kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ
tiêu kinh tế.
So sánh bằng số bình quân: Là dạng đặc biệt của so sánh tuyệt đối, biểu hiện tính đặc
trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị kinh tế, một
bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
So sánh mức độ biến động tương đối có điều chỉnh theo quy mô chung:
Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa trị số kỳ phân tích với trị số của
kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu có
liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Biến động tương đối = Kỳ thực hiện – (Kỳ gốc × hệ số điều chỉnh)
Trong đó: hệ số điều chỉnh phụ thuộc tùy vào từng đối tượng tính toán
Ta có công thức xác định cụ thể cho từng đối tượng:
Biến động doanh thu = Doanh thu TH – (Doanh thu KH × Chỉ số giá)
Biến động quỹ lương = Quỹ lương TH – (Quỹ lương KH × % hoàn thành DT)
Ví dụ:
Tại doanh nghiệp X trong quý I năm 2014, tổng mức tiền lương của công nhân thực
tế (kỳ thực hiện) đã chi ra là 300 triệu đồng. Nhưng nếu theo dự kiến (kỳ kế hoạch) thì tổng
mức lương của công nhân có thể chi ra là 200 triệu đồng. Giả sử doanh nghiệp trong quý I

này đã hoàn thành kế hoạch sản xuất sản lượng bằng 160%. Nếu gọi H là hệ số điều chỉnh,
F1, F0 là tổng mức tiền lương của công nhân sản xuất kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch, thì mức
biến động tương đối được xác định như sau:
Số tuyệt đối: F  F1  F0 .H
Số tương đối:

F1
100%
F0 .H

Trong đó, F0.H là tổng mức tiền lương của công nhân kỳ kế hoạch, những đã được
điều chỉnh theo trình độ hoàn thành kế hoạch về sản lượng sản phẩm.
Vận dụng công thức ta tính được :
GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp

5

F  300  200.1,6  20 (triệu đồng)

Hay tương đương với:

300
100%  93, 7%
200 1, 6


Nhận xét: Tổng mức tiền lương của công nhân sản xuất thực tế chi ra không phải là tăng lên
mà đã tiết kiệm được 20 triệu đồng so với kế hoạch, với số tương đối giảm đi 6,3%. Nghĩa
là nếu doanh nghiệp X hoàn thành kế hoạch sản phẩm hàng hóa là 100% thì được phép chi
ra là 200 triệu đồng tổng mức tiền lương của công nhân. Do doanh nghiệp đã hoàn thành kế
hoạch sản lượng sản phẩm bằng 160%, thì được phép chi ra 320 triệu đồng về tổng mức tiền
lương, nhưng trên thực tế doanh nghiệp chỉ chi ra 300 triệu đồng nên đã tiết kiệm được 20
triệu đồng về chi phí tiền lương công nhân, với số giảm tương đối là – 6,3%
1.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt thay thế theo một trình tự nhất định để
xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân
tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Bước 1: Xác định công thức.
Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một
công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Ví dụ:
Doanh thu = Giá bán × Sản lượng tiêu thụ
Chi phí NVL trực tiếp = Sản lượng SX × Lượng NVL tiêu hao × Đơn giá NVL
Khi xây dựng công thức cần thực hiện theo một trình tự nhất định, từ nhân tố sản
lượng đến nhân tố chất lượng, nếu có nhiều nhân tố lượng hoặc nhiều nhân tố chất thì sắp
xếp nhân tố chủ yếu trước và nhân tố thứ yếu sau.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được chính là đối tượng phân
tích.
Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích;
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích;
Thể hiện bằng phương trình: Q = a. b. c
Đặt Q1 : Chỉ tiêu kỳ phân tích, Q1 = a1. b1. c1
Q0 : Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0. b0. c0
Q1 – Q0 = ∆Q : Mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, đây cũng là đối tượng
phân tích.

GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp

6

∆Q = a1. b1. c1 - a0. b0. c0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Thực hiện treo trình tự các bước thay thế.(Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước phải
được giữ nguyên cho bước sau thay thế)
 Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0. b0. c0 được thay thế bằng a1. b0. c0.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a là :∆a = a1. b0. c0 - a0. b0. c0.
 Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a1. b0. c0 được thay thế bằng a1. b1. c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tốc b là: ∆b = a1. b1. c0 - a1. b0. c0
 Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1. b1. c0 bằng a1. b1. c1.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là: ∆c = a1. b1. c1 - a1. b1. c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có : ∆a +∆b +∆c = ∆Q
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố:
Nếu do nguyên nhân chủ quan từ doanh nghiệp thì phải tìm biện pháp để khắc phục
những nhược điểm, thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục cho những nhân tố chủ quan ảnh hưởng
không tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố xây dựng phương hướng cho kỳ
sau.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự thay thế
các nhân tố ảnh hưởng. Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy tiện thì kết quả tính
toán không đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố không đổi. Muốn xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn thì phải nghiên cứu nội dung kinh tế

của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định mối liên hệ thực tế của hiện tượng được phản
ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.
1.3.3 Phương pháp hồi quy
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong nhiều lĩnh vực khác, hồi quy là
công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phương pháp thống kê toán dùng để ước
lượng, dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai dựa vào quy luật quá khứ.
a. Phương pháp hồi quy đơn:
Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét mối quan hệ tuyến tính giữa một biến kết
quả và một biến giải thích hay biến nguyên nhân (nếu giữa chúng có mối quan hệ nhân
quả). Trong phương trình hồi quy tuyến tính, một biến gọi là: biến phụ thuộc; một biến kia
là tác nhân gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát:
Y = a + bX
GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp

7

Trong đó:
Y: biến số phụ thuộc
X: biến số đọc lập
a: tung độ
b: hệ số góc
Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng
b. Phương pháp hồi quy bội:
Còn gọi là phương pháp hồi quy đa biến, dùng phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến

số độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (tức
biến phân tích hay biến kết quả).
Trong thực tế, có rất nhiều bài toán kinh tế - cả lĩnh vực kinh doanh và kinh tế học,
phải cần đến phương pháp hồi quy đa biến. Chẳng hạn như phân tích những nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập quốc dân, sự biến động của tỷ giá ngoại hối; xem xét doanh thu trong
trường hợp có nhiều mặt hàng; phân tích tổng chi phí với nhiều nhân tố tác động; phân tích
giá thành chi tiết; những nguyên nhân anhrh hưởng đến khối lượng tiêu thụ…
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của rất nhiều nhân tố thuận chiều hoặc trái
chiều nhau. Chẳng hạn như doanh thu lệ thuộc vào giá cả, thu nhập bình quân, lãi suất tiền
gửi…Mặt khác, giữa các nhân tố lại có sự tương quan tuyến tính nội tại với nhau. Phân tích
hồi quy giúp ta vừa kiểm định lại giả thiết về những nhân tố tác động và mức độ ảnh hưởng,
vừa định lượng được các quan hệ kinh tế giữa chúng. Từ đó, làm nền tảng cho phân tích dự
báo và có những quyết sách phù hợp, hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng.
Phương trình hồi quy đa biến dưới dạng tuyến tính:
Y = b0 + b1X1 + b2X2 + … biXi + bnXn + e
Trong đó:
Y: biến số phụ thuộc (kết quả phân tích)
b0: tung độ gốc
bi: các độ dốc của phương trình theo các biến Xi
Xi: các biến số (các nhân tố ảnh hưởng)
e: các sai số.
1.4 Quy trình phân tích hoạt đông kinh doanh
Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó sẽ quyết định
chất lượng và kết quả công tác phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến
GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp


8

hành theo quy trình (trình tự) sau đây
Lập kế hoạch phân tích

Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu:

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và
phương pháp phân tích
Báo cáo phân tích

Hình 1.1 Sơ đồ quy trình phân tích họat động kinh doanh
1.4.1 Xác định phương pháp và xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Đây là một tập hợp rất nhiều số liệu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu
tư và tài chính của doanh nghiệp. Để có thể tìm ra các tiêu chí tài chính quan trọng, trong
phân tích người ta thường sử dụng nhiều phương pháp như: Phương pháp so sánh, phương
pháp số chênh lệch, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ cân đối, phương
pháp hồi quy, trong đó phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất.
1.4.2 Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ phân tích bao gồm văn kiện của các cấp bộ Đảng có
liên quan đến hoạt động kinh doanh. Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp và cơ
quan quản lý cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các tài liệu
kế hoạch, dự toán, định mức,...v..v..
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao gồm
trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt, nội dung và phương pháp tính và ghi các
con số; cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn các tài
liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà còn cả các tài liệu khác có liên quan, đặc biệt là các

tài liệu gốc.
1.4.3 Tiến hành phân tích
Công tác tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thường phụ thuộc vào
công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh lại
phụ thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh. Đặc điểm và điều kiện kinh doanh ở mỗi
doanh nghiệp không giống nhau, do đó công tác tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh
cũng phải đặt ra như thế nào để phù hợp với hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
Công tác phân tích hoạt động kinh doanh có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt kiểm
soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo hình thức này thì quá
GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp

9

trình phân tích được thực hiện toàn bộ nội dung của sản xuất kinh doanh . Kết quả phân tích
sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo cấp cao. Trên cơ sở này các thông tin qua
phân tích được truyền đạt từ trên xuống dưới theo các kênh căn cứ theo chức năng quản lý
và quá trình đánh giá, kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của
doanh nghiệp cũng được kèm theo từ ban giám đốc doanh nghiệp tới các phòng ban.
Công tác phân tích hoạt động kinh doanh được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt
căn cứ theo các chức năng của quản lý, nhằm cung cấp và thỏa mãn thông tin cho các bộ
phận của quản lý được phân quyền, trách nhiệm trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát và ra
quyết định đối với chi phí , doanh thu trong phạm vi giao quyền đó cụ thể.
Đối với bộ phận được quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí sẽ tổ chức thực
hiện phân tích về tình hình biến động giữa thực hiện so với định mức (hoặc kế hoạch) nhằm
phát hiện chênh lệch của từng yếu tố chi phí, giá cả về mặt biến động lượng và giá, trên cơ

cở đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp.
Đối với các bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu
thường gọi là trung tâm kinh doanh, trung tâm này là các bộ phận kinh doanh riêng biệt theo
khu vực địa điểm hay một số sản phẩm, nhóm hàng nhất định, do đó họ có quyền với các bộ
phận cấp dưới là trung tâm chi phí. Ứng với trung tâm này thường là trưởng bộ phận kinh
doanh hoặc giám đốc kinh doanh ở từng doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty. Trung tâm
này sẽ tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đi xem xét và đánh giá mối quan hệ chi phí –
khối lượng – lợi nhuận là cơ sở để đánh giá hòa vốn trong kinh doanh và việc phân tích báo
cáo bộ phận.
Đối với trung tâm đầu tư, các nhà quản trị cấp cao nhất có quyền phụ trách toàn bộ doanh
nghiệp, họ chủ yếu quan tâm đến hiệu quả của vốn đầu tư, ngắn hạn và dài hạn. Để đáp ứng việc
cung cấp và thỏa mãn thông tin thì quá trình phân tích sẽ tiến hành phân tích các báo cáo kế toán
tài chính, phân tích để ra các quyết định dài hạn và ngắn hạn.
Như vậy quá trình tổ chức công tác phân tích được tiến hành tùy theo từng loại hình
tổ chức sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Nhằm đáp ứng thỏa mãn thông tin cung
cấp cho quy trình lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định, công tác tổ chức phân tích phải làm sao
thỏa mãn được cao nhất nhu cầu của từng cấp chức năng quản lý.
1.4.4 Xây dựng báo cáo
Báo cáo phân tích, thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài
liệu chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu rõ cả thực
trạng và tiềm năng cần khai thác. Cũng phải nêu phương hướng và biện pháp cho kỳ hoạt
động kinh doanh tiếp theo.
Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập các ý kiến
đóng góp và thảo luận cách thức thực hiện các phương hướng và biện pháp trong kỳ kinh
doanh tiếp theo.
GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA



Đồ án tốt nghiệp

10

1.5 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÀNH ĐIỆN
1.5.1 Đăc điểm
Đặc điểm về sản phẩm điện năng, về ngành điện là các yếu tố căn bản tạo nên tính
chất đặc thù trong kinh doanh buôn bán điện năng.
Đặc điểm thứ nhất, trong quá trình kinh doanh điện năng tổn thất điện năng là điều
không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách quan. Tuy nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật cũng
như biện pháp quản lý có thể làm giảm tỷ lệ tổn thất xuống.
Đặc điểm thứ hai, nhu cầu về điện năng tăng trưởng cùng với sự phát triển đi lên của
nền kinh tế. Điện năng có một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng đến toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, góp phần tăng trưởng
quốc phòng, cũng cố an ninh và phát triển nền kinh tế đất nước tiến lên công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Khi mức sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu sử dụng điện ngày
càng lớn. Như vậy nhu cầu về điện năng luôn có xu hướng tăng cùng với sự tăng trưởng của
nền kinh tế. Đây là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh điện năng. Các
doanh nghiệp này không phải lo lắng nhiều về việc tiêu thụ hàng hoá, tìm kiếm thị trường.
Chi phí để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá như quảng cáo, tiếp thị hay khuyến mại sẽ
nhỏ hơn các doanh nghiệp kinh doanh các loại hàng hóa thông thường.
Đặc điểm thứ ba, chi phí vận hành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Hàng hoá
điện năng có tính chất kỹ thuật nên việc quản lý kinh doanh ngoài các yêu cầu về mặt kinh
tế còn phải quản lý cả hệ thống lưới điện truyền tải, phân phối, trạm biến áp, các đồng hồ đo
đếm điện năng và phải phối hợp chặt chẽ các hoạt động từ việc vận hành lưới điện, sữa
chữa, đại tu, ghi chỉ số công tơ, thu tiền điện…tạo thành một vòng khép kín của quá trình
quản lý. Chính vì vậy, chi phí vận hành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
1.5.2 Quy trình kinh doanh điện năng
Công tác kinh doanh điện năng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất, truyền tải
phân phối và tiêu thụ điện năng. Công tác này được tổ chức thực hiện thống nhất tại các

Công ty Điện lực, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực, Công ty cổ phần
Điện lực trong Tổng Công ty Điện lực Lào, nhằm đáp ứng đầy đủ, an toàn và tin cậy nhu
cầu sử dụng điện của khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Quy trình cấp điện
Quy trình này quy định việc giải quyết các thủ tục cấp điện cho khách
hàng mua điện trực tiếp với các đơn vị Điện lực, bao gồm: Cấp điện mới, tách hộ sử
dụng điện chung và thay đổi công suất đã đăng ký sử dụng
Các đơn vị Điện lực thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế
một cửa để giải quyết các yêu cầu cấp điện của khách hàng, bao gồm thủ tục: Từ
khâu tiếp nhận yêu cầu mua điện, khảo sát, thiết kế, ký hợp đồng mua bán điện, thi
công, lắp đặt công tơ, đến nghiệm thu đóng điện cho khách hàng. Đầu mối giao dịch
GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp

11

với khách hàng là một bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh của CTĐL, Điện lực
hoặc trực thuộc tổ Kinh doanh của chi nhánh điện hoặc Bộ phận quản lý khách hàng
thuộc CTĐL.
Quy trình ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện
Hợp đồng mua bán điện (HĐMBĐ) được thiết lập trên cơ sở các quy
định hiện hành của pháp luật về hợp đồng và các nội dung mà hai Bên mua, bán điện
thỏa thuận và cam kết thực hiện.
HĐMBĐ đuợc hai Bên mua, bán điện thỏa thuận ký kết, là văn bản
pháp lý xác định rõ quyền hạn, nghĩa vụ và mối quan hệ giữa Bên bán và Bên mua
điện trong quá trình thực hiện các điều khoản về mua điện, bán điên theo quy định

của pháp luật.
-

HĐMBĐ là hợp đồng có thời hạn, gồm 2 loại:

+ Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt: Là hợp đồng bán lẻ điện áp
dụng cho việc mua bán điện với mục đích chính dùng cho sinh hoạt.
Quy trình quản lý hệ thống đo đếm điện năng
Quy trình này áp dụng cho việc quản lý hoạt động của các hệ thống đo
đếm điện năng mua bán giữa khách hàng ký kết HĐMBĐ trực tiếp với các đơn vị.
Hệ thống đo đếm điện năng,bao gồm: Công tơ điện, máy biến dòng
điện đo lường (TI), máy biến áp đo lường (TU), mạch đo và các thiết bị đo điện, phụ
kiện phục vụ mua bán điện
-

Thiết kế, lắp đặt và treo tháo hệ thống đo đếm điện năng.

+ Việc thiết kế và thi công lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng phải đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật, an toàn điện và quản lý kinh doanh, khi hoàn thành công tác nghiệm thu
phải kẹp chì niêm phong ngay hộp đấu dây và hộp bảo vệ công tơ.
+ Công tơ được lắp đặt trong khu vực quản lý của hai bên mua điện, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác giữa đơn vị với khách hàng. Vị trí lắp đặt và việc lắp đặt công tơ phải
đảm bảo an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra chỉ số công tơ và bên bán
điện ghi chỉ số công tơ.
+ Việc thi công lắp đặt hệ thống đo đếm phảo đảm bảo đi dây gọn, đẹp. Bên ngoài
hộp công tơ phải ghi tên hoặc mã số khách hàng bằng cách dán đề can hoặc phun sơn đảm
bảo mỹ quan.
+ Khi treo, tháo các thiết bị đo đếm điện điện năng (công tơ, TU,TI) phải có phiếu
treo tháo do lãnh đạo đơn vị ký giao nhiệm vụ, lập biên bản treo tháo có sự chứng kiến và
ký xác nhận của khách hàng.

+ Truớc khi treo hoặc tháo các thiết bị đo đếm điện năng, người được giao nhiệm vụ
phải: Kiểm tra sự toàn vẹn của hệ thống đo đếm điện năng, chì niêm, niêm phong. Kiểm tra
tình trạng họat động của công tơ, ghi chỉ số công tơ tại thời điểm treo hoặc tháo, hệ số
GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp

12

nhân… Kết quả kiểm tra phải được ghi đầy đủ vào Biên bản treo tháo thiết bị đo đếm điện
năg.
-

Quản lý hoạt động và chất lượng của hệ thống đo đếm điện năng
+ Công tơ 1 pha kiểm định định kỳ 5 năm 1 lần.
+ Công tơ 3 pha kiểm định định kỳ 2 năm 1 lần.
+ TU, TI kiểm định định kỳ 5 năm 1 lần.
Quy trình ghi chỉ số công tơ
Mục đích việc ghi chỉ số (GCS)
Là cơ sở để tính toán điện năng giao nhận, mua bán được xác định
thông qua chỉ số công tơ điện năng tác dụng(kWh), công tơ điện năng phản kháng
(kVarh), công tơ điện tử đa chứ năng.
-

Căn cứ kết quả GCS để:

+ Lập hóa đơn tiền điện

+ Tổng hợp sản lượng điện giao nhận; sản luợng điện thương phẩm và sản lượng điện
của các thành phần phụ tải; sản lượng điện của các thành phần phụ tải; sản lượng điện dùng
để truyền tải và phân phối
+ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị và toàn ngành; tính toán tỷ lệ tổn thất
điện năng trong truyền tải, phân phối điện; quản lý và dự báo nhu cầu phụ tải.
Quy trình lập hóa đơn tiền điện
Hóa đơn tiền điện năng tác dụng và hóa đơn mua công suất phản kháng (gọi chung là
hóa đơn tiền điện) là chứng từ pháp lý để bên mua điện thanh toán tiền mua điện năng tác
dụng và tiền mua công suất phản kháng với bên bán điện, là cơ sở để bên bán điện nộp thuế
đối với Nhà nước.
Việc lập hóa đơn tiền điện phải căn cứ vào
-

Hợp đồng mua bán điện

Biên bản treo tháo các thiết bị đo đếm điện (công tơ, TU, TI,…) hoặc
biên bản nghiệm thu hệ thống đo điếm điện năng.
-

Số GCS hoặc file dữ liệu GCS công tơ.

Biểu giá bán điện, biểu thuế suất giá trị gia tăng và các thông tư hướng
dẫn của Nhà nước.
Hóa đơn tiền điện được tính toán theo chương trình hệ thống thông tin
quản lý khách hàng (CMIS) và in trên máy tính theo mẫu thống nhất trong toàn tập
đòan đựơc Bộ Tài chính phê duyệt
GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA



Đồ án tốt nghiệp

13

Quy trình thu và theo dõi nợ tiền điện
Công tác thu và theo dõi nợ các khoản tiền bao gồm: Tiền điện năng tác dụng, tiền
công suất phản kháng, tiền thuế , tiền lãi do chậm trả hoặc do thu thừa tiền điện, bồi thường
thiệt hại, tiền phạt do vi phạm HĐMBĐ, được gọi chung là công tác thu và theo dõi nợ tiền
điện.
Quy trình giao tiếp với khách hàng sử dụng điện
Tiếp nhận, trả lời các yêu cầu của khách hàng liên quan đến việc mua,
bán điện, thương thảo, ký hợp đồng và các dịch vụ điện khác.
-

Khảo sát, lắp đặt, treo tháo, nghiệm thu hệ thống đo đếm điện

-

Quản lý hệ thống đo đếm điện, ghi chỉ số, phúc tra chỉ số công tơ

Thu tiền điện, xử lý nợ tiền điện, thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại,
các khoản tiền liên quan đến dịch vụ điện khác theo quy định
HĐMBĐ

Kiểm tra sử dụng điện, xử lý vi phạm sử dụng điện, xử lý vi phạm

-

Sửa chữa, thao tác đóng cắt điện


-

Khảo sát, lắp đặt, nghiệm thu công trình đường dây và trạm biến áp

Quy trình lập báo cáo kinh doanh điện năng
Báo cáo kinh doanh điện năng là văn bản thể hiện kết quả kinh doanh điện năng của
các CTĐL. Trên cơ sở đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu
kinh doanh điện năng, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý.
1.5.3 Mô hình hoạt động kinh doanh điện năng
Mô hình thị trường điện lực Lào
Qua tham khảo một số mô hình quản lý kinh doanh điện năng của các nước trên thế giới
gắn liền với việc xem xét thực trạng mô hình quản lý độc quyền nhà nước cũng như hoạt động
sản xuất kinh doanh ngành Điện Lào. Với những định hướng phát triển của ngành Điện trong
thời gian tới cần thiết phải xây dựng một mô hình quản lý phù hợp nhằm đáp ứng được yêu cầu
phát triển thị trường điện lực và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có thể xem xét biến
động của từng đối tượng tham gia vào thị trường điện trong giai đoạn 2010 - 2020 để xây dựng
mô hình hợp lý, cụ thể như sau:
- Đối với EDL: do đặc thù của ngành điện Lào trong điều kiện hiện nay là mức cung
khó có thể đáp ứng được cầu điện năng trong giai đoạn này. EDL cần chủ động điều tiết các
nguồn phát đảm bảo cân bằng hệ thống, do vậy có thể trở thành người mua duy nhất của các
nhà máy điện.

GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp


14

- Đối với các nhà máy điện: từng bước thực hiện cổ phần hoá các nhà máy
điện,chuyển các nhà máy điện thuộc EDL thành các nhà máy điện độc lập. Các nhà máy
điện chỉ
bán điện trực tiếp cho EDL thông qua chào giá cạnh tranh. Tuy nhiên trong điều kiện phát
triển hơn của hệ thống lưới điện, các khách hàng lớn cũng có thể mua trực tiếp từ các nhà
máy điện.
- Đối với các công ty truyền tải: với bản chất là độc quyền tự nhiên, do vậy Nhà nước
vẫn nắm giữ thực hiện các hoạt động truyền tải điện từ người mua duy nhất (EDL) đến các
công ty điện lực.
- Đối với các công ty phân phối điện năng: thực hiện chuyển đổi trở thành đơn vị độc
lập với EDL dưới hình thức Công ty mẹ - Công ty con. Do việc chuyển đổi thị trường điện
thực tế không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của các công ty phân phối điện do vậy vẫn
giữ nguyên chức năng kinh doanh là độc quyền phân phối điện năng cho khách hàng.
- Do cần đảm bảo tính phù hợp của một số hoạt động độc quyền trong mô hình như:
EDL độc quyền mua điện từ các nhà máy điện độc lập, độc quyền bán điện cho các công ty
phân phối điện năng, các công ty phân phối độc quyền bán điện cho khách hàng cuối cùng
do vậy cần thiết phải có một cơ quan đứng ra kiểm soát hoạt động này với tư cách hoàn toàn
độc lập.
- Đối với khách hàng: Tiếp tục chịu mua điện từ một công ty phân phối điện duy nhất
trong phạm vi địa lý do bởi các cơ sở hạ tầng của ngành điện trong giai đoạn này có thể
chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng mua điện trực tiếp từ nhà sản xuất theo mô hình
của thị trường điện cạnh tranh hoàn toàn. Tuy nhiên đối với các khách hàng có phụ tải lớn
có thể mua điện trực tiếp từ các nhà máy điện hoặc thông qua lưới truyền tải của EDL.
Từ những quan điểm trên, có thể xây dựng một mô hình quản lý thị trường điện lực
Lào trong giai đoạn 2010-2020 như sau:

GVHD: Nguyễn Hương Mai


SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp

Các nhà máy điện

15

Cơ quan kiểm soát
(Bộ năng lượng)

EDL

Chi nhánh EDL

Khách hàng lớn

Chi nhánh EDL

Khách hàng lớn

Chi nhánh EDL

Khách hàng lớn

Hình 1.2 Mô hình quản lý thị trường điện lực Lào
Mô hình kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực Viêng Chăn
Công ty Điện lực Viêng Chăn mua điện của Tổng công ty Điện lực Lào theo giá bán
buôn nội bộ thông qua hợp đồng kinh tế, mua điện của các nhà cung cấp khác theo giá thoả

thuận (nếu có) và bán điện cho khách hàng theo giá qui định của Nhà nước đối với từng đối
tượng sử dụng điện. Những khách hàng chưa có giá qui định của Nhà nước thì thỏa thuận
giá bán, trình Tổng Công ty Điện lực Lào duyệt trước khi kí hợp đồng bán điện.
Không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về khối lượng và chất
lượng điện, an toàn liên tục và ổn định; quản lý chặt chẽ khách hàng, điện năng thương
phẩm mua và bán, giảm dư nợ tiền điện, thực hiện giá bán theo đúng đối tượng của biểu giá
Nhà nước qui định.
Công ty Điện lực Viêng Chăn lập chương trình và biện pháp tổ chức thực hiện giảm
tổn thất điện năng kỹ thuật và thương mại. Xây dựng và thực hiện chế độ giao tiếp kinh
doanh văn minh, lịch sự, chống mọi tiêu cực, cửa quyền, phiền hà. Thực hiện cải tiến các
thủ tục kí hợp đồng mua bán điện. Không ngừng đổi mới công nghệ trong công tác kinh
doanh.
Công ty Điện lực Viêng Chăn quản lý hệ thống mạng lưới phân phối tại các điểm
giao giữa các lưới trung thế 35KV, 22KV có lắp đặt các hệ thông đo đếm được gọi là điện
đầu nguồn.

GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp

115KV

Các nhà máy
phát điện

Hệ thống mạng lưới truyền
tải


16

Từ 35 KV đến 22 KV

Hệ thống mạng lưới phân
phối

Khách hàng

Hình 1.3 Sơ đồ mô phỏng việc truyền dẫn điện năng trong hệ thống điện
Quy trình truyền tải điện năng từ điện đầu nguồn đến các hộ tiêu thụ có thể biểu diễn
dưới dạng sơ đồ sau:
Mua điện đầu
nguồn

Bán điện thương
phẩm

Sản xuất hóa đơn
tiền điện

Thu tiền điện

Hình 1.4 Sơ đồ mô hình dây chuyền kinh doanh điện năng
Trong mô hình kinh doanh điện năng ngắn gọn như trên mỗi khâu công việc lại là
một chu trình con khép kín.
Như việc mua điện đầu nguồn của Công ty phải phối hợp giữa Công ty và Điện lực,
tại các ranh giới bán điện đầu nguồn đều được lắp công tơ đo đếm và ghi chỉ số đều đặn
hàng tháng để xác định lượng điện năng đầu nguồn.Công ty quyết toán tiền điện mua vào và

giá mua đầu nguồn.
Quá trình bán điện thương phẩm phải dựa trên cơ sở hợp đồng mua bán điện với hộ
dùng điện. Căn cứ vào nhu cầu mua điện của khách hàng Công ty Điện lực Viêng Chăn ký
kết hợp đồng mua bán điện và lắp đặt đường dây, công tơ cấp điện tới từng họ gia đình dùng
điện. Hàng tháng nhân viên điện lực đến ghi số tại các hộ dùng điện để xác định điện năng
tiêu thụ và chuyển số liệu về phòng kinh doanh, phòng kinh doanh cập nhật số liệu điện
năng tiêu thụ vào các sổ ngân khoản và chuyển đến bộ phận máy tính tiến hành sản xuất hóa
đơn tiền điện. Hóa đơn tiền điện dựa trên các thông số kỹ thuật, điện năng tiêu thụ và mức
giá bán điện do Nhà nước quy định.
Hóa đơn tiền điện sau khi sản xuất được chuyển lại phòng kinh doanh vào sổ theo dõi
quản lý, sau đó phát cho từng nhân viên thu ngân đến từng hộ gia đình thu tiền điện. Hàng
tháng thu ngân viên phải quyết toán hóa đơn nhận và số tiền thu được với phòng kinh
doanh.

GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp

17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 đồ án đã tổng hợp các kiến thức liên quan đến cơ sở lý thuyết về
phân tích hoạt động kinh doanh điện năng. Đây là cơ sở để lựa chọn và áp dụng để phân tích
hoạt động kinh doanh tại Công ty Điện lực Viêng Chăn, trong chương 2 bao gồm những vấn
đề cơ bản sau:
- Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh, nêu lên ý nghĩa và vai trò của
công tác phân tích hoạt động kinh doanh.

- Đưa ra 3 phương pháp thường được sử dụng để phân tích hoạt động kinh
doanh (bao gồm phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp
hồi quy).
- Quy trình phân tích hoạt động kinh doanh.
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành điện (đặc điểm, mô hình kinh
doanh điện năng, quy trình kinh doanh điện năng).
Qua nội dung chương 1, ta thấy được việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
điện năng có những đặc thù riêng có. Sản phẩm điện năng không thể tồn kho, quá trình sản
xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời. Hiệu quả của việc kinh doanh điện năng tại Công ty
Điện lực phụ thuộc rất lớn vào sản lượng điện thương phẩm bán ra và giá bán điện tương
ứng. Giá bán điện là do Nhà nước quy định.

GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp

18

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIÊNG CHĂN
2.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐIỆN LỰC VIÊNG CHĂN
2.1.1 Giới thiệu chung
-

Tên công ty: Công ty điện lực thủ đô Viêng Chăn.
Điạ chỉ: đường Mittaphap Lao-Thai, Bưu Điện: 309, Làng: Thông kang. Huyện


Sisattanak, Viêng Chăn.
-

Số điện thoại: 021451537. 451519.

-

Fax 021416381.263794

-

Email:

Hình 1.1: Công ty Điện Lực thủ đô Viêng Chăn.
Công ty điện lực thủ đô Viêng Chăn xây dựng vào ngày 18 tháng 12 năm 1961 do nhà
nước ra quyế t đinh
̣ xây dựng nhằm mục đích đầu tư sản xuất, quản lý, dịch vụ và phát triển
năng lượng theo luật điện lực của chính phủ và nhà nước - điều kiện thị trường. Để đáp ứng
cung cấp - phân phối điện năng cho họ tiêu thụ, địa phương trong nước và nước ngoài theo
GVHD: Nguyễn Hương Mai

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp

19

nhu cầu tiêu dùng và góp phần phát triển kinh tế-xã hội theo quyết định của nhà nước, ngoài

ra còn bán điện xuất khẩu nước ngoài để cân bằng giá cả, doanh thu cho nhà nước.

 Kinh doanh điện năng
 Quản lý vận hành lưới điện phân phối
 Sửa chữa, cải tạo lưới điện phân phối và một số dịch vụ khác liên quan trên địa
bàn.
Qua 55 năm không ngừng trường thành và phát triển, qua nhiều lần đổi tên, thay đổi
cơ quan chủ quản, thay đổi về mô hình tổ chức, công ty Điện lực thủ đô Viêng Chăn đã có
những bước đi vững chắc, vượt qua những khó khăn thách thức, từng bước phát triển và
không ngừng lơn mạnh, luôn khẳng định được vai trò, vị trí nòng cốt của mình trong sự
nghiệp phát triển ngành Điện lực thủ đô Viêng Chăn.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng Công ty Điện lực thủ đô Viêng Chăn luôn
chấp hành và tuân thủ các nhà nước. Trong đầu tư phát triển, Tổng Công ty Điện lực thủ đô
Viêng Chăn đã phối hợp chắt chế với các ngành, các địa phương từng bước tập trung các
nguồn vốn đầu tư phát triển lưới điện để kịp thời cấp điện phục vụ cho các công trình, dự án
trọng điểm quốc gia, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các ngành, các doanh
nghiệp, các địa phương và nhu cầu sử dụng điện sinh hoạt của nhân dân, từng bước góp
phần thúc đẩy kinh tế xã hội của địa phương phát triển, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho nhân dân, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng, đặc biệt là vấn đề an
sinh xã hội trong khu vực các tỉnh của Lào .
2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Điện lực Viêng Chăn
Con người là nhân tố cơ bản nhất để đạt được mục tiêu đề ra. Trong điều kiện
cơ chế mới, máy móc kỹ thuật mới đòi hỏi phải có đội ngũ lao động năng động, có kỹ thuật,
có kỷ luật, có lòng say mê và lao động hiệu quả. Ý thức được vai trò to lớn đó, Công ty Điện lực
Viêng Chăn đã đề ra các chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận. Quy chế thưởng phạt rõ
ràng, gắn quyền hạn với trách nhiệm, quyền lợi với nghĩa vụ.
Số lượng lao động tại Công ty Điện lực Viêng Chăn
 Số CBNV: 862 người
 Độ tuổi trung bình: 30 năm
 Trình độ chuyên môn:

 Thạc sĩ: 21 người, Nam: 17 người
 Cử nhân 287 người, Nam: 188 người
GVHD: Nguyễn Hương Mai

Nữ: 04 người
Nữ:99 người

SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


Đồ án tốt nghiệp

20

 Cao đẳng 298 người, Nam 231 người
Nữ: 67 người
 Trung cấp 185 người, Nam 136 người
Nữ 49 người
 Sơ cấp 27 người,
Nam 23 người
Nữ 04 người
 Lãi xe: 44 người
Nam 44 người
Nữ 00 người
Đối với những cán bộ ở cấp thủ trưởng như giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng
trình độ đại học chiếm tuyệt đối. Đó là thế mạnh của Điện lực, tạo được uy tín cho công
nhân viên

GVHD: Nguyễn Hương Mai


SVTH: PHOUTTHASACK VORAVONGSA


×