Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tíchhoạt động kinh doanh Điện lực Thuận Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 56 trang )

Đồ án tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Cô
giáo hướng dẫn em là Cô giáo NCS.Ngô Ánh Tuyết- giảng viên khoa Quản Lý Năng
Lượng- trường Đại học Điện Lực đã nhiệt tình chỉ bảo cho em, giúp em hoàn thiện đồ
án này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo trong và
ngoài trường Đại Học Điện Lực đã giảng dạy em trong 4,5 năm qua, những kiến thức
và kinh nghiệm quý báu mà Thầy, Cô đã truyền đạt cho em trên giảng đường đại học
sẽ là hành trang vững chắc cho em trong bước đường tương lai.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến Khoa Quản Lý Năng Lượng - trường Đại
học Điện Lực đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để em hoàn thành đồ án
tốt nghiệp, bên cạnh đó em cũng xin được cảm ơn các Thầy, Cô giáo của Khoa đã
trang bị kiến thức là nền tảng cho quá trình lựa chọn và nghiên cứu thực hiện đồ án
này.
Em cũng xin cảm ơn các Cô các Chú ở Công ty Điện Thuận Thành đã nhiệt
tình chỉ bảo, cung cấp số liệu cũng như giúp đỡ em để hoàn thành đồ án này.
Với nội dung và phương pháp nghiên cứu trong đồ án của em chắc chắn sẽ
còn nhiều hạn chế, thiếu sót, cần phải tiếp tục bổ sung và nghiên cứu hoàn chỉnh để đạt
được kết quả tốt hơn nữa. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dạy của các
Thầy, Cô giáo cùng với sự trao đổi ý kiến của các bạn sinh viên để đồ án tốt nghiệp
của em được hoàn thành tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Tô Thủy Tiên

SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL


1


Đồ án tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Điện năng là hàng hóa đặc biệt, có vai trò đặc biệt trong đối với nền kinh tế
quốc dân. Điện năng là sản phẩm được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, trong
sản xuất, trong sinh hoạt, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất và đời sống xã hội.
Quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng là một quá trình thống nhất, không thể tách
biệt, bởi vì điện năng không thể dự trữ, việc sản xuất luôn phải đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ. Trước kia việc sản xuất và kinh doanh điện là do Nhà nước quản lý. Trong nền
kinh tế kế hoạch hóa điện năng được cung ứng với mục tiêu sản xuất và cho sinh hoạt
là chính, vấn đề kinh doanh bán điện chưa được chú trọng. Từ đó dẫn đến việc lãng
phí trong quá trình cung ứng và sử dụng điện. Nhưng khi đất nước chuyển sang cơ chế
thị trường, mục tiêu hiệu quả kinh tế được đặt ra ở tất cả các ngành nghề, thì vấn đề
quản lý kinh doanh điện càng cần thiết.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất
trọng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu
trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về nhân lực, vật lực. Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố làm ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở
phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với kinh doanh điện năng thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa
rất quan trọng.Kinh doanh điện năng có hiệu quả sẽ góp phần việc đảm bảo hiệu suất
cao nhất cho toàn hệ thống, giảm áp lực tăng nguồn cho ngành điện. Điều này không
chỉ mang lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp kinh doanh điện năng mà còn có nghĩa
quan trọng đến an ninh năng lượng quốc gia và góp phần giải quyết vấn đề môi trường

toàn cầu.
Đặc biệt, thị trường điện Việt Nam trong thời gian tới có sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế, khi đó các yêu cầu nghiêm ngặt về giảm thiểu tác động đến môi
trường, sự cạnh tranh về giá thành và chất lượng của dịch vụ sẽ thúc đẩy doanh nghiệp
kinh doanh điện năng phải kinh doanh có hiệu quả, vì đó là một phần của năng lực
cạnh tranh.

SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

2


Đồ án tốt nghiệp

Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài “Phân tíchhoạt
động kinh doanh Điện lực Thuận Thành” để hiểu thêm về hoạt động kinh doanh của
công ty.
Kết cấu đồ án
Đồ án bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích hoạt động kinh doanh điện năng.
Trong chương này trình bày khái quát tầm quan trọng của việc phân tích hoạt
động kinh doanh, đồng thời trình bày phương pháp để phân tích đánh giá.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh điện năng tại Công ty
Điện Lực Thuận Thành.
Trình bày tổng quan về tình hình Công ty, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật
từ năm 2013 đến năm 2015 bằng các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao kếtquả kinh doanh điện năng tại Công ty
Điện Lực Thuận Thành.
Từ những đánh giá nhận xét trong chương 2, chương này đưa ra các giải pháp

về quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao kết quả kinh doanh điện năng trong tương lai
của Công ty.
Do thời gian tìm hiểu cũng như kiến thức có hạn, nên đồ án của em còn nhiều
thiếu sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các Thầy Cô giáo để em hoàn thiện bài đồ
án hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Tô Thủy Tiên

SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

3


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
1.1 KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố bên trong, đó là những nhân tố
mang tính chất chủ quan trong quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất, trong
tổ chức quản lý sản xuất, trong công tác tiếp cận với thị trường v.v…Và những nhân tố
bên ngoài, đó là những nhân tố mang tính chất khách quan như sự tác động của thể
chế, luật pháp, trình trạng nền kinh tế trong nước và thế giới, lãi suất, chính sách tiền
lương cơ bản, lạm phát, yếu tố về công nghệ, về văn hoá xã hội v.v… Ngoài ra hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của các quy luật như
quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh v.v… Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh
được thu thập, ghi chép lưu trữ lại được gọi là công tác thống kê, lưu trữ.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là đem những số liệu thu thập được
trong quá trình sản xuất kinh doanh mổ xẻ tìm mặt ưu, khuyết, khả năng tiềm tàng và
lợi thế, rủi ro giúp cho các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh
cũng như những hạn chế để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, xác định đúng mục
tiêu chiến lược kinh doanh vì mục đích kinh doanh là để sinh lợi.
Tóm lại: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là phân chia các hoạt động,
các quá trình, kết quả kinh doanh thành các bộ phận trong sự tác động của các yếu tố
và sử dụng các phương pháp để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc
thực hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét việc
thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan,
chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án hoạt động kinh
doanh cửa doanh nghiệp có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi hoạt
SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

4


Đồ án tốt nghiệp


động kinh doanh. Thông qua việc phân tích từng hiện tượng, từng khía cạnh của quá
trình hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt
động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của doanh nghiệp.
Phân tích cũng là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các bộ phận cho
hoạt động chung của doanh nghiệp được nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh
doanh, mà còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh.Vì vậy, phân
tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và các dự án
đầu tư.Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ nêu lên được tính hiệu quả, khả năng thực
hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà đầu tư quan tâm đến.
Vì vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là công việc hết sức cần thiết và có vai
trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp.Phân tích hoạt đông kinh doanh gắn liền với
hoạt động kinh doanh, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra phương
hướng phát triển của các doanh nghiệp.
1.3.CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.3.1.Phương pháp so sánh
1.3.1.1. Khái niệm
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi và là một trong những phương
pháp chủ yếu dùng để phân tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó được
sử dụng trong tất cả các ngành khoa học và trong cuộc sống hàng ngày.
Nội dung của phương pháp này là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh, chỉ tiêu phản ánh điều kiện hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu hiệu quả hoạt
động kinh doanh). Tùy theo yêu cầu, mục đích, tùy theo nguồn số liệu và tài liệu phân
tích mà sử dụng số liệu chỉ tiêu phân tích khác nhau.
Để phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học thì trong
quá trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau: lựa chọn tiêu chuẩn so sánh,

điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
1.3.1.2. Các bước thực hiện
Bước 1: Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh
SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

5


Đồ án tốt nghiệp

Chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh (gọi là kỳ gốc). Tùy theo mục
tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc sao cho thích hợp.
- Kỳ gốc là năm trước: Muốn thấy được xu hướng phát triển của đối tượng
phân tích.
- Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Muốn thấy được việc chấp hành
các định mức đã đề ra có đúng dự kiến hay không.
- Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành: Muốn thấy được vị trí của doanh
nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
- Kỳ gốc là năm thực hiện: Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ
báo cáo.
Bước 2: Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ đạo được đem
so sánh phải đảm bảo được các tính chất so sánh được về không gian và thời gian.
- Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được qui đổi về qui mô tương
tự nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một nghành…).
- Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm …) và phải đồng nhất trên cả ba
mặt (cùng phản ánh một nội dung kinh tế, cùng một phương pháp tính toán, cùng một
đơn vị đo lường).

Bước 3: Kỹ thuật so sánh
Sử dụng chủ yếu hai hình thức là so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số
tương đối (tỷ lệ % ).
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích (T1) so với kỳ gốc (T0).Kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, qui mô của các
hiện tượng kinh tế.
Công thức tính:
- So sánh bằng số tương đối: Có nhiều loại số tương đối, tùy theo yêu cầu của
phân tích mà sử dụng cho phù hợp.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ: Là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích (T1) so với kỳ gốc (T0) của các chỉ tiêu kinh tế. Nó phản
ánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

6


Đồ án tốt nghiệp

Công thức tính:

Số tương đối kết cấu: So sánh số tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch về tỷ
trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích (T 1) với kỳ gốc (T0) của
chỉ tiêu phân tích. Nó phản ánh biến động bên trong của chỉ tiêu .
Công thức tính:

1.3.2.Phương pháp thay thế liên hoàn
1.3.2.1. Khái niệm
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố được

thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của
chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố
khác trong mỗi lần thay thế.
1.3.2.2. Các bước thực hiện
Bước 1: Xác định công thức
Thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua
một công thức nhận định.Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích.
Ví dụ: TR=P×Q
(trong đó TR là doanh thu, P là giá thành đơn vị sản phẩm dịch vụ và Q là sản
lượng).
Chi phí NVL trực tiếp = Sản lượng sx × Lượng NVL tiêu hao × Đơn giá NVL
Khi xây dựng công thức cần thực hiện theo một trình tự nhất định, từ nhân tố
sản lượng đến nhân tố chất lượng, nếu có nhiều nhân tố lượng hoặc nhiều nhân tố chất
thì sắp xếp nhân tố chủ yếu trước và nhân tố thứ yếu sau.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được chính là đối tượng
phân tích.
Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
Thể hiện bằng phương trình: Q = a. b. c
SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

7


Đồ án tốt nghiệp

Đặt Q1: Chỉ tiêu kỳ phân tích, Q1 = a1. b1. c1

Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0. b0. c0
Q1 – Q0 = ∆Q: Mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, đây cũng là đối
tượng phân tích.
∆Q = a1. b1. c1 – a0.b0. c0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Thực hiện theo trình tự các bước thay thế đó là nhântố đã được thay ở bước
trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế sau.
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0. b0. c0 được thay thế bằng a1.b0. c0. Mức
độ ảnh hưởng của nhân tố a là :∆a = a1. b0. c0 – a0.b0. c0.
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a1. b0. c0 được thay thế bằng a1.b1. c0. Mức
độ ảnh hưởng của nhân tố b là: ∆b = a1. b1. c0 – a1.b0. c0
- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1. b1. c0 bằng a1.b1. c1.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là: ∆c = a1. b1. c1 – a1.b1. c0
- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có : ∆a +∆b +∆c = ∆Q
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố
Nếu do nguyên nhân chủ quan xuất phát từ nội bộ thì phải tìm biện pháp khắc
phục những nhược điểm thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phụccác nhân tố chủ quan ảnh hưởng không tốt
đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng phương hướng cho kỳ sau.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự
thay thế các nhân tố ảnh hưởng.Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy tiện thì
kết quả tính toán không đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố không đổi.
Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn thì phải nghiên
cứu nội dung kinh tế của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định mối liên hệ thực tế
của hiện tượng được phản ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.
1.3.3.Phương pháp hồi quy
1.3.3.1. Khái niệm
Phương pháp hồi quy là phương pháp toán học được vận dụng để phân tích
mối quan hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu bao gồm nhiều yếu tố và giữa các yếu tố
này có quan hệ tương quan với nhau.


SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

8


Đồ án tốt nghiệp

Hồi quy: nói theo cách đơn giản, là đi ngược về quá khứ để nghiên cứu những
dữ liệu đã diễn đạt theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm nhằm tìm đến
một quy luật về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó được biểu hiệnthành một
phương trình (hay mô hình) gọi là: phương trình hồi quy mà dựa vào đó, có thể giải
thích bằng các kết quả lượng hóa về bản chất, hỗ trợ củng cố các lý thuyết và dự báo
tương lai.
Theo thuật ngữ toán, phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng
của một hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập), đến một biến số (biến kết
quả hay biến phụ thuộc), nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được biết trước
của các biến giải thích.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong nhiều lĩnh vực khác,
hồi quy là công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phương pháp thống
kê toán dùng để ước lượng, dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai dựa vào qui
luật quá khứ.
1.3.3.2. Các bước thực hiện
Bước 1: Phân tích bản chất của hiện tượng.
Bước 2: Chọn dạng phương trình.
Bước 3: Xác định các tham số của phương trình hồi quy.
Bước 4: Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tương quan bằng cách tính các
hệ số tương quan hoặc tỷ số tương quan.
Tùy thuộc vào bản chất của hiện tượng cần phân tích và bộ số liệu có được ta

có thể sử dụng phương pháp hồi quy đơn hoặc hồi quy bội.
a. Mô hình hồi quy đơn
Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét mối quan hệ tuyến tính giữa một
biến kết quả và một biến giải thích hay biến nguyên nhân (nếu giữa chúng có mối quan
hệ nhân quả). Trong phương trình hồi quy tuyến tính, một biến gọi là: biến phụ thuộc;
một biến kia là tác nhân gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát:
hoặc Y= a + bX + ε
Trong đó:
Y: Biến số phụ thuộc.
X: Biến số độc lập.
SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

9


Đồ án tốt nghiệp

a: Tung độ.
b: Hệ số góc.
Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng.
ε: Sai số.
b. Mô hình hồi quy bội
Còn gọi là mô hình hồi quy đa biến, dùng phân tích mối quan hệ giữa nhiều
biến số độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc (tức biến phân tích hay biến kết quả).
Phương trình hồi qui đa biến dưới dạng tuyến tính:
Y = b0 + b1X1 + b2 X2 + … bi Xi + bnXn + ε
Trong đó:

Y: Biến số phụ thuộc (kết quả phân tích).
b0: Tung độ gốc.
bi: Các độ dốc của phương trình theo các biến Xi.
Xi: Các biến số (các nhân tố ảnh hưởng).
ε: Các sai số.

So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp
Bảng 1.1. So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp
So sánh
SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

Thay thế liên hoàn

Hồi quy
10


Đồ án tốt nghiệp

Ưu điểm

Nhược
điểm

- Đơn giản
- Cho thấy được rõ mức độ
- Không cần thiết phải ảnh hưởng của các nhân tố
xây dựng công thức tới chỉ tiêu phân tích
hoặc mô hình tính toán.

- Kết quả phản ánh
thực tế, khách quan của
thị trường.
- Cần phải có thông tin
rõ, chính xác.
- Đòi hỏi cần có nhiều
kinh nghiệm và kiến
thức thực tế.

- Khi xác định ảnh hưởng
của nhân tố nào đó, phải
giả định các nhân tố khác
không đổi, nhưng trong
thực tế các nhân tố đều
thay đổi.
- Khi sắp xếp trình tự các
nhân tố đòi hỏi phải thật
chính xác.

- Đưa ra được quy luật,
xu hướng và mối quan hệ
của các hiện tượng
nghiên cứu.
- Dựa vào quy luật quá
khứ có thể dự báo được
sự kiện xảy ra trong
tương lai.
- Cần có bộ số liệu quy
mô lớn và đầy đủ.
- Đòi hỏi kỹ thuật cao,

do cần xây dựng công
thức tính toán.

1.4. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tổ chức công tác phân tích là một công tác hết sức quan trọng, nó sẽ quyết
định chất lượng và kết quả công tác phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến
hành theo quy trình sau:
Lập kế hoạch phân tích

Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương
pháp phân tích

Báo cáo phân tích
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình phân tích hoạt động kinh doanh
1.4.1.Lập kế hoạch phân tích
Là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích.
Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần phải phân tích. Có thể là
toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là một khía cạnh nào đó
SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

11


Đồ án tốt nghiệp

củaquá trình kinh doanh. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân

tích.
Phạm vi phân tích có thể toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị bộ phận được
chọn làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý kinh doanh mà xác
định nội dung và phạm vi phân tích cho thích hợp.
Về thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm thời gian chuẩn bị và
thời gian tiến hành phân tích.
Chỉ tiêu phân tích là những chỉ tiêu nhất định phản ánh cả số lượng, mức độ,
nội dung và hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế, một quá trình kinh tế toàn bộ
hay từng mặt các biệt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ phân tích bao gồm văn kiện của các cấp bộ
Đảng có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền
các cấp và cơ quan quản lý cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, các tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức,...v..v..
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao
gồm (trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt…), nội dung và phương pháp
tính và ghi các con số, cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Phạm vi kiểm tra không
chỉ giới hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà còn cả các tài liệu khác có
liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
1.4.3.Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
Từ hệ thống chỉ tiêu đã xây dựng và bộ số liệu thu thập được ta tiến hành phân
tích, đánh giá các chỉ tiêu từ việc tính toán các con số thu thập được.
Quá trình phân tích phải được tiến hành một cách trung thực, công minh. Điều
đó sẽ tạo ra được điệu kiện để đánh giá một cách khách quan thực trạng kinh doanh tại
cơ sở được phân tích.
Đặc điểm và điều kiện kinh doanh điện năng ở mỗi doanh nghiệp không giống
nhau, do đó công tác tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh cũng phải đặt ra như thế
nào để phù hợp với hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công tác phân tích hoạt động kinh doanh được thực hiện ở nhiều bộ phận
riêng biệt căn cứ theo các chức năng của quản lý, nhằm cung cấp và thỏa mãn thông

tin cho các bộ phận của quản lý được phân quyền, trách nhiệm trong lĩnh vực kiểmtra,
SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

12


Đồ án tốt nghiệp

kiểm soát và ra quyết định đối với chi phí, doanh thu trong phạm vi giao quyền đó cụ
thể.
Quá trình tổ chức công tác phân tích được tiến hành tùy theo từng loại hình tổ
chức sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Từ đó đáp ứng thỏa mãn thông tin cung
cấp cho quy trình lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định, công tác tổ chức phân tích
phải làm sao thỏa mãn được cao nhất nhu cầu của từng cấp chức năng quản lý.
1.4.4.Báo cáo phân tích
Báo cáo phân tích thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng
những tài liệu chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu
rõ cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác, đồng thời phải nêu ra phương hướng và
biện pháp cho kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập các
ý kiến đóng góp và thảo luận cách thức thực hiện các phương hướng và biện pháp
trong kỳ tiếp theo.
1.5. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN NĂNG VÀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG

1.5.1. Điện năng
Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt. Quá trình kinh doanh điện năng gồm
3 khâu liên hoàn: Sản xuất - truyền tải - phân phối điện năng xảy ra đồng thời (ngay
tức khắc), từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ không qua một khâu thương mại trung
gian nào. Khi tiêu dùng điện, điện năng được chuyển hóa thành các dạng năng lượng

như nhiệt năng, cơ năng, quang năng… để thỏa mãn nhu cầu của đời sống con người.
Về mặt hàng hóa sản phẩm, điện năng là mặt hàng hóa đặc biệt nhưng điện
năng không nhìn thấy được, không thể để tồn kho, không cất trữ được như các loại
hàng hóa khác. Quá trình sản xuất truyền tải - phân phối sử dụng điện xảy ra đồng thời
từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ và luôn luôn có sự cân bằng giữa công suất phát và
công suất tiêu thụ.
Điện năng là dạng năng lưỡng dễ dàng chuyển hóa thành các dạng năng lượng
khác. Trong quá trình sử dụng, điện năng biến đổi thành các dạng năng lượng như
nhiệt năng, cơ năng, quang năng...để thỏa mãn nhu cầu sản xuất và đời sống con
người.
Điện có thể sản xuất từ nhiều nguồn nguyện liệu khác nhau như : than, dầu,
gió, nước, năng lượng nguyên tử, khí đốt...
SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

13


Đồ án tốt nghiệp

Nhu cầu sử dụng điện luôn luôn biến đổi tại mọi thời điểm, theo giờ, theo
ngày, theo tháng trong năm.
Trong quá trình sản xuất và phân phối điện luôn có một lượng điện năng bị
tiêu hao. Lượng điện tiêu hao này gọi là tổn thất điện năng kỹ thuật, nó bị mất đi một
cách vô ích trong quá trình truyền tải. Tổn thất điện năng trên đường dây tải điện, trên
đường dây phân phối điện, trong các máy biến áp,...là khách quan và không tránh khỏi
trong quá trình cung ứng điện năng. Nó là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến chi phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh điện năng.
Điện năng là sản phẩm vô hình, có yêu cầu đặc biệt an toàn về mặt kỹ thuật
trong quá trình sản xuất – truyền tải – tiêu thụ.

1.5.2. Kinh doanh điện năng
Nhu cầu về điện năng tăng trưởng cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh
tế. Điện năng có một vai trò quan trong trong đời sống xã hội, ảnh hưởng đến toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, góp phần tăng trưởng
quốc phòng, củng cố an ninh và phát triển nền kinh tế đất nước tiến lên công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Khi mức sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu sử dụng
điện ngày càng lớn. Như vậy nhu cầu về điện năng luôn có xu hướng tăng cùng với sự
tăng trưởng của nền kinh tế. Đây là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp kinh
doanh điện năng. Các doanh nghiệp này không phải lo lắng nhiều về việc tiêu thụ hàng
hoá, tìm kiếm thị trường. Chi phí để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá như quảng
cáo, tiếp thị hay khuyến mại sẽ nhỏ hơn các doanh nghiệp kinh doanh các loại hàng
hóa thông thường.
Việc tổ chức kinh doanh mua bán điện vẫn do Nhà nước độc quyền. Điện
năng là một trong những hàng hoá thiết yếu của nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho đại
tầng lớp nhân dân. Chính vì lẽ đó, đối với điện năng Nhà nước vẫn độc quyền kinh
doanh, quản lý thông qua hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước - các Công ty
Điện lực và các Điện lực chi nhánh. Điều này có nghĩa các doanh nghiệp kinh doanh
điện năng chưa bị nguy cơ cạnh tranh đe doạ.
Giá cả hàng hoá điện năng do Nhà nước ấn định và quản lý. Trong nền kinh tế
thị trường, giá cả hàng hoá và dịch vụ do hoạt động của quy luật cung - cầu quyết
định, nhưng điện năng lại do Nhà nước độc quyền quản lý. Các điện lực mua điện của
các Công ty điện lực, sau đó tổ chức kinh doanh bán cho các khách hàng mua điện.
SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

14


Đồ án tốt nghiệp


Giá mua điện do nhà nước quy định được tính toán dựa trên việc đảm bảo bù đắp các
chi phí sản xuất, truyền tải, khấu hao thiết bị máy móc…có tham khảo ý kiến của các
điện lực thành viên.
Khách hàng tiêu dùng điện năng trước, thanh toán tiền mua điện sau. Do đó
khoảng cách về mặt thời gian giữa việc tiêu dùng điện và việc trả tiền điện dẫn đến
hiện tượng không chịu trả tiền gây khó khăn cho công tác thu tiền điện.
Công tác kinh doanh điện năng là một trong những khâu hết sức quan trọng
của ngành điện, góp phần lớn vào việc đảm bảo cho lợi ích của ngành điện. Chính vì
vậy mà nhà nước cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kinh
doanh điện năng, tiết kiệm được tổn thất điện năng không đáng có.
Quá trình kinh doanh điện năng phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng dùng
điện là cung ứng đầy đủ, liên tục, an toàn, đảm bảo chất lượng điện năng.
1.5.3. Quy trình kinh doanh điện năng
Công tác kinh doanh điện năng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất,
truyền tải phân phối và tiêu thụ điện năng. Công tác này được tổ chức thực hiện thống
nhất tại các Công ty Điện lực, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực,
Công ty cổ phần Điện lực trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam, nhằm đáp ứng đầy đủ,
an toàn và tin cậy nhu cầu sử dụng điện của khách hàng và không ngừng nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng.
1.5.3.1. Quy trình cấp điện
Quy trình này quy định việc giải quyết các thủ tục cấp điện cho khách hàng
mua điện trực tiếp với các đơn vị Điện lực (bao gồm cấp điện mới, tách hộ sử dụng
điện chung và thay đổi công suất đã đăng ký).
Các đơn vị Điện lực thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế một cửa
để giải quyết các yêu cầu cấp điện của khách hàng (bao gồm thủ tục từ khâu tiếp nhận
yêu cầu mua điện, khảo sát, thiết kế, ký hợp đồng mua bán điện, thi công, lắp đặt công
tơ, đến nghiệm thu đóng điện cho khách hàng). Đầu mối giao dịch với khách hàng là
một bộ phận thực thuộc phòng kinh doanh của Công ty Điện lực hoặc trực thuộc tổ
kinh doanh của các chi nhánh điện hoặc bộ phận quản lý khách hàng thuộc Công ty
Điện lực.

1.5.3.2. Quy trình ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện

SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

15


Đồ án tốt nghiệp

- Hợp đồng mua bán điện được thiết lập trên cơ sở các quy định hiện hành của
pháp luật về hợp đồng và các nội dung mà hai bên mua và bán thỏa thuận và cam kết
thực hiện.
- Hợp đồng mua bán điện được hai bên mua và bán thỏa thuận ký kết, là văn
bản pháp lý xác định rõ quyền hạn, nghĩa vụ và mối quan hệ giữa bên bán điện và bên
mua điện trong quá trình thực hiện các điều khoản về mua bán điện theo quy định của
pháp luật.
- Hợp đồng mua bán điện là hợp đồng có thời hạn, gồm 2 loại:
+ Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt: là hợp đồng bán lẻ
điện áp dụng cho việc mua bán điện với mục đích chính dùng cho sinh hoạt.
+ Hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt: là hợp đồng áp dụng cho
việc mua bán điện theo mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ quan hành chính sự
nghiệp, bán buôn điện nông thôn…
1.5.3.3. Quy trình quản lý hệ thống đo đếm điện năng
- Quy trình này áp dụng cho việc quản lý hoạt động của các hệ thống đo đếm
điện năng mua bán giữa khách hàng ký kết hợp đồng mua bán điện trực tiếp với các
đơn vị.
- Hệ thống đo đếm điện năng bao gồm: công tơ điện, máy biến dòng điện đo
lường (TI), máy biến áp đo lương (TU), mạch đo và các thiết bị đo điện, phụ kiện phục
vụ mua bán điện.

- Thiết kế, lắp đặt và treo tháo hệ thống đo đếm điện năng:
+ Việc thiết kế và thi công lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng phải đảm bảo
tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn điện và quản lý kinh doanh. Khi hoàn thành công tác
nghiệm thu phải kẹp chì niêm phong ngay hộp đấu dây và hộp bảo vệ công tơ.
+ Công tơ lắp đặt trong khu vực quản lý của hai bên mua bán điện, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác giữa đơn vị với khách hàng. Vị trí lắp đặt và việc lắp đặt công
tơ phải đảm bảo an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra chỉ số công tơ
và bên bán điện ghi chỉ số công tơ.
+ Việc lắp đặt hệ thống đo đếm phải đảm bảo đi dây gọn, đẹp. Bên ngoài hộp
công tơ phải ghi tên hoặc mã số khách hàng bằng cách dán hoặc sơn đảm bảo mỹ
quan.

SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

16


Đồ án tốt nghiệp

+ Khi treo, tháo các thiết bị đo đếm điện năng (công tơ, TU, TI) phải có phiếu
treo tháo do lãnh đạo đơn vị ký giao nhiệm vụ, lập biên bản treo tháo có sự chứng kiến
và ký xác nhận của khách hàng.
+ Trước khi treo hoặc tháo các thiết bị đo đếm điện năng, người được giao
nhiệm vụ phải kiểm tra sự toàn vẹn của hệ thống đo đếm điện năng, chì, niêm phong.
Kiểm tra tình trạng hoạt động của công tơ, ghi chỉ số công tơ tại thời điểm treo tháo,
hệ số nhân… Kết quả kiểm tra được ghi đầy đủ vào biên bản treo tháo thiết bị đo đếm
điện năng.
Quản lý hoạt động và chất lượng của hệ thống đo đếm điện năng.
+ Công tơ 1 pha kiểm định định kỳ 5 năm 1 lần.

+ Công tơ 3 pha kiểm định định kỳ 2 năm 1 lần.
+ TU, TI kiểm định định kỳ 5 năm 1 lần.
1.5.3.4. Quy trình ghi chỉ số công tơ
Việc ghi chỉ số công tơ là cơ sở để tính toán điện năng giao nhận, mua bán
được xác định thông qua chỉ số công tơ điện năng tác dụng ( KWh ), công tơ điện năng
phản kháng ( Kvarh ), công tơ điện tử đa chức năng.
Căn cứ kết quả ghi chỉ số công tơ để:
+ Lập hóa đơn tiền điện.
+Xác định tổng hợp sản lượng điện giao nhận, sản lượng điện thương phẩm và
sản lượng điện của các thành phần phụ tải, sản lượng điện dùng để truyền tải phân
phối.
+ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị và toàn ngành; tính
toán tỷ lệ tổn thất điện năng trong truyền tải, phân phối điện, quản lý dự báo nhu cầu
phụ tải.
1.5.3.5. Quy trình lập hóa đơn tiền điện
Hóa đơn điện năng tác dụng và hóa đơn mua công suất phản kháng ( gọi
chung là hóa đơn tiền điện ) là chứng từ pháp lý để bên mua điện thanh toán tiền mua
điện năng tác dụng và tiền mua công suất phản kháng cho bên bán điện, là cơ sở để
bên bán điện nộp thuế với nhà nước.
Việc lập hóa đơn tiền điện căn cứ vào:
+ Hợp đồng mua bán điện.

SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

17


Đồ án tốt nghiệp


+ Biên bản treo tháo các thiết bị đo đếm điện ( công tơ, TU, TI… ) hoặc biên
bản nghiệm thu hệ thống đo đếm điện năng.
+ Số ghi chỉ số hoặc file dữ liệu ghi chỉ số công tơ.
+ Biểu giá bán điện, biểu thuế suất giá trị gia tăng và các thông tư hướng dẫn
của nhà nước.
+ Hóa đơn tiền điện được tính toán theo chương trình CMIS và in trên máy
tính theo mẫu thống nhất trong toàn Tập đoàn được Bộ Tài chính phê duyệt.
1.5.3.6. Quy trình thu và theo dõi nợ tiền điện
Công tác thu và theo dõi nợ các khoản tiền (bao gồm tiền điện năng tác dụng,
tiền công suất phản kháng, tiền thuế GTGT, tiền lãi do chậm trả hoặc do thu thừa tiền
điện, bồi thường thiệt hại, tiền phạt do vi phạm hợp đồng mua bán điện) được gọi
chung là công tác thu và theo dõi nợ tiền điện.
1.5.3.7. Quy trình giao tiếp với khách hàng sử dụng điện
+ Tiếp nhận, trả lời các yêu cầu của khách hàng liên quan đến việc mua bán
điện, thương thảo, ký hợp đồng điện và các dịch vụ điện khác.
+ Khảo sát, lắp đặt, treo tháo, nghiệm thu hệ thống đo đếm điện.
+ Quản lý hệ thống đo đếm điện, ghi chỉ số, phúc tra chỉ số công tơ.
+ Thu tiền điện, xử lý nợ tiền điện, thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại, các
khoản tiền liên quan đến dịch vụ điện khác theo quy định.
+ Kiểm tra sử dụng điện, xử lý vi phạm sử dụng điện, xử lý vi phạm hợp đồng
mua bán điện.
+ Khảo sát, lắp đặt, sửa chữa nghiệm thu công trình đường dây và trạm biến
áp, thực hiện thao tác đóng cắt điện.
1.5.3.8. Quy trình lập báo cáo kinh doanh điện năng
Báo cáo kinh doanh điện năng là văn bản thể hiện kết quả kinh doanh điện
năng của các Công ty Điện lực. Trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch và chỉ tiêu kinh doanh điện năng, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm đáp
ứng yêu cầu quản lý.
1.5.4. Các chỉ tiêu phản ánh kinh doanh điện năng
1.5.4.1. Chỉ tiêu điện năng thương phẩm

Điện năng thương phẩm trong kỳ (ATP) là toàn bộ điện năng được bán cho
toàn bộ khách hàng của đơn vị trong thời kỳ đó.
SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

18


Đồ án tốt nghiệp

Trong đó : ATP : Điện năng thương phẩm
Ai : Điện năng các hộ tiêu dùng
Các yếu tố ảnh hưởng đến điện năng thương phẩm bao gồm sự cố, cắt điện để
sửa chữa, cắt điện do quá tải, ...
Mỗi khi sự cố hoặc tình trạng cắt điện xảy ra, các doanh nghiệp hoặc các hộ
tiêu dùng không có điện để sản xuất và kinh doanh trong một khoảng thời gian xảy ra
sự cố đó. Điều này có nghĩa là lượng điện thương phẩm đáng lẽ được tăng lên thêm thì
lại mất đi do sự cố hoặc cắt điện xảy ra.
Sản lượng điện thương phẩm tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng điện của khách
hàng, và số liệu về sản lượng điện thương phẩm có được nhờ tổng hợp công tơ tại các
hộ tiêu thụ và doanh nghiệp.
Chỉ tiêu điện năng thương phẩm liên quan trực tiếp đến việc đánh giá hiệu quả
kinh doanh và tổ chức kinh doanh của đơn vị phân phối điện năng vì tăng sản lượng
điện thương phẩm là bán được nhiều điện, tức là tăng doanh thu.
Phương pháp phân tích chỉ tiêu điện năng thương phẩm(CTĐNTP) :
So với kế hoạch được giao

Các trường hợp có thể xảy ra:
- CTĐTP< 100%: Không hoàn thành kế hoạch được giao
- CTĐTP = 100%: Đạt kế hoạch được giao

- CTĐTP> 100%: Vượt kế hoạch được giao (Khi trường hợp này xảy ra doanh
thu sẽ tăng).
So với kỳ trước

Các trường hợp có thể xảy ra:
- CTĐTP < 100%: Điện năng thương phẩm thấp hơnkỳ trước
- CTĐTP = 100%: Điện năng thương phẩm bằng kỳ trước
- CTĐTP> 100%: Điện năng thương phẩm cao hơn kỳ trước.
1.5.4.2. Chỉ tiêu giá bán điện bình quân
SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

19


Đồ án tốt nghiệp

Giá bán điện bình quân trong kỳ (PBQ) là giá bán trung bình của lượng điện
năng thương phẩm trong kỳ đó.Giá bán điện bình quân bằng Tổng doanh thu tiền
điện/Tổng điện năng thương phẩm.
Giá bán điện bình quân được xác định theo công thức

Trong đó: Pi: mức giá bán điện thứ i (đ/kWh )
Ai: điện năng thương phẩm bán với mức giá tương ứng Pi (kWh )
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá bán điện bình quân:
+Giá bán điện (thường thì yếu tố này không ảnh hưởng vì giá bán điện thường
cố định trong thời gian dài).
+ Cấu trúc các thành phần điện thương phẩm.Mỗi thành phần điện thương
phẩm lại áp dụng một mức giá bán điện khác nhau, vì vậy sự thay đổi sản lượng điện
thương phẩm của mỗi thành phần phụ tải nào đó đều ảnh hưởng trực tiếp tới giá bán

điện bình quân.
+Biểu giá điện do Chính phủ quy định gồm nhiều loại giá khác nhau được
thực hiện thống nhất trên toàn quốc.
+Nếu tổ chức kinh doanh tốt đặc biệt khâu bán điện sẽ áp dụng đúng các đối
tượng chủng loại khách hàng và so sánh giá bán điện với giá bán điện bình quân. Đây
là yếu tố trực tiếp làm tăng doanh thu, lợi nhuận.
Phương pháp phân tích chỉ tiêu giá bán điện bình quân (CTGBĐBQ):
So với kế hoạch được giao
(đ/KWh)
Trong đó: PBQTT: giá bán điện bình quân thực tế của kỳ
PBQKH: giá bán điện bình quân kế hoạch được giao của kỳ
Các trường hợp có thể xảy ra:
- CTGBĐBQ< 0: giá bán điện bình quân thực tế thấp hơn so với kế hoạch được
giao
- CTGBĐBQ = 0: giá bán điện bình quân thực tế đạt được kế hoạch được giao
- CTGBĐBQ> 0: giá bán điện bình quân thực tế cao hơn so với kế hoạch được
giao.
So với kỳtrước
SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

20


Đồ án tốt nghiệp

(đ/KWh)
Các trường hợp có thể xảy ra:
- CTGBĐBQ< 0: giá bán điện bình quân thực tế kỳ đang xét thấp hơn so với cùng
kỳ trước.

- CTGBĐBQ= 0: giá bán điện bình quân thực tế kỳ đang xét bằng so với kỳ trước.
- CTGBĐBQ > 0: giá bán điện bình quân thực tế kỳ đang xét cao hơn so với kỳ
trước.
1.5.4.3. Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu là tổng số tiền thu được từ việc mua bán điện năng.
Doanh thu điện năng được xác định theo công thức

Trong đó:

TR: Doanh thu ( Tỷ đồng )
Pi: mức giá bán điện thứ i ( đ/kWh )
Ai: điện năng thương phẩm bánvới mức giá tương ứngPi( kWh )

Yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu là điện năng thương phẩm và giá bán điện
bình quân.
Giá bán điện bình quân thường được quy định bởi chính phủ nên điện năng thương
phẩm ảnh hưởng lớn nhất đến doanh thu. Điện năng thương phẩm tăng dẫnđến doanh
thu tăng và ngược lại (các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm điện năng thương phẩm
đã được phân tích ở trên ).
Phương pháp phân tích chỉ tiêu doanh thu (CTTR) :
So với kế hoạch được giao

Các trường hợp có thể xảy ra:
- CTTR< 100%: doanh thu thực tế không hoàn thành kế hoạch được giao
- CTTR = 100%: doanh thu thực tế đạt kế hoạch được giao
- CTTR> 100%: doanh thu thực tế vượt kế hoạch được giao.
So với kỳ trước

SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL


21


Đồ án tốt nghiệp

Các trường hợp có thể xảy ra:
- CTTR< 100%: Doanh thu thực tế thấp hơn kỳ trước
- CTTR = 100%: Doanh thu thực tế bằng kỳ trước
- CTTR> 100%: Doanh thu thực tế cao hơn kỳ trước.
1.5.4.4. Chỉ tiêu tổn thất điện năng
Tổn thất điện năng là lượng điện năng tiêu hao khi truyền tải từ nhà máy qua
lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối đến hộ tiêu thụ.
Tỷ lệ tổn thất điện năng được tính theo công thức

Trong đó: AN: Điện nhận (kWh)
ATP: Điện năng thương phẩm (kWh)
Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách so sánh tỷ lệ tổn thất thực tế với tỷ lệ
tổn thất theo kế hoạch được giao của đợn vị.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tổn thất điện năng:
+Chất lượng điện năng thể hiện qua tần số và điện áp
Tần số điện áp định mức trong khoảng từ 45-50Hz.Các thiết bị được thiết kế
hoạt động tối ưu ở tần số này, nếu tần số thay đổi sẽ làm giảm năng suất làm việc của
thiết bị. Tần số điện áp thấp dẫn đến hiện tượng nháy, chớp bóng đèn, động cơ không
hoạt động được.Tần số giảm xuống làm tăng tiêu thụ công suất phản kháng đồng thời
làm thay đổi công suất tác dụng và làm tăng tổn thất trên đường dây.
Điện áp thay đồi làm ảnh hưởng tới quá trình khởi động động cơ.Đối với thiết
bị phát điện, điện áp giảm thì nhiệt độ phát ra sẽ giảm, điện áp tăng thì gây hỏa hoạn,
ảnh hưởng tới hoạt động của thiết bị.
+Chất lượng hệ thống dây dẫn

Hệ thống dây dẫn cũ, quá tải , tiết diện nhỏ hoặc to hơn so với điện áp truyền
tải đi đều làm tăng tổn thất điện năng vì khi đó công suất vô công sẽ nhiều hơn công
suất hữu công do tổn thất dưới dạng nhiệt trên dây dẫn.
+Khoảng cách truyền tải
Khoảng cách truyền tải càng xa thì tổn thất điện năng càng lớn. Công suất
truyền tải đi gọi là S, khi đó

SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

. Nếu khoảng cách truyền tải đi càng xa thì

22


Đồ án tốt nghiệp

công suất vô công Q sẽ lớn do trong quá trình truyền tải dây dẫn kim loại sẽ tỏa nhiệt
làm thất thoát điện năng. Lượng công suất hữu công P sẽ ít đi. Mà điện năng A=PxT,
trong đó T là thời gian vận hành. Thế nên khoảng cách truyền tải càng xa thì tổn thất
điện năng càng lớn.
+Các yếu tố phi kỹ thuật khác (trộm cắp, câu dẫn, ghi sai chỉ số công tơ,….)
Phương pháp phân tích chỉ tiêu tỷ lệ tổn thất điện năng:
So với kế hoạch

Trong đó:

(%): tỷ lệ tổn thất điện năng thực tế trong kỳ đang xét

(%):tỷ lệ tổn thất kế hoạch được giao đầu năm.

Các trường hợp có thể xảy ra:
- CTTLTT <0: tỷ lệ tổn thất điện năng thực tế nhỏ hơn so với kế hoạch đề ra như
vậy sẽ giảm được chi phí cho việc truyền tải và phân phối.
- CTTLTT =0: tỷ lệ tổn thất điện năng thực tế đạtkế hoạch đề ra.
- CTTLTT >0: tỷ lệ tổn thất điện năng thực tế lớn hơn so với kế hoạch tức là
không đạt được kế hoạch.
So với kỳ trước
Các trường hợp có thể xảy ra:
- CTTLTT <0: tỷ lệ tổn thất điện năng thực tế kỳ đang xét nhỏ hơn so với kỳ
trước (các biện pháp áp dụng để giảm tỷ lệ tổn thất đã phát huy được hiệu quả)
- CTTLTT =0: tỷ lệ tổn thất điện năng thực tế kỳ đang xét bằng kỳ trước
- CTTLTT >0: tỷ lệ tổn thất điện năng thực tế kỳ đang xét lớn hơn so với kỳ
trước (tìm ra nguyên nhân, khắc phục).
1.5.4.5. Chỉ tiêu năng suất lao động
Năng suất lao động là yếu tố có tính chất quyết định đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Sử dụng tốt lao động, biểu hiện trên các
mặt số lượng lao động và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật
của người lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

23


Đồ án tốt nghiệp

Để đánh giá được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh điện năng người ta
chú trọng đến mức năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp. Năng suất lao

động bình quân trong kinh doanh điện năng là sản lượng điện năng thương phẩm tính
trên một đơn vị đầu người.
Năng suất lao động bình quân được tính bằng công thức

Trong đó: W: Năng suất lao động bình quân(Tr.kWh/người)
Q: Điện năng thương phẩm (Tr.kWh)
L: Số lao động (người)
Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất lao động:
+Trình độ của người lao động(trình độ văn hóa, chuyên môn, sức khỏe...)
Trình độ của người lao động là yếu tố quyết định lớn tới năng suất lao động.
Người lao động có trình độ chuyên môn cao, nhanh nhẹn trong công việc, khéo léo,
sức khỏe tốt thì sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động.
+Sự phát triển của khoa học kĩ thuật và trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật
Việc ứng dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào sản xuất giúp giảm
thời gian cũng như công sức của con người, giảm số lao động đồng thời sẽ tạo ra nhiều
sản lượng dẫn đến tăng năng suất.
+ Trình độ quản lý và phân công lao động
Người quản lý tốt, biết cách nhìn nhận quản lý công nhân viên và phân công
lao động hợp lý phù hợp với trình độ của người lao động vừa tiết kiệm thời gian, chi
phí mà nâng cao được nâng suất lao động.
+Hiệu quả của tư liệu sản xuất
Tư liệu sản xuất là bất kì công cụ nào giúp người lao động biến nguyên liệu
thành vật thể hữu dụng bao gồm tư liệu hữu hình và tư liệu vô hình. Sử dụng có hiệu
quả tư liệu sản xuất sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động và cải thiện kinh tế.
+Các yếu tố khác (tâm lý, điều kiện tự nhiên...)
Khi người lao động có động lực thúc đẩy thì họ sẽ làm việc hiệu quả hơn. Môi
trường làm việc cũng ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất lao động. Môi trường làm
việc an toàn, không bị ô nhiễm thì người lao động sẽ an tâm làm việc, tập trung sản
xuất thì năng suất lao động sẽ tăng lên. Ngược lại điều kiện làm việc không tốt dẫn đến
áp lực, căng thẳng cho người lao động từ đó năng suất lao động cũng bị giảm sút.

SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

24


Đồ án tốt nghiệp

1.5.4.6. Chỉ tiêu suất sự cố
Để đánh giá độ tin cậy cung cấp điện, EVN có quy định về chỉ tiêu suất sự cố
(đường dây và trạm bến áp) trong quản lý vận hành hệ thống điện để làm cơ sở cho
việc đánh giá chất lượng quản lý vận hành nguồn lưới đáp ứng yêu cầu cung cấp điện
liên tục cho khách hàng.
Chỉ tiêu suất sự cố cho biết số lần mất điện (do sự cố) trung bình của hệ
thống. Việc nghiên cứu số lần và thời gian mất điện của khách hàng, cũng như phạm
vi mất điện, lượng công suất và điện năng không cung cấp được (do mất điện), từ đó
tính toán các thiệt hại do mất điện gây ra và đề ra biện pháp thích hợp để giảm số lần
và thời gian mất điện khách hàng, cũng như giảm phạm vi mất điện để tăng độ tin cậy
của hệ thống.
Sự cố thường được chia làm 2 loại:
+ Sự cố vĩnh cửu là sự cố mà phần tử bị sự cố được khôi phục lại trong thời
gian

phút.
+ Sự cố thoáng qua là sự cố mà phần tử bịsự cố được khôi phục lại trong thời

gian < 20 phút.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trên đây là toàn bộ các nội dung lý thuyết giúp cho người đọc có cái nhìn tổng

quan về công tác phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh
điện năng nói riêng. Qua đó nắm được phân tích hoạt động kinh doanh là gì, vai trò
của phân tích hoạt động kinh doanh và các phương pháp phân tích hoạt động kinh
doanh.Có 3 phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh là phương pháp so sánh,
phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp hồi quy. Phương pháp so sánh cho ta
SV: Tô Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL

25


×