Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.91 KB, 62 trang )

[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………………2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. KHÁI NIỆM VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ………………………………………………...6
2. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2.1 Cơ hội đầu tư…………………………………………………………………….….7
2.2 Nghiên cứu tiền khả thi……………………………………………………………..8
2.3 Nghiên cứu khả thi………………………………………………………………….9
2.4 Triển khai thực hiện dự án đầu tư……………………………………………...….11
2.5 Nghiệm thu, tổng kết dự án……………………………………………..…………12
3. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
3.1. Các khái niệm……………………………………………………………..………12
3.2. Các nội dung về quản lý dự án đầu tư……...……………………………………..13
3.3. Các công cụ về thực hiện quản lý dự án đầu tư……………………..……………17
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY LẮP HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT
TRỜI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH VINACONEX
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH VINACONEX...19
2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY LẮP HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT
TRỜI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH VINACONEX
2.1. Quy mô dự án…………………………………………………………………… 28
2.2. Mô tả chi tiết dự án……………………………………………………………….28
2.3. Thiết bị chính sử dụng trong dự án……………………………………………….30
2.4. Chủ đầu tư và các cấp quản lý dự án………………………………………...……38


3. CÁC GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN………...………………..39
4. DỰ TOÁN CÔNG VIỆC VÀ CHI PHÍ TƯƠNG ỨNG……………………………39
5. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY LẮP HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT
TRỜI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH VINACONEX…………………………40
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]1

1


[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

CHƯƠNG III: QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY LẮP HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI
1. CÔNG CỤ QUẢN LÝ DỰ ÁN………………….………………………..………..42
2. QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN…….…………………………………42
3. QUẢN LÝ CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN……………………………………...………....48
4. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ…………………………………….51
5. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ DỰ ÁN……………………………………………………56
6. KIẾN NGHỊ………………………………………………………………………...58
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………60

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………..61

[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]2

2


[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quản lý dự án là một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại. Nó khác hoàn toàn so
với việc quản lý công việc thường ngày của một nhà hàng, một công ty sản xuất hay
một nhà máy - bởi tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc chặt chẽ và được xác định
rõ của công việc. Trong khi đó, công việc của quản lý dự án và những thay đổi của nó
mang tính duy nhất, không lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào
giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau,
thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ chủ
đầu tư. Cho nên, việc điều hành quản lý dự án cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có

công thức nhất định.
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu vực hóa,
toàn cầu hóa trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác quản
lý đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều
cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ môn liên quan. Do đó, công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng, và mang tính chuyên nghiệp
hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng ở nước ta trong thời
gian tới. Điều này không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của Đảng và Nhà nước, mà còn tùy
thuộc vào sự phấn đấu, không ngừng nâng cao chất lượng, chuyên môn của bản thân
các doanh nghiệp xây dựng, nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất cho các dự án xây dựng
công trình, đem lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội cho đất nước.
Mặt khác, Bức xạ mặt trời là một nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng tại Việt
Nam. Trung bình, tổng bức xa năng lượng mặt trời ở Việt Nam vào khoảng
5kW/h/m2/ngày ở các tỉnh miền Trung và miền Nam, vào khoảng 4kW/h/m2/ngày ở
các tỉnh miền Bắc. Địa điểm nhà máy thuộc tỉnh Hoà Bình, nơi nhận trung bình 2000
giờ nắng mỗi năm (~4kW/h/m2/ngày) do đó việc sử dụng Năng Lượng Mặt Trời ở nhà
máy sẽ đem lại hiệu quả kinh tế lớn. Đây là nguồn năng lượng sạch, không gây ô
nhiễm môi trường và có trữ lượng vô cùng lớn do tính tái tạo cao. Đồng thời, phát triển
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]3

3


[Type text]


[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

ngành công nghiệp sản xuất pin mặt trời sẽ góp phần thay thế các nguồn năng lượng
hoá thạch, giảm phát khí thải nhà kính, bảo vệ môi trường. Vì thế, đây được coi là
nguồn năng lượng quý giá, có thể thay thế những dạng năng lượng cũ đang ngày càng
cạn kiệt. Từ lâu, nhiều nơi trên thế giới đã sử dụng năng lượng mặt trời như một giải
pháp thay thế những nguồn tài nguyên truyền thống.
Xuất phát từ thực tế trên, bằng kiến thức về chuyên nghành đầu tư được tích lũy
trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường cùng thời gian thực tập thiết thực tại
Công ty cổ phần nước sạch Vinaconex, em đã chọn vấn đề : “Quản lý dự án xây lắp
hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex” làm đề tài nghiên
cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc xem xét, đánh giá thực trạng công
tác quản lý dự án xây lắp hệ thống điện của công ty cổ phần nước sạch Vinaconex, trên
cơ sở vận dụng những lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư, để đề ra các giải
pháp giúp hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý dự án tại Công ty, đồng thời kiến
nghị với Nhà nước biện pháp nhằm mở rộng, phát triển hoạt động quản lý dự án cho
Công ty nói riêng và các công ty vừa và nhỏ nói chung trong nền kinh tế thị trường hội
nhập hiện nay.
Để thực hiện mục đích trên, chuyên đề có nhiệm vụ :
+ Luận giải các vấn đề lý luận, thực tiễn về đầu tư xây lắp hệ thống điện mặt trời,

xây dựng hệ thống quy trình, nội dung đánh giá hiệu quả đầu tư trong công tác quản lý
xây dựng công trình
+ Đề xuất các quan điểm định hướng, giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm giúp cho cơ

quan hoạch định, quản lý của Nhà nước đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý dự án đầu tư xây lắp cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex nói riêng
cũng như các doanh nghiệp khác.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng đề tài tập trung nghiên cứu là các hoạt động quản lý dự án đầu tư xây lắp
hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex.

[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]4

4


[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

- Phạm vi nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dụng trong quản lý dự án
đầu tư phát triển hệ thống điện mặt trời.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Để triển khai đề tài, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây :
+ Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; các


phương pháp nghiên cứu chung như phương pháp tổng hợp, phân tích so sánh; các
phương pháp thống kê kết hợp với khảo sát thực tế.
+ Các phương pháp nghiên cứu mang tính đặc thù của lĩnh vực đầu tư dự án nghành
điện như phân tích theo chu kỳ dự án, các phương pháp đánh giá kết quả, hiệu quả đầu
tư, các phương pháp phân tích đánh giá đầu tư khác.
+ Vận dụng các chính sách, văn bản quy định, hướng dẫn của Nhà nước, Bộ Xây dựng,
Bộ Kế hoạch - Đầu tư về quản lý đầu tư xây lắp vào thực tiễn nghiên cứu đề tài.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của chuyên đề
được kết cấu thành 3 chương :
+ Chương I: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư
+ Chương II: Giới thiệu về dự án đầu tư xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty
Vinaconex.
+ Chương III: Quản lý dự án đầu tư xây lắp hệ thống điện mặt trời
- Do kiến thức còn hạn hẹp và đề tài nghiên cứu khá rộng nên bài viết còn nhiều thiếu
sót mong thầy (cô) hướng dẫn thêm để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn!

[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]5

5


[Type text]


[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. KHÁI NIỆM VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Dự án đầu tư : là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới , mở rộng hoặc
cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến
hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian
xác định.
Một dự án có thể xác định theo nhiều cách. Các dự án có thể là do các bộ ngành hữu
quan đề xuất, có thể bắt nguồn từ quá trình xây dựng các kế hoạch kinh tế quốc gia hay
các doanh nghiệp tư nhân hoặc nhà nước cũng có các dự án đòi hỏi chính phủ phải trợ
giúp hoặc phê chuẩn trước khi thực hiện. [1]
Khi thực hiện một dự án bao giờ cũng có sự mâu thuẩn tiềm ẩn giữa về lợi ích giữa
những người thực hiện dự án và toàn xã hội. Lý do là lợi ích của dự án và các chương
trình công cộng chỉ tập trung cho một bộ phận dân chúng. Chẳng hạng như, một đập
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]6

6



[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

thủy lợi chỉ giúp ích cho một nhóm hộ nông dân trong vùng ảnh hưởng của đập mà
thôi. Nói một cách khác một dự án đầu tư chỉ giúp ích cho một bộ phận cộng đồng nào
mà thôi. Những đối tượng do nhận biết lợi ích do dự án mang lại cho mình nên có xu
hướng ủng hộ mạnh mẽ. Đồng thời nếu các chi phí của dự án được cung cấp phần lớn
bằng tiền ngân sách chung của chính phủ, là kinh phí được phân bố rộng rãi cho toàn
xã hội, thì sẽ không có một nhóm người nào thấy mình phải chịu phần lớn gánh nặng
chi phí của dự án. Kết quả có thể đoán trước được là những người được hưỡng lợi từ
dự án có xu hướng tạo thành một nhóm lên tiếng ủng hộ mạnh mẽ dự án, trong khi có
nhóm người thua thiệt (là những người gánh chịu chi phí dự án) lại quá phân tán và
những mất mát cá nhân trong số họ quá nhỏ , nên họ không thể trở thành đối trọng có
hiệu quả để chống lại nhóm đối tượng hưởng lợi mang tính tập trung cao.
Nói cụ thể 1 dự án có thể chi phí cao 100% trong khi mức lợi ích chỉ là 50% nếu xét
trên toàn xã hội, nhưng nếu nhóm hưởng lợi chỉ chiụ 5% mức tổng chi phí của dự án,
họ sẽ thấy đó là 1 dự án vô cùng tốt và sẽ gây áp lực mạnh mẽ để dự án được thực hiện.
Chính vì vậy mà cần sớm có hệ thống thẩm định dự án tốt nhằm bảo vệ tốt lợi ích của
cả quốc gia.

2. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2.1.
Cơ hội đầu tư


Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển
vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của vùng, của đất nước. Nội dung của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là xem xét nhu
cầu và khả năng cho việc tiến hành một công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ
đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Cần phân biệt hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư: cơ hội đầu tư chung và cơ hội
đầu tư cụ thể.
Cơ hội đầu tư chung là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả
nước. Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung nhằm phát hiện những lĩnh vực, những bộ phận
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]7

7


[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

hoạt động kinh tế xã hội cần và có thể đầu tư trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã
hội của ngành, vùng, đất nước hoặc của từng loại tài nguyên thiên nhiên của đất nước,

từ đó hình thành các dự án sơ bộ.
Các cấp quản lý kinh tế, các cấp chính quyền, các tổ chức quốc tế (nếu được mời)
các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư có liên quan đến dự án sẽ tham gia (ở mức độ
khác nhau) vào quá trình nghiên cứu và sàng lọc các dự án, chọn ra một số dự án thích
hợp với tình hình phát triển và khả năng của nền kinh tế, với thứ tự ưu tiên trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nước hoặc chiến lược phát triển sản
xuất kinh doanh của ngành và hứa hẹn hiệu quả kinh tế tài chính khả quan.
Cơ hội đầu tư cụ thể là các cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản
xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát hiện những khâu, những giải pháp kinh tế kỹ thuật
trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị cần và có thể được đầu tư
trong từng thời kỳ kế hoạch, để vừa phục vụ cho việc thực hiện chiến lược sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của từng đơn vị vừa đáp ứng mục tiêu phát triển sản xuất kinh
doanh của ngành, vùng và đất nước.
Để phát hiện các cơ hội đầu tư cần xuất phát từ những căn cứ sau đây:
+ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nước, hoặc chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là định hướng lâu dài
cho sự phát triển.
+ Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế giớ về các mặt hàng hoặc hoạt
động dịch vụ cụ thể nào đó.
+ Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng và hoạt động dịch vụ đó trong
nước và trên thế giới.
+ Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính, quan hệ quốc
tế… có thể khai thác để có thể chiếm lĩnh được chỗ trống trong sản xuất và tiến
hành các hoạt động dịch vụ trong nước và thế giới. Những lợi thế so sánh với thị
trường ngoài nước, so với các địa phương, các đơn vị trong nước.
+ Những kết quả về tài chính, kinh tế xã hội sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Mực tiêu của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là xác định các khả năng đầu tư một
cách nhanh chóng và ít tốn kém về chi phí. Do đó, đặc điểm nghiên cứu của giai đoạn
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng


[Type text]

[Type text]8

8


[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

này còn khá sơ sài. Việc xác định đầu vào, đầu ra và hiệu quả tài chính kinh tế xã hội
của cơ hội đầu tư thường dựa vào các ước tính tổng hợp, hoặc các dự án tương tự đang
hoạt động ở trong hoặc ngoài nước.
Trên cơ sở các cơ hội đầu tư đã xác định, tiến hành phân tích để lựa chọn cơ hội đầu
tư được xem là có triển vọng nhất để chuyển sang giai đoạn nghiên cứu tiếp theo. Việc
nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư cần được tiến hành thường xuyên ở mọi cấp
độ để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, từ đó xác định
được danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện trong từng thời kỳ kế hoạch. [2]
2.2.

Nghiên cứu tiền khả thi (NCTKT)
NCTKT là nổ lực đầu tiên nhằm đánh giá triển vọng chung của dự án. Để thực hiện
giai đoạn nầy, điều quan trọng là phải cố gắng duy trì một mức độ chính xác ngang
nhau cho những phần phân tích khác nhau, đồng thời phải nhận thức rằng mục đích của

NCTKT là để có được những ước tính phản ảnh đúng (có định lượng) của các biến số
để chứng tỏ rằng dự án có đủ hấp dẫn để tiến hành nghiên cứu sâu hơn (bước NCKT).
Để tránh những ước tính quá lạc quan về lợi ích và chi phí, chúng ta nên sử dụng
những ước tính thiên lệch về hướng làm giảm bớt của dự án trong khi làm tăng cao
mức ước tinh vế chi phí. Nếu những dự án vẫn hấp dẫn sau khi đã tiến hành NCTKT,
thì rất có nhiều khả năng dự án sẽ đứng vững trong những bước nghiên cứu kế tiếp.
[1] Một dự án đầu tư công cộng thướng bao gồm 6 lãnh vực được tóm tắt như sau :
+ Phân tích thị trường: Mức cung và giá cả về hàng hoá và dịch vụ hay các nhu
cầu tương đối về dịch vụ xã hội được ước tính, định lượng hoá và lý giải chứng
minh.
+ Phân tích kỹ thuật: Các thông số nhập lượng của dự án được xác định một cách
chi tiết và các ước tính về chi phí được xây dựng.
+ Phân tích nhân lực và quản lý: Nhu cầu nhân lực cần thiết cho việc thực hiện
cũng như vận hành dự án được xác định một cách chi tiết và nguồn nhân lực được
xác định với số lượng cụ thể.
+ Phân tích tài chính hay ngân sách: Chi và thu tài chính được phân tích cùng với
việc đánh giá các phương án tài trợ khác nhau
+ Phân tích hiệu quả kinh tế: Các dữ liệu tài chính được điều chỉnh thành các dữ
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]9

9


[Type text]


[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

liệu kinh tế. Chi phí và lợi ích của dự án được tính từ quan điểm của cả nền kinh tế
+ Phân tích hiệu quả xã hội: Dự án được tính theo quan điểm của những đối ượng
được hưởng lợi từ dự án và từ những đối tượng phải chịu chi phí cho dự án. Ta nên
định lượng hóa mức lợi ích được hưởng và chi phí phải chịu của các nhóm này ở
những chổ nào có thể làm được.
2.3.

Nghiên cứu khả thi
- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư. Bao gồm các vấn đề sau:
+ Các căn cứ pháp lý để xây dựng dự án
+ Tính hợp lý của dự án
+ Phân tích các yếu tố cần thiết để xây dựng dự án
- Lựa chọn hình thức đầu tư
- Các mục tiêu và sản phẩm của dự án. Bao gồm các bước:
+ Mục tiêu phát triển dài hạn
+ Mục tiêu ngắn hạn
+ Sản phẩm dự án
- Phân tích đặc điểm khu vực của dự án. Bao gồm các vấn đề sau:
+ Diện tích sử dụng và vị trí lắp đặt, gồm một số phương án về địa điểm
+ Vận chuyển và kết cấu hạ tầng
+ Khí tượng thuỷ văn của khu vực dự án
+ Địa hình và địa chất công trình
+ Các yếu tố cần thiết khác
+ Một số thông số kỹ thuật của dự án

- Phân tích sự lựa chọn công nghệ
- Các phương án và giải pháp xây dựng. Bao gồm các bước sau:
+ Phương án bố trí mặt bằng
+ Các giải pháp xây dựng
+ Khối lượng xây dựng và chi phí xây dựng
+ Tổ chức thi công xây lắp
+ Tiến độ thi công xây lắp
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]10 10


[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

- Phân tích tài chính. Bao gồm các bước sau:
+ Căn cứ phân tích tài chính
+ Bảng dự trù doanh thu hằng năm
+ Vốn lưu động
+ Bảng dự trù chi phí sản xuất hằng năm
+ Bảng dự trù lãi lỗ hằng năm
+ Bảng dự trù cân đối thu chi

+ Bảng tóm tắt cân đối tái sản
+ Các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính
+) Tỉ số B/C
+) Hiện gía thuần NPV
+) Tỉ suất thu hồi nội bộ IRR
+) Điểm hòa vốn
+) Thời gian hòa vốn
+ Phương án trả nợ vay
+ Phân tích độ nhạy
- Phân tích kinh tế xã hội. Bao gồm:
+ Phân tích định tính
+ Phân tích định lượng
2.4.

Triển khai thực hiện dự án đầu tư
- Việc thực hiện dự án bao gồm các hình thức sau:
+ Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án: Chủ đầu tư trực tiếp tuyển
chọn trực tiếp ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện công tác
khảo sát, thiết kế công trình, soạn thảo hồ sơ gọi thầu, tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định
thầu. Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu xây lắp, nhiệm vụ giám sát, quản lý
quá trình thi công đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình vẫn do tổ chức tư vấn đã
được lưạ chọn đảm nhận.
+ Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
+) Chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trình cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức tư
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]11 11



[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

vấn thay mình làm Chủ Nhiệm điều hành dự án, chịu trách nhiệm giao dịch ký kết hợp
đồng với các tổ chức khảo sát, thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị xây lắp để hoàn tất quá
trình thực hiện dự án, đồng thời chịu trách nhiệm giám sát quản lý toàn bộ quá trình
thực hiện dự án.
+) Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án chỉ áp dụng đối với những dự án có qui mô
lớn
+ Hình thức chìa khóa trao tay
+) Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu dự án để lựa chọn 1 nhà thầu thực hiện toàn bộ dự án
đầu tư chỉ trình duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, nghiệm thu và nhận bàn giao khi
dự án hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng thầu xây dựng có quyền giao lại 1 số phần
việc cho các nhà thầu phụ.
+) Hình thức chìa khóa trao tay được áp dụng trong công trình nhà ở, công trình dân
dụng và công trình sản xuất kinh doanh có qui mô
+ Hình thức tự làm
+) Chủ đầu tư sử dụng lực lượng được phép hành nghề xây dựng của mình để thực
hiện khối lượng xây lắp
+) Hình thức tự làm chỉ áp dụng đối với công trình sửa chữa, cải tạo qui mô nhỏ, công
trình chuyên ngành đặc biệt (xây dựng công nông lâm nghiệp và các công trình tự đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp xây dựng) [1]
2.5.


Nghiệm thu, tổng kết dự án
- Hoàn thành công việc xây dựng, các hồ sơ hoàn công, vận hành thử công trình, giải thể
nhân viên, kiểm toán và tất toán.
- Các thành phần tham gia dự án là các cá nhân hoặc tổ chức có liên quan, hoặc là những
người được hưởng lợi hay bị xâm hại khi dự án thành công, bao gồm: Chủ đầu tư, Nhà tài
trợ hoặc người cung cấp tài chính, Ban quản lý dự án, Khách hàng, Nhà thầu chính và các
nhà thầu phụ, Các nhà cung ứng, Cơ quan quản lý nhà nước, Nhân dân địa phương, Nhà
bảo hiểm...

3. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
3.1. Các khái niệm

- Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý,
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời
gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]12 12


[Type text]

[Type text]

[Type text]


Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

cụ thể của dự án và các mục đích đề ra. [3]
- Mục tiêu cơ bản của việc quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn
thành theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng
thời gian và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi.
- Theo Hướng dẫn về những kiến thức cốt lõi trong Quản lý dự án (PMBOK Guide)
của Viện Quản lý Dự án (PMI): Quản lý dự án là việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng,
công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động của dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Quản lý dự án là việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng
đời của dự án để dự án đạt được những mục tiêu đề ra.
- Một dự án là một nỗ lực đồng bộ, có giới hạn (có ngày bắt đầu và ngày hoàn thành cụ
thể), thực hiện một lần nhằm tạo mới hoặc nâng cao khối lượng, chất lượng của sản
phẩm hoặc dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay của xã hội.
- Thách thức chính của quản lý dự án là phải đạt được tất cả các mục tiêu đề ra của dự
án trong điều kiện bị ràng buộc theo một phạm vi công việc nhất định (khối lượng và
các yêu cầu kỹ thuật), nhưng phải đạt thời gian hoàn thành đề ra (tiến độ thực hiện),
đúng ngân sách (mức vốn đầu tư) cho phép và đáp ứng các chuẩn mực (chất lượng)
mong đợi.
3.2. Các nội dung về quản lý dự án đầu tư
3.2.1. Quy trình quản lý dự án đầu tư
3.2.1.1. Mục đích xây dựng quy trình quản lý dự án của Công ty

- Bảo đảm đầu tư xây dựng theo định hướng phát triển của Công ty Viwasupco nói
riêng và của tổng Công ty Vinaconex nói chung, nâng cao được kỹ thuật, chất lượng,
tiến độ và sử dụng chi phí hợp lý.
- Giúp thực hiện dự án đầu tư theo đúng trình tự các bước, tạo sự dễ dàng trong việc
quản lý, giám sát toàn bộ dự án đầu tư, mang lại hiệu quả cao trong công cuộc đầu tư.
- Nhằm kiểm soát quá trình thiết lập và triển khai một dự án từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc để đạt yêu cầu của khách hàng, giúp dự án được hoàn thành đúng thời hạn, trong

khuôn khổ những chi phí cho phép và đạt một tiêu chuẩn cần thiết mà Công ty đặt ra.
- Quy trình này giúp cho việc triển khai thực hiện dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư
của Công ty được thuận lợi, nhằm thỏa mãn cao nhất những yêu cầu của khách hàng
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]13 13


[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

trong các hợp đồng tư vấn quản lý dự án, từ đó giúp nâng cao khả năng huy động vốn
và sử dụng vốn hiệu quả hơn.
3.2.1.2.

Quy trình quản lý dự án
- Để xây dựng quy trình quản lý dự án, Công ty đã tham khảo dựa trên các văn bản và
quy định pháp luật hiện hành, bao gồm Luật Xây dựng, các quy định và văn bản hiện
hành liên quan đến công tác đấu thầu, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, công tác quản lý chất lượng công trình. Các bước công việc trong quá trình thực
hiện quản lý dự án sẽ bao gồm những nội dung cụ thể sau :
+ Bước 1: Thành lập Ban quản lý dự án (Ban QLDA)

+) Người thực hiện : Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty hoặc Giám đốc Công ty
+ Bước 2 : Lập kế hoạch thực hiện nội bộ
+) Người thực hiện : Ban quản lý dự án.
+) Thời gian thực hiện : kể từ ngày có Quyết định thành lập Ban QLDA, tuỳ theo khối
lượng công việc được giao sẽ xác định cụ thể thời gian hoàn thành công việc.
+) Nội dung thực hiện : Lập kế hoạch triển khai công việc: Bao gồm các việc phải
thực hiện từ khâu chuẩn bị đến khâu đấu thầu, thiết kế, thi công cho đến khâu nghiệm
thu, bàn giao công trình vào sử dụng. Bản kế hoạch quản lý dự án được thiết lập trên
những khống chế tổng thể về chi phí, nhân lực, thời gian trên cơ sở các mục tiêu đã xác
định cho dự án, bao gồm kế hoạch lựa chọn các nhà thầu (cung cấp thiết bị, khảo sát
xây dựng, các nhà thầu tư vấn xây dựng công trình ..); kế hoạch kiểm tra Hồ sơ thiết
kế, dự toán, tổng dự toán; kế hoạch giám sát thi công; kế hoạch quản lý hợp đồng; kế
hoạch quản lý thi công (chất lượng, khối lượng, tiến độ); kế hoạch nghiệm thu và bàn
giao công trình đưa vào sử dụng; kế hoạch lập hồ sơ quyết toán, hoàn công; kế hoạch
báo cáo, bàn giao hồ sơ liên quan.
+ Bước 3 : Tổng tiến độ chi tiết thực hiện dự án
+) Người thực hiện : Ban QLDA
+) Thời gian thực hiện : kể từ ngày có Quyết định thành lập Ban QLDA, tuỳ theo khối
lượng công việc được giao sẽ xác định cụ thể thời gian hoàn thành công việc.

[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]14 14


[Type text]


[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

+) Nội dung thực hiện : Căn cứ vào các nội dung quyết định đầu tư, lập “Tổng tiến độ
chi tiết thực hiện dự án” cho phù hợp bắt đầu từ công tác chuẩn bị đến khâu thiết kế,
thi công cho đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, lập hồ sơ quyết toán.
+ Bước 4 : Quản lý lực chọn nhà thầu cung cấp thiết bị
+) Người thực hiện: Ban QLDA.
+) Thời gian thực hiện : Thời gian thực hiện theo Tiến độ dự án và Kế hoạch đã được
phê duyệt.
+) Nội dung thực hiện : Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, thực hiện lựa chọn nhà thầu
cung cấp thiết bị, khảo sát xây dựng, thiết kế, tư vấn lập Tổng dự toán … theo đúng
Luật xây dựng và Quy chế đấu thầu hiện hành.
+ Bước 5 : Tiến hành khởi công xây dựng công trình
+) Người thực hiện : Ban QLDA
+) Thời gian thực hiện : Tiến hành bắt đầu ngay sau khi đã có giấy phép xây dựng và
lựa chọn được Nhà thầu.
+) Nội dung thực hiện : Xem xét, tập hợp đầy đủ tính pháp lý và các điều kiện để tổ
chức khởi công; Giúp Chủ đầu tư ban hành lệnh khởi công; Giúp Chủ đầu tư tổ chức lễ
khởi công.
+ Bước 6 : Gồm 3 công tác chính được thực hiện song song, liên quan chặt chẽ với
nhau nhằm rút ngắn tiến độ và quản lý hiệu quả dự án: quản lý hợp đồng; quản lý thi
công; quản lý Giám sát thi công.
+) Quản lý hợp đồng
Người thực hiện : Ban QLDA
Thời gian thực hiện : Bắt đầu tiến hành ngay sau khi HĐQT Công ty ký hợp đồng
với các Nhà thầu. Kết thúc khi hợp đồng được thanh lý.

Nội dung thực hiện: Trên cơ sở hợp đồng giữa HĐQT Công ty và Nhà thầu, Giám
đốc Ban quản lý dự án sẽ đôn đốc, kiểm tra, giám sát tiến trình thực hiện hợp đồng của
Nhà thầu về các nội dung đã ký kết (nội dung công việc, chất lượng, tiến độ công
việc…) : lập báo cáo định kỳ với lãnh đạo Công ty về tình hình thực hiện hợp đồng của
các Nhà thầu; theo dõi thống kê, tổng hợp các vi phạm hợp đồng của Nhà thầu kèm
theo những tổn hại và đề xuất biện pháp xử lý; kiểm tra, thống kê các khiếu nại của
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]15 15


[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

Nhà thầu về hợp đồng, tìm rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp giải quyết; tham gia
cùng HĐQT Công ty trong vấn đề giải quyết khiếu nại của Nhà thầu; thực hiện tạm
ứng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán các hợp đồng đã ký kết.
+) Quản lý giám sát, thi công ( thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị…)
Thời gian thực hiện : Bắt đầu tiến hành ngay khi Khởi công - kết thúc thực hiện sau
khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
Thường xuyên cập nhật, theo dõi, tổng hợp số liệu liên quan đến công tác giám sát
(chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn vệ sinh môi trường) báo cáo Giám đốc Ban

QLDA.
+) Quản lý thi công (thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị…)
Người thực hiện : Ban QLDA.
Thời gian thực hiện : Bắt đầu tiến hành ngay khi Khởi công - kết thúc thực hiện sau
khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
Nội dung thực hiện : Bao gồm các công tác: chuẩn bị, quản lý chất lượng, khối
lượng, tiến độ; quản lý chi phí xây lắp; quản lý an toàn lao động & vệ sinh môi trường.
+ Bước 7 : Nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng
+) Người thực hiện : Ban quản lý dự án.
+) Thời gian thực hiện : Bắt đầu thực hiện ngay sau khi nhà thầu thi công đã hoàn
thành toàn bộ xây lắp.
+) Nội dung thực hiện : Thu thập, kiểm tra toàn bộ hồ sơ pháp lý và các điều kiện để
nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định hiện hành; Cùng Chủ đầu tư chủ trì nghiệm
thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
+ Bước 8 : Hồ sơ báo cáo quyết toán
+) Người thực hiện : Ban QLDA.
+) Thời gian thực hiện : thực hiện ngay sau khi nghiệm thu, bàn giao công trình đưa
vào sử dụng. Thời gian thực hiện do Giám đốc Ban QLDA quy định trên cơ sở hợp
đồng đã ký giữa HĐQT Công ty và các bên có liên quan, nhưng không quá 30 ngày kể
từ ngày bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
+) Nội dung thực hiện : Lập và trình thẩm tra, phê duyệt Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành theo quy định hiện hành ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]16 16



[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

khai thác sử dụng; Tham gia cùng Công ty giải trình Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành.
3.2.2. Các giai đoạn quản lý dự án

3.2.2.1. Quản lý dự án ở giai đoạn hình thành và phát triển:
- Lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật:
- Đánh giá hiệu quả dự án và xác định tổng mức đầu tư;
- Xây dựng phương án đền bù, giải phóng mặt bằng;
- Xây dựng và biên soạn toàn bộ công việc của công tác quản lý dự án xây dựng theo từng
giai đoạn của quản lý đầu tư xây dựng công trình.
3.2.2.2. Quản lý DA ở giai đoạn tiền thi công:
- Điều hành quản lý chung dự án;
- Tư vấn, tuyển chọn nhà thầu thiết kế và các nhà tư vấn phụ;
- Quản lý các hợp đồng tư vấn (soạn thảo hợp đồng, phương thức thanh toán);
- Triển khai công tác thiết kế, và các thủ tục xin phê duyệt Quy hoạch);
- Chuẩn bị cho giai đoạn thi công xây dựng;
- Xác định dự toán, tổng dự toán công trình;
- Thẩm định dự toán, tổng dự toán;
- Lập hồ sơ mời thầu và hồ sơ đấu thầu.
3.2.2.3. Quản lý DA ở giai đoạn thi công xây dựng:
- Quản lý và giám sát chất lượng;
- Lập và quản lý tiến độ thi công;

- Quản lý chi phí dự án (tổng mức đầu tư, dự toán, tạm ứng, thanh toán vốn);
- Quản lý các hợp đồng (soạn hợp đồng, phương thức thanh toán).
3.2.2.4. Quản lý DA ở giai đoạn kết thúc:
- Nghiệm thu bàn giao công trình;
- Lập hồ sơ quyết toán công trình;
- Bảo hành, bảo trì và bảo hiểm công trình.
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]17 17


[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

[4]
3.3.

Các công cụ thực hiện quản lý dự án đầu tư
- Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tư như luật đầu tư, luật công ty, luật
xây dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, luật lao động, luật bảo hiểm, luật thuế,
luật phá sản và một loạt các văn bản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt động đầu tư
như các quy chế quản lý tài chính, vật tư, thiết bị, lao động, tiền lương, sử dụng đất đai

và tài nguyên thiên nhiên khác…
- Các chính sách và đòn bẩy kinh tế như chính sách, giá cả, tiền lương, xuất khẩu,
thuế, tài chính tín dụng, tỷ giá hối đoái, thưởng phạt kinh tế, chính sách khuyến khích
đầu tư, những quy định về chế độ hạch toán kế toán, phân phối thu nhập...
- Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của toàn xã hội.
- Quy hoạch tổng thể, chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư và xây dựng.
- Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư.
- Danh mục các dự án đầu tư.
- Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công việc của quá
trình thực hiện dự án.
- Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư.
- Các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật pháp của
Nhà nước và các vấn đề có liên quan đến đầu tư.
[5]

[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]18 18


[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex


CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY LẮP HỆ THỐNG
ĐIỆN MẶT TRỜI CHO CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH
VINACONEX
1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH VINACONEX
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển

- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH VINACONEX
- Tên giao dịch: VINACONEX WATER SUPPLY JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: VIWASUPCO.,JSC
- Trụ sở chính: Xóm Vật Lại xã Phú Minh huyện Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]19 19


[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

- Điện thoại: 0218.3.840.152-0218.3.840.148; Fax: 0218.3.840.148;

- Email: viwasupco.com.vn
- Vốn điều lệ: 500 tỷ
- Người đại diện: Ông Nguyễn Văn Tốn - Tổng Giám đốc Công ty
- Công ty cổ phần Nước sạch VINACONEX tiền thân là Ban Chuẩn bị sản xuất Nhà
máy nước VINACONEX được thành lập theo Quyết định số 0906 QĐ/VC-TCLĐ ngày
06 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng quản trị Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt
Nam VINACONEX. Tháng 3 năm 2009 Công ty cổ phần VINACONEX đã ra Quyết
định số 0182/2009/QĐ-HĐQT ngày 21 tháng 3 năm 2009 về việc thành lập Công ty
TNHH một thành viên Nước sạch VINACONEX.
- Quyết định số 0661/QĐ-HĐQT ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Hội đồng quản trị
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam về việc: Chuyển đổi Công ty
TNHH một thành viên Nước sạch VINACONEX thành Công ty cổ phần Nước sạch
VINACONEX.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5400310164 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Hòa Bình cấp ngày 17/12/2009; đăng ký lần đầu.
- Lĩnh vực hoạt động:
+ Sản xuất đồ uống: Nước khoáng, nước tinh khiết đóng chai
+ Khai thác, xử lý và cung cấp nước (sản xuất nước sạch)
+ Hoạt động xây dựng chuyên dụng: Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước và lắp đặt xây
dựng khác.
+ Bán buôn, bán lẻ:
+) Nước sạch.
+) Máy móc, thiết bị, vật tư ngành nước.
+ Hoạt động kiểm tra và phân tích kỹ thuật: Thăm dò địa chất nguồn nước.
(*) QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
- Công ty cổ phần Nước sạch Vinaconex tiền thân là Ban chuẩn bị sản xuất Nhà máy
nước trực thuộc Công ty Cổ phần VINACONEX. Tháng 3/2009 Công ty TNHH MTV
Nước sạch VINACONEX được thành lập theo Quyết định số 0182/2009/QĐ-HĐQT
của Hội Đồng Quản Trị Công ty.
[Type text]

Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]20 20


[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

- Được sự đồng ý của Chính phủ và theo định hướng chiến lược phát triển của Công ty;
Công ty Cổ phần VINACONEX đã phê duyệt Phương án và Quyết định chuyển đổi
Công ty TNHH MTV Nước sạch VINACONEX thành Công ty Cổ phần Nước sạch
VINACONEX (số 0661/2009/QĐ-HĐQT ngày 22/9/2009 của Hội Đồng Quản Trị
Công ty Cổ phần VINACONEX).
- Ngày 17/12/2009 Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Hòa Bình cấp giấy Chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế lần đầu cho Công ty số 5400310164.
- Ngày 25/12/2009, Công ty Cổ phần Nước sạch VINACONEX đã tổ chức Đại Hội Cổ
đông thành lập; Đại hội đã thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, thông
qua Phương án sản xuất kinh doanh năm 2010, bầu ra Hội Đồng Quản Trị và Ban
Kiểm soát Công ty.
- Công ty Cổ phần Nước sạch VINACONEX chính thức đi vào hoạt động theo hình
thức Công ty Cổ phần từ ngày 01/01/2010.
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức


Đại hội đồng cổ đông
Ban Kiểm Soát
Hội đồng quản trị

Ban Giám Đốc
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]21

21


[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

Ban Tài
chính kế
toán

Ban Kỹ
thuật


Ban Kinh

Ban Tổ

doanh và

chức hành

phát triển

chính

thị trường

Trạm bơm

Trạm bơm nước

Đội quản lý bể

Đội bảo trì,

nước sông

hồ và khu xử lý

chứa và tuyến

sửa chữa và


ống

xây dựng

1.2.2 Một số phòng ban chính
1.2.2.1. Phòng Hợp tác – Phát Triển

- Chức năng: Phòng Hợp tác-Phát triển là phòng chuyên môn-nghiệp vụ, có chức năng
tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp cho Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo,
quản lý, điều hành Công ty về các lĩnh vực công tác như sau:
+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh theo hướng đa ngành, đa nghề,
phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển tổng thể của Công ty.
+ Xúc tiến các hoạt động đầu tư, hợp tác kinh doanh, khai thác các nguồn lợi, lợi thế
sẵn có theo định hướng chương trình, mục tiêu phát triển của Công ty, các hoạt động
hỗ trợ phát triển cấp nước với các đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước.
+ Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động đầu tư, hợp tác kinh doanh
đối với các dự án đầu tư cải tạo và phát triển hệ thống cấp nước và dự án khác theo các
phương thức và hình thức đã được pháp luật quy định và điều kiện, thỏa thuận của các
tổ chức, các nhà đầu tư, các hoạt động trao đổi giao lưu, đào tạo hỗ trợ chuyên ngành
cấp nước
- Nhiệm vụ: Để thực hiện chưc năng nêu trên, Phòng Hợp tác - Phát triển có các nhiệm
vụ chủ yếu như sau:
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]22 22



[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

+ Nghiên cứu, xây dựng chiến lược và kế hoạch cụ thể về hợp tác đầu tư kinh doanh
sản phẩm, ngành nghề phù hợp với chiến lược phát triển chung của Công ty.
+ Nghiên cứu, định hướng phát triển đầu tư hoạt động tài chính có hiệu quả và đúng
với các quy định của pháp luật hiện hành.
+ Phối hợp với các phòng ban, đơn vị liên quan thẩm định mục tiêu, hiệu quả, tính hợp
lý của các chương trình, dự án về đầu tư tài chính của Công ty, theo dõi việc triển khai,
tổ chức và tổng hợp tình hình thực hiện đầu tư tài chính của Công ty.
+ Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch xúc tiến giới thiệu các dự án đầu tư
nhằm huy động các nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh
của Công ty.
+ Thiết lập, duy trì các quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước, thu thập thông tin,
nghiên cứu đối tác. Tổ chức tiếp xúc với các đơn vị trong và ngoài nước để tìm hiểu,
tìm kiếm cơ hội đầu tư.
+ Thực hiện các thủ tục chuẩn bị cho các dự án hợp tác theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức phối hợp với các đơn vị có liên quan trong và ngoài Công ty để thực hiện
chức năng nhiệm vụ theo quy định.
+ Ngoài ra Tổng Giám đốc còn có thể giao thêm một số nhiệm vụ khác phù hợp với
năng lực và tình hình thực tế của đơn vị
1.2.2.2.

Phòng Kế hoạch đầu tư


- Chức năng: Phòng Kế hoạch-Đầu tư là phòng chuyên môn - nghiệp vụ, có chức năng
tham mưu, đề xuất Tổng giám đốc về các chủ trương, giải pháp trong việc chỉ đạo,
quản lý, điều hành đối với các lĩnh vực về kế hoạch sản xuất-kinh doanh và đầu tư-xây
dựng cơ bản của Công ty cấp nước Vinaconex cụ thể như sau:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất-kinh doanh tổng thể và kế hoạch về vật tư của Công ty
theo từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển chung của Công ty.
+ Tổng hợp kế hoạch sản xuất-kinh doanh của các công ty con và công ty liên kết,
hoạch định chiến lược phát triển chung của toàn Công ty.
+ Xác định nhu cầu nguồn vốn, định hướng chiến lược đầu tư phát triển nguồn vốn
theo từng chương trình ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]23 23


[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

+ Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động chung của toàn Công ty.
+ Quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật
hiện hành và theo quy định của Công ty.

- Nhiệm vụ:
+ Công tác hoạch định mục tiêu, chiến lược đầu tư phát triển của Công ty: Là đầu mối
tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả việc đầu tư vốn vào các dự án của Công ty theo
niên hạn, đề xuất việc hoạch định mục tiêu, chiến lược phát triển tổng thể của Công ty
hàng năm và các giai đoạn tiếp theo. Tham gia quản lý, giám sát việc thực hiện nội
dung quy hoạch phát triển nguồn và mạng cấp nước của Công ty.
+ Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất-kinh doanh, đầu tư-xây dựng cơ bản:
+) Lập và tổng hợp kế hoạch sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong
+) Lập và tổng hợp kế hoạch hàng năm về sản xuất-kinh doanh, đầu tư-xây dựng cơ
bản của Công ty và các đơn vị trực thuộc; đề xuất điều chỉnh và bổ sung kế hoạch hàng
quý cho phù hợp với tình hình thực tế cho từng đơn vị.
+) Lập kế hoạch vật tư, thiết bị và báo cáo hiệu quả sử dung vật tư của Công ty. Tổng
hợp và thẩm định nhu cầu vật tư, thiết bị chuyên ngành làm cơ sở cho việc tổ chức mua
sắm phục vụ cho hoạt động sản xuất-kinh doanh của các đơn vị trực thuộc Công ty
theo đúng quy định.
+) Theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất-kinh doanh, đầu tưxây dựng; tổng hợp báo cáo tình hình triển khai tình hình thực hiện kế hoạch của Công
ty.
+) Tham gia xây dựng quy hoạch cấp nước và quản lý các đơn vị có liên thực hiện
theo quy hoạch.
+ Công tác quản lý dự án đầu tư:
+) Thẩm định các dự án mua sắm máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ
công tác sản xuất-kinh doanh và đầu tư-xây dựng của các đơn vị thuộc nguồn vốn của
Công ty.
+) Thẩm tra, thẩm định hồ sơ liên quan đến công trình đầu tư xây dựng bao gồm hồ
sơ khảo sát xây dựng, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán-tổng dự toán
[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]


[Type text]24 24


[Type text]

[Type text]

[Type text]

Quản lý dự án xây lắp hệ thống điện mặt trời cho công ty cổ phần nước sạch Vinaconex

các dự án đầu tư xây dựng do Công ty làm chủ đầu tư và thuộc thẩm quyền xem xét
phê duyệt của Công ty theo quy định của Luật xây dựng và các quy định của Nhà nước
có liên quan.
+) Phối hợp với Phòng Kỹ thuật-Công nghệ hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc
thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc quyền quản lý
của Công ty.
+) Thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng của Công ty theo đúng các quy
định của pháp luật; tổng hợp trình Tổng giám đốc để báo cáo với Hội đồng quản trị, cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Công tác quản lý đấu thầu:
+) Thẩm định các hồ sơ liên quan về đấu thầu các dự án do Công ty làm chủ đầu tư và
thuộc thẩm quyền xem xét phê duyệt của Công ty theo Luật Đấu thầu và quy định của
Công ty.
+) Tổng hợp và báo cáo công tác đấu thầu của Công ty theo quy định của pháp luật có
liên quan.
+) Hướng dẫn các quy định, thủ tục pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng
và đấu thầu theo đúng pháp luật hiện hành.
+) Ngoài ra, Tổng giám đốc có thể giao thêm một số nhiệm vụ khác phù hợp với năng
lực và tình hình thực tế của đơn vị.

1.2.2.3.

Phòng Kế toán tài chính

- Chức năng: Phòng Kế toán - Tài chính là phòng chuyên môn-nghiệp vụ của Công ty
Cấp nước Vinaconex có chức năng tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp cho
Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo, quản lý, điều hành Công ty trên các lĩnh vực công
tác như sau:
+ Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty theo các chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán và các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính hiện hành.
+ Quản lý tài chính của Công ty theo quy chế quản lý tài chính và các quy định của
pháp luật có liên quan.

[Type text]
Lê Tuấn An – Lớp D7 Quản lý năng lượng

[Type text]

[Type text]25 25


×