Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC và sự CHỈ đạo của ĐẢNG đối với VIỆC PHÁT HUY VAI TRÒ CÔNG NGHIỆP hóa xã hội CHỦ NGHĨA TRONG NHỮNG năm đầu xây DỰNG CHỦ NGHĨA xã hội ở nước TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.82 KB, 28 trang )

1

Quá trình NHậN THứC và sự chỉ đạo CủA đảNG đối với Việc
phát huy VAI TRị CƠNG NGHIệP H Xã HộI CHủ NGHĩA
TRONG NHữNG NĂM ĐầU XÂY DựNG CHủ NGHĩA Xã HộI ở NƯớc ta
---  --Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố cơ bản hàng đầu bảo đảm quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong suốt 79 năm qua, kể từ khi Đảng ra đời đến
nay dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam liên tiếp giành được những thắng
lợi to lớn. Đặc biệt, sau hơn

30 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi

xướng và lãnh đạo; nhân dân ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch
sử : “Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn
diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh, đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đồn kết tồn dân tộc được củng cố
và tăng cường. Chính trị xã hội ổn định. Quốc phòng, an ninh được giữ vững. Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc
gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển
vọng tốt đẹp”1. Đạt được những thành tựu to lớn đó bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân;
song nguyên nhân cơ bản, hàng đầu quyết định vẫn là do Đảng ta có một đường lối
chính trị đúng đắn, sáng tạo. Đảng ta ln sáng suốt nhận thức đúng đắn về thời đại, về
sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam để
lựa chọn con đường cách mạng vô sản, đi theo con đường Cách mạng tháng Mười Nga
vĩ đại. Trong đó nổi bật nhất là sự kết hợp hài hồ giữa bản lĩnh chính trị vững vàng và
trí tuệ khoa học, giữa sự trung thành với chủ nghĩa Mác- Lênin và việc vận dụng sáng
tạo vào điều kiện cụ thể cách mạng Việt Nam để đề ra đường lối chính trị, kinh tế phù
hợp với tình hình thực tiễn đất nước qua các thời kỳ, giai đoạn lịch sử cách mạng; góp
phần thúc đẩy cách mạng Việt Nam tiến lên theo đúng tiến trình phát triển của lịch sử.
Đảng Cộng sản Việt Nam , Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H. 2006, tr 67 68.
1




2

Thật vậy, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam qua các thời kỳ và
giai đoạn lịch sử cách mạng, Đảng ta luôn trung thành và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào điều kiện cụ thể nước ta để đề ra đường lối
cách mạng đúng đắn, sáng tạo. Trên cơ sở kiên định với mục tiêu lý tưởng độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta hoàn thành thắng lợi
cuộc cách mạng dân tộc nhân dân để bước vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đặc biệt, bước vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội luôn đặt ra những yêu cầu mới
mẻ đòi hỏi Đảng phải phát huy cao độ quan điểm độc lập tự chủ sáng tạo trong hoạch
định đường lối phát triển kinh tế. Song với bản lĩnh chính trị vững vàng và trí tuệ khoa
học cùng với việc nắm vững bản chất cách mạng khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin;
vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể xã hội nước ta; nhất là những năm đầu bước vào
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Một trong những điểm nổi bật nhất trong những năm đầu
xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng từng bước ngày càng nhận thức rõ tính tất yếu khách
quan của q trình cơng nghiệp hố trong chặng đường q độ lên chủ nghĩa xã hội
nước ta.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh, ngay sau khi hoàn thành cuộc
cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, Đảng ta đã tiếp tục lãnh đạo nhân dân ta bước
vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội; những năm đầu bước vào xây dựng chủ
nghĩa xã hội giữa vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra cho Đảng ta là hoàn mới mẻ, địi
hỏi Đảng phải ln tìm tịi, khảo nghiệm, đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn từng bước
Đảng nhận thức và thuấn nhần quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về tính tất yếu
khách quan của q trình cơng nghiệp hoá trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
nước ta và thơng qua đó Đảng nhận thức rõ vai trị to lớn của cơng nghiệp hố xã hội
chủ nghĩa ở nước ta. Đồng thời xác định rõ hình thức, bước đi cụ thể của quá trình cơng
nghiệp hố. Về quan niệm về cơng nghiệp hố, hiện đại hố, Đảng ln thấm nhuần
quan điểm của các nhà kinh điển Mác- Lênin khi bàn về cơng nghiệp hố. Các nhà kinh

điển Mác- Lênin đã chỉ ra: lịch sử phát triển cơng cụ lao động của xã hội lồi người là


3

không ngừng được cải tiến, phát triển và ngày càng hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả
lao động, chinh phục thiên nhiên - phục vụ lợi ích của con người. C.Mác đã từng nói:
người ta muốn hoạt động chính trị, văn hố, khoa học, nghệ thuật, trước hết phải có ăn,
mặc đã..vv...thiếu những thứ đó thì con người chẳng những khơng phát triển, thậm trí
cịn bị diệt vong. Con người là chủ thể sáng tạo ra đời sống vật chất và tinh thần của xã
hội, khơng ngừng vươn lên, tìm mọi giải pháp cải tiến công cụ lao động, phát triển,
ngày càng hồn thiện nó để sản xuất có hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu sống của
con người ngày càng cao. Cơng cụ lao động do đó phát triển hết sức phong phú, đa
dạng cả về hình dáng, kích thước, chất liệu..vv. Song suy đến cùng lịch sử phát triển
cơng cụ lao động đến nay có hai loại cơ bản: công cụ lao động thô sơ (dụng cụ) và cơng
cụ lao động bằng máy móc. C.Mác và Ph. Ăngghen là người đầu tiên phân tích cơng cụ
lao động một cách sâu sắc, khoa học. Theo C.Mác khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ giữ
vai trị rất quan trọng đối với nền sản xuất xã hội nói chung và nền sản xuất hàng hố
nói riêng. C.Mác quy cơng cụ lao động thành hai loại: Công cụ (dụng cụ) lao động thơ
sơ và cơng cụ lao động bằng máy móc khác nhau về chất. Bằng phương pháp duy vật
biện chứng, C.Mác và Ph.Ăngghen phân tích nổi bật vai trị của máy móc. Cơng cụ lao
động thơ sơ, từ khi con người biết sử dụng đã chế tạo ra, càng về sau càng được cải tiến
và phát triển, đã đem lại hiểu quả ngày càng tăng, đáp ứng nhu cầu sống trong những
giai đoạn lịch sử xã hội khác nhau của con người. Máy móc là cơng cụ lao động hiện
đại. Theo C.Mác: “ Tất cả máy móc đã phát triển bao gồm ba bộ phận khác nhau một
cách căn bản: động cơ, cơ cấu truyền lực và máy công tác” 2. C.Mác phân tích chức
năng từng bộ phận của máy móc và khẳng định: “ máy công tác” là khởi điểm của cách
mạng cơng nghiệp (cơng nghiệp hố). Luận điểm ấy vẫn giữ nguyên giá trị, nó vẫn là
điểm xuất phát, mỗi khi có bước chuyển từ nền sản xuất nơng nghiệp lạc hậu sang một
nền sản xuất hiện đại bằng máy móc. Việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ ở

từng bộ phận của máy móc, hay ở từng ngành sản xuất đã tạo ra năng xuất lao động
2

C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 23, Nxb Sự thật, H.1993, tr.538.


4

tăng hơn hẳn lối sản xuất thủ công, đồng thời tạo cơ sở khoa học, kỹ thuật thúc đẩy phát
triển phân cơng lao động xã hội, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. C.Mác cũng chỉ ra
rằng: quá trình chuyển hố từ lao động thủ cơng sang lao động bằng máy móc đã làm
phát sinh mâu thuẫn cần khắc phục đó là: việc chế tạo cơng cụ lao động nhờ vào tay
nghề, kinh nghiệm theo phương pháp thủ công không thể đáp ứng nhu cầu cải tạo thiên
nhiên và chinh phục thiên nhiên, phục vụ đời sống kinh tế của xã hội lồi người. C.Mác
nói: “Những khối sắt to lớn bây giờ càn phải rèn, hàn, cắt, khoan , đúc đến lượt nó
chúng lại địi hỏi những máy móc khổng lồ mà ngành chế tạo máy móc theo lối công
trường thủ công không thể nào sản xuất nổi. Nền đại công nghiệp phải nắm lấy tư liệu
sản xuất đặc trưng của nó, tức bản thân máy móc để sản xuất ra máy móc”3. Điều đó có
nghĩa là quy luật nội tại của nền đại công nghiệp là “ Dùng bản thân máy móc để sản
xuất ra máy móc” với trình độ chính xác, tinh vi, phức tạp, năng xuất, chất lượng ngày
càng cao là động lực phát triển của lực lượng sản xuất. C.Mác khẳng định: “ Công
nghiệp hiện đại khơng bao giờ coi hình thức hiện có của quá trình sản xuất là hình thức
cuối cùng. Vì vậy, cơ sở kỹ thuật của nó là có tính cách mạng” 4. Những luận điểm của
C.Mác đã nêu nổi bật mối quan hệ giữa khoa học, kỹ thuật công nghệ với sản xuất và
chỉ ra tính quy luật, tính cách mạng của q trình phát triển đại cơng nghiệp gắn liền với
sản xuất hàng hoá. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội hiện nay ngày càng chứng
minh dự báo của C.Mác là đúng đắn, chính xác. C. Mác tìm ra quy luật vận động, phát
triển của xã hội lồi người đó là mối quan hệ tương tác giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất; giữa phương thức sản xuất với thượng tầng kiến trúc xã hội và chỉ ra mối
quan hệ biện chứng của các cặp phạm trù đó. Trên cơ sở đó C.Mác phân chia quá trình

phát triển xã hội thành năm giai đoạn khác nhau theo đặc thù của quan hệ sản xuất đó
là: công xã nguyên thuỷ, chế độ nô lệ, chế độ phong kiến. Tư bản chủ nghĩa và cộng sản
chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội. Sự phân tích của C.Mác cho thấy vai
trị mở đầu rất quan trọng về sự phát triển của lực lượng sản xuất trong tiến trình tiến
3
4

C.Mác và Ph.Ăngghen, Tồn tập, tập 23, Nxb Sự thật, H.1993, tr.554.
Sđ d, tr.692.


5

hoá của nhân loại. Từ nghiên cứu những luận điểm của C.Mác, có thể thấy, cơng nghiệp
hố hiện đại hố thực chất là sự tác động có ý thức để thúc đẩy quá trình phát triển của
lực lượng sản xuất. V.I.Lênin tiếp thu quan điểm của C.Mác áp dụng vào điều kiện cụ
thể, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xô viết đã nêu lên công thức nổi tiếng: “
Chủ nghĩa xã hội là chính quyền Xơviết cộng với điện khí hố tồn quốc”. Đó là tồn
bộ những quan điểm, tư tưởng, lý luận của các nhà kinh điển Mác- Lênin chỉ ra tính tất
yếu khách quan của q trình cơng nghiệp hố đối với tất cả các nước khi bước vào thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đảng ta luôn thấm nhuần quan điểm đó và vận dụng
sáng tạo vào cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội nước ta. Từ việc nắm vững tính tất
yếu khách quan cho đến quan niệm và vai trị to lớn của cơng nghiệp hố xã hội chủ
nghĩa ở nước ta. Đảng đều thống nhất nhất trong nhận thức theo đúng với quan điểm
của chủ nghĩa Mác- Lênin về cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa. Về cơng nghiệp hố xã
hội chủ nghĩa, có nhiều cách diễn đạt khác nhau tuỳ điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi
nước mà đưa ra khái niệm khác nhau về công nghiệp hố. Theo tổ chức cơng nghiệp
của Liên hiệp quốc: cơng nghiệp hố là q trình phát triển kinh tế, trong q trình đó
phải huy động được mọi tiềm năng để phát triển một cơ cấu kinh tế nhiều ngành với kỹ
thuật, công nghệ hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế đó có bộ phận ln thay đổi để

sản xuất ra những tư liệu tiêu dùng cho sản xuất và đời sống và có khả năng bảo đảm
cho nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao và đạt tới sự tiến bộ xã hội. Quan điểm ấy chỉ
rõ tính mục đích của cơng nghiệp hố là phải huy động được mọi tiềm năng để phát
triển một cơ cấu kinh tế nhiều ngành với kỹ thuật, công nghệ hiện đại, bảo đảm cho nền
kinh tế phát triển với tốc độ cao, bền vững; gắn với phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội.
Đồng thời quan điểm trên chỉ rõ vi trí, vai trị của cơng nghiệp hố thực chất là quyết
định nâng cao năng xuất lao động xã hội và là một trong những điều kiện bảo đảm cho
chủ nghĩa xã hội chiến thắng chủ nghĩa tư bản. Cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa góp
phần củng cố, hoàn thiện hệ thống quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trên cả ba mặt chế
độ sở hữu, chế độ tổ chức quản lý và chế độ phân phối sản phẩm. Tất cả các mặt của


6

quan hệ sản xuất, đều do cơng nghiệp hố tác động vào; cũng như ở đâu cơng nghiệp
hố phát triển thì ở đó nó thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại ở đâu cơng nghiệp
hố kém phát triển thì nó kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Đối với các nước chậm
phát triển cơng nghiệp hố nó khơng những là u cầu tất yếu khách quan mà nó cịn là
điều kiện cơ bản để đưa một nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Hơn thế, về mặt chính trị, cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa nó cịn là điều kiện cơ bản
để củng cố tăng cường khối liên minh công, nơng vững chắc; củng cố mối quan hệ gắn
bó chặt chẽ giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa và đồng thời nó tăng cường củng cố nền chun chính vơ sản; tăng cường cho hệ
thống chính trị vững mạnh. Hơn nữa khi tiến hành cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa nó
cịn là cơ sở, tiền đề quan trọng, trong phát triển kinh tế, tạo ra thực lực kinh tế để xây
dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, để chủ động mở rộng giao lưu hợp tác kinh tế
quốc tế; phát triển quan hệ đối ngoại. Vai trò của cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa nó
cịn tạo ra khả năng cho việc củng cố, tăng cường quốc phòng- an ninh phòng thủ đất
nước; đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ quốc tế cao cả trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Mặt khác, do yêu cầu khách quan của cách mạng nước ta đi lên chủ nghĩa

xã hội từ điểm xuất phát thấp với một nền kinh tế chậm phát triển, lực lượng sản xuất
thấp kém. Do đó, những năm đầu bước vào cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội phải
tiến hành cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan, nhằm để tạo ra
tiền đề xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Do vậy, công nghiệp hố
xã hội nó có vai trị rất to lớn đối với các nước đi lên chủ nghĩa xã hội nói chung lại
càng đặc biệt quan trọng và cần thiết khơng thể thiếu được đối với nước ta nói riêng.
Song cần phải nhận thức rõ vai trị của cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa khác căn bản
với cơng nghiệp hố tư bản chủ nghĩa. Cơng nghiệp hố tư bản chủ nghĩa với vai trò
nhằm thiết lập quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa, phục vụ lợi ích của một bộ phận giai cấp tư sản. Đặc biệt, trong quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu tư, bản tư nhân về tư liệu sản xuất chủ yếu, thể


7

hiện rõ sự bóc lột của giai cấp tư sản với giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Đồng thời cơng nghiệp hố tư bản chủ nghĩa q trình diễn ra tự phát, cạnh tranh khốc
liệt, khơng có một kế hoạch tập trung thống nhất trong xã hội. Do đó làm cho q trình
cơng nghiệp hố tư bản chủ nghĩa diễn ra trong thời gian dài tới hàng trăm năm. Ngược
lại cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa nó có vị trí, vai trị khác hồn tồn với cơng
nghiệp hố tư bản chủ nghĩa ở chỗ: Cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa nhằm để thiết
lập, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, mà quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
thể hiện rõ tính ưu việt của nó là dựa trên chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa để nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội; trên cơ sở đó cải tiến, nâng cao trình độ kỹ thuật nhằm tạo ra
năng xuất chất lượng, hiệu quả cao hơn hẳn so với chủ nghĩa tư bản trong sản xuất và
lúc đó có đủ điều kiện và khả năng để chiến thắng chủ nghĩa tư bản (chiến thắng bởi
một nền đại công nghiệp với chất lượng hiệu quả cao trong sản xuất xã hội). Đương
nhiên , công nghiệp hố xã hội chủ nghĩa với mục đích cải thiện và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân. Q trình tiến hành cơng nghiệp hố theo một kế

hoạch tập trung thống nhất, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và sự quản lý điều
hành của nhà nước chun chính vơ sản. Đồng thời cịn có sự phân công và hợp tác
quốc tế sâu rộng cho lên q trình cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa với thời gian diễn
ra nhanh hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho các nước đi sau tận dụng thành quả của các
nước đi trước trong q trình cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa kinh tế khách quan của
quá trình cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa.
Từ việc nhận thức sâu sắc tính tất yếu khách quan của q trình cơng nghiệp
hố xã hội chủ nghĩa đối với nước ta. Đảng ta đã kịp thời đề ra đường công nghiệp hoá
phù hợp với từng thời kỳ và giai đoạn lịch sử. Đặc biệt, Đảng ta đã cụ thể hoá đường lối
cơng nghiệp hố, thơng qua các Nghị quyết Trung ương để chỉ đạo phát huy vai trị của
cơng nghiệp hố trong những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội nước ta. Cũng vậy,
khi bước vào thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội; các nước xã hội chủ nghĩa khi tiến


8

hành cơng nghiệp hố đều tập trung ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng, lấy phát triển
cơng nghiệp cơ khí chế tạo làm then chốt có khả năng cải tạo cả nơng nghiệp. Trong bối
cảnh lịch sử đó có Liên Xô thực hiện vào những năm 1927- 1932 và các nước xã hội
chủ nghĩa ở Đông Âu vào những năm 50 - 60 của thế kỷ XX, đã tập trung phát triển
công nghiệp nặng là hợp lý. Từ vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra yêu cầu tất yếu, khách
quan của q trình cơng nghiệp hố đối với các nước bước vào thời kỳ đầu xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên với những xu hướng khác nhau trong việc lựa chọn mơ
hình cơng nghiệp hố cho phù hợp với thực tiễn của nước mình. Đối với nước ta, vấn
đề lựa chọn mơ hình cơng nghiệp hố khơng phải hơm nay mới đặt ra, mà nó đã được
đặt ra ở nước ta từ những năm 1960, sau khi miền Bắc hồ bình, độc lập vào năm 1954
và bước vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt trong đường lối Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã bàn và lựa chọn vấn đề mơ hình cơng
nghiệp hố. Phải thừa nhận là nước ta đã thực hiện mơ hình cơng nghiệp hố theo
hướng thay thế nhập khẩu kiểu Xôviết từ thập kỷ 60 cho tới những năm 80. Mơ hình

cơng nghiệp hố mà nước ta đã áp dụng có đầy đủ những đặc trưng của mơ hình cơng
nghiệp hố theo hướng thay thế nhập khẩu với mức độ cao hơn và đặc biệt có những
dấu ấn “ Xơ viết” rất đậm nét như : Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng rất cao, kinh tế
nhà nước thống trị trong nền kinh tế, quan hệ kinh tế đối ngoại hầu như chỉ tập trung ở
hai hình thức xuất nhập khẩu và vay nợ nước ngồi, với đối tác chính là Liên Xơ, cơ
chế kinh tế thị trường bị loại bỏ..vv. Hậu quả của mơ hình này là nền kinh tế nước ta đã
lâm vào khủng hoảng từ cuối thập kỷ 70. Tuy nhiên những khuyết điểm, hạn chế trên là
do những điều kiện khách quan và chủ quan chi phối. Song xét tổng thể, Đảng ta sớm
nhận thức rõ tính tất yếu, khách quan và vai trị to lớn của q trình cơng nghiệp hoá;
từng bước khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trong nhận thức và tiến hành lãnh
đạo, chỉ đạo công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa; nhằm phát huy tốt vai trị của cơng
nghiệp hố trong những năm đầu bước vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhận
thức về q trình cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa trong những năm đầu xây dựng chủ


9

nghĩa xã hội nước ta khơng có nghĩa là chỉ tập trung trong giai đoạn xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc năm 1960; mà đây nó là cả một thời gian dài của quá trình
hình thành phát triển, tư duy nhận thức về q trình cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa
nước ta mà thực chất tính bắt đầu từ năm 1960 đến trước năm 1986; khi mà đất nước
bước vào cơng cuộc đổi mới tồn diện, đồng bộ và triệt để do Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI của Đảng ( 12/1986) đề ra.
Thực tiễn cách mạng nước ta đã chứng minh: ngay sau khi kết thúc thắng lợi
của chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954 miền Bắc được hồn tồn giải phóng
đã chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng,
cuộc cải cách ruộng đất ở nước ta đã hoàn thành thắng lợi; miền Bắc đã vượt qua nhiều
khó khăn, khơi phục và phát triển kinh tế, văn hố, hàn gắn vết thương chiến tranh;
hồn thành kế hoạch 3 năm cải tạo và phát triển kinh tế và văn hố, giành được những
thắng lợi có tính chất quyết định trong cơng cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa. miền Bắc

nước ta và ngày càng củng cố trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất
nước nhà. Trước hồn cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng
(9/1960) đã xác định rõ nhiệm vụ mới của cách mạng Việt Nam là: Xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hồ bình thống nhất nước nhà ở miền Nam.Trên cơ sở
phân tích một cách sâu sắc về đặc điểm của miền Bắc và đường lối cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc. Đảng ta khẳng định: Muốn cải biến tình trạng kinh tế lạc hậu của
nước ta, khơng có con đường nào khác ngồi con đường cơng nghiệp hố xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy, cơng nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa hội ở nước ta. “ Thực hiện cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc nước ta là xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại, kết
hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ, nhằm biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước


10

công nghiệp hiện đại”5. Và để thực hiện mục tiêu trên, Đại hội III của Đảng xác định,
vấn đề quan trọng nhất có tính chất quyết định là thực hiện việc thiết bị kỹ thuật và cải
tạo kỹ thuật cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện cơ giới hoá các ngành sản xuất,
xây dựng và vận tải, do đó mà tăng nhanh năng xuất lao động. Mặt khác, Đại hội III của
Đảng đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất là: Phải ra sức phấn
đấu thực hiện một bước công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng bước đầu cơ sở
vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đồng thời cải tạo xã hội chủ nghĩa, làm cho kinh
tế miền Bắc nước ta thành một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện mục tiêu đề
ra, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, Đảng ta xác định những nhiệm vụ cụ thể là: Ra sức
phát triển công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện một bước việc ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng, đồng thời ra sức phát triển nơng nghiệp tồn diện, phát triển cơng nghiệp
nhẹ, phát triển giao thông vận tải, tăng cường thương nghiệp quốc doanh và thương
nghiệp hợp tác xã. Hồn thành cơng cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp,

thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản chủ nghĩa tư doanh,
củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh. Nâng cao trình độ văn hố của
nhân dân, đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng kinh tế và công nhân
lành nghề, nâng cao năng lực quản lý kinh tế của cán bộ, công nhân và nhân dân lao
động. Cải thiện thêm một bước đời sống vật chất và văn hố của nhân dân, xây dựng
đời sống mới ở nơng thôn và thành thị. Đi đôi với và kết hợp phát triển kinh tế, cần ra
sức củng cố quốc phòng, tăng cường trật tự an ninh, bảo vệ xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc. Như vậy, nhận thức về vai trị của cơng nghiệp hố đất nước trong những
năm đầu khi miền Bắc bước vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng đã có
đường lối và chủ trương đúng đắn, sáng tạo hình thành lên đường lối cơng nghiệp hố;
mà tư tưởng quan điểm hình thành rõ nét nhất được thể hiện trong đường lối đại hội III
của Đảng; từ việc xác định tính tất yếu phải cơng nghiệp hố ở miền Bắc để nhằm mục
đích cải biến tình trạng kinh tế lạc hậu ở nước ta, cho tới xác định rõ vai trò to lớn của
Các Đại hội đại biểu toàn quốc và Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
(1930-2006) Nxb CTQG, H,2006, tr187.
5


11

cơng nghiệp hố nó là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
nước ta. Mặt khác, còn xác định những mục tiêu cụ thể của cơng nghiệp hố xã hội chủ
nghĩa, để xây dựng bước đầu cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt,
trên cơ sở đường lối Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng lãnh
đạo sự nghiệp cơng nghiệp hố ở miền Bắc bước vào thời kỳ cải tạo và xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Đảng ta đã có 25 Nghị quyết Trung ương cụ thể hoá đường lối qua các
giai đoạn cụ thể để chỉ đạo thực hiện đường lối do Đại hội III của Đảng đề ra. Trong đó
có nhiều nghị quyết cụ thể hố đường lối để chỉ đạo q trình cơng nghiệp hố xã hội
chủ nghĩa ở nươc ta. Cụ thể, Nghị quyết Trung ương ba khố III (12/1960); trên cơ sở
phân tích tồn diện những thành tựu của nhân dân miền Bắc trong ba năm ( 1958-1960)

và cả thời kỳ đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được: “Những chuyển biến trong
quan hệ sản xuất, trong nền kinh tế quốc dân, nhất là trong công nghiệp và nông nghiệp,
làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế, đó là những chuyển biến cách mạng hết sức lớn lao
thể hiện đường lối đúng đắn mà Hội nghị Trung ương lần thứ 14 và lần thứ 16 của
Đảng đã vạch ra và được Đại hội của Đảng xác định”6. Đồng thời Nghị quyết cũng chỉ
ra những khó khăn trước mắt của cách mạng miền Bắc và vạch ra phương hướng nhiệm
vụ của kế hoạch nhà nước năm 1961 là: “Chúng ta phải giải quyết đúng mức quan hệ
giữa cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội, giữa công nghiệp và nông
nghiệp, giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, khoa học, kỹ thuật” 7 . Hơn thế,
Nghị quyết còn chỉ ra: “ Trong năm 1961, chúng ta phải nhìn thấy một cách sâu sắc tầm
quan trọng vơ cùng to lớn của cơng cuộc cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa, của việc
xây dựng bước đầu cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Mặt khác, chúng ta
phải tiếp tục coi trọng công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, nhất là công cuộc cải tạo xã
hội chủ nghĩa ở nông thôn”8. Hơn nữa, nghị quyết cũng đã chỉ rõ mối quan hệ giữa
công nghiệp và nông nghiệp trong năm 1961, bước đầu thực hiện ưu tiên phát triển
Đảng Cộng sản Việt Nam; Văn kiện Đảng toàn tập,Tập 22, Nxb.CTQG, H, 2002, tr16.
Sđ d, tr19.
8
Sđ d, tr20.
6
7


12

cơng nghiệp nặng, coi đó là nhiệm vụ trung tâm của Đảng trong thời kỳ quá độ tiến lên
chủ nghĩa xã hội. Đồng thời ra sức phát triển nền nông nghiệp toàn diện, mạnh mẽ, tạo
điều kiện cho việc thực hiện cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa một cách vững chắc và
thuận lợi. Cùng với đà phát triển của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa trên mặt
trận kinh tế, cần xúc tiến sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa trên mặt trận tư tưởng,

văn hoá và kỹ thuật. Từ những nhiệm vụ chung đó, Đảng ta cũng đã vạch ra những kế
hoạch cụ thể cho năm 1961 là: Củng cố và phát triển hợp tác xã nông nghiệp, lấy việc
phát triển sản xuất nông nghiệp một cách mạnh mẽ và toàn diện làm nội dung chủ yếu.
Thực hiện một bước ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, đồng thời ra sức phát triển
công nghiệp nhẹ. Đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng cơ bản và công tác quản lý xây
dựng cơ bản nhằm nâng cao chất lượng, và hạ giá thành, đẩy nhanh tốc độ xây dựng.
Đẩy mạnh và giữ vững sự phát triển cân đối, nhịp nhàng giữa mọi ngành hoạt động của
kinh tế quốc dân; giao thông vận tải, thương nghiệp (nội thương và ngoại thương) tài
chính, ngân hàng.. Ra sức phát triển sự nghiệp giáo dục, ý tế ,văn hoá. Chú trọng đào
tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân lành nghề; có kế hoạch thiết thực phát
triển khoa học và kỹ thuật; bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật cho hợp tác xã
sản xuất nông nghiệp. Cải thiện hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Tăng cương Nhà nước dân chủ nhân dân; nâng cao cảnh giác, củng cố trật tự trị an và
củng cố quốc phòng. Hơn thế, Nghị quyết Trung ương ba khố III của Đảng cịn vạch
ra những chỉ tiêu cụ thể và những biện pháp thực hiện kế hoạch năm 1961 về nông
nghiệp; công nghiệp; xây dựng cơ bản; giao thông vận tải; công tác thương nghiệp;
công tác đào tạo cán bộ và công nhân lành nghề; xúc tiến mạnh mẽ cơng tác giáo dục,
văn hố, nghiên cứu khoa học, y tế và bảo vệ sức khoẻ, nâng cao đời sống nhân dân.
Trên đây, chính là những nội dung chủ trương, giải pháp quan trọng chỉ đạo q trình
cơng nghiệp hố xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Đồng thời thể hiện sâu sắc vai
trị to lớn của q trình cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta chỉ đạo thực hiện,
thông qua Nghị quyết Trung ương ba khoá III của Đảng. Mặc dù, Đảng ta đã thấy được


13

vai trị to lớn của cơng nghiệp nặng tập trung ưu tiên phát triển nhưng hạn chế của Đảng
ta đưa ra mục tiêu quá lớn trong khi thực lực của ta có hạn; kinh tế lạc hậu, chậm phát
triển khơng có khả năng cùng một lúc vừa phát triển cơng nghiệp nặng; công nghiệp
nhẹ, và nông nghiệp. Đảng ta, chưa tìm ra được mối liên hệ giữa cơng nghiệp nặng với

công nghiệp nhẹ; mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Trong khi nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ là đối tượng của công nghiệp nặng. Để khắc khục được
những hạn chế trên. Hội nghị Trung ương bảy khoá III (3/ 1962) ra nghị quyết về nhiệm
vụ và phương hướng xây dựng và phát triển công nghiệp. Trên cơ sở chỉ ra những
khuyết điểm và nguyên nhân của những khuyết điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển
công nghiệp; Nghị quyết chỉ rõ: một trong những nhiệm vụ to lớn và phức tạp đặt lên
hàng đầu của nhân dân ta hiện nay là: “Ra sức thực hiện công nghiệp hoá xã hội chủ
nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, nhằm củng cố quan hệ sản xuất
mới, đẩy mạnh sản xuất phát triển, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân
và tăng cường củng cố quốc phòng” 9. Từ mục tiêu trên, Đảng ta chủ trương trong thời
gian đầu, khoảng 10 năm (kể từ 1961): “Phấn đấu một sự chuyển biến căn bản trong
nền kinh tế quốc dân, tiến hành trang bị cơ khí và nửa cơ khí một cách phổ biến, xố bỏ
tình trạng thủ cơng lạc hậu lâu đời và tình trạng mất cân đối nghiêm trọng hiện nay
trong các ngành sản xuất, bảo đảm cho nông nghiệp, công nghiệp và các ngành kinh tế
khác phát triển nhịp nhàng và mạnh mẽ, bảo đảm giải quyết một cách căn bản những
nhu cầu thông thường của nhân dân về ăn, mặc, bảo vệ sức khoẻ, học tập, có thêm nhà
ở, và chuẩn bị mọi mặt về vật chất, kỹ thuật, cán bộ, công nhân…. để tiếp tục phát triển
kinh tế toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc”10. Đảng ta xác định rõ mục tiêu của sự
nghiệp cơng nghiệp hố là đưa miền Bắc từ một nền sản xuất thủ công lạc hậu dần dần
tiến lên một nền sản xuất đại cơ khí. Dựa vào những chủ trương đó, Đảng ta đã đề ra
Các Đại hội đại biểu toàn quốc và Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
(1930-2006) Nxb CTQG, H,2006, tr210.
9

10

Sđ d,tr210.


14


những phương hướng chung về xây dựng và phát triển công nghiệp nước ta là: ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý. Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp
và phát triển nông nghiệp. Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, song song với việc ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng. Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời
đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương; kết hợp xí nghiệp quy mơ vừa và nhỏ; kết
hợp kỹ thuật hiện đại với kỹ thuật thô sơ. Đặc biệt hơn để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
xây dựng và phát triển công nghiệp, Đảng ta chỉ ra vấn đề là phải tăng cường lãnh đạo
về chính sách và biện pháp; ra sức tích luỹ vốn và sử dụng vốn tiết kiệm nhất, có hiệu
quả nhất; phấn đấu tăng năng xuất lao động và hạ giá thành sản phẩm; tích cực đào tạo
khoa học- kỹ thuật, cán bộ kinh tế và cơng nhân lành nghề; tích cực phát triển công tác
khoa học -kỹ thuật; tăng cường công tác điều tra cơ bản làm cơ sở vững chắc cho việc
nghiên cứu và chỉ đạo kế hoạch phát triển công nghiệp; đẩy mạnh phong trào thi đua
yêu nước,..vv. Đảng ta chỉ rõ q trình cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa là quá trình
chuyển biến cách mạng rất to lớn và sâu sắc trong nền kinh tế nước ta- đó là sự chuyển
biến từ thủ công lạc hậu lên nửa cơ khí và cơ khí hiện đại, từ nền sản xuất nhỏ lên nền
sản xuất lớn. Vì vậy, để thực hiện được sự chuyển biến cách mạng đó cần phải tăng
cường lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với cơng nghiệp, mà trong đó
phải qn triệt hai vấn đề cơ bản: Một là, phải quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ
trong lãnh đạo chỉ đạo và quản lý công nghiệp. Hai là, phải tăng cường giáo dục tư
tưởng, làm cho cán bộ, đảng viên, công nhân, nơng dân, qn đội và tồn thể nhân dân
nhận rõ đường lối, chủ trương cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa theo tinh thân Nghị
quyết Đại hội III và Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương . Như vậy, có
thể nói thời kỳ từ năm 1960 đến năm 1965 là thời kỳ Đảng ta vừa hình thành tư duy
về vai trị của cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa, nhưng đồng thời hình thành quá trình
chỉ đạo cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa và đã giành được những thành tựu quan
trọng trong phát triển kinh tế như đã có 90% hàng tiêu dùng tự sản xuất; kết cấu hạ
tầng kinh tế được xây dựng, đảm bảo cho nền kinh tế ổn định phát triển. Mặt khác,



15

lực lượng lao động phát triển theo hướng hiện đại, đã có tới 1/2 lao đơng cơ khí dần
dần thay thế lao động thủ cơng; hình thành một số khu cơng nghiệp đã tác động đến sự
hình thành và phát triển kinh tế trên từng vùng, từng miền, khu vực trong miền Bắc.
Bước vào thời kỳ từ năm 1965 đến năm 1975 đường lối cơng nghiệp hố xã hội chủ
nghĩa nước ta đã có bước phát triển phản ánh rõ quá trình Đảng ta lãnh đạo, chỉ đạo
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp đúng với tình hình cụ thể của đất nước ta. Biểu hiện
cụ thể: Hội nghị lần thứ mười Ban Chấp hành Trung ương khoá III (12/1964) đưa ra
quan điểm tiến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng: cách mạng quan hệ sản xuất, cách
mạng kỹ thuật và cách mạng tư tưởng văn hoá. Thực chất là nhằm đẩy mạnh cơng
nghiệp hố xã hội chủ nghĩa miền Bắc nước ta. Tiếp đó là Nghị quyết Trung ương
mười một khoá III của Đảng( 3/1965) và Nghị quyết Trung ương mười hai khoá III
của Đảng (12/ 1965) miền Bắc tập trung vào xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều
kiện có chiến tranh; kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức, chuyển hướng xây
dựng kinh tế và tăng cường lực lượng quốc phịng cho hợp với tình hình mới. Thực
chất chuyển hướng xây dựng phát triển kinh tế là chuyển hướng về đường lối cơng
nghiệp hố xã hội chủ nghĩa miền Bắc. Nội dung chuyển hướng xây dựng kinh tế: về
cơ cấu ngành kinh tế từ năm 1965 trở đi cơ bản phục vụ cho quốc phòng và một phần
cho phát triển dân sinh. Về quy mô sản xuất hướng phát triển chủ yếu vào quy mô vừa
và nhỏ gắn với nó là phát triển cơng nghiệp trung ương và cơng nghiệp địa phương
trong đó chú trọng cơng nghiệp địa phương. Đặc biệt trong phát triển kinh tế chú ý
vào đồng bằng nơng thơn và miền núi; có sự điều chính cơ cấu đầu tư cho phát triển
kinh tế. Đến Nghị quyết Trung ương 19 khoá III (12/ 1970) là sự tổng kết q trình
hồn thiện phát triển đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc. Trong đó đường
lối cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa đã có bước điều chỉnh so với Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ III. Đây là bước phát triển vượt bậc về mặt nhận thức về
con đường cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa của Đảng ta. Biểu hiện cụ thể: “Thấu
suốt và vận dụng đúng đường lối chung của Đảng trong bước đi ban đầu của thời kỳ



16

quá độ lên chủ nghĩa xã hội và trong hoàn cảnh kháng chiến, phương hướng phát triển
kinh tế phải thể hiện đường lối ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ; xây dựng kinh tế trung ương,
đồng thời phát triển kinh tế địa phương; kết hợp kinh tế với quốc phòng” 11. Như vậy,
quan điểm chỉ đạo cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa thực hiện nhiệm vụ bước đi ban
đầu thời kỳ quá độ nước ta đã có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, trong đó xác
định rõ cơng nghiệp nhẹ và nơng nghiệp nó vừa là đối tượng vừa là thị trường của
cơng nghiệp nặng. Mặt khác, xây dựng kinh tế trung ương phải gắn với phát triển kinh
tế địa phương và phải kết hợp kinh tế với quốc phòng. Nghị quyết Trung ương mười
chín khố III của Đảng đã bổ sung, khắc phục cho những hạn chế trong chỉ đạo cơng
nghiệp hố xã hội chủ nghĩa mà Nghị quyết Trung ương mười ba và Nghị quyết Trung
ương bảy khoá III của Đảng đề ra. Tiếp đó, đến Nghị quyết Trung ương hai mươi hai
khoá III của Đảng (12/ 1974) bàn về nhiệm vụ, phương hướng, khôi phục và phát triển
kinh tế miền Bắc trong hai năm 1974 – 1975; trên cơ sở đánh giá tổng kết, Nghị quyết
chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong lãnh đạo quản lý kinh tế- xã hội. Đồng thời
xác định nhiệm vụ chung của miền Bắc trong giai đoạn mới là: “ Đoàn kết toàn dân,
đấu tranh giữ vững hồ bình, ra sức tiến hành cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh ba cuộc cách mạng, xây dựng miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc
lên chủ nghĩa xã hội; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, nâng cao cảnh giác
cách mạng, sẵn sàng đánh bại mọi âm mưu của đế quốc Mỹ và bọn tay sai; ra sức làm
tròn nghĩa vụ của mình trong cuộc đấu tranh cách mạng nhằm hoàn thành độc lập dân
chủ ở miền Nam, tiến tới hồ bình thống nhất Tổ quốc; làm trịn nghĩa vụ quốc tế đối
với cách mạng Lào và cách mạng Campuchia”12. Nhiệm vụ của miền Bắc trong hai
năm 1974 -1975 là phải: “ Nhanh chóng hồn thành việc hàn gắn vết thương chiến
tranh, ra sức khôi phục, phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, tiếp tục xây dựng cơ sở
vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa,
11

12

Sđ d, tr259.
Sđ d, tr274.


17

củng cố chế độ xã hội chủ nghĩa về mọi mặt, ổn định tình hình kinh tế và đời sống
nhân dân; củng cố quốc phòng, ra sức chi viện cho cuộc đấu tranh cách mạng và xây
dựng vùng giải phóng của đồng bào miền Nam”13. Như vậy, từ việc nhận thức rõ vai
trị và tính tất yếu của cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa; q trình lãnh đạo, chỉ đạo
của Đảng ta trong thực hiện đường lối công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
thời kỳ(1965 -1975) đã đạt được những thành tựu quan trọng như: miền Bắc đã xây
dựng được những cơ sở bước đầu cho chủ nghĩa xã hội và chuẩn bị tốt cho phát triển
trong tương lai và đã đáp ứng yêu cầu sự nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất đất
nước. Bên cạnh đó đã từng bước bảo đảm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân miền Bắc. Những mục tiêu nhiệm vụ q trình cơng nghiệp hố cơ
bản được hồn thành. Tuy vậy, q trình cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc vẫn cịn có những hạn chế nhất định: hạn chế lớn nhất là chưa làm thay đổi tính
chất của nền sản xuất nhỏ; cơ sở vật chất kỹ thuật vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc
hậu; lao động chủ yếu dựa vào lao động phổ thơng; q trình sản xuất chưa đáp ứng
yêu cầu ổn định đời sống của nhân dân. Từ những hạn chế trên đã dẫn đến hậu quả,
nền kinh tế miền Bắc mất cân đối; đặc biệt mất cân đối giữa các ngành kinh tế, các
thành phần kinh tế và các vùng kinh tế; mất cân đối giữa cung và cầu; giữa thu và chi;
giữa xuất khẩu và nhập khẩu; giữa tích luỹ và tiêu dùng.
Bước vào thời kỳ từ năm 1976 đến năm 1986 cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã
hội; Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976) đã phân tích tồn diện
tình hình thế giới và trong nước, Đại hội chỉ ra những đặc điểm lớn của cách mạng
Việt Nam trong giai đoạn mới: Một là, nước ta đang trong quá trình từ một nền xã hội

mà nền kinh tế cịn phổ biến là sản xuất nhỏ tiến lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Hai là, Tổ quốc ta đã hồ bình, độc lập, thống nhất.
Cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội với nhiều thuận lợi lớn, song cũng cịn nhiều khó
khăn do hậu quả chiến tranh và tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới gây ra. Ba là, cách
13

Sđ d, tr274.


18

mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, song cuộc
đấu tranh giữa lực lượng cách mạng và thế lực phản cách mạng trên thế giới còn gay
go, quyết liệt. Những đặc điểm trên, trong đó đặc điểm một là đặc điểm lớn nhất, nói
lên thực chất của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta và quy định nội dung của q
trình đó. Thực tiễn này địi hỏi Đảng ta, nhân dân ta phải phát huy rất cao tính chủ
động, sáng tạo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Kế thừa và phát huy đường lối cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc được xác định ở Đại hội III(9/1960) trong hoàn cảnh
mới, Đại hội IV của Đảng (12/ 1976) đã đề ra đường lối chung cách mạng xã hội chủ
nghĩa, đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội: “Nắm vững chun chính vơ sản, phát
huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách
mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tư
tưởng văn hố, trong đó cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh cơng
nghiệp hố xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội; xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá mới, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa,
xố bỏ chế độ người bóc lột người, xố bỏ nghèo nàn lạc hậu; khơng ngừng đề cao cảnh
giác, thường xun củng cố quốc phịng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội; xây
dựng thành cơng Tổ quốc Việt Nam hồ bình, độc lập thống nhất và xã hội chủ nghĩa;
góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân

tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”14. Trên cơ sở đường lối chung, Đại hội IV đã đề ra
đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa: “Đẩy mạnh cơng nghiệp hố xã hội
chủ nghĩa nước nhà, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền
kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp nhẹ, cả nước thành một cơ
cấu công- nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương, vừa phát triển kinh tế địa
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thuíư IV cuả Đảng, NxbST,
H.1977, tr29.
14


19

phương; kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế
quốc dân thống nhất; kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện
quan hệ sản xuất mới; kết hợp kinh tế với quốc phòng; tăng cường hợp tác tương trợ với
các nước xã hội chủ nghĩa anh em trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế xã hội nghĩa, đồng thời
phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền và
các bên cùng có lợi; làm cho nước Việt Nam trở thành một trong nước xã hội chủ nghĩa
có kinh tế cơng - nơng nghiệp hiện đại, văn hố, khoa học - kỹ thuật tiên tiến, quốc
phịng vững mạnh, có đời sống văn minh và hạnh phúc” 15. Như vậy, Đại hội IV của
Đảng đã hình thành lên đường lối cơng nghiệp hố trong những năm đầu xây dựng chủ
nghĩa xã hội với những nội dung cơ bản như xác định cơng nghiệp hố là nhiệm vụ
trung tâm của cả thời kỳ q độ. Đây là vấn đề có tính quy luật của các nước xã hội chủ
nghĩa khi đi lên chủ nghĩa xã hội từ nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển như nước ta.
Xác định rõ mục tiêu của cơng nghiệp hố nước ta là: nhằm cải biến nền kinh tế, để xây
dựng nước ta thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp hiện đại; đáp ứng yêu cầu
cải thiện đời sống nhân dân; tích luỹ vốn, có cơ sở vật chất- kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội. Xây dựng nước ta có một nền khoa học- kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh,

cuộc sống nhân dân hạnh phúc, có một nền văn hố tiến tiến. Đại hội IV xác định con
đường đạt được mục tiêu kinh tế là: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp
lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ..vv.. Tiến hành đồng thời ba
cuộc cách mạng: cách mạng quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học- kỹ thuật, cách
mạng tư tưởng văn hoá. Trong đó xác định rõ vị trí, vai trị của cách mạng khoa học- kỹ
thuật là then chốt có ý nghĩa mở đường cho sự phát triển của cách mạng tư tưởng văn
hoá, cách mạng quan hệ sản xuất. Đường lối cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa do Đại
hội IV của Đảng xác định đã có sự phát triển so với đường lối cơng nghiệp hố mà Đại
hội III của Đảng xác định. Biểu hiện của sự phát triển đó được biểu hiện trên những nội
dung cơ bản là: Tiến hành cơng nghiệp hố trên phạm vi cả nước khi cả nước độc lập đi
15

Sđ d, tr.30.


20

lên chủ nghĩa xã hội, cho nên tốc độ phát triển cơng nghiệp hố nhanh hơn, quy mơ lớn
hơn, nội dung tồn diện hơn, để nhanh chóng tạo ra nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Trong khi Nghị quyết Đại hội III của Đảng chỉ hình thành tư tưởng ba cuộc cách mạng;
cho đến Nghi quyết Trung ương mười khoá III (12/1964) của Đảng xác định ba cuộc
cách mạng và mới chỉ nói cách mạng kỹ thuật chưa đầy đủ; mà chỉ đến Nghị quyết
Trung ương mười chín khố III (12/1970) của Đảng mới xác định đầy đủ ba cuộc cách
mạng; nhưng tổ chức thực hiện chưa đầy đủ theo đúng nghĩa của nó. Đến Đại hội IV
của Đảng xác định ba cuộc cách mạng trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then
chốt đây là bước phát triển trong nhận thức, tư duy của Đảng; đã gắn khoa học với sản
xuất, coi khoa học là khâu quan trọng đẩy nhanh sản xuất phát triển. Đặc biệt hơn Đại
hội IV của Đảng đã xác định rõ được những chính sách để thúc đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hoá như: Phải tiếp tục đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa, cải tạo tập trung
vào công thương nghiệp tư bản tư doanh ở miền Nam và tập trung vào cải tạo tư bản

người Hoa ở miền Nam với số lượng lớn. Tập trung phát triển kinh tế quốc doanh và
tăng cường kinh tế tập thể để cho thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể đủ
sức hướng dẫn các thành phần kinh tế khác phát triển và tiến hành đồng loạt cả hai
miền Nam, Bắc. Cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa trên cả nước theo kế hoạch hố tập
trung thơng qua chỉ tiêu hiện vật. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật
vừa nghiên cứu cơ bản vừa nghiên cứu ứng dụng; đào tạo bồi dưỡng công nhân lành
nghề. Tăng cường vốn cho cơng nghiệp hố, chủ yếu từ nguồn trong nước, từ tích luỹ
vốn của nền kinh tế, tiết kiệm của địa phương, tăng cường sự giúp đỡ viện trợ quốc tế.
Từ đường lối cơng nghiệp hố mà Đảng ta đề ra từ 1975 đến 1979 nhân dân ta đã đạt
được một số thành tựu cơ bản về xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội; đã đưa
nền sản xuất nhỏ phát triển lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên nền sản
xuất nhỏ vẫn bị chi phối; tư tưởng chủ quan duy ý chí dẫn đến hậu quả kinh tế - xã hội
lâm vào khủng hoảng ; nền kinh tế trì trệ điều đó tác động rất lớn đến q trình cơng
nghiệp hố xã hội chủ nghĩa nước ta. Sự tác động đó biểu hiện là: sản xuất có tăng


21

nhưng tăng chậm không ổn định nhất là trong công nghiệp. Nền kinh tế nước ta ln
trong tình trạng thiếu hụt do đó năng xuất, chất lượng hiệu quả khơng đạt được so với
chỉ tiêu đề ra; dẫn đến lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá. Đặc biệt lạm phát tăng cao
lên tới 774,6 %; đời sống nhân dân khó khăn kéo dài trong nhiều năm. Hơn nữa khủng
hoảng kinh tế- xã hội đã tác động mạnh mẽ đến q trình cơng nghiệp hố nước ta cả về
phạm vi, quy mô và tốc độ rất lớn và tác động đến tất cả các ngành các lĩnh vực và điều
đó có nguy cơ ảnh hưởng đến sự sống cịn chế độ xã hội chủ nghĩa. Nguyên nhân của
những hạn chế trong thực hiện đường lối cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa của nước ta.
Về mặt khách quan là do chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát thấp do hậu
quả của chiến tranh chưa giải quyết xong thì phải đương đầu chiến tranh hai đầu biên
giới.Mặt khác, nguồn viện trợ quốc tế, giảm dần, nợ đến hạn phải trả bắt đầu xuất hiện.
Chế độ chính sách bao vây cấm vận của chủ nghĩa đế quốc nó kìm hãm sự phát triển

q trình cơng nghiệp hố nước ta. Về mặt chủ quan: chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp
hố trong điều kiện cả nước độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội khi chưa có đủ
điều kiện; biểu hiện của sự nóng vội, chủ quan, duy ý chí. Việc xác định cơng nghiệp
hố theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng trên phạm vi cả nước, đầu tư vốn
quá lớn vào ưu tiên đã ảnh hưởng lớn đến đời sống của nhân dân. Xác định cơng nghiệp
hố là nhiệm vụ trung tâm của nhà nước, của kinh tế nhà nước, kinh tế thị trường nó
khơng huy động được sức mạnh tổng hợp của cả nước trong q trình cơng nghiệp hố.
Q trình cơng nghiệp hố từng bước thay thế nhập khẩu khơng gắn với thị trường
trong nước, khơng hướng nhập khẩu của nước ngồi. Cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa
trong nền kinh tế hiện vật ( có trao đổi ); khơng thừa nhận kinh tế thị trường; không
chấp nhận cạnh tranh đã ảnh hưởng tác động đến động lực sản xuất của người lao động.
Từ những nguyên nhân trên tác động và ảnh hưởng trực tiếp q trình cơng nghiệp hố
nước ta giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1979. Tuy vậy bước vào giai đoạn từ năm 1979
đến trước tháng 12/ 1986 q trình cơng nghiệp hố nước ta có những bước phát triển
mới. Nghị quyết Trung ương sáu khoá IV (8/ 1979) là bước mở đầu hình thành tư tưởng


22

đổi mới cũng là bước mở đầu đổi mới tư duy về cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa ở
nước ta. Hội nghị Trung ương sáu chủ trương khuyến khích đẩy mạnh phát triển nônglâm- ngư nghiệp; sản xuất hàng tiêu dùng xác định là khâu chính trong sản xuất. Về cơ
cấu vốn: chuyển từ đầu tư cho công nghiệp nặng quy mô lớn sang đầu tư cho sản xuất
hàng tiêu dùng; nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Chú trọng sản xuất kinh doanh có
hiệu quả đặc biệt coi trọng lợi ích cá nhân người lao động; khuyến khích người lao
động tích cực, tự giác trong lao động sản xuất. Tiếp đó là Nghị quyết Trung ương chín
khố IV (12/1980) bàn về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế. Nghị quyết đánh
giá kết quả việc thực hiện Nghị quyết Trung ương sáu khố IV (8/1979) đã tạo ra khí
thế mới trong xã hội; tạo lên tiến bộ mới trong phát triển kinh tế; chủ yếu phát triển đạt
kết quả cao trong phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp địa phương và nông nghiệp.
Tuy nhiên khuyết điểm tồn tại trong phát triển kinh tế là : quản lý kinh tế chậm được

đổi mới, chưa đáp ứng được sự phát triển của tình hình. Nghị quyết bàn về nhiệm vụ
phát triển kinh tế trong năm 1980; với nhiệm vụ hàng đầu đẩy mạnh phát triển sản xuất
nông nghiệp ở tất cả các vùng trong cả nước. Như vậy, đến đây Đảng ta đã nhận thức rõ
vai trị to lớn của nơng nghiệp. Bởi lẽ nó nhằm giải quyết nhu cầu lương thực, thực
phẩm trong nước mà cả hai lĩnh vực này đang thiếu trầm trọng. Mặt khác, nông nghiệp
tiếp tục cung ứng cho sản xuất công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ. Đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp nhằm tăng nhanh nông sản xuất khẩu, hướng mạnh vào xuất khẩu.
Coi trọng đầu tư cho sản xuất hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu. Đồng thời đầu tư thích
đáng cho các ngành khác như: điện, than, giao thơng, cơ khí, vật liệu xây dựng..vv..
Thực chất đầu tư thích đáng cho sản xuất cơng nghiệp nặng. Do đó, Nghị quyết Trung
ương chín khố IV, đặt cơ sở nền tảng cho đường lối cơng nghiệp hố, hiện đại hoá sau
này để Đại hội VIII của Đảng xác định rõ mục tiêu, nội dung, quan điểm chỉ đạo cơng
nghiệp hố, hiện đại hố xã hội chủ nghĩa ở nươc ta.
Từ những kết quả đạt được và những hạn chế nguyên nhân của những hạn chế
trong thực hiện đường lối cơng nghiệp hố mà Đại hội IV của Đảng đề ra. Đại hội V


23

của Đảng (3/1982) khẳng định: tiếp tục thực hiện đường lối chung và đường lối kinh tế
do Đại hội IV đề ra và cụ thể hoá một bước đường lối ấy trong chặng đường đường đầu
tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nước ta. Đảng ta nhận thấy rằng, nước ta đi
lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát rất thấp, do đó thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội nước ta là rất khó khăn, phức tạp và lâu dài, phải trải qua nhiều chặng đường, mà
hiện nay nước ta đang ở chặng đường đầu tiên. Đặc biệt Đại hội V của Đảng đã xác
định những mục tiêu kinh tế- xã hội tổng quát của những năm 80 là : Đáp ứng nhu cầu
cấp bách và thiết yếu nhất, dần dần ổn định, tiến lên cải thiện một bước đời sống vật
chất và văn hoá của nhân dân, trước hết giải quyết vững chắc vấn đề lương thực, thực
phẩm, đáp ứng tốt hơn những nhu cầu về mặc, về học hành, chữa bệnh, về ở, đi lại, về
chăm sóc trẻ em và các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu khác. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật

chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng
tiêu dùng, và hàng xuất khẩu, đồng thời tăng thêm trang bị kỹ thuật cho các ngành kinh
tế khác và chuẩn bị cho sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa của cơng nghiệp nặng trong
chặng đường tiếp theo. Hồn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở các tỉnh miền
Nam, tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc củng cố quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa trong cả nước. Đáp ứng nhu cầu của cơng cuộc phịng thủ đất
nước, củng cố quốc phòng và giữ vững an ninh trật tự. Thực hiện bốn mục tiêu trên
nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp bách về sản xuất, đời sống, đồng thời từng bước thực
hiện thực hiện mục tiêu cơ bản lâu dài. Để thực hiện những mục tiêu kinh tế -xã hội
tổng quát trên, Đại hội V của Đảng xác định những chính sách lớn về kinh tế- xã hội
trong đó chính sách hàng đầu có ý nghĩa quyết định là: kết hợp đúng đắn công nghiệp
và nông nghiệp, tiếp tục khẳng định cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta mà nội dung chính của
cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên là: “ Tập trung sức phát
triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một
bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp


24

tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng kết hợp nông nghiệp, công
nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công- nông nghiệp hợp
lý”, nhằm khai thác và phát huy thế mạnh, tiềm năng của đất nước về lao động, đất đai,
ngành nghề và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để tạo ra lực lượng sản xuất mới trong
chặng đường đầu, đồng thời chuẩn bị tiền đề cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp hố xã hội
chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo. Như vậy, đường lối cơng nghiệp hố xã hội
chủ nghĩa do Đại hội V của Đảng nói lên những vấn đề cơ bản như: xuất phát từ lý luận
của chủ nghĩa Mác- Lênin, từ thực tiễn cách mạng nước ta để Đảng ta điều chỉnh tốc
độ, quy mô, khả năng phát triển kinh tế cho phù hợp với lý luận và thực tiễn Việt Nam.
Mặt khác, nếu chỉ đầu tư phát triển nông nghiệp , coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu

để phát triển lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, thì khơng thể hiện đại được nền
kinh tế. Do đó phải gắn với phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng và sản xuất
hàng tiêu dùng. Mặt khác, công nghiệp nặng chọn một số ngành quan trọng như: điện,
than, giao thơng vận tải, cơ khí..vv. hướng của nó lấy nơng nghiệp, cơng nghiệp nhẹ là
thị trường và là đối tượng. Đây chính là bước điều chỉnh hợp lý của q trình cơng
nghiệp hố nước ta. Cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa nước ta phải tạo ra cơ cấu côngnông nghiệp hợp lý trong phạm vi cả nước. Nhưng trên từng vùng, từng địa phương có
cơ cấu thích hợp với vùng, địa phương đó.
Qua nghiên cứu q trình hình thành đường lối cơng nghiệp hố xã hội chủ
nghĩa ở nước ta trong những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội; chúng ta nhận thức
sâu sắc hơn về vai trò to lớn của Đảng đối với cách mạng nước ta; đồng thời khẳng định
rõ: Đảng là nhân tố cơ bản hàng đầu bảo đảm quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam từ trước tới nay và mãi mãi về sau. Đặc biệt những thành tựu qua hơn 20 năm
đổi mới vừa qua mà nhân dân ta đạt được là vô cùng to lớn có ý nghĩa lịch sử tạo ra thế
và lực mới để đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước phấn đấu vì mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Những thành tựu to lớn đó bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân song nguyên nhân


25

cơ bản hàng đầu có ý nghĩa quyết định đó chính là Đảng ta có một đường lối chính trị,
kinh tế đúng đắn ,sáng tạo, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn cách mạng Việt Nam qua các
thời kỳ, giai đoạn cách mạng. Đảng ta trên cơ sở nắm vững bản chất cách mạng, khoa
học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vận dụng một cách sáng tạo vào
điều kiện cụ thể nước ta để đề ra đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp với yêu cầu
thực tiễn cách mạng nước ta. Một trong những thành cơng nổi bật trong q trình lãnh
đạo cách mạng nước ta bước vào những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội; chính là
Đảng đã có đường lối cơng nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa đúng đắn, sáng tạo đảm bảo
đáp ứng với yêu cầu bức thiết thực tiễn cách mạng nước ta. Đường lối đó đã thể hiện
sâu sắc quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng; là bước phát triển về mặt tư duy,

nhận thức trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng nước ta. Trong việc hình thành,
phát triển đường lối nghiệp cơng nghiệp hoá xã hội nước ta trong những năm đầu bước
vào xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đồng thời đó cũng là một q trình tìm tịi, khảo
nghiệm lâu dài; từ việc nhận thức đúng đắn tính tất yếu khách quan của q trình cơng
nghiệp hố cho đến nhận thức rõ vai trị to lớn của q trình cơng nghiệp hố xã hội chủ
nghĩa nước ta. Để từ đó Đảng đề ra đường lối và cụ thể hoá đường lối cơng nghiệp hố
xã hội chủ nghĩa qua các thời kỳ cho phù hợp đã trực tiếp góp phần đưa quá trình cơng
nghiệp hố nước ta đi tới thắng lợi. Thắng lợi của q trình cơng nghiệp hố xã hội chủ
nghĩa ln khẳng định vai trị to lớn của Đảng trong lãnh đạo cách mạng nước ta. Với
một quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng không những phát huy trong cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân mà trong cách mạng xã hội chủ nghĩa lại được nâng lên
tầm cao mới trong hoạch định đường lối và lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng nước ta. Đảng
ta luôn bám sát vào yêu cầu phát triển của thực tiễn vận dụng sáng tạo lý luận chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để xác định đường lối cơng nghiệp hoá qua từng
thời kỳ cách mạng cho phù hợp. Đặc biệt, Đảng ta ln xác định rõ cơng nghiệp hố là
nhiệm vụ trung tâm; của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; Đảng xác
định rõ mục tiêu của q trình cơng nghiệp hố từng bước cụ thể cho phù hợp với quá


×