Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

SKKN Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 trường Tiểu học Tình Thương .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.68 KB, 24 trang )

Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1

Trong
trường tiểu học, hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm, chiếm
2
hầu hết thời gian,
khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học. Hoạt
1
động dạy học là
2 nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục
toàn diện của nhà trường và quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Hoạt
động dạy học thể hiện tính hai mặt: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học sinh. Đây là hai hoạt động trung tâm của quá trình dạy học, hai hoạt
động mang tính chất khác nhau, song thống nhất với nhau trong mối quan hệ
qua lại giữa thầy và trò. Quản lý hoạt động học của học sinh, đặc biệt là quản lí
hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập, không phải chỉ
trên bình diện khoa học giáo dục mà còn đòi hỏi tinh thần trách nhiệm và sự
kiên trì nhẫn nại của người giáo viên đối với sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ.
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học đã có nhiều
chuyển biến song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của thực tế giáo dục ở
cấp Tiểu học. Sự phân định trách nhiệm và quy chế phối hợp giữa các bộ phận
tham gia hoạt động giáo dục trong nhà trường chưa chặt chẽ. Công tác phối hợp ba
môi trường giáo dục chưa phát huy hết hiệu quả. Nhiều học sinh còn bị hổng kiến
thức, thiếu tinh thần vượt khó, chưa hứng thú học tập, lười biếng, chán nản, hay
nghỉ học … Thực trạng này diễn ra nhiều hơn ở các trường, lớp thuộc các vùng có
điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Điều đó gây


ra nhiều hậu quả cho bản thân học sinh, gia đình, nhà trường, xã hội ở hiện tại và
tương lai. Bởi vậy, quản lý hoạt động học tập của học sinh là khâu quan trọng,
trực tiếp quyết định chất lượng học tập của học sinh, đặc biệt là đối với học sinh
còn khó khăn trong học tập. Nếu quản lý hoạt động học của học sinh tốt thì sẽ
nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học. Như vậy, việc nghiên cứu công tác
quản lý hoạt động học tập của học sinh, trong đó chú trọng các giải pháp giúp đỡ
học sinh còn khó khăn trong học tập là vấn đề cấp thiết để nhà trường nâng cao
chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện được mục tiêu đổi mới căn bản giáo
dục toàn diện, phát triển giáo dục làm cơ sở cho công cuộc đổi mới đất nước.
Từ những lí do nêu trên, với trách nhiệm của một giáo viên chủ nhiệm lớp,
tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài Biện pháp quản lí hoạt động học của những học
sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 trường Tiểu học Tình Thương . Đề tài
này không phải là vấn đề mới, nó đã xuất hiện trong một số đề tài nghiên cứu
của bản thân và đồng nghiệp nhưng nội dung bàn về các biện pháp quản lí hoạt
động học của học sinh còn khó khăn trong học tập là người dân tộc thiểu số
không nhiều và không cụ thể. Vì lẽ đó, tôi hi vọng đề tài đưa ra được những biện
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

1


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

pháp hữu hiệu để vận dụng nhằm mang lại kết quả cao cho chất lượng dạy học ở
những đơn vị có nhiều học sinh dân tộc thiểu số.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
*Mục tiêu :
- Giáo viên có nhận thức đúng đắn về công tác quản lí hoạt động học của học
sinh và thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó

khăn trong học tập đạt hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng giáo dục
*Nhiệm vụ:
Xây dựng cơ sở lý luận về việc quản lí hoạt động học của học sinh; nghiên
cứu thực trạng của đơn vị và đưa ra một số biện pháp giúp đỡ học sinh còn khó
khăn trong học tập thông qua việc nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động học của
học sinh lớp 2, lớp 3 ở trường Tiểu học Tình Thương.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp giúp đỡ học sinh còn khó khăn trong học tập thông qua việc quản
lí hoạt động học của học sinh.
4. Giới hạn của đề tài.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những học sinh còn khó khăn trong học
tập ở lớp 2 năm học 2014- 2015, lớp 3 năm học 2015-2016 và lớp 2 năm học
2016 -2017 (trường Tiểu học Tình Thương, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk)
Vấn đề nghiên cứu được thực hiện song song với các biện pháp quản lí
hoạt động học của học sinh nói chung đã thực hiện trong năm học trước và đặc
biệt chú ý nghiên cứu, thực hiện thêm các biện pháp quản lí hoạt động học của
những học sinh còn khó khăn trong học tập nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu.
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
b. Nhóm nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp trải nghiệm thực tế
- Phương pháp khảo sát, điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

2



Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Hoạt động học tập có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển tâm lí của học sinh tiểu học. Vì trẻ em ở lứa tuổi học sinh tiểu học là
lứa tuổi thực hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo sang
học tập là hoạt động chủ đạo. Hoạt động học tập đem đến cho trẻ nhiều điều mà
trước đây trẻ chưa bao giờ có được hoặc không thể tiếp cận được. Nhà trường và
hoạt động học tập đặt ra cho trẻ những vấn đề mới của cuộc sống.Trẻ không chỉ
phải tự lập lấy vị trí của mình trong môi trường mới, mà còn phải thích ứng với
việc chấp nhận những người lớn ngoài gia đình là thầy, cô giáo sẽ đóng vai trò
hàng đầu trong cuộc sống của trẻ.
Bên cạnh đó, tuổi tiểu học là tuổi của sự phát triển hồn nhiên bằng
phương thức lĩnh hội. Cùng với việc lĩnh hội, tiếp thu một hệ thống tri thức về
các môn học, trẻ em học cách học, học kĩ năng sống trong môi trường trường
học và môi trường xã hội. Cùng với sự ảnh hưởng khá lớn của môi trường giáo
dục gia đình và quan hệ bạn bè cùng tuổi, cùng lớp và trường học, học sinh tiểu
học lĩnh hội các chuẩn mực quy tắc đạo đức của hành vi. Sự lĩnh hội trên tạo ra
những biến đổi cơ bản trong sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu học. Chúng
không chỉ đảm bảo cho các em thích ứng với cuộc sống nhà trường và hoạt động
học, mà còn chuẩn bị cho các em những bước ngoặt quan trọng trong cuộc sống
ở tuổi thiếu niên.
Ở trường Tiểu học, học sinh từng ngày, từng giờ tự hình thành cho mình
những năng lực của người học ở trình độ sơ đẳng nhưng cơ bản, như sử dụng
tiếng Việt, năng lực tính toán, năng lực làm việc trí óc. Học tập là một hoạt động

nhận thức, khi có nhu cầu hiểu biết học sinh sẽ tích cực học tập. Nhu cầu hiểu
biết đó chính là động cơ nhận thức của học sinh trong học tập. Học sinh vừa là
đối tượng vừa là chủ thể trong hoạt động dạy học. Không gian hoạt động học tập
của học sinh là từ trong lớp, ngoài lớp đến ở nhà. Thời gian hoạt động học của
học sinh bao gồm giờ học trên lớp, giờ học ở nhà và thời gian thực hiện các hình
thức học tập khác. Trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh, chúng ta
cần bao quát được cả không gian, thời gian và các hình thức học tập để điều hòa
cân đối chung, điều khiển chúng hoạt động phù hợp với tính chất và quy luật
hoạt động dạy học. Tuy nhiên, đối với những học sinh còn khó khăn trong học
tập thì người giáo viên phải vận dụng các biện pháp phù hợp với điều kiện cụ
thể của học sinh từng vùng, từng khu vực và từng nhóm học sinh. Sinh thời, Bác
Hồ đã từng nói: “Giáo dục phải theo hoàn cảnh, điều kiện”, đây chính là yêu cầu
cần quan tâm đến các đối tượng học sinh. Đối tượng học sinh còn khó khăn
trong học tập vẫn luôn tồn tại trong giáo dục. Tuy nhiên về số lượng học sinh
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

3


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

này nhiều hay ít và mức độ tiến bộ của các em nhanh hay chậm trong quá trình
giáo dục và rèn luyện mới là điều đáng quan tâm của những người làm công tác
giáo dục. Tuy cùng hưởng thụ một nội dung chương trình giáo dục giống nhau,
nhưng mỗi học sinh có sự phát triển về thể chất và trí tuệ khác nhau, có điều
kiện hoàn cảnh sống và sự quan tâm chăm sóc ở gia đình khác nhau, có động cơ
và thái độ học tập khác nhau thì năng lực học tập, khả năng tiếp thu kiến thức
của mỗi học sinh cũng khác nhau. Bởi vậy, để nâng cao trình độ cho những học
sinh còn khó khăn trong học tập cần tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể từng đối tượng

học sinh mà có biện pháp thích hợp.
2.Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Học sinh trường Tiểu học Tình Thương hầu hết là con em của đồng bào các
dân tộc thiểu số ở buôn Tur A, buôn Tur B và buôn Kala, xã Đray Sáp, huyện
Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk. Trong đó buôn Tur A, buôn Tur B la hai buôn đặc biệt
khó khăn của xã. Nhiều học sinh ở buôn Tur A là con em của các bệnh nhân
phong đang diều trị tại khoa điều trị phong Ea Na. Vì vậy có thể nói đa phần học
sinh của trường có hoàn cảnh gia đình rất khó khăn. Yếu tố khách quan này ảnh
hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em. Các em ít được sự quan tâm của
gia đình, điều kiện học tập thiếu thốn. Vì vậy, khi tiếp cận với các phương pháp
học theo hướng đổi mới, đòi hỏi tính chủ động cao có nhiều em chưa theo kịp
được các bạn trong các hoạt động học tập. Bên cạnh những học sinh có nhận thức
đúng đắn về các hoạt động học tập, cụ thể là thái độ học tập, xây dựng bài trên
lớp, tự học, tự chuẩn bị bài ở nhà, tham gia thảo luận nhóm, ý thức tự giác làm bài
kiểm tra,… số học sinh chưa tự giác học, thiếu tự tin khi tham gia các hoạt động
học tập còn nhiều. Vì vậy, để hoạt động học của học sinh kể cả những học sinh
còn khó khăn trong học tập đạt hiệu quả cần có sự quản lý chặt chẽ, phù hợp với
từng đối tượng học sinh của giáo viên, nhà trường và sự nỗ lực hết mình của các
em học sinh.
Trong những năm học vừa qua, chất lượng đội ngũ giáo viên của trường có
nhiều chuyển biến. Tập thể giáo viên có ý thức trách nhiệm, có kinh nghiệm và
tâm huyết với nghề. Giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện các biện
pháp giúp đỡ học sinh còn khó khăn trong học tập, bồi dưỡng học sinh có năng
khiếu thường xuyên. Quan tâm xây dựng nề nếp học tập của lớp. Trong giảng dạy,
tích cực vận dụng các phương pháp theo hướng đổi mới, điều này cũng thường
được lấy làm chủ đề cho các buổi sinh hoạt chuyên môn và đã có những hiệu quả
nhất định. Tuy nhiên, do trình độ giáo viên không đồng đều, một số giáo viên là
người dân tộc thiểu số, có tuổi đời cao nên việc đổi mới phương pháp giảng dạy
gặp nhiều khó khăn. Một số giáo viên chưa mạnh dạn trong việc vận dụng
phương pháp dạy học tích cực, chưa thường xuyên khai thác, tận dụng trang thiết

bị dạy học, việc thực hiện đổi mới trong kiểm tra đánh giá chưa linh hoạt. Số giáo
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

4


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

viên có trình độ đào tạo tin học để đáp ứng giảng dạy theo công nghệ thông tin
còn khiêm tốn.
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học của học sinh bao gồm các tài
liệu, các thiết bị giáo dục, các phòng học, các cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể
chất, môi trường sư phạm có ảnh hưởng hết sức quan trọng đến chất lượng dạy
học. Các thiết bị giáo dục phục vụ yêu cầu giảng dạy, học tập, sách báo, tài liệu
tham khảo đều tập trung tại thư viện của trường và được giáo viên, học sinh tích
cực khai thác. Trường có 1 phòng máy vi tính cho học sinh học tin học và tham
gia thi giải toán, thi tiếng Anh qua mạng internet. Tuy nhiên với yêu cầu đổi mới
trong công tác dạy học và với nhu cầu tự nghiên cứu, học tập của giáo viên, học
sinh ngày càng lớn thì số lượng các thiết bị của trường cần phải được bổ sung rất
nhiều. Trường chưa có đủ các phòng chức năng, thiếu điều kiện để các giáo viên
có năng lực áp dụng giảng dạy theo công nghệ thông tin. Một số phòng học
xuống cấp, thiếu diện tích. Sân chơi của học sinh chưa đảm bảo an toàn; thiếu
công trình vệ sinh và hệ thống nước sạch phục vụ học sinh.
Để tạo được những chuyển biến về chất lượng trong các hoạt động giáo
dục, trong những năm qua, nhà trường đã đẩy mạnh các hoạt động bồi dưỡng
cán bộ giáo viên bằng nhiều hình thức khác nhau vì mục tiêu chiến lược và hiệu
quả. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của
các cấp tới từng giáo viên.Thực hiện giao quyền chủ động cho tổ khối, giáo viên
trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và tổ chức các hoạt động học cho học

sinh. Khuyến khích những giáo viên có sáng tạo trong công tác dạy học. Động
viên, khen thưởng kịp thời những giáo viên, học sinh đạt thành tích cao trong
dạy học. Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường, phối hợp với cha
mẹ học sinh cùng tham gia vào việc giáo dục học sinh. Tổ chức cho học sinh
học tập lẫn nhau thông qua các nhóm học tập, đôi bạn cùng tiến. Phát động đọc
sách, báo tại thư viện của trường, của lớp; tổ chức các tiết hoạt động tập thể theo
khối, lớp. Tuy nhiên, hoạt động của Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên chưa thật
sự chú trọng vào các hoạt động học của học sinh, chưa tổ chức được nhiều cuộc
thi, giao lưu trao đổi kinh nghiệm về học tập cho học sinh giữa các lớp với nhau.
Chính vì vậy học sinh chưa thật sự nỗ lực hết sức của bản thân, ít có sự thi đua
trong các phong trào học tập. Mặc dù, hàng năm trường có tổ chức giao lưu
tiếng Việt của chúng em, thi tìm hiểu về môi trường, tìm hiểu về các tệ nạn xã
hội,…nhưng mức độ tham gia của học sinh còn hạn chế, phần nhiều học sinh
còn đứng ngoài các phong trào này.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
Giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện các giải pháp
giúp đỡ học sinh còn khó khăn trong học tập qua việc quản lí hoạt động học của
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

5


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

học sinh. Giáo viên có kế hoạch quản lí hoạt động học của các đối tượng học sinh
đạt hiệu quả.Cụ thể là giáo dục học sinh có tinh thần, thái độ, động cơ học tập
đúng đắn. Hình thành được nền nếp học tập cho học sinh, phát huy tính tự giác,
chủ động trong học tập của học sinh còn khó khăn trong học tập và giúp các em

thực hiện các hoạt động học tập ngày càng có chất lượng hơn.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
* Nắm bắt tình hình lớp, phân loại các đối tượng học sinh.
Vào đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm tiến hành điều tra cơ bản về tình
hình lớp. Cụ thể là tìm hiểu về đặc điểm tâm lý, tư tưởng, đạo đức, năng lực, sức
khỏe, khả năng học tập và hoàn cảnh gia đình của từng em.Qua đó giáo viên sẽ
thấy được mặt mạnh, mặt yếu của từng em và dự đoán chiều hướng phát triển
của từng học sinh cũng như tập thể lớp. Đồng thời xây dựng các phương thức
tác động đến từng cá nhân học sinh, đặc biệt quan tâm đến đối tượng học sinh
còn khó khăn trong học tập. Giáo viên chủ nhiệm vận dụng một số phương pháp
tìm hiểu sau:
+ Nhận bàn giao lớp từ giáo viên chủ nhiệm năm học trước để nắm rõ tình
hình phấn đấu, rèn luyện và học tập của từng em trong lớp. Quan tâm, tìm hiểu
kĩ các vấn đề liên quan đến những học sinh còn có khó khăn trong học tập.
+ Khảo sát chất lượng đầu năm để nắm bắt lại tình hình học tập của học
sinh sau thời gian nghỉ hè, ghi chép cụ thể những khó khăn của học sinh bộc lộ
qua các hoạt động làm bài kiểm tra khảo sát.
+ Quan sát hoạt động của học sinh trong từng hoạt động, trong từng giờ
học, giờ chơi, trò chuyện với học sinh …
+ Trong các buổi họp cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm trao đổi các
nội dung cần tìm hiểu (lập phiếu hỏi cụ thể những nội dung cần tìm hiểu đối với
học sinh còn khó khăn trong học tập).
Từ những thông tin thu được, giáo viên có cơ sở để xây dựng kế hoạch xử
lý khoa học, hiệu quả trong các tình huống sư phạm và tác động một cách tích
cực tới từng em học sinh.
* Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập cho học sinh
Động cơ học tập không có sẵn hay tự phát, mà được hình thành dần dần
trong quá trình học tập của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
Tính tò mò và ham hiểu biết là đặc điểm rõ nét nhất trong tình cảm trí tuệ của
học sinh tiểu học. Tuy nhiên, đối với học sinh còn khó khăn trong học tập, giáo

viên cần biết hướng dẫn, khơi gợi tính tò mò cho các em. Các em sẽ tập so sánh
những điều hiểu biết (có thể chỉ rất đơn giản) trong sách vở, lời giảng của thầy
cô giáo với những điều thu nhận được trong thực tế cuộc sống. Từ đó nảy sinh
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

6


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

nhiều thắc mắc muốn tìm hiểu những điều sâu sắc hơn. Đó là cơ sở để giáo viên
xây dựng động cơ học tập cho học sinh.
Cũng như những học sinh khác, học sinh còn khó khăn trong học tập cũng
muốn được giải đáp đầy đủ những vấn đề thắc mắc nhưng lại không giám hỏi,
hay không biết đặt ra vấn đề để tìm hiểu. Vì vậy, giáo viên cần nghiên cứu kĩ các
phương pháp giảng dạy đối tượng học sinh này đồng thời gần gũi, trò chuyện
với các em để động viên các em mạnh dạn hơn. Giáo viên cần thường xuyên
trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm trong dạy học, bồi dưỡng trình độ
chuyên môn bằng nhiều hình thức như thao giảng, dự giờ, tham gia sinh hoạt
chuyên đề, tập huấn nghiệp vụ, nghiên cứu chương trình và tài liệu hướng dẫn
đối với vùng miền để vận dụng tổ chức những tiết học thật nhẹ nhàng, hấp dẫn
tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh. Cụ thể, người giáo viên cần phải
tăng hứng thú học tập cho học sinh bằng cách chuẩn bị giáo án thật tốt, các
phương tiện dạy học phải hấp dẫn với lời nói nhẹ nhàng, lối cuốn, hình ảnh trực
quan sinh động...Ví dụ như ở môn Tiếng Việt, kết quả môn Tiếng Việt của các
học sinh ở các trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số thường không cao. Tại
sao vậy? Học sinh dân tộc học tiếng Việt bằng ngôn ngữ thứ hai, môi trường
giao tiếp hàng ngày của các em không phải là tiếng Việt. Trong khi đó, phương
pháp dạy môn tiếng Việt của một số giáo viên còn chưa thu hút được học sinh.

Giáo viên vào lớp thì chỉ như một người cung cấp cho học sinh những kiến thức
mới, giải nghĩa từ khô khan, khó hiểu, những bài văn khuôn mẫu và những yêu
cầu cứng nhắc đã làm cho học sinh cảm thấy “sợ” học Tiếng Việt, nhất là với
những học sinh còn khó khăn trong học tập. Chưa kể đến việc có khi để giải
nghĩa một số từ ngữ mới, do quá chú trọng tiêu chí ngắn gọn, giản đơn hóa mà
trong sách giáo khoa chỉ giải nghĩa mơ hồ, chung chung và khó nhận diện. Nếu
giáo viên chỉ giải nghĩa theo đó thì sẽ rất khó để học sinh còn khó khăn trong
học tập hiểu được vấn đề.
Ví dụ: Trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2, tập 2, giải nghĩa từ sơn ca
như sau:
- Sơn ca: loài chim nhỏ hơn chim sẻ, hót rất hay; khi hót thường bay bổng
lên cao.
Theo cách giải nghĩa này thì học sinh còn khó khăn trong học tập rất khó
nhớ được đặc điểm và khó nhận biết được khi thấy con chim này ngoài thực tế,
vì các em sẽ nhầm tưởng con chim nào cứ nhỏ hơn chim sẻ, biết hót đều là chim
sơn ca cả. Thay vì phải giải thích khó hiểu như thế thì giáo viên chỉ cần cho học
sinh quan sát hình ảnh một con chim sơn ca và cho các em xem một clip sơn ca
đang hót thì các em sẽ rất thích thú, bởi ngoài việc các em được biết hình dáng
con sơn ca như thế nào các em còn được nghe giọng hót của nó và biết giọng hót
đó hay như thế nào.
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

7


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

Để kích thích được động lực học tập của các em đối với môn học thì người giáo viên bên việc cung cấp
cho học sinh những kiến thức mới cần đưa đến cho học sinh những câu chuyện hay, những hình ảnh cụ thể gắn

với những kiến thức đó. Đồng thời kết hợp với với hình ảnh minh họa sống động hơn như các đoạn clip về các
kiến thức liên quan mà trên mạng internet bây giờ rất nhiều.

Ví dụ : Trong môn Tự nhiên và Xã hội, lớp 3, khi mô tả cho học sinh việc
trái đất quay quanh mặt trời vừa tự quay quanh nó rồi mặt trăng lại quay quanh
trái đất, thì với học sinh còn khó khăn trong học tập khó có thể hình dung được.
Nếu giáo viên cho các em xem clip về hiện tượng này thì các em vừa có thể hiểu
rõ vấn đề vừa cảm thấy thích thú khi học môn học này.
Bên cạnh đó, đặt ra các tình huống có vấn đề để học sinh bị kích thích mà
mày mò, khám phá tìm câu trả lời cũng là một phương pháp để kích thích hứng
thú học tập của học sinh rất hiệu quả. Những bài toán nhận thức thường được
đưa ra cho học sinh khi chuyển sang tìm hiểu vấn đề mới, làm cho các em phải
suy nghĩ, nhờ đó rèn luyện khả năng tư duy của học sinh. Học sinh cảm thấy
niềm vui của nhận thức mình tiếp nhận được thông qua hoạt động tự tìm hiểu.
Tuy nhiên, giáo viên cần chú ý đặt vấn đề có nội dung chứa đựng điều cần sự
tìm tòi giải đáp nhưng phải vừa sức với tiềm năng nhận thức của các em.
Ví dụ: Khi dạy bài toán Một phần hai ở lớp 2, giáo viên hướng dẫn học
sinh bằng tình huống như sau:
- Có 1 tờ giấy hình vuông, nếu đem chia đều cho hai bạn, ta sẽ chia như
thế nào? (Trước khi cho học sinh thực hiện, giáo viên cần phải tăng cường tiếng
Việt bằng cách giải thích cho các em hiểu như thế nào là chia đều?)
Tùy vào từng đối tượng học sinh, khi các em thực hiện sẽ có thể có các
kết quả như sau:
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

8


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .


Giáo viên nhận xét và hướng dẫn học sinh đưa ra kết luận:
- Chia hình vuông thành hai phần bằng nhau.
1
2

- Lấy một phần, được một phần hai hình vuông.

- Một phần hai viết là

1 1
2 2
Không những thế, để tăng cường động lực và hứng thú học tập cho học sinh người giáo viên cần phải
chú ý đến một số biện pháp như: tạo ra và duy trì không khí dạy học thoải mái trong lớp; giải phóng sự lo sợ của
học sinh…… Bởi học sinh rất khó tiếp nhận kiến thức trong khi các em còn tâm lý lo sợ, khi các em không có
động cơ và hứng thú học tập và đặc biệt là thiếu không khí thoải mái. Do đó với vai trò của mình, giáo viên phải
là người góp phần quan trọng trong việc tạo ra những điều kiện tốt nhất để cho học sinh học tập, rèn luyện và
phát triển. Cụ thể như khởi động tư duy bằng một vài trò chơi hay câu đố đầu giờ, khai thác và phối hợp các
phương pháp dạy học một cách có hiệu quả, đặc biệt chú trọng tới các phương pháp dạy học tích cực sẽ gây
hứng thú học tập cho học sinh. Ngoài ra, thông qua giờ dạy của mình, giáo viên cần tích hợp giáo dục các em
về tinh thần, thái độ học tập bằng cách kiểm tra đánh giá việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp.

Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm sinh
động, phong phú. Giáo viên nên dùng các tiết sinh hoạt tập thể để tổ chức hoạt
động theo chủ đề như về tình bạn, ước mơ, sáng tạo, bảo vệ môi trường, …Xen
kẽ với các hoạt động đó là các hoạt động đố vui để học với các kiến thức phù
hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp, tạo nhiều điều kiện cho những học
sinh còn khó khăn trong học tập được tham gia một cách tự nhiên.
Giáo viên quan tâm hướng dẫn, giáo dục học sinh có ý thức xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh; tổ chức cho học sinh tìm hiểu về chủ đề từng

tháng nhằm xây dựng cho các em ý thức học tập; đẩy mạnh phong trào thi đua
trồng cây xanh, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, tạo vẻ mỹ quan cho trường, góp
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

9


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

phần xây dựng nhà trường ngày càng thêm Xanh – Sạch – Đẹp. Tăng cường
kiểm tra công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục truyền thống quê hương,
truyền thống cách mạng.
* Hướng dẫn học sinh thực hiện nội quy, nề nếp học tập
Ngay từ đầu năm học, sau khi được hiệu trưởng quán triệt Điều lệ trường
tiểu học, nội quy nhà trường, giáo viên chủ nhiệm dựa vào nội quy nhà trường tổ
chức cho học sinh lớp mình thảo luận để xây dựng nội quy phù hợp với thực tế
của lớp. Nội dung bản nội quy hướng vào những vấn đề: Quy định về tính
chuyên cần, tinh thần thái độ học tập, các hình thức tổ chức học tập, sử dụng,
bảo vệ và chuẩn bị đồ dùng học tập, ý thức giữ vệ sinh,...
Bảng nội quy được gắn ở lớp để học
sinh dễ nhớ và thực hiện. Nhằm thu hút được
sự chú ý của học sinh và giúp các em dễ nhớ
nội dung bảng nội quy, chúng tôi đã minh họa
bằng “cây” nội quy với những từ ngữ ngắn
gọn, dễ hiểu, dễ nhớ và có tính thẫm mĩ. Đầu
giờ mỗi buổi học, tổ chức cho học sinh đọc và
giải thích cụ thể về một nội dung có trong
bảng nội quy. Hoạt động này lặp lại mỗi ngày
sẽ giúp những học sinh còn khó khăn trong

học tập hiểu, nhớ được nội dung của bảng nội
quy và cố gắng thực hiện theo khả năng của
mình.

Việc theo dõi, kiểm tra, nhận xét tình hình thực hiện nội quy học tập của học sinh phải được tiến hành thường
xuyên. Giáo viên chủ nhiệm tiếp nhận thông tin để giáo dục học sinh kịp thời.

* Thực hiện các phong trào thi đua học tập
Giáo viên cần kết hợp với Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh tích cực hưởng ứng các đợt thi đua theo chủ điểm với các nội dung
thi đua cụ thể nhằm thu hút học sinh vào học tập và các hoạt động vui chơi giải
trí bổ ích.
Động viên, khen thưởng đối với học sinh có ý nghĩa giáo dục rất cao.Vì
vậy, thông qua các đợt thi đua, cần chú ý động viên tinh thần học tập của học sinh
bằng các hình thức khen thưởng. Học sinh lớp 2, lớp 3 thường chú ý thi đua với
bạn, cố gắng học tập để đạt kết quả tốt. Đối với học sinh còn khó khăn trong học
tập thì khả năng tham gia các phong trào thi đua của các em có phần hạn chế. Tuy
vậy, các em vẫn có thái độ phấn khởi khi được nhận lời khen và tỏ ra buồn nản
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

10


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

khi không được khen. Thái độ của thầy cô giáo và cha mẹ đối với kết quả học tập
của các em có ảnh hưởng rõ rệt đến sự cố gắng học tập của các em hoặc cũng có
thể làm cho các em nản chí trong quá trình học, tùy theo cách đánh giá đó như thế
nào. Bởi vậy, bằng thái độ vui mừng khi học sinh hoàn thành nhiệm vụ, những lời

khen, những phần thưởng khi học sinh tự giải quyết được vấn đề hoặc những lời
động viên, khích lệ khi học sinh thực hiện nhiệm vụ chưa tốt sẽ giúp học sinh cố
gắng nỗ lực hơn trong những lần sau. Cũng chính vì thế mà các giáo viên chủ
nhiệm cần chú ý theo dõi và đặt ra các tiêu chuẩn khen thưởng trong lớp với
nhiều mức độ và nhiều hình thức khen thưởng, tiến hành thường xuyên định kỳ
tuần, tháng, học kỳ, cuối năm; đồng thời cần chú ý nêu gương những học sinh có
nhiều cố gắng trong học tập.
* Giúp đỡ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc học tập các môn học.
Ngay từ đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm khảo sát để tổng hợp, phân
loại chất lượng, lưu ý ở đối tượng học sinh còn khó khăn trong học tập. Lập kế
hoạch, chia thời khóa biểu thực hiện phụ đạo cho từng học sinh. Với đặc điểm
riêng của trường, cần tập trung ở 2 môn Tiếng Việt – Toán ; các môn khác, giao
chỉ tiêu khắc phục hạn chế cho từng giáo viên bộ môn.
Thực hiện một số hình thức, biện pháp phụ đạo, bồi dưỡng như sau:
- Chủ động gặp cha mẹ học sinh trao đổi về việc học tập của học sinh,
cùng với cha mẹ học sinh tìm biện pháp khắc phục.
-Cập nhật tiến độ tiếp thu của học sinh, phân tích nguyên nhân và điều
chỉnh các biện pháp phù hợp hơn.
-Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với trình độ của từng đối tượng học
sinh. Nếu học sinh chưa đạt chuẩn thì phải dạy dưới chuẩn, hổng kiến thức ở đâu
thì có kế hoạch ôn tập, bổ sung ở đó. Cụ thể, cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
+ Thực hiện chương trình theo hướng dẫn của các công văn 9832, 9890,
896; các văn bản hướng dẫn giảng dạy các môn học cho các vùng miền. Chú ý
tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học. Trong giảng dạy
luôn chú ý đến các phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số tại địa
phương, không yêu cầu quá cao đối với các em, chú trọng đọc thông viết thạo.
+ Vận dụng phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm phù
hợp với hoàn cảnh và điều kiện học tập của học sinh, tạo nhiều cơ hội cho học
sinh luyện tập thực hành, trao đổi và rút kinh nghiệm. Khi tổ chức các hoạt
động, cần đưa ra những hướng dẫn rõ ràng, lặp lại các hướng dẫn và làm mẫu

rồi mới giao việc cho các em, chú ý giao việc vừa sức và phù hợp với từng đối
tượng học sinh. Đánh giá đúng mức việc làm của các em, khen ngợi kịp thời
những tiến bộ dù rất nhỏ của các em. Điều này sẽ giúp các em thêm tự tin trong
học tập. Để làm được điều đó, cần chú trọng công tác lập kế hoạch bài dạy,
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

11


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

nghiên cứu xây dựng hệ hống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt phù hợp đối tượng học
sinh. Có kế hoạch dạy học cụ thể cho học sinh còn khó khăn trong học tập.
Giải pháp giúp cụ thể ở một số trường hợp thường gặp:

‫ ؞‬Đối với phân môn Tập đọc: Khi dạy những học sinh còn khó khăn trong
việc học phân môn này (chưa đọc được bài tập đọc theo yêu cầu), giáo viên có
thể hướng dẫn lại cho em cách đánh vần từng tiếng như ở lớp 1. Mỗi tiết học chỉ
cần đọc được một vài câu là được. Tất nhiên là số câu đọc của các em sẽ tăng
dần lên. Ở phần tìm hiểu bài, chỉ cho nhắc lại những câu trả lời ngắn của bạn,
cho trả lời những câu hỏi dễ hoặc thay câu khó bằng câu hỏi lựa chọn, ( Ví dụ
câu hỏi 4 trong bài Hũ bạc của người cha, giáo viên nên thay câu hỏi Vì sao?
bằng câu hỏi Anh phản ứng như vậy là vì anh tức giận hay vì anh quý và tiếc
tiền mình làm ra?)

‫ ؞‬Đối với phân môn Kể chuyện: Giáo viên cần tìm mọi cách để giúp cho
tất cả các em đều phải kể được chuyện (chí ít cũng được một đoạn ngắn). Đối
với những em còn khó khăn trong học tập thường rất rụt rè, ít nói nên phải kiên
trì giúp đỡ các em kể cho bằng được. Giáo viên có thể gợi ý cho các em trả lời

từng câu. Ví dụ dạy bài Có công mài sắt có ngày nên kim, giáo viên chỉ vào hình
vẽ số 1 và hỏi: “Ngày xưa có một cậu bé như thế nào?” (Ngày xưa có một cậu
bé làm việc gì cũng mau chán). Hỏi tiếp: “Khi học bài cậu học như thế nào?”
(Khi học bài cậu chỉ đọc vài dòng đã ngáp ngắn ngáp dài rồi bỏ dở). Hỏi tiếp:
“Lúc tập viết cậu thế nào?” (Lúc tập viết cậu chỉ nắn nót được mấy chữ đầu, rồi
lại viết nguệch ngoạc). Nếu học sinh không trả lời được thì cho học sinh khác trả
lời rồi yêu cầu học sinh đó nhắc lại câu trả lời của bạn. Sau mỗi câu trả lời, chú
ý khen ngợi để khích lệ, động viên các em.

‫ ؞‬Đối với phân môn Tập viết: Tập viết là phân môn có tính chất thực hành.
Ở lớp 2, lớp 3 các em tập viết các chữ cái viết hoa, tiếp tục luyện viết chữ thường
và cách viết nối nét giữa chữ hoa và chữ thường. Theo mẫu chữ hiện hành, chữ
hoa đẹp nhưng rất khó viết, các nét cong mềm mại và thay đổi liên tục trong một
con chữ. Với học sinh còn khó khăn trong học tập, việc các em nhớ được mặt chữ
đã là rất khó, còn để hướng dẫn các em viết đúng được thì người giáo viên cần
phải thật kiên nhẫn và dành nhiều thời gian hơn cho những học sinh này trong tiết
tự luyện. Ngoài việc hướng dẫn kĩ cho học sinh về quy trình viết chữ, giáo viên
nên tạo điểu kiện cho các em được luyện tập nhiều hơn. Để các em quen tay khi
đưa bút viết đúng nét, đúng độ cao, độ rộng các con chữ, giáo viên nên chuẩn bị
trước các mẫu chữ mờ và cho các em tập tô nhiều lần trước khi viết (giáo viên có
thể tải phần mềm viết chữ đúng mẫu như trong vở tập viết lưu trên máy tính để
chuẩn bị bài viết mẫu cho các em trong mỗi tiết học).

Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

12


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .


‫ ؞‬Đối với phân môn Chính tả: Nếu trong lớp học có học sinh còn khó khăn
về kĩ năng nghe - viết như không viết được, viết chậm, viết sai nhiều thì khi dạy
tiết chính tả nghe – viết, giáo viên cần lưu ý đến các đối tượng học sinh này,
không được để các em ở ngoài lề tiết học. Một số giáo viên đã xử lí bằng cách cho
những học sinh này tự nhìn sách giáo khoa để chép bài trong lúc giáo viên đọc bài
cho cả lớp nghe - viết. Đó là một biện pháp rất sai lầm, vì như thế các em sẽ
không bao giờ nghe – viết được. Trong trường hợp này, giáo viên nên tách riêng
em học sinh đó (vì nếu ngồi gần học sinh khác thì em sẽ nhìn bài bạn và chép theo
bạn). Song song với việc đọc bài cho cả lớp, giáo viên đọc chậm (nhỏ) từng từ
cho riêng em viết, thậm chí có thể gợi ý cho học sinh đánh vần từng tiếng để có
thể tự viết được từng chữ. Đối với những học sinh này, không yêu cầu các em
phải viết hết bài như các bạn.

‫ ؞‬Đối với phân môn Luyện từ và câu:

giáo viên nên sử dụng phương pháp trực
quan kết hợp với phương pháp đặt câu hỏi gợi mở để giúp những học sinh còn khó khăn trong học tập tự hoàn
thành được các bài tập theo yêu cầu.
Ví dụ:
- Ở bài tập gọi tên các vật được vẽ ẩn trong tranh (tranh đố) các sự vật được vẽ trong tranh không biểu
hiện rõ ràng mà ẩn giấu trong tranh, phải quan sát kĩ (kết hợp với tưởng tượng) mới nhận biết được. Giáo viên
cần phải gợi mở óc tưởng tượng của học sinh bằng những hình ảnh minh họa hay câu hỏi dẫn dắt học sinh nhận
ra hình ảnh cụ thể để từ đó mới hiểu được nghĩa và từ cần tìm. Như ở bài tập 1, Tiếng Việt 2, tập 1, trang 90, có
một số đồ vật được vẽ ẩn, học sinh khó nhận biết được, giáo viên phải hướng dẫn học sinh tìm từ chỉ đồ vật đó
bằng những câu hỏi gợi ý sau: Hai con chim đang đậu trên đồ vật gì? (cái giá treo mũ áo). Bạn trai đang ngồi
trên đồ vật gì? (cái kiềng). Cái kiềng dùng để làm gì? (cái kiềng để bắc bếp) …
- Ở bài tập chọn tên con vật thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây:
a. Dữ như…


c. Khỏe như…

b. Nhát như….

d/ Nhanh như….

( thỏ, voi, hổ (cọp), sóc)
(Bài Từ ngữ về loài thú. Dấu chấm, dấu phẩy, Tiếng Việt 2, tập 2, trang 55)
Đối với các bài tập này, đối tượng học sinh còn khó khăn trong học tập bị lúng túng, giáo viên nên cho
các em quan sát một số tranh ảnh có thể hiện đặc điểm, hoạt động các con vật ( tranh vẽ voi đang kéo gỗ, hổ
đang vồ bắt thú, chú sóc đang chuyền cành, chú thỏ đang nấp vào bụi rậm tránh các con vật dữ). Như vậy, từ
những hình ảnh trên đã giúp học sinh có cơ sở sử dụng từ để điền từ đúng tạo thành những câu thành ngữ thích
hợp trên cơ sở thấy được đặc điểm của các con vật.

‫ ؞‬Đối với phân môn Tập làm văn: Các bài tập làm văn ở lớp 2 và lớp 3
thường gồm các dạng như: nói – kể và viết. Nhưng bao giờ dạng bài tập nói – kể
cũng được thực hiện trước rồi mới đến dạng viết. Ví dụ: Bài tập 1: Kể về ông, bà
(hoặc một người thân) của em. Bài tập 2: Dựa theo lời kể ở bài tập 1, hãy viết
một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) kể về ông, bà hoặc một người thân của em.
Như vậy, kĩ năng cần giúp các em rèn luyện trước tiên chính là nói – kể ngắn.
Tuy nhiên, kĩ năng diễn đạt của học sinh còn khó khăn trong học tập rất hạn chế
vì vốn từ của các em còn nghèo và các em ít rèn luyện. Việc yêu cầu học sinh kể
ngay một sự việc nào đó dù là ngắn cũng rất khó khăn với các em. Vì vậy giáo
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

13


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .


viên nên hướng dẫn học sinh liệt kê trước một số từ “chốt” liên quan đến chủ đề
của bài tập (thông qua phân môn Luyện từ và câu và phân môn Tập đọc)
Ví dụ: Dạy bài Kể về gia đình em . Trong các tiết luyện tập trước giáo
viên gợi ý để học sinh nêu được các từ như: ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em, nông
dân, cần cù, vui tính, học giỏi, yêu quý, tự hào,... và ghi vào bảng phụ để chuẩn
bị cho tiết dạy. Đến giờ tập làm văn có thể hướng dẫn những học sinh còn khó
khăn trong học tập nhìn vào các từ trên bảng để kể thông qua hệ thống câu hỏi
gợi ý của giáo viên.

‫؞‬Môn Toán: Trong lớp học có học sinh còn khó khăn trong học tập không
nhớ kiến thức lớp học dưới thì giáo viên lưu ý : trong phần bài mới cho học sinh
theo dõi bình thường, đến phần bài tập, hay là tiết luyện tập giáo viên cho những
đối tượng này làm các bài tập mà kiến thức liên quan lớp dưới, cho học sinh
nhắc lại kiến thức cũ.
Ví dụ: khi yêu cầu học sinh làm bài tập 35 x 4 = ?
với những học sinh gặp khó khăn khi thực hiện phép tính
(do không thuộc bảng nhân 4). Giáo viên cần yêu cầu học
sinh tự lập lại bảng nhân 4 rồi dựa vào đó để thực hiện
phép nhân. Cách làm này mất khá nhiều thời gian nhưng
học sinh có thể tự làm được các phép tính mà không phải
trông chờ sự giúp đỡ của người khác. Nhiều lần như vậy
các em sẽ nhớ được bảng nhân 4.

4 x 1 = …..
4 x 2 =……
4 x 3 = …..
4 x 4 = …..
4 x 5 =……
4 x 6 = …..

4 x 7 = …..
4 x 8 =……
4 x 9 = …..
4 x10 =…..

‫؞‬Trò chơi học tập: Tạo cơ hội cho học sinh còn khó khăn trong học tập cùng tham gia trò chơi với các
bạn khác trong lớp. Khi xây dựng trò chơi cần chuẩn bị nội dung vừa sức với từng đối tượng học sinh. Ví dụ như
ở trò chơi đóng vai, chọn vai cho học sinh còn khó khăn trong học tập là nhân vật dễ thể hiện, có ít lời thoại hoặc
lời thoại ngắn, dễ nhớ. Ở trò chơi vận động thì cho học sinh còn khó khăn trong học tập thực hiện những động
tác dễ. Ở trò chơi tiếp sức đồng đội, xây dựng hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, khi tổ chức trò chơi thì sắp xếp
cho những học sinh còn khó khăn trong học tập thực hiện trước (trả lời những câu hỏi dễ),…

+ Chú ý dạy chậm và chắc để các em có thể hiểu bài ngay tại lớp. Thường
xuyên kiểm tra xem các em đã hiểu bài đến đâu, cần bổ sung gì thì bổ sung ngay
để các em nắm được bài và thực hành tại lớp. Tăng cường luyện tập, áp dụng
các kiến thức ngay tại lớp thông qua các bài tập vừa sức.
+ Tận dụng tối đa đồ dùng dạy học, sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng
mức độ trong tất cả các môn. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đây là
phương tiện mới mẻ và lôi cuốn được sự chú ý của học sinh dân tộc thiểu số.
+ Lập kế hoạch phụ đạo học sinh còn khó khăn trong học tập ngoài giờ (giờ
ra chơi, buổi chiều, thứ bảy). Trong các buổi phụ đạo, cần chuẩn bị trước nội dung
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

14


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

(dạy gì và dạy như thế nào?), tập trung khó khăn ở đâu giúp đỡ ở đó, không cần

dạy theo bài.
+ Phân công học sinh có năng khiếu giúp đỡ bạn ở trường, ở nhà, tạo các
nhóm học tập, thi đua trong các nhóm có học sinh còn khó khăn trong học tập,
có động viên khen thưởng kịp thời cho những nhóm có học sinh học tiến bộ.
+ Chủ động gặp cha mẹ học sinh để trao đổi về việc học tập của học sinh,
động viên cha mẹ học sinh theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ tạo điểu kiện cho học sinh
học tập ở nhà, kiểm tra chuẩn bị cho con em trước khi đến lớp, đôn đốc hoc sinh
đi học chuyên cần.
+Thường xuyên vận dụng các biện pháp duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên
cần đã thực hiện có hiệu quả trong những năm qua.
+ Phối hợp với Đội thiếu niên xây dựng phong trào “đôi bạn cùng tiến”,
“nhóm bạn tự học ”, “nhóm bạn cùng nhau tới trường”, … có theo dõi, thống kê,
đánh giá từng tháng, học kỳ và cuối năm có sơ kết, tổng kết hoạt động để đánh
giá hiệu quả của biện pháp quản lý đề ra.
* Phối hợp với cha mẹ học sinh cùng quản lý hoạt động học của học sinh
Cha mẹ học sinh có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành và
phát triển tính tò mò, ham hiểu biết của trẻ. Niềm tin, sự tôn trọng, sự động viên
khích lệ và sự hiểu biết... của cha mẹ đối với con cái trong học tập cũng như
trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày là những công cụ hữu ích giúp trẻ vượt qua
được những khó khăn trong học tập và sinh hoạt hàng ngày. Vì vậy, người giáo
viên phải biết thường xuyên liên lạc, kết hợp với gia đình để cùng làm nảy sinh
và duy trì nhu cầu học tập cho học sinh.
Đối với các trường học vùng khó khăn như trường Tình Thương, việc
phối hợp với gia đình học sinh nhiều lúc chỉ để đảm bảo cho các em có đủ thời
gian học tập cần thiết trong ngày. Có thể xây dựng quy ước về sự phối hợp giữa
gia đình và nhà trường trong việc giúp đỡ con em học tập là điều rất khó. Tuy
vậy, giáo dục học sinh ở trường và ở nhà là một quá trình thống nhất, khi quá
trình học tập ở nhà của học sinh được tổ chức tốt, tiếp nối củng cố quá trình học
tập trên lớp sẽ nâng cao kết quả học tập của các em học sinh. Nên giáo viên chủ
nhiệm lớp cần khéo léo thực hiện quá trình này dưới sự chỉ đạo của Ban giám

hiệu và có những biện pháp giúp đỡ gia đình học sinh tổ chức tốt việc học tập ở
nhà cho các em, nâng cao trách nhiệm của họ đối với công tác này. Lưu ý giáo
viên rằng việc tổ chức cho học sinh học tập ở nhà không phải là ra bài tập cho
các em làm mà là hướng dẫn các em thực hành, vận dụng những điều đã được
học trên lớp.
Giáo viên cần thực hiện một số biện pháp sau đây:
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

15


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

- Tổ chức các buổi truyền thông đến cha mẹ học sinh về nội dung giáo dục.
- Hướng dẫn cha mẹ học sinh biết đánh giá kết quả học tập của con em
mình bằng cách: các bài kiểm tra giáo viên chỉ rõ những chỗ thiếu sót của học
sinh. Học sinh sửa bài và mang về nhà cho cha mẹ xem để họ biết con mình gặp
khó khăn ở đâu, họ sẽ giúp con họ ôn tập lại ở nhà tốt hơn.
- Yêu cầu và hướng dẫn cha mẹ học sinh những công việc cần thực hiện ở
nhà như chỗ học, thời gian học, đôn đốc, kiểm tra hoạt động học tập của con ở nhà.
- Yêu cầu cha mẹ học sinh ký cam kết trách nhiệm giữa giáo viên chủ
nhiệm với gia đình về quản lý con em học tập.
- Giáo viên cần tổ chức tốt các kỳ họp cha mẹ học sinh trong năm học với
mục đích chính là làm cho cha mẹ học sinh nắm được tình hình học tập của con
em, thấy được trách nhiệm của gia đình. Mỗi năm có 3 kỳ họp cha mẹ học sinh,
dưới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo trường, giáo viên là người trực tiếp làm việc
với cha mẹ học sinh học sinh.
Lần 1: Vào đầu tháng 9, khi đã có kết quả khảo sát chất lượng đầu năm, giáo
viên đã nắm sơ bộ tình hình học sinh lớp mình phụ trách. Nội dung là phổ biến các

yêu cầu của nhà trường đối với việc học tập của học sinh, trao đổi giữa giáo viên chủ
nhiệmvới cha mẹ học sinh để thống nhất việc giúp đỡ các em học tập, đánh giá
kết quả học tập của các em ở nhà và ở trường.
Lần 2: Vào cuối học kỳ I, để thông báo kết quả học tập, ưu điểm và
khuyết điểm của từng học sinh, chú ý các em học sinh còn khó khăn trong học
tập và những vấn đề đòi hỏi gia đình cần phối hợp với nhà trường giúp các em
học tốt hơn trong học kỳ II.
Lần 3: Vào cuối năm học, thông báo kết quả học tập cả năm, những học
sinh học chưa hoàn thành chương trình lớp học và các biện pháp khắc phục
trong hè .
Ngoài 3 kỳ họp định kỳ trên, hàng tháng giáo viên cần tranh thủ gặp gỡ
trực tiếp hoặc trao đổi với cha mẹ học sinh qua điện thoại về kết quả học tập và
biện pháp khắc phục những thiếu sót của những học sinh cần quan tâm.
* Phối hợp với các lực lượng giáo dục khác để quản lý hoạt động học của
học sinh còn khó khăn trong học tập.
Giáo dục là quá trình có tính xã hội, do đó có nhiều lực lượng tham gia.
Mỗi lực lượng giáo dục đều có những vai trò và chức năng riêng, giáo viên chủ
nhiệm cần khai thác thế mạnh của các lực lượng đó, chủ động phối hợp tổ chức
giáo dục học sinh có kết quả nhất.
Phối hợp với Đội TNTP về công tác xây dựng Đội, thực hiện các phong
trào của Đội và tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Giáo viên chủ nhiệm
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

16


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

cần tìm hiểu về Đội. Thống nhất nội dung phối hợp với Tổng phụ trách Đội, lưu

ý các nội dung có liện quan đến các hoạt động học tập. Hướng dẫn, tạo điều kiện
cho tất cả học sinh tham gia và theo dõi, giúp đỡ, kiểm tra học sinh còn khó
khăn khi thực hiện.
Phối hợp với các giáo viên bộ môn về việc hướng dẫn học sinh học tập
các môn học; phối hợp rèn luyện đạo đức, ý thức học tập cho học sinh và phối
hợp đánh giá, xếp loại học sinh. Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu về tình hình
học tập của các em đối với các môn học đó.Cần chia sẻ thông tin, trao đổi nội
dung và phương pháp giảng dạy, giáo dục học sinh.Tổ chức cho học sinh có
năng khiếu kiểm tra bài và giúp đỡ học sinh còn khó khăn thong học tập trong
các giờ tự học.Tham khảo ý kiến giáo viên bộ môn khi xếp loại học sinh.
Quy định những yêu cầu và biện pháp thống nhất trong việc giáo dục mục
đích, động cơ thái độ học tập từ các giờ lên lớp đến các hoạt động ngoài giờ.
Phối hợp các giáo viên cùng dạy một lớp để xây dựng cho học sinh thói quen tự
học ( chú ý 3 khâu: hình thức tự học, phương pháp tự học, bố trí thời gian tự học
hợp lý ).
Phối hợp với các lực lượng giáo dục khác như: Đoàn Thanh niên, Hội chữ
thập đỏ, Y tế,… về việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tình cảm cho học
sinh; chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh; hỗ trợ các nguồn lực thực hiện các
chương trình giáo dục. Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu kĩ về các tổ chức đó;
xin chủ trương và xây dựng kế hoạch phối hợp, trao đổi, thống nhất cách thức
phối hợp.Trong quá trình thực hiện cần kiểm tra, đánh giá, ghi nhận và tận dụng
các mối quan hệ.
* Thực hiện công tác kiểm tra hoạt động học tập của học sinh còn khó khăn
trong học tập thường xuyên.
Giáo viên cần tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
học tập của học sinh đảm bảo tính khách quan, tính toàn diện, tính thường
xuyên, hệ thống và đảm bảo tính phát triển.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra theo phân phối chương trình và tổ chức kiểm
tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động học của học sinh.Giáo viên phân tích
đánh giá kết quả học tập của học sinh về những vấn đề sau (có thống kê các số

liệu cụ thể và lưu trữ ):
+ Tình hình thực hiện nền nếp học tập, tinh thần thái độ học tập, sự
chuyên cần, kỷ luật học tập.
+ Kết quả học tập: tình hình học tập của học sinh, chú ý đến kết quả học
tập của học sinh còn khó khăn trong học tập. Giáo viên phải thường xuyên nhận
xét, chữa bài và sửa lỗi cẩn thận đối với học sinh còn khó khăn trong học tập. Có
sổ tay theo dõi, nhận xét đánh giá những học sinh này từng tuần, từng tháng.
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

17


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

+ Những vấn đề cần đăc biệt chú ý khác.
Trên cơ sở phân tích tình hình học tập của học sinh, điều chỉnh việc giảng
dạy của giáo viên và học tập của học sinh nhằm ngày càng nâng cao chất lượng
học tập của học sinh.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các biện pháp được nêu ra trong đề tài có mối liên hệ với nhau, đan xen,
phối hợp, hỗ trợ cho nhau.Trong đó, biện pháp giáo dục tinh thần, thái độ, động
cơ học tập là biện pháp đóng vai trò nền tảng cho các biện pháp khác, bởi vì bản
thân mỗi học sinh là một chủ thể của hoạt động nhận thức, do đó người học sinh
cần phải tự giác, chủ động tham gia vào hoạt động học tập thì mới có hiệu quả.
Dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên, động cơ học tập của học sinh
dần dần được hình thành và phát triển.Vì vậy, người giáo viên chủ nhiệm phải
nắm rõ tình hình của lớp để xây dựng kế hoạch giáo dục.Vào đầu năm học, giáo
viên tổ chức hướng dẫn học sinh xây dựng và thực hiện nội quy, nề nếp học
tập.Việc xây dựng nội quy, nề nếp phải dựa trên tình hình thực tế của lớp.Trong

quá trình thực hiện các hoạt động học tập, cần tổ chức các phong trào thi đua để
khích lệ tinh thần cho học sinh. Thông qua các hoạt động học tập, các phong
trào thi đua, giáo viên phân loại được các đối tượng học sinh và thực hiện các
biện pháp giúp đỡ học sinh còn khó khăn trong học tập có thể vượt qua được
những khó khăn trong các hoạt động học tập (đây là biên pháp quan trọng để
quyết định cho sự thành công của đề tài). Một khi tất cả các đối tượng học sinh
có thể tiếp thu được các kiến thức mới theo khả năng của mình thì các em sẽ tự
tin hơn, hứng thú hơn trong học tập. Tuy vậy, giáo dục là quá trình có tính xã
hội, giáo viên chủ nhiệm cần khai thác thế mạnh của các lực lượng giáo dục
khác như các đoàn thể trong và ngoài nhà trường, cha mẹ học sinh,… để phối
hợp tổ chức giáo dục học sinh có kết quả nhất.
Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập là biện pháp hỗ trợ tích cực
cho việc quản lí tốt các hoạt động học tập của học sinh. Đổi mới công tác kiểm
tra đánh giá sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh.Thông qua kiểm tra, đánh giá sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho học sinh hình thành động cơ, thái độ, thói quen, tinh thần trách nhiệm cao
trong học tập, giúp học sinh cố gắng vươn lên. Đồng thời qua kiểm tra, đánh giá
giúp giáo viên có cơ hội kiểm nghiệm việc đổi mới phương pháp dạy học, trên
cơ sở đó sẽ lựa chọn phương pháp tối ưu nhất.
Tóm lại, 8 biện pháp quản lý hoạt động học đối với học sinh còn khó khăn
trong học tập mà tác giả nêu ra có vai trò hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động học của học sinh lớp 2 và lớp 3 trong trường. Mỗi
biện pháp có một vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng riêng. Tuy nhiên, trong quá
trình vận dụng, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau cùng
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

18


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3

trường Tiểu học Tình Thương .

phát triển.Thực hiện tốt các biện pháp quản lý trên sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh người dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học Tình Thương.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi
và hiệu quả ứng dụng.
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng các biện pháp quản lý
hoạt động học của học sinh lớp 2 và học sinh lớp 3 trường Tiểu học Tình Thương,
chúng tôi đề ra 8 biện pháp quản lý cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng học
tập của học sinh.Trong quá trình thực hiện, tôi được sự tạo điều kiện của Ban lãnh

đạo trường Tiểu học Tình Thương, sự đồng thuận của các giáo viên cùng giảng
dạy trong tổ chuyên môn khối 2, 3.Từ đó việc áp dụng các biện pháp quản lý
hoạt động học của học sinh được các giáo viên trong tổ cùng vận dụng thực
hiện.
Để kiểm chứng về hiệu quả của việc thực hiện các biện pháp đã đề xuất, tôi tiến
hành khảo nghiệm qua điểm kiểm tra hai môn Toán và Tiếng Việt của học sinh trong các
lớp tôi chủ nhiệm. Kết quả cụ thể như sau:

* Năm học 2014 -2015: (Lớp 2B)
• Điểm kiểm tra khảo sát đầu năm (khi chưa thực hiện các biện pháp quản
lí hoạt động học của học sinh)
MÔN

TSHS

Điểm 9; 10

Điểm 7;8


Điểm 5;6

Điểm dưới 5

Toán

20

0

5

9

6

Tiếng Việt

20

0

4

11

5

• Điểm kiểm tra cuối kì I
MÔN


TSHS

Điểm 9; 10

Điểm 7;8

Điểm 5;6

Điểm dưới 5

Toán

20

2

6

10

2

Tiếng Việt

20

1

7


10

2

Điểm 9; 10

Điểm 7;8

Điểm 5;6

Điểm dưới 5

• Điểm kiểm tra cuối năm
MÔN

TSHS

Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

19


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

Toán

20


6

4

9

1

Tiếng Việt
20
4
* Năm học 2015 -2016: (Lớp 3B)
• Điểm kiểm tra khảo sát đầu năm
MÔN
TSHS
Điểm 9; 10
Toán
19
2
Tiếng Việt
19
1

6

9

1

Điểm 7;8

5
4

Điểm 5;6
10
12

Điểm dưới 5
2
2

• Điểm kiểm tra cuối kì I
MÔN
TSHS
Toán
19
Tiếng Việt
19

Điểm 7;8
8
10

Điểm 5;6
6
7

Điểm dưới 5
1
0


Điểm 9; 10
4
2

• Điểm kiểm tra cuối năm (Sau 2 năm thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh)
MÔN
TSHS
Điểm 9; 10
Điểm 7;8
Điểm 5;6
Điểm dưới 5
Toán
19
6
9
4
0
Tiếng Việt
19
6
6
7
0

* Năm học 2016 -2017: (Lớp 2A1)
• Điểm kiểm tra khảo sát đầu năm (Khi chưa thực hiện các biện pháp quản
lí hoạt động học của học sinh còn khó khăn trong học tập)
MÔN


TSHS

Điểm 9; 10

Điểm 7;8

Điểm 5;6

Điểm dưới 5

Toán

17

0

3

8

6

Tiếng Việt

17

0

4


7

6

• Điểm kiểm tra cuối kì I (Sau một học kì thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh
còn khó khăn trong học tập)
MÔN

TSHS

Điểm 9; 10

Điểm 7;8

Điểm 5;6

Điểm dưới 5

Toán

17

3

4

8

2


Tiếng Việt

17

1

6

8

2

Tôi đã nghiên cứu, thực hiện đề tài trong vai trò là giáo viên chủ nhiệm một lớp trong hai năm học liên
tiếp (lớp 2B, năm học 2014 -2015; lớp 3B, năm học 2015 -2016) và vận dụng tiếp ở lớp 2 trong năm học 2016
-2017. Tôi nhận thấy kết quả học tập của học sinh có tiến bộ rõ rệt, đặc biệt là tỉ lệ học sinh còn khó khăn trong
học tập giảm hẳn. Học sinh càng ngày càng có hứng thú học tập hơn, cảm thấy học bớt khó khăn và không dễ
chán như trước đây nữa. Các em thực hiện đầy đủ và có kết quả học tập; chấp hành tốt nội quy trường, lớp.
Tham gia tốt các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp, giữ gìn và bảo vệ tài sản nơi công cộng; tham gia
các hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện trật tự an toàn giao thông. Bước đầu phát huy được tính tự giác, chủ
động trong học tập; biết hợp tác trong sinh hoạt nhóm; phát huy tính trung thực, tự giác, độc lập suy nghĩ trong
học tập, kiểm tra.

Như vậy, đề tài đã trình bày được các giải pháp quản lí hoạt động học của
học sinh còn khó khăn trong học tập theo từng nội dung cụ thể. Có thể nói nhiệm
vụ mà đề tài đặt ra đã hoàn thành.Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tích luỹ
được nhiều kiến thức và kĩ năng quý báu phục vụ cho công tác giảng dạy và chủ
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

20



Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

nhiệm lớp. Đề tài đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học, quản lí học sinh ở
các lớp khối 2, 3 trường Tiểu học Tình Thương, đồng thời khuyến khích giáo
viên chủ nhiệm tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu thêm những biện pháp liên quan
đến các hoạt động hỗ trợ công tác giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng học tập
của học sinh nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nói
chung.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong hoạt động dạy học, học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể trong
hoạt động dạy và học.Vì vậy, quản lý hoạt động học của học sinh là khâu quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Người quản lí,
giáo viên cần thấy rõ quản lý hoạt động học tập của học sinh; phải bao quát được
cả không gian, thời gian và các hình thức học tập để điều hòa cân đối chung. Điều
khiển chúng hoạt động phù hợp với tính chất và quy luật hoạt động dạy học.
Xuất phát từ cơ sở lí luận, cơ sở pháp lí, cơ sở thực tiễn, phân tích thực
trạng về hoạt động học tập của học sinh còn khó khăn trong học tập, chúng tôi
nhận thấy: để nâng cao chất lượng dạy học tại trường Tiểu học Tình Thương,
huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk, người giáo viên phải không ngừng học hỏi, tự
bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ và phải thật kiên trì, nhẫn nại trong
công việc nhằm thực hiện tốt các biện pháp quản lý các hoạt động học tập của
học sinh đã được đề xuất trong đề tài. Cụ thể là các biện pháp nâng cao tinh
thần, thái độ, động cơ học tập của học sinh; hướng dẫn học sinh thực hiện tốt nội
quy, nề nếp học tập. Có kế hoạch bồi dưỡng phương pháp giảng dạy và giúp đỡ
đối tượng học sinh còn khó khăn trong học tập giải quyết các vướng mắc trong
các hoạt động học tập các môn học. Đồng thời cần phải biết phối hợp với các tổ
chức đoàn thể, các lực lượng giáo dục khác để quản lý học sinh và làm tốt công

tác chủ nhiệm. Bên cạnh đó, quản lý hoạt động học của học sinh phải được thực
hiện thường xuyên và có kế hoạch hoạt động cụ thể theo từng tuần, tháng, kì,
năm… thì mới có hiệu quả cao.
Mặt khác, chúng tôi cũng nhận thấy các biện pháp quản lý hoạt động học
được đề xuất trong đề tài là cần thiết với điều kiện thực tế của trường Tiểu học
Tình Thương. Các biện pháp mang tính khả thi và đạt được những kết quả khả
quan trong điều kiện được sự quan tâm chỉ đạo và tổ chức đồng bộ. Tuy vậy,
trong công tác quản lý hoạt động học đối với học sinh người dân tộc thiểu số
còn có những khó khăn nhất định.Ví dụ như biện pháp phối hợp giữa gia đình
và nhà trường để quản lý hoạt động học của học sinh là rất cần thiết nhưng để
thực hiện được còn gặp rất nhiều khó khăn. Với gia đình học sinh người dân tộc
thiểu số, hoàn cảnh kinh tế khó khăn, cha mẹ các em có trình độ thấp, nhận thức
chưa đúng về việc học của con em …Vì vậy khi thực hiện biện pháp này, người
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

21


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

giáo viên chủ nhiệm cần phải kiên trì và khéo léo thì mới thực hiện được. Khi
thực hiện các biện pháp, không thể rập khuôn máy móc mà căn cứ vào điều kiện
cụ thể, sử dụng phối hợp đồng bộ các biện pháp. Trong quá trình thực hiện, để
sử dụng các biện pháp như thế nào cho hiệu quả còn tùy thuộc vào khả năng
từng giáo viên, tùy vào từng thời điểm, hoàn cảnh cụ thể, nên mỗi giáo viên
chúng ta cần phải linh động, khéo léo lựa chọn kết hợp các biện pháp sao cho có
hiệu quả.
Mặc dù người viết đã có nhiều cố gắng tìm kiếm các biện pháp phù hợp
với thực tế của trường song do thời gian nghiên cứu có hạn, điều kiện về nguồn

lực chưa đầy đủ nên chúng tôi chỉ nghiên cứu được một số vấn đề như đã trình
bày. Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu tiếp về các biện pháp quản lý hoạt động
học tập của từng đối tượng học sinh cụ thể hơn ở những đề tài sau.
2. Kiến nghị
*Kiến nghị với Phòng Giáo dục và Đào tạo Krông Ana và UBND huyện
Krông Ana, Tỉnh Đăk Lăk
- UBND huyện cần tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương,
xây dựng thêm phòng học, công trình vệ sinh ở trường học, làm sân chơi, bổ sung
trang thiết bị dạy học, hỗ trợ thiết bị xử lí nước uống sạch cho học sinh vùng khó
khăn …
- Phòng giáo dục cần tổ chức các hội nghị chuyên đề về công tác quản lý
giáo dục học sinh cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm các
trường để họ được trao đổi, học hỏi kinh nghiệm.
- Tổ chức nhiều hơn các lớp tập huấn, chuyên đề về đổi mới phương pháp
dạy học, đặc biệt là phương pháp dạy cho đối tượng học sinh còn khó khăn trong
học tập là người dân tộc thiểu số; bổ sung các tài liệu hướng dẫn theo vùng
miền...
- Mở thêm lớp học tiếng Ê-đê cho giáo viên dạy vùng có nhiều học sinh
dân tộc thiểu số.
* Kiến nghị với UBND xã Đray Sáp, huyện Krông Ana, Tỉnh Đăk Lăk
- UBND xã cần có những chính sách ưu tiên đầu tư cho giáo dục nhiều hơn.
- Có biện pháp phối hợp với nhà trường trong việc vận động học sinh đến
lớp đầy đủ, tuyền truyền cha mẹ học sinh nhắc nhở con em thực hiện tốt các
hoạt động học tập.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân trong việc quản lí hoạt
động học của học sinh tại trường Tiểu học Tình Thương. Ngoài những biện pháp
trên, rất mong được sự đóng góp ý kiến của lãnh đạo Phòng GD&ĐT cùng các
đồng nghiệp giúp tôi có thêm kinh nghiệm trong công tác.
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương


22


Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

Xin trân trọng cảm ơn!
Dray Sap, ngày 20 tháng 2 năm 2017
Người viết

Nguyễn Thanh Thuý
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
( Kí tên và đóng dấu)

Phạm Văn Liên

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ xã Đray Sáp, huyện Krông Ana,
tỉnh Đăk Lăk lần thứ III, nhiệm kỳ 2015-2020
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

23



Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3
trường Tiểu học Tình Thương .

2. Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005
3.Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11
năm 2009
4. Bộ giáo dục và Đào tạo, Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành điều lệ trường Tiểu
học
5. Bộ giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày
05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ
thông
6. Bộ giáo dục và Đào tạo, Công văn Số: 4323 /BGDĐT-GDTH ngày 25
tháng 8 năm 2015 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học
2015-2016
7. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Nghị quyết Số: 29-NQ/TW
ngày 4 tháng 11 năm 2013về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
8. Học viện quản lý giáo dục, Quản lý trường phổ thông, Nhà xuất bản
giáo dục, Hà Nội, 2013

Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

24




×