I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Năm học 2016 - 2017 là năm học tiếp tục triển khai Chương trình hành
động của Bộ GDĐT; thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày
27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thơng. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đối
với học sinh dân tộc thiểu số là vấn đề quan trọng nhằm nâng cao dân trí, góp phần
ổn định cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số; rút ngắn khoảng cách chất lượng
giữa học sinh dân tộc thiểu số với học sinh vùng thuận lợi theo hướng phát triển
chất lượng nhằm tăng tỷ lệ học sinh Hoàn thành và Hoàn thành tốt nội dung học
tập các môn học của lớp học, giảm tỷ lệ học sinh chưa hồn thành nội dung các
mơn học và lớp học, đào tạo bồi dưỡng học sinh “mũi nhọn” trong các lớp học của
cấp học, nhằm góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Học sinh dân tộc thiểu số có nhiều đặc thù riêng về hoàn cảnh sống và tư duy
suy nghĩ. Làm thế nào để chất lượng dạy và học được nâng cao? Làm thế nào để
đào tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách, những người có đủ “đức, trí,
thể, mĩ”?. Đó vẫn còn là một câu hỏi, khó có lời giải trọn vẹn.
Là một cán bộ quản lý chuyên mơn của nhà trường, trong q trình giảng dạy
và cơng tác bản thân tôi thường xuyên trăn trở, suy nghĩ tìm mọi cách để cùng tập
thể sư phạm nhà trường và lãnh đạo địa phương từng bước tháo gỡ khó khăn, khai
thác các điều kiện thuận lợi và các nguồn lực để áp dụng vào thực tế nhà trường,
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên do điều kiện cịn khó
khăn nên trong những năm vừa qua chất lượng của học sinh dân tộc ở hai điểm
1
trường lẻ có nhiều học sinh dân tộc thiểu số cịn thấp so với điểm trường chính. Vì
vậy kết thúc mỗi năm học, tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học vẫn
cịn, ảnh hưởng đến cơng tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. Với tầm
quan trọng và cần thiết của việc nâng cao chất lượng Giáo dục học sinh dân tộc
thiểu số nói chung và học sinh dân tộc thiểu số lớp 1, 2 ở trường tiểu học Lê Hồng
Phong nói riêng. Qua nhiều năm cơng tác tại trường và vị trí cơng tác hiện tại, bản
thân tơi mong muốn tìm ra những giải pháp cơ bản nhằm khắc phục phần nào
những hạn chế về chất lượng giáo dục tiểu học hiện nay nên đã mạnh dạn chọn và
nghiên cứu đề tài "Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học cho
học sinh dân tộc thiểu số lớp 1, 2 của trường tiểu học Lê Hồng Phong". Với
mong muốn được góp phần nhỏ cùng tập thể giáo dục nhà trường và nhân dân địa
phương tìm ra các biện pháp phù hợp nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng giáo
dục tồn diện ở trường tiểu học.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng của công tác chỉ đạo thực hiện những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số nền tảng
của cấp tiểu học lớp 1, 2 của trường Lê hồng Phong, xã Eana. Việc nghiên cứu
nhằm mục đích tìm hiểu các biện pháp chỉ đạo việc dạy và học nhằm nâng cao chất
lượng học tập của học sinh dân tộc thiểu số. Qua đó có biện pháp chỉ đạo nhằm
nâng cao chất lượng và nâng cao năng lực quản lí góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện và chất lượng đại trà của nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số lớp
1, 2 của trường tiểu học Lê Hồng Phong.
4. Giới hạn của đề tài
2
Nghiên cứu về quá trình học tập, rèn luyện của học sinh lớp 1, 2 trường Tiểu
học Lê Hồng Phong, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk, năm học 2015-2016 và học
kỳ I năm học 2016 – 2017;
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
c. Phương pháp thống kê toán học
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận.
Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 20102015; Thực hiện cơng bằng trong xã hội và một số chính sách miễn, giảm học phí,
cấp học bổng, cho vay đi học. Nghị quyết 40/2002/NQ-QH của Quốc Hội khóa IX
về đổi mới giáo dục phổ thơng nói về việc nâng cao chất lượng giáo dục cũng đã
khẳng định: tiếng Việt là ngôn ngữ phổ thông được đưa vào dạy học thống nhất
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tiếng Việt trong nhà trường tồn tại với hai tư
cách: vừa là một môn học vừa là công cụ giao tiếp, học tập của học sinh. Do đó,
trình độ tiếng Việt (vốn từ, kiến thức về tiếng Việt và kỹ năng sử dụng vốn từ trong
học tập, giao tiếp) có vai trị và ảnh hưởng rất quan trọng đối với khả năng học tập
các môn học của học sinh ( các em có học tốt mơn tiếng Việt thì mới học tốt được
các mơn học khác). Thực tế cho thấy, học sinh người dân tộc thiểu số càng học lên
lớp trên thì khả năng đạt chuẩn chương trình các mơn học càng thấp vì nhiều
ngun nhân như cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện kinh tế, điều kiện học tập,
trình độ nhận thức... trong đó, sự thiếu hụt về vốn sống, vốn ngơn ngữ là nguyên
nhân chủ yếu và trực tiếp của tình trạng trên.
3
Trong những năm vừa qua, Giáo dục học sinh dân tộc thiểu số ở xã Eana đã
và đang được địa phương quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho dạy và học. Bộ Giáo dục - Đào tạo đã có rất nhiều thay đổi về khung
thời gian, chương trình, sách giáo khoa đối với học sinh dân tộc thiểu số, tăng thời
lượng môn tiếng Việt, giảm tải chương trình sách giáo khoa; soạn thảo chương
trình sách giáo khoa tiếng dân tộc... Dự án giáo dục cho trẻ em có hồn cảnh khó
khăn (PEDC) đã hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, sách giáo
khoa, sách hướng dẫn, tập huấn nâng cao năng lực và tổ chức lớp học tiếng Ê đê
cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong quá trình giảng dạy... song chất lượng
vẫn chưa được như mong muốn, hiệu quả giáo dục thấp, tỷ lệ học sinh chưa hồn
thành chương trình lớp học vẫn còn.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trường tiểu học Lê Hồng Phong có 3 điểm trường, điểm trường buôn Đrai
đặc biệt khó khăn, 100% học sinh là người dân tợc thiểu sớ tại chỡ. Địa bàn của
trường rất rộng, trình độ dân trí thấp, cuộc sống của người dân cịn gặp rất nhiều
khó khăn.
Năm học 2016-2017 nhà trường có 24 lớp; 50 cán bộ, giáo viên, nhân viên;
541 học sinh trong đó học sinh dân tộc thiểu số là 160 em chiếm tỷ lệ 33,5% (trong
đó 01 điểm trường có 90 em là học sinh dân tộc thiểu số). Chất lượng giáo dục
hàng năm cịn chưa đạt như mong ḿn ( đạt 98,6%). Trước đây, tỷ lệ học sinh lưu
ban hàng năm trên 2,0%;
Kết quả khảo sát 2 môn Toán và Tiếng Việt đầu năm học 2016- 2017 của học
sinh lớp 2 cụ thể như sau:
Môn
Toán
TSHS
TSHS
Điểm
khối
DTTS
9,10
116
40
4
4
Điểm 7,8 Điểm 5,6
Điểm
dưới 5
6
20
10
Tiếng Việt
116
40
6
8
14
12
Chất lượng khảo sát đầu năm rất thấp. Qua một thời gian hè vui chơi, các em
phần nào đã quên đi kiến thức của lớp 2. Trước thực trạng này, tơi nhận thấy mình
cần phải có những việc làm cụ thể để chỉ đạo giáo viên cải thiện chất lượng và
nâng cao ý thức học tập của học sinh.
Các phòng chức năng như phòng họp, phòng sinh hoạt chuyên mơn chưa có.
Đồ dùng, thiết bị vẫn cịn thiếu nhiều và sử dụng chưa hiệu quả do nhà trường rất
nhiều điểm trường. Các điểm trường xa điểm chính nên việc mượn đồ dùng, thiết bị
dạy học còn gặp khó khăn nên ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng giảng dạy.
Trong những năm học vừa qua, nhà trường đã cố gắng tìm nhiều giải pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục như đổi mới phương pháp dạy, hình thức học; dạy
phân hóa đối tượng học sinh; tăng thời lượng một số mơn học cơ bản như Tốn,
tiếng Việt; tăng cường phụ đạo học sinh yếu; tổ chức các hình thức học tập như học
theo nhóm, đơi bạn cùng tiến, điều chỉnh thời lượng cho các tiết học Toán và Tiếng
Việt nhưng chất lượng vẫn chưa được như mong muốn vì rất nhiều nguyên nhân
trong đó vốn tiếng Việt của học sinh còn rất hạn chế. Học sinh sau khi lên lớp lại có
tình trạng đọc chưa thơng, viết chưa thạo vì sau kỳ nghỉ hè các em về với gia đình
việc giao tiếp hàng ngày của các em bằng tiếng mẹ đẻ nên ít vớn tiếng Việt học ở
trường của các em rất dễ quên do không được giao tiếp trong 2 tháng hè; tỷ lệ lưu
ban sau mỗi năm học vẫn cịn... Do đó trong thời gian nghỉ hè các em đã quên khá
nhiều kiến thức trong đó đặc biệt quan trọng là quên việc đọc, viết và làm toán dẫn
đến tình trạng nhiều học sinh vào năm học mới học các môn học khác rất khó khăn.
Tỷ lệ học sinh đến lớp Mẫu giáo trên địa bàn của trường tuyển sinh đạt
khoảng 99% trẻ trong độ tuổi. Trong đó học sinh dân tộc thiểu số đạt tỷ lệ 98 %
(do một số em cha mẹ đi làm ăn xa các em ở với ông bà đã già và người thân nên
chưa ra lớp mẫu giáo). Đây là một trong những khó khăn lớn nhất của nhà trường
khi tiếp nhận các em chưa ra lớp Mẫu giáo vào học lớp Một. Những em này hầu
5
như chưa biết và giao tiếp được bằng tiếng Việt. Trong số học sinh qua Mẫu giáo
thì việc giao tiếp bằng tiếng Việt của các em vẫn hết sức khó khăn. Tỷ lệ học sinh
có thể hỏi, trả lời và hiểu được những yêu cầu của giáo viên chỉ chiếm 20- 35 %
trong số những em đã qua Mẫu giáo hoặc những học sinh lưu ban. Các em chỉ nghe
và hiểu được những câu lệnh đơn giản như "trật tự", "ra chơi", "vào lớp", "ra
về"...Việc giảng dạy mang tính áp đặt, khô khan do giáo viên “tham” và sợ nên cố
truyền đạt những kiến thức có trong sách giáo khoa mà không giành thời gian để
tạo ra sự hứng thú cho học sinh trong học tập là một hạn chế rất lớn trong quá trình
tiếp thu kiến thức của học sinh đặc biệt là đối với học sinh là người dân tộc thiểu
số. Vì vậy chất lượng giáo dục chưa cao, tỷ lệ học sinh hoàn thành tốt và xuất sắc
ít, có một số ít học sinh ở lại lớp 2 năm liên tục dẫn đến các em chán học, khơng
tìm thấy niềm vui khi đến lớp.
Bên cạnh đó, trình độ dân trí thấp nên các gia đình chưa thực sự quan tâm
đến việc học tập của con em. Nhiều em học sinh vì hồn cảnh gia đình khó khăn
nên đến mùa vụ phải nghỉ học một số buổi ở nhà để giúp đỡ gia đình như giữ em,
coi nhà... Khi vào thăm, khảo sát thực tế ở các gia đình thì hầu hết các gia đình là
người dân tộc thiểu số khơng có bàn ghế, điện thắp sáng, khơng có góc học tập để
các em học ở nhà và hầu hết các gia đình khơng quan tâm con em mình học hành ở
lớp ra sao, về nhà thế nào, không sắp xếp thời gian biểu cũng nhưng tạo điều kiện
cho các em học tập.
Tôi mạnh dạn đưa ra đây một số biện pháp mà bản thân đã tích lũy nhiều
năm bằng những kinh nghiệm thực tế giảng dạy và quản lý. Những biện pháp này
đã được áp dụng và thực hiện có hiệu quả tại đơn vị để cùng đồng nghiệp chia sẻ.
Thiết nghĩ, nếu những trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số mà thực trạng
giống như trường tiểu học Lê Hồng Phong cũng đưa những giải pháp này và áp
dụng một cách khoa học, phù hợp tại đơn vị chắc chắn chất lượng giáo dục học
sinh dân tộc thiểu số sẽ được nâng lên.
6
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
Nghiên cứu để có được phương pháp dạy học mới, nhẹ nhàng, phù hợp với
đối tượng học sinh dân tộc thiểu số, những giải pháp về nâng cao chất lượng đội
ngũ, đề xuất về cơ sở vật chất và sự vào cuộc của toàn xã hội trong cơng tác xã hội
hóa giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, giảm thiểu tỷ lệ học
sinh lưu ban, bỏ học
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
b.1. Biện pháp thứ nhất: Xây dựng, phát triển chất lượng đội ngũ giáo
viên:
* Làm tốt công tác nâng cao nhận thức, tư tưởng cho đội ngũ
Lãnh đạo trường phối hợp với Cơng đồn thường xun qn triệt tư tưởng
cho cán bộ giáo viên phát huy tinh thần tự giác, lòng nhiệt huyết, nâng cao ý thức
trách nhiệm của mỗi cá nhân trong công tác; kịp thời phổ biến các văn bản chỉ đạo
của cấp trên về triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học. Nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng của giáo viên, nhân viên và luôn giáo dục tinh thần đoàn kết là sức mạnh tạo
nên thành công. Với những giáo viên dạy đối tượng học sinh là người dân tộc thiểu
số ngồi năng lực chun mơn thì đội ngũ giáo viên cịn phải quan tâm đến việc
tinh thần trách nhiệm, sự tâm huyết, cống hiến, tự giác, tận tụy đối với công tác
giảng dạy. Sự tâm huyết đó được thể hiện bằng việc khắc phục những khó khăn của
cuộc sống đời thường, điều kiện khó khăn của Nhà trường, giành thời gian hợp lý
để phụ đạo học sinh đọc viết, tính tốn cịn chậm, tìm tịi, sáng tạo, học hỏi những
kinh nghiệm trong giảng dạy, tìm những giải pháp hay, thiết thực và hiệu quả để
nâng cao chất lượng từng tiết dạy; biết quý thời gian trên lớp để truyền thụ kiến
thức cho học sinh, giành thời gian ngoài giờ lên lớp để tổ chức các hoạt động vui
chơi giúp học sinh hứng thú đến lớp; thực tế gia đình học sinh tìm hiểu về điều kiện
gia đình, hướng dẫn học ở nhà, hướng dẫn đánh giá học sinh,….
7
* Phân công chuyên môn một cách hợp lý là điều kiện thuận lợi giúp cho
việc nâng cao chất lượng. Vì vậy ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu đã giành rất
nhiều thời gian để thảo luận, nghiên cứu và thống nhất việc phân công chuyên môn.
Bản thân đã chủ trì việc thảo luận phân cơng chun mơn sau khi các bộ phận đã
đưa ra thực trạng về đội ngũ giáo viên. Xác định đội ngũ giáo viên được phân công
dạy lớp Một là quan trọng nhất. Đội ngũ giáo viên này ngồi năng lực chun mơn
vững vàng, chữ viết đẹp thì phải khóe léo, nhiệt tình, tâm huyết và chút năng khiếu
và kinh nghiệm trong dạy lớp Một. Hơn nữa lớp 1 tồn trường dạy theo chương
trình Tiếng Việt 1 CNGD. Do đó đội ngũ giảng dạy lớp 1 là những giáo viên nhiệt
tình có kinh nghiệm, có trình độ, có khả năng tiếp cận, tiếp thu nhanh và có khả
năng hướng dẫn học sinh học tập, đồng thời biết chia sẻ kinh nghiệm cho nhau
trong tổ chức thực hiện giảng dạy đảm bảo đạt hiệu quả cao. Đây là một yêu cầu
không dễ đáp ứng, bởi lẽ đối với học sinh người dân tộc thiểu số, tiếng Việt cũng là
ngoại ngữ.
Với những giáo viên dạy lớp 2 dạy theo chương trình VNEN, cũng phải sắp
xếp, bố trí đội ngũ cốt cán chọn những người có trình độ, năng lực, linh hoạt sáng
tạo để đề xuất và chỉ đạo các thành viên trong tổ thực hiện tổ chức dạy học theo mơ
hình trường học Mới.
Việc lựa chọn cốt cán và bố trí đội ngũ phù hợp với từng khối lớp của từng
chương trình là vấn đề quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Do vậy
hơn một năm học vừa qua, việc phân công đã đem lại hiệu quả, chất lượng giáo dục
đã được nâng lên, tỷ lệ học sinh lớp 1, 2 chưa hoàn thành chương trình lớp học đã
giảm rất nhiều.
* Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì trước hết phải quan tâm đến chất
lượng đội ngũ. Vì vậy, việc bồi dưỡng, nâng cao ý thức, nâng cao năng lực của đội
8
ngũ giáo viên là điều vô cùng quan trọng, tiếp tục thực hiện cuộc vận động 'Mỗi
thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo.
Việc nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ bằng cách thường xuyên
tổ chức thao hội giảng, dự giờ, thăm lớp, sinh hoạt chuyên đề để trao đổi, học hỏi
kinh nghiệm ở các khối lớp; thông qua các buổi sinh hoạt chun mơn, bố trí các
tiết dạy minh họa để tìm ra được cách thức tổ chức dạy học phù hợp nhất với thực
tế của địa phương, tìm tịi các biện pháp để khắc phục những vấn đề còn vướng
mắc nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Bên cạnh đó còn trao đổi về kinh nghiệm
trong tổ chức lớp học, trang trí khơng gian lớp học, cách vận động phụ huynh tham
gia phối hợp trong công tác giáo dục, đánh giá học sinh.
Ví dụ: Rất nhiều vấn đề liên quan đến công tác giảng dạy được thực hiện qua các
chuyên đề cấp trường như :
Năm học 2015 – 2016 đã tổ chức các chuyên đề
Chuyên đề: “Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu
số lớp Hai tại điểm trường buôn Eana” do cô giáo Phạm Thị Anh thực hiện.
Chuyên đề: “Giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh lớp Mợt bỏ học” do cô giáo
Vũ Thị Nhâm thực hiện. Chuyên đề 3: “Tăng cường tiếng Việt; dạy tiếng Việt cho
học sinh dân tộc thiểu số hiệu quả” do cô giáo Nguyễn Thị Phương thực hiện.
Học kỳ I năm học 2016- 2017 đã tổ chức các chuyên đề cấp trường
Chuyên đề 1: “Dạy tiếng Việt 1 CGD cho học sinh dân tộc thiểu số” ( có sự tham
gia của Cha mẹ học sinh) do cô Vũ Thị Nhâm thực hiện. Chuyên đề 2: “ Tăng
cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số”( có sự tham gia của cha mẹ học
sinh dân tộc thiểu số) do thầy Phan Văn Quản thực hiện, ...
Qua các buổi sinh hoạt chuyên đề để cán bộ, giáo viên các trường thảo luận,
tìm ra giải pháp tối ưu về áp dụng ở các khối lớp của trường; giúp đội ngũ cán bộ,
giáo viên tích lũy cho mình những kinh nghiệm quản lý cũng như phương pháp dạy
9
học quý giá. Chỉ đạo giáo viên tích cực tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn
cấp cụm trường VNEN để giao lưu trao đổi kinh nghiệm dạy học, trao đổi việc
đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT với các đơn vị trường
bạn. Ngoài việc tổ chức dự giờ thăm lớp trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, chúng tơi
hướng dẫn cho giáo viên tự học, tự tích lũy chuyên môn thông qua tài liệu tham
khảo, khai thác mạng Internet; tự hồn thành bài tập các mơn học và nghiệp vụ do
chuyên môn triển khai hàng tuần để nâng cao kiến thức và phương pháp tổ chức
dạy học. Chúng tôi tổ chức tham quan học tập các đơn vị bạn có kinh nghiệm trong
tổ chức dạy học mơ hình trường học mới, dạy Tiếng Việt 1 CGD. Ngoài ra, Nhà
trường cịn tổ chức các b̉i tun trùn về Mơ hình trường học mới, thông tư
22/2016/ TT_BGDĐT về đánh giá học sinh tiểu học,...có sự tham gia của các ban
ngành, đoàn thể, cha mẹ học sinh và đội ngũ giáo viên để cùng nhìn nhận thực
trạng cơng tác giáo dục của nhà trường nói chung và giáo dục học sinh dân tộc
thiểu số nói riêng từ đó tìm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
b. 2. Biện pháp thứ hai: Chỉ đạo thực hiện tớt cơng tác duy trì sĩ số học
sinh.
Việc duy trì sĩ số học sinh hàng ngày là một trong những tiêu chí để nâng
cao chất lượng. Mỗi ngày học sinh học một lượng kiến thức mới nhất định. Nếu
vắng học ngày nào, phần kiến thức đó các em khơng tiếp thu được và nếu vắng
nhiều các em sẽ khơng thể theo kịp chương trình.
Thế nhưng học sinh người DTTS rất hay nghỉ học vì lý do vào ngày mùa vụ.
Đặc biệt là các em lớp Một vừa vào môi trường học tập mới, ít được chơi hơn so
với môi trường học trước nên các em rất dễ nghỉ học. Vì vậy ảnh hưởng rất nhiều
đến việc nâng cao chất lượng đặc biệt với học sinh lớp 1 học tiếng Việt CGD nếu
học sinh chỉ cần nghỉ 1 buổi học thì mai có đến lớp học sinh sẽ khơng học được và
khó khăn trong việc giáo viên phải dạy lại cho em đó tồn bài của ngày học sinh
nghỉ thì mới học được bài mới. Do vậy Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên
10
truyền và phối hợp với gia đình và các đồn thể ở thôn, buôn nên tỷ lệ học sinh bỏ
học đã khơng xảy ra. Ví dụ: một năm Lãnh đạo nhà trường đã xuống dự họp buổi
họp của Buôn và tham gia buổi sinh hoạt đạo tiên lành với bà con đồng bào dân tộc
thiểu số ở điểm trường buôn Đrai và bn Eana ít nhất 2 lần. Từ đó BGH cùng với
các đồn thể, tổ chức bn, già làng, người đúng đầu của đạo tun truyền cơng tác
duy trì sĩ số học sinh đồng thời tuyên truyền Thông tư về đánh gía học sinh tiểu
học, mơ hình trường VNEN, tiếng Việt 1 CGD rất hiệu quả. Đặc biệt, bản thân tôi
đã chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện kế hoạch: giáo viên ít nhất xuống thăm mỗi
học sinh 1 - 2 lần/ học kỳ; thường xuyên giữ mối liên hệ chặt chẽ với cha mẹ học
sinh và các đoàn thể ở thôn buôn để thông báo kịp thời học sinh nghỉ học không có
lý do. Ngoài ra giáo viên phải làm tốt công tác tặng quà cho các em học sinh hoàn
cảnh khó khăn để các em thích đến trường hơn. Có giáo viên đã vận động ủng hộ
quần áo, dày dép, cặp, mũ ở các nơi khác để tặng các em; tổ chức các trò chơi dân
gian; những tiết học sơi động có sự tham gia của cha mẹ học sinh... làm cho học
sinh hứng thú đến trường. Vì vậy năm học 2015-2016 khơng có học sinh bỏ học và
kết thúc học kỳ I năm học 2016-2017 tỷ lệ học sinh duy trì sĩ số/ ngày từ 99 –
100%. Một số em nhà cách trường 2-3 km nhưng vẫn đi học đều, khơng cịn nghỉ
học và bỏ học như trước nữa. Việc học sinh đi học thường xuyên giúp cho các em
tiếp thu kiến thức một cách liên tục, khơng bị gián đoạn. Chính vì vậy chất lượng
đã được nâng lên rõ rệt.
b. 3. Biện pháp thứ ba: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phù hợp
với điều kiện thực tế.
Muốn nâng cao được chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số; đặc
biệt là đối với học sinh lớp 1 và 2, trước hết, thầy cơ giáo phải tìm hiểu được nếp
sống, phong tục tập quán, hoàn cảnh của học sinh. Chỉ đạo giáo viên dạy học theo
hướng phân hoá các đối tượng học sinh, bám sát đối tượng, phù hợp và phát huy
được tính tích cực của nhiều đối tượng học sinh trong cùng một lớp học, tìm
phương pháp giáo dục phù hợp nhằm khơi dậy niềm đam mê, hứng thú học tập của
11
các em. Không tạo áp lực bài vở, không học nhồi nhét mà kết hợp kiểm tra kiến
thức với các hoạt động ngoại khóa, hội vui học tập; đưa ra các danh hiệu thi đua để
học sinh phấn đấu; biểu dương, khen thưởng học sinh hàng tuần, hàng tháng, quan
tâm chăm lo đến từng đối tượng học sinh…
Với việc áp dụng phương pháp dạy học theo mơ hình trường học Mới và
tiếng Việt 1 CGD đối với học sinh dân tộc thiểu số ở bn Drai gặp rất nhiều khó
khăn và thiếu hiệu quả nếu không thực hiện một cách khoa học và phù hợp với đối
tượng học sinh. Nhiều giáo viên không dám sử dụng nhiều các hoạt động trong
giảng dạy vì sợ mất nhiều thời gian. Vì vậy, tiết học trở nên nặng nề, căng thẳng, ít
hiệu quả. Với Do vậy, bản thân đã chỉ đạo cho giáo viên thực hiện các biện pháp
giảng dạy nhẹ nhàng, sôi động gây hứng thú cho học sinh giúp các em dễ dàng tiếp
thu kiến thức hơn. Đối với học sinh dân tộc thiểu số, việc sử dụng những phương
pháp như đóng vai, thảo luận nhóm, phỏng vấn, sử dụng đồ dùng dạy học thường
xuyên… giúp các em có điều kiện làm quen với các hoạt động tập thể, tiếp xúc và
sử dụng tiếng Việt nhiều tạo hứng thú để các tiếp thu bài học tốt hơn. Vì vậy,
CBQL trực tiếp chỉ đạo các tổ chuyên môn đưa ra những điều chỉnh phù hợp các
bài trong chương trình của các mơn học để tổ chức dạy mẫu theo hướng đổi mới
phương pháp dạy học tích cực của VNEN áp dụng cho học sinh nói chung và chú
trọng những câu hỏi, bài tập dành riêng cho đối tượng là học sinh DTTS. Đặc biệt,
đối với học sinh DTTS, việc chữa bài phải thường xuyên và có nhận xét tư vấn kịp
thời để các em rút kinh nghiệm cho việc học bài và làm bài lần sau.
Ví dụ: Với học sinh lớp 2: GV tổ chức các hoạt động học vui - vui học, trị
chơi, các hoạt động lớp hoặc nhóm, cuộc thi, phong trào, v.v. cho cả lớp hoặc nhóm
thực hiện bên ngoài giờ học để vừa giúp học sinh học tiếng Việt, vừa duy trì hứng
thú của học sinh.
• Hướng dẫn học sinh tìm và sử dụng “Từ của ngày/tuần”: khuyến khích HS
sử dụng một số từ lựa chọn trong ngày/tuần càng nhiều càng tốt.
12
• Viết nhật ký: HS viết nhật ký học tập bằng tiếng Việt ghi lại những gì các
em đọc được, hoặc những sự vật, sự kiện quan sát được
• Tổ chức hình thức trị chơi từ vựng: ví dụ: đốn từ, tìm từ trái nghĩa, v.v.
• Các cuộc thi đua theo chủ đề, ví dụ: thi đua sưu tầm từ vựng theo chủ điểm
Học vui -Vui học.Tất cả các thành viên cùng tham gia, tạo khơng khí hứng thú
trong lớp/nhóm.
Đối với lớp có đối tượng học sinh quá yếu, hổng quá nhiều kiến thức của lớp học
dưới thì giáo viên giảng dạy thảo luận cùng với tổ, nhóm chun mơn lên kế hoạch
giảm tải chương trình, dạy những gì học sinh cần, học sinh có thể hiểu trước, sau
đó lập ra kế hoạch phụ đạo cụ thể để giúp những học sinh đó đạt đến chuẩn kiến
thức kỹ năng. Việc dạy như trên sẽ được thực hiện cụ thể đối với từng đối tượng và
ở vào từng thời điểm để làm sao dần dần đưa những đối tượng học sinh đó đạt
chuẩn, khơng lấy lý do giảm tải để hạ thấp chuẩn của học sinh. Ví dụ: dạy Tiếng
Việt 1CGD, nhận thức đúng đắn về quan điểm của GS Hồ Ngọc Đại, chuyên đề của
trường ( tổ chức tháng 11-2016) đã đưa ra giải pháp cụ thể thực hiện hiệu quả hơn
chương trình CGD giúp cho các giáo viên dạy lớp 1 trong trường nắm vững
phương pháp dạy mẫu 6 - Luật chính tả. Chuyên đề tuân thủ nghiêm ngặt quy trình
trong sách thiết kế chỉ tập trung đổi mới phương pháp và hình thức dạy học bằng
cách:
- Phần đầu tiết dạy áp dụng mơ hình trường tiểu học mới VNEN vào tổ chức
quản lý lớp học.
- Phần kiểm tra bài cũ: áp dụng cách kiểm tra theo Thông tư 22/2016 theo hai
chiều GV kiểm tra HS, HS kiểm tra GV.
- Phần bài mới: bao gồm 3 hoạt động
Hoạt động 1: Đọc SGK, củng cố luật chính tả.
Hoạt động 2: Tìm tiếng mới.
13
Hoạt động 3: Viết chính tả
Cuối tiết học thiết kế trò chơi để củng cố nội dung bài.
Chuyên đề cũng khắc phục điểm tồn tại về quan điểm dạy tiếng Việt CGD1
“Chân không về nghĩa” mà đã linh hoạt đưa việc giải nghĩa từ vào tiết học một
cách nhẹ nhàng, hấp dẫn học sinh tạo nên một tiết học thành công và là điểm tựa để
học sinh dân tộc thiểu số nhớ từ vựng tiếng Việt.
Kế hoạch giảm tải chương trình phải được thảo luận và thống nhất trong tổ
chuyên môn và phải được hiệu trưởng phê duyệt. Trong kế hoạch phải thể hiện cụ
thể giảm tải cái gì và dạy cái gì, lộ trình của việc hồn thiện lại những kiến thức đã
giảm tải. BGH nhà trường chỉ đạo giáo viên dạy môn Hoạt động giáo dục giúp đỡ
học sinh theo từng tiết học, chú ý đến đọc, nghe viết cho học sinh để có hiệu quả tốt
hơn.
Ngồi ra nhà trường cịn tổ chức các hoạt động ngoại khố bổ ích, lý thú như
các hoạt động theo chủ đề. Ví dụ cần tổ chức các sân chơi sử dụng tiếng Việt trong
giao tiếp như Câu lạc bộ “Tiếng Việt của chúng em”, “Thế giới quanh em”, Hội thi
giao lưu tiếng Việt, Đố vui học tập; tổ chức thi các trò chơi truyền thống của địa
phương, các hoạt động văn nghệ, thể thao,... nhằm thu hút và tạo hứng thú cho học
sinh trong quá trình học tập. Tăng cường các hoạt động tập thể ngoài các giờ học
trên lớp nhằm tạo môi trường giao tiếp tự nhiên cho HS.
Khác với HS bình thường, HS DTTS thường khơng sử dụng tiếng Việt trong
các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Giờ ra chơi, nếu chơi tự do, các em sẽ chơi thành
từng nhóm và giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ. Do đó các khối trưởng phải xây dựng
chương trình và phối hợp với tổng phụ trách Đội để tổ chức các hoạt động tập thể
thu hút học sinh trong giờ ra chơi, GV tham gia cùng học sinh, tổ chức, hướng dẫn
các em chơi các trò chơi sân trường và yêu cầu các em nói với nhau bằng tiếng
Việt. Trong mơi trường giao tiếp tự nhiên, không bị cưỡng bức bởi nội dung bài
học, các em sử dụng tiếng Việt sẽ dễ dàng hơn. Tuy nhiên, thay đổi được thói quen
14
hành vi này thường gặp khó khăn ở thời gian đầu. Nếu tổ chức được thường xuyên
các hoạt động tập thể theo lớp, khối, trường, và tổ chức các sân chơi bổ ích, kỹ
năng sử dụng tiếng Việt của HS DTTS sẽ phát triển nhanh và bền vững hơn, sẽ
giúp cho các em có cơng cụ học tập tốt hơn.
b. 4. Biện pháp thứ 4: Tăng cường tiếng Việt ở tất cả các môn học; tăng
thời lượng dạy tiếng Việt cho học sinh lớp Một
Đây là giải pháp vô cùng quan trọng đối với học sinh dân tộc thiểu số nhất là
học sinh Mầm non và khi vào lớp 1. Với học sinh dân tộc thiểu số để học tốt các
môn học thì cần phải đọc và viết được tiếng Việt, việc học tốt môn tiếng Việt là
điều cần thiết nhất để có vốn tiếng Việt để học tiếp các lớp trên. Với 31% học sinh
là người dân tộc thiểu số, trường Tiểu học Lê Hồng Phong rất quan tâm đến việc
tăng cường tiếng Việt cho học sinh trước và sau khi vào lớp Một. Có rất nhiều hình
thức tăng cường vốn tiếng Việt để các em có vốn tiếng Việt cần thiết tiếp thu bài
học một cách tốt hơn. Do đó bản thân đã xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai và
tổ chức thực hiện như:
Phối hợp với trường Mẫu giáo Eana và EaTung và các thôn, buôn tuyên
truyền, vận động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp Mẫu giáo 3, 4, 5 tuổi. Đây là điều
kiện tốt giúp các em có được vốn tiếng Việt ban đầu rất quan trọng để sau 1 đến 3
năm các em tự tin vào lớp 1.
Trong quá trình giảng dạy tất cả các mơn học, ngồi việc cung cấp kiến thức,
giáo viên phải thường xuyên tăng cường tiếng Việt cho các em bằng cách sử dụng
các phương pháp gợi mở, vấn đáp, diễn kịch, đóng vai, thực hiện nhiều các trò chơi
“học mà chơi, chơi mà học” đối với học sinh lớp Một, lớp Hai, tạo hứng thú trong
giờ học cho các em đồng thời giúp các em mạnh dạn, tự tin và tích lũy vốn tiếng
Việt cần thiết.
Chú trọng và quan tâm tăng cường tiếng Việt cho các em trong các hoạt
động ngoài giờ lên lớp như sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội thiếu niên, giao lưu tiếng
15
Việt giữa các khối lớp, giữa các trường trong Cụm xã và giao lưu học sinh dân tộc
thiểu số cấp trường, cấp huyện.
Thời gian vừa qua, đã khuyến khích giáo viên dạy ở những lớp có nhiều học
sinh dân tộc thiểu số tự học tiếng Ê đê cùng với học sinh để giao lưu với các em,
giúp cho các em dễ dàng trong việc làm quen và nâng cao vốn tiếng Việt. Ngoài ra,
tư vấn cho giáo viên giúp học sinh ln tạo thói quen sử dụng tiếng Việt ở trường,
ở gia đình và ở trong bn là điều hết sức quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm thường
xuyên xuống phối hợp với gia đình giúp các em làm quen và thường xuyên sử dụng
tiếng phổ thông trong sinh hoạt hàng ngày.
Tất cả giáo viên lớp 1 đã thực hiện việc tăng thời lượng môn tiếng Việt từ
350 tiết lên 500 tiết trong giảng dạy. Nhưng quá trình thực hiện, nhà trường cũng
gặp một số khó khăn như khơng biết áp dụng như thế nào để có hiệu quả. Vì vậy
bản thân đã đưa ra kế hoạch thực hiện chuyên đề cấp trường về “Tăng thời lượng
trong môn tiếng Việt lớp Một” để các giáo viên thảo luận việc tăng thời lượng hợp
lý trong từng tiết dạy. Sau khi thống nhất, tất cả các khối linh động sáng tạo để vận
dụng với đối tượng học sinh của lớp mình.
Ví dụ: Về việc thống nhất tăng thời lượng môn tiếng Việt: Trước hết, giáo
viên lập kế hoạch và phương án tăng thời lượng trong thiết kế bài dạy. Việc tăng
thời lượng tùy theo vào điều kiện của từng lớp, từng điểm trường. Các khối trưởng
phối hợp đi dự giờ ở khối 1 đánh giá và góp ý việc tăng thời lượng nhằm rút kinh
nghiệm để nâng cao hiệu quả của việc tăng thời lượng nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy môn tiếng Việt làm tiền đề cho các môn học khác ở lớp Một và các lớp
tiếp theo. Các lớp chủ yếu tăng thời lượng bằng cách giành 5 phút sinh hoạt đầu
giờ, 5 phút nghỉ giữa các môn học,... để tổ chức các trò chơi đơn giản tạo sự hứng
thú, hăng say tham gia của học sinh.
Việc tăng thời lượng môn tiếng Việt ở các lớp có 100% học sinh là người
dân tộc thiểu số cũng được các giáo viên chủ nhiệm tăng thêm về mặt thời gian.
16
Nhiểu giáo viên tận dụng những phòng học trống vào các buổi học để dạy các mơn
học khác cịn thời gian buổi học chính sẽ giành tăng thời lượng cho môn tiếng Việt.
Sau khi kết thúc học kỳ I năm học 2016-2017, chất lượng các môn học của các lớp
Một và hai ở các lớp của trường đã được từng bước nâng lên.
Nhà trường đã xác định, việc đầu tư vào dạy 2 mơn Tốn và tiếng Việt là
khâu then chốt đối với học sinh dân tộc thiểu số các khối lớp đặc biệt là lớp Một.
Nhà trường đã chỉ đạo cho đội ngũ giáo viên đầu tư cho việc dạy và học có chất
lượng 2 mơn học này, giành nhiều thời gian cho mơn tiếng Việt vì đây là môn học
đặc biệt quan trọng. Khi các em không đọc thơng, viết thạo thì sẽ rất khó để học và
tiếp thu kiến thức các môn học khác.
Trong những năm học vừa qua, Nhà trường cũng đã đầu tư rất nhiều kinh phí
để các khối lớp mua đồ dùng dạy học phục vụ cho 2 môn học này.
b. 5. Biện pháp thứ 5: Dạy học các mơn học theo hướng tích hợp dạy kỹ
năng sử dụng tiếng Việt trong học tập mơn học khác:
Dạy học tích hợp là xu hướng phổ biến hiện nay ở tiểu học như tích hợp kỹ
năng sống, kỹ năng giao tiếp vào các mơn học, tích hợp mơn học, ...Dạy học tích
hợp kỹ năng sử dụng tiếng Việt vào các môn học, các hoạt động GD là hình thức tổ
chức dạy học, qua đó, học sinh được thực hành nhiều hơn về kỹ năng sử dụng tiếng
Việt để thực hiện các yêu cầu của bài học, môn học.
Khác với HS dân tộc Kinh, HSDT thiểu số luôn tồn tại hai ngôn ngữ là tiếng
mẹ đẻ và tifếng Việt. Tiếng Việt chủ yếu được thực hiện trong lớp học, khi giải lao,
vui chơi bằng tiếng mẹ đẻ. Ðây là những chức năng của ngơn ngữ có liên quan đến
học tập và phát triển nhận thức, chúng thường có mặt trong tất cả các bài
dạy.. Ngồi mơn tiếng Việt, các môn học khác ở tiểu học đều được tổ chức trên cơ
sở sử dụng tiếngViệt làm phương tiện ngôn ngữ để dạy học. Nhưng nếu dạy các
môn học thực hiện như trước đây, thầy giảng bằng tiếng Việt rồi dịch sang tiếng mẹ
đẻ cho HS hiểu thì khơng thể thực hiện được mục tiêu chương trình vì học sinh
17
không thể sử dụng tiếng mẹ đẻ để thực hiện các yêu cầu bài tập được. Dạy học tích
hợp tiếng Việt phải dựa trên nền tảng tổ chức dạy học giao tiếp trong môi trường
tiếng Việt theo các quan hệ đa phương: thầy – trò; trò - thầy; trò – trị; trị – tài liệu
học tập (SGK, đờ dùng dạy học, ...). Ví dụ: dạy bài Hoa (TN – XH lớp 2), giáo viên
thay vì dùng tranh vẽ để giới thiệu các loại hoa như trước đây, có thể cho các em
sưu tầm các loại hoa có sẵn rồi tổ chức trao đổi theo nhóm và nói cho các bạn biết
về loại hoa mình sưu tầm được theo gợi ý của GV (không nhất thiết phải sưu tầm
các loại hoa trong SGK giới thiệu). Học sinh có thể nói sai, GV cần theo dõi và
giúp các em sửa lại cho đúng. Qua hoạt động dạy học theo gợi ý trên, mục tiêu bài
học vẫn đạt được và điều quan trọng là các em biết sử dụng tiếng Việt để học tập;
giờ học vui, sinh động và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, dạy học theo hướng tích hợp tiếng Việt vào các mơn học sẽ khó
khăn cho GV và HS khi gặp những bài học cung cấp khái niệm trừu tượng. Để
khắc phục khó khăn này, cần có sự linh động, sáng tạo điều chỉnh nội dung dạy học
cho phù hợp với đối tượng học sinh (Hướng dẫn diều chỉnh VNEN với lớp 2; công
văn 5842của BGD&ĐT về Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học; công văn 9890
của BGD&ĐT về dạy học cho học sinh vùng miền với lớp 1).
b. 6. Biện pháp thứ sáu: Giao khoán chỉ tiêu chất lượng.
Đầu năm học, cán bộ quản lý lập kế hoạch chỉ đạo các tổ khối tổ chức sinh
hoạt xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học trong việc nâng cao chất
lượng học tập của học sinh lớp mình phụ trách theo chỉ tiêu định hướng chung của
nhà trường, học sinh khá giỏi trên 60%, yếu dưới 2% để giáo viên trong khối bàn
bạc, thảo luận, phân chia chất lượng đối với từng lớp, đồng thời thống nhất giải
pháp nâng cao chất lượng học tập của học sinh, năm học sau cao hơn năm học
trước. Tổ chuyên môn lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với giáo
viên như thao giảng, dự giờ, triển khai chuyên đề và tham gia các hội thi do trường
tổ chức.
18
Đối với giáo viên nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy, giờ dạy đạt chất lượng,
tỷ lệ học sinh khá giỏi cao, học sinh yếu dưới 2% sẽ được ưu tiên hưởng những chế
độ đãi ngộ hợp lý. Thường xuyên động viên, khuyến khích về tinh thần để giáo
viên yên tâm cơng tác và có hứng thú trong việc sáng tạo các hoạt động dạy học,
khơi dậy, huy động mọi tiềm năng của giáo viên để động viên, khuyến khích vươn
lên.
Ban giám hiệu tăng cường dự giờ thăm lớp, thường xuyên kiểm tra đột xuất
về công tác chuyên môn và chất lượng học sinh sau mỗi tiết học để góp ý, điều
chỉnh kịp thời về nội dung, phương pháp, hình thức dạy học cho giáo viên.
b. 7. Biện pháp thứ 7: Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
* Mở rộng môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt trong cộng đồng:
Như tơi đã trình bày ở trên, một trong những khó khăn lớn nhất để phát triển
kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho HS DTTS là môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt
của các em quá hạn hẹp. Để giảm thiểu khó khăn này, nhà trường và cộng đồng
phải cùng vào cuộc. Mở rộng môi trường giao tiếp ở gia đình và cộng đồng. Đây là
vấn đề khó thực hiện thành công bởi môi trường giao tiếp của người dân tộc thiểu
số thường thể hiện nét đặc trưng riêng với những phong tục tập qn riêng. Trong
đó, ngơn ngữ là một yêu tố bản sắc phi vật thể. Tuy nhiên, để hướng tới vì sự tiến
bộ của con em mình trong học tập, nhiều thơn bản đã đồng thuận với đề nghị của
nhà trường là khi về nhà, nói chuyện với con em mình, nên sử dụng tiếng Việt hoặc
một phần tiếng Việt. Nếu làm được điều này, sẽ hỗ trợ được rất nhiều cho các em
trong việc tăng cường khả năng sử dụng tiếng việt trong giao tiếp và học tập.
Chất lượng học tập của học sinh DTTS phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
phương pháp học, thái độ học và kỹ năng học. Các em hầu hết rất yếu về phương
pháp học tập, thái độ học tập và chưa có thói quen tự học. Vì vậy, CBQL chỉ đạo
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn hướng dẫn các em việc xây dựng thời gian
biểu cho các hoạt động học tập hàng ngày, tuần, tháng; rèn cho học sinh kỹ năng
19
học tập trên lớp, tư duy độc lập, khả năng diễn đạt ngôn ngữ tiếng Việt, kỹ năng
học bài, làm bài, tham gia phát biểu... Đặc biệt, giáo viên hướng dẫn cho học sinh
cách thức học tập ở nhà, chú trọng đến việc tổ chức học nhóm với các bạn cùng
lớp.
Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cha
mẹ học sinh về dạy học Tiếng Việt 1 CGD, thông tư 22, dạy học theo mơ hình
trường học mới,... và hướng dẫn họ phương pháp học cùng con tại gia đình.
Tăng cường cơng tác phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương
đặc biệt là Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội khuyến học và các hội, đồn thể có
liên quan đến từng gia đình có học sinh bỏ học để vận động các em ra lớp. Thành
lập Ban vận động học sinh ở các thôn gồm: các thành viên là Cán bộ phụ trách
thơn, trưởng thơn hoặc Bí thư chi bộ, cán bộ giáo viên trong địa bàn… thường
xuyên chỉ đạo đến các cơ sở trường học tiến hành rà soát số học sinh bỏ học, xác
định rõ nguyên nhân bỏ học trong thời gian qua, kịp thời đề ra giải pháp nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học trong thời gian tới.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Trong các biện pháp trên thì biện pháp xây dựng, phát triển chất lượng đội
ngũ giáo viên là quan trọng nhất vì người giáo viên có nhận thức đúng về việc làm
của mình sẽ làm tớt mọi cơng việc như: duy trì sĩ số và Tăng cường tiếng Việt;
tăng; dạy học các môn học theo hướng tích hợp dạy kỹ năng sử dụng tiếng Việt
trong học tập môn học khác là chủ yếu. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phù
hợp với điều kiện thực tế và phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là hỗ trợ
và tác động qua lại; có quan hệ biện chứng với nhau tạo điều kiện cho việc nâng
cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 1, 2 đạt hiệu quả cao. Để
thực hiện tốt vấn đề này thì các biện pháp trên không thể thiếu; biện pháp này là
tiền đề, là điều kiện cho biện pháp kia, biện pháp sau là kết quả cho biện pháp
20
trước. Người cán bộ quản lý phải sử dụng linh hoạt, sáng tạo và hợp lí các biện
pháp đó thì hiệu quả đạt được như mong muốn.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và
hiệu quả ứng dụng.
Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục mà đề tài đã nghiên cứu đã được
đưa ra khảo nghiệm từ đầu năm học 2015 – 2016 cho đến nay đã gần 3 học kì, định
kì mỗi học kì thực hiện 2 lần kiểm tra đánh giá, có so sánh đối chiếu lần sau so với
lần trước và đạt được các kết quả cụ thể sau:
Bảng kết quả chất lượng giáo dục qua 3 học kỳ như sau:
* Chất lượng giáo dục học kỳ I năm học 2015-2016
Kết quả KTKN mơn
Năng lực
Phẩm chất
học và HĐGD
Khối
1
TSHS
DTTS
42
Hồn
C Hoàn
thành
thành
SL
%
34
80.
SL
8
9
2
36
27
75,
0
Đạt
%
SL
%
19.
37
88,0
Chưa đạt
SL
5
%
SL
%
12,
38
90,0
1
9
25.
Đạt
Chưa đạt
SL
4
0
28
78,0
8
22,
0
0
* Chất lượng giáo dục học cuối năm học 2015-2016
21
%
10,
0
32
89,0
4
11,
0
Khối
1
TSHS
Kết quả KTKN mơn
DTTS
học và HĐGD
42
Hồn
C Hồn
thành
thành
SL
%
37
88,0
SL %
5
12,
Năng lực
Đạt
Phẩm chất
Chưa đạt
SL
%
SL %
39
93,0
3
33
92,0
3
Đạt
Chưa đạt
SL
%
SL %
7,0
40
95,0
2
5,0
8,0
34
99,4
2
0,6
0
2
36
32
89,0
4
11,
0
* Chất lượng giáo dục học kỳ I năm học 2016-2017
Kết quả KTKN môn
Năng lực
Phẩm chất
học và HĐGD
Khối
TSHS
DTTS
Hoàn
C Hoàn
thành
thành
SL
%
SL %
Đạt
SL
%
Chưa đạt
SL %
Đạt
SL
%
Chưa đạt
SL %
1
36
33
92,0
3
8.3
34
94,0
2
6,0
35
97,0
1
3,0
2
40
37
93,0
3
8,0
37
93,0
3
7,0
38
95,0
2
5,0
Kết quả khảo nghiệm về sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm
chất
- Năng lực giao tiếp:
Trước khi áp dụng giải pháp: Rụt rè, hay né tránh
Sau khi áp dụng giải pháp: Tự tin, diễn đạt rõ ràng
- Năng lực hợp tác:
Trước khi áp dụng: Không hợp tác, thờ ơ
Khi áp dụng giải pháp: Tích cực, chủ động trao dổi ý kiến nhóm
22
- Phẩm chất chăm học:
Trước khi áp dụng giải pháp: Hay vắng học khơng lí do
Khi áp dụng giải pháp: Tỉ lệ chuyên cần cao
So sánh 2 bảng kết quả chất lượng giáo dục học kỳ I của 2 năm học thấy rõ:
Số lượng học sinh chưa hoàn thành chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học và
HĐGD, Năng lực của HKI, năm học 2016- 2017 giảm 12% so với HKI của năm
học 2015 – 2016.
Hơn một năm thực nghiệm đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp
trong công tác chỉ đạo dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh tiểu
học” tại trường Tiểu học Lê Hồng Phong; so sánh kết quả chất lượng học tập của
học sinh đầu năm học với chất lượng học kỳ I, bước đầu đạt được kết quả khả quan,
học sinh yếu 3,2% giảm 1,2%, có bốn em đạt giải học sinh giỏi cấp huyện, 1 em đạt
giải khuyến khích Tốn Internet cấp huyện. Chất lượng giảng dạy của giáo viên và
hoạt động của tổ chuyên môn đã có hiệu quả. Vì vậy, tơi nhận thấy khả năng áp
dụng ở trường tiểu học Lê Hồng Phong là có kết quả và một số trường khác có thể
áp dụng với điều kiện như trường Tiểu học Lê Hồng Phong nên có thể ảnh hưởng,
lan tỏa trên địa bàn huyện.
Sau khi được tăng cường tiếng Việt, học sinh dân tộc thiểu số đã thu được
các kết quả sau:
Về kỹ năng tiếng Việt thì các em phát âm chuẩn hơn, tinh thần, tâm lý giao
tiếp tự tin, tích cực hơn; các tình huống giao tiếp diễn đạt mạch lạc hơn giúp các
em học tớt các mơn học.
Học sinh hình thành một số năng lực, phẩm chất như giao tiếp, hợp tác,
chăm học một cách tự nhiên, phát triển tốt hơn.
Ngoài ra các em học sinh dân tộc thiểu số tham gia khảo nghiệm cịn có kỹ
năng học tập nhóm tốt hơn; học được nhiều kỹ năng sống hơn.
23
So sánh kết quả khảo nghiệm giữa hai đối tượng cùng là học sinh dân tộc
thiểu số nhưng thuộc hai mơi trường khác nhau (học sinh ở bn Eana có giao
thông thuận tiện; cư trú gần người kinh, học ở điểm trường Eana có nhiều học sinh
người kinh, học sinh ở buôn Drai cư trú ở vùng không thuận tiện, học ở điểm
trường buôn Drai 100 % là học sinh dân tộc thiểu số) thì thấy học sinh dân tộc thiểu
số ở buôn Eana phát âm tiếng Việt tốt hơn, tâm lý tiếp xúc với người lạ tự tin hơn,
khả năng thích ứng với các tình huống giao tiếp nhanh hơn.
* Giá trị khoa học
Với ngành Giáo dục học: Đề tài đã bổ sung nội dung phong phú hơn, thực
tiễn hóa các cơng văn chỉ đạo chun mơn về giáo dục học sinh dân tộc thiểu số
Với học sinh: Được học tiếng Việt tốt hơn, tránh được nhiều rào cản.
Với giáo viên: Bản thân tôi và đồng nghiệp làm giàu thêm phương pháp dạy
học mới hiệu quả hơn.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
Công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên môn để nâng cao chất lượng học
tập của học sinh là nhiệm vụ cơ bản nhất, trọng tâm nhất trong công tác quản lý, chỉ
đạo của người phó hiệu trưởng, nó quyết định chất lượng dạy học của nhà trường.
Muốn có được thành cơng, đạt hiệu quả cao trong quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy
học, nâng cao chất lượng học tập của học sinh là phải tiến hành thường xuyên, liên
tục và luôn đổi mới, sáng tạo, với quyết tâm cao của người cán bộ quản lý trong
quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy học, kết hợp với quản lý, chỉ đạo các hoạt động
khác trong nhà trường để giáo dục học sinh phát triển toàn diện.
Với lương tâm và trách nhiệm của người lãnh đạo đơn vị, bản thân tôi luôn
tâm huyết với công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức các hoạt động chuyên môn, từng
bước nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong từng năm học. Vì vậy, cơng
24
tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện hoạt động chuyên môn, đặc biệt là
nâng cao chất lượng học tập của học sinh được tiến hành thường xuyên, có sự hợp
tác và phối hợp đồng bộ giữa phó hiệu trưởng với tổ trưởng chun mơn. Tuy nhiên
do thời gian có hạn, các giải pháp đưa ra đơi lúc cịn hạn chế. Song ít nhiều nó cũng
giúp cho tôi thực hiện tốt công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy học ở trường tiểu
học Lê Hồng Phong để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, hoàn thành tốt
nhiệm vụ năm học.
Hướng phổ biến, áp dụng đề tài:
Các biện pháp nêu trên đã thực hiện ở trường tiểu học Lê Hồng Phong trong
3 học kỳ mang lại một số hiệu quả đáng kể. Nếu tiếp tục nghiên cứu bổ sung một
số biện pháp hoàn chỉnh hơn thì đề tài này có thể vận dụng cho quản lý các cấp
trong các trường Tiểu học.
Hướng nghiên cứu tiếp đề tài:
Đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu để bổ sung các biện pháp quản lý về hoạt
động cải cách hành chánh và kiểm tra nội bộ sao cho khoa học, gọn nhẹ có hiệu quả
trong đơn vị. Đồng thời cũng nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo ứng dụng công
nghệ thông tin đạt hiệu quả cao cho việc vận dụng trong đổi mới phương pháp dạy
học.
Với một số nội dung nêu trên tơi cố gắng phấn đấu tìm hiểu và nghiên cứu
thực tế tình hình nhà trường để tìm ra biện pháp tối ưu hồn chỉnh đề tài nhằm giúp
trường tiểu học Lê Hồng Phong ngày càng phát triển hơn nữa về mọi mặt.
Như đã trình bày, những vấn đề nêu ra trong đề tài tuy là những biện pháp rất
quen thuộc mà mọi người quản lý ở trường tiểu học đều thực hiện được nhưng đó
là sự phấn đấu hoàn thiện tổ chức bộ máy, phát huy dân chủ nội bộ, kết hợp sự giúp
đỡ của đoàn thể, giáo viên trong trường và của nhân dân địa phương để đơn vị phát
huy và tăng thêm năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao ngày càng tốt hơn.
25