Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

chy nhua cac cong trinh co ban trong xay dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 116 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

TRANG GHI ƠN
Trong suốt 5 năm học vừa qua em đã được học rất nhiều bộ môn và đã
được làm rất nhiều đồ án . Trong đó đồ án tổng hợp là đồ án mang tích chất
tổng quát của tất cả các bộ môn và tất cả các đồ án mà em đã làm.
Trong quá trình làm đồ án em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô trong tổ bộ môn giao thông , đặc biệt là T.S Phạm Hữu Đức và TH.S
Phạm Thanh Hoan đã giúp đỡ em tận tình trong quá trình làm đồ án .
Do kiến thức còn hạn chế , do chưa được va vấp nhiều với thực tế nên
đồ án của em còn thiếu thực tế và không thể tránh khỏi sai sót . Rất mong các
thầy cô trong tổ bộ môn giúp đỡ và chỉ bảo cho em để tạo điều kiện tốt hơn
trong quá trình công tác của em sau này .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong nhà trường
các thầy cô trong khoa đô thị , các thầy cô trong tổ bộ môn , đặc biệt là thầy
Đức và thầy Hoan đã giúp đỡ em tận tình trong quá trình làm đồ án .
Em xin chân thành cảm ơn !

GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC


SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

PHẦN I: QUY HOẠCH GIAO THÔNG
CHƯƠNG MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU CHUNG
I Sự cần thiết phải lập quy hoạch hệ thống giao thông thành phố Nam
Định – tỉnh Nam Định :
Thành phố Nam Định thuộc tỉnh Nam Định đã nhiều lần được nghiên cứu
thiết kế quy hoạch tổng thể, quy hoạch mạng lưới giao thông.
Trong quá trình thực hiện do sự phân tách lại địa giới tỉnh, do chiến lựoc
phát triển kinh tế của Chính Phủ, của tỉnh Nam Định, thành phố Nam Định đã
có nhiều thay đổi. Thành phố đang thay đổi dần bộ mặt theo hướng hiện đại
hoá cơ sở hạ tầng. Năm 1999 Thành phố Nam Định đã được Chính Phủ nâng
cấp thành thành phố đô thị loại II. Dự án xây dựng quốc lộ 10 qua thành phố
Nam Định được điều chỉnh hướng tuyến và đã được xây dựng giai đoạn I tạo
điều kiện phát triển mới cho thành phố Nam Định. Hệ thống giao thông hiện
tại của đô thị không còn đáp ứng được yêu cầu đổi mới đó. Vì vậy, cần phải
xây dựng lại hệ thống giao thông sao cho phù hợp với sự thay đổi của tỉnh,
của đất nước.
II/Mục tiêu của đồ án:
Xác định phương hướng cải tạo hệ thống giao thông phù hợp với quan điểm
mới, nhằm tạo cho thành phố Nam Định thành một trung tâm văn hoá, kinh tế
chính trị của tỉnh Nam Định, đô thị trung tâm cấp vùng về các mặt kinh tế, văn
hoá, thể dục thể thao, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật và đầu mối giao
thông.
Điều chỉnh hệ thống giao thông phải đi đôi với quy hoạch tổng thể phát triển
không gian của thành phố và dựa trên cơ sở kinh tế, kỹ thuật vững chắc làm
động lực cho phát triển kinh tế, sản xuất, dịch vụ, tạo nguồn thu cho ngân

sách.
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

Đánh giá thực trạng các nguồn lực, thế mạnh, đề xuất các vấn đề mới và các
yếu tố tác động đến sự phát triển của đô thị.
III/Nội dung – nhiệm vụ của đồ án:
- Đồ án có nội dung chính là thiết kế quy hoạch chi tiết giao thông khu chức
nămg đô thị và tuyến đường phố đựoc phân bổ như sau :
- Quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị, với các nội dung:
- Quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông đô thị (2 PA)
- Quy hoạch mạng lưới giao thông phương án chọn:
+ Quy hoạch sân bay nhà ga, đường sắt , bến xe ô tô, bãi đỗ xe,cảng đường
thuỷ kèm theo nhữmg số liệu liên quan đến các hạng mục vừa nêu.
+ Phân cấp hạng các tuyến giao thông quan trọng.
+ Các mặt cát các tuyên đường chính, các chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới
đường như mật độ lưới đường, tỷ lệ đất giao thông so với diện tích đất đô thị,
diên tích giao thông tính cho đầu người.
+ Chi tiết hoá các nút giao thông quan trọng.
+ Chỉ rõ vị trí tuyến thiết kế cho phần sau.
- Hai phương án bình đồ tuyến thiết kế tỷ lệ 1/2000, chọn phương án mặt

bằng thể hiện trên nền địa hình.
- Hai phương án trắc dọc tuyến tỷ lệ 1/2000, tính khối lượng đất 2 PA để so
sánh.
- Mặt bằng tuyến phương án chọn,cvới nội dung cần thể hiện :
+ Các bộ phận của dải phân cách,bó vỉa ,đan rãnh,chỉ giới đường đỏ chỉ
giới xây dung,mặt bằng những công trình kiến trúc quy hoạch hoạch trên
tuyến đường.
+ Các cọc thiết kế với cao độ thiên nhiên ,cao độ thiết kế,toạ độ góc chuyển
hướng,các mốc xây dung đường và công trình.
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

+ Vị trí hệ thống thoát nước cho đường phố,hệ thống công trình ngầm
chính.
+ Thiết kế san nền tuyến
- Trắc dọc thiết kế tuyến đường tỷ lệ 1/500
- Mặt cắt ngang các đường thiết kế,mặt cắt điể hình,mặt cắt ngang thi công.
- Tích luỹ và điều phối đất.
- Thiết kế một hoặc hai trong những nội dung sau
+ Nút giao thông : Mặt bằng thiết kế nút giao thông thể hiệ trên nền hiện
trạng, phân luồng giao thông,kích thước hình học của nút

+ Thiết kế chi tiết hệ thống thoát nước mưa
+ Thiết kế chi tiết kêt cấu áo dường mềm.
+ Thiết kế kết cấu tương chắn , kè.
+ Tính toán kiẻn tra ổn định của mái dốc.
- Vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề cụ thể
thông qua 1 đồ án thiết kế.
IV/ Các căn cứ thiết kế quy hoạch giao thông:
Căn cứ vào định hướng quy hoạch tổng thể đô thị cả nước đến năm 2020, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến
năm 2010 đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt, định hướng phát triển
Thành phố Nam Định là một trong ba thành phố trung tâm của vùng ĐBSH.
Căn cứ quyết định số 183/1998/QĐ-TTG ngày 24 tháng 9 năm 1998 của Thủ
Tướng Chính Phủ về việc nâng cấp thành phố Nam Định là đô thị loại II.
Căn cứ công văn số 1202/CP-CN ngày 14 tháng 10 năm 1998 của Thủ Tướng
Chính Phủ về việc chấp thuận điều chỉnh tuyến Quốc lộ 10 qua thành phố
Nam Định về phía Bắc Thành phố.

GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

Công văn số 1128/BXD/KTQH ngày 23 tháng 7 năm 1998 về việc Bộ Xây

Dựng chấp thuận cho phép nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
thành phố nam Định đến năm 2020.
Căn cứ quyết định số 793/TTg ngày 23 tháng 12 năm 1994 của Thủ Tướng
Chính phủ phê duyệt QH chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm
2010.
Căn cứ công văn số 2858/BXD-KTQH ngày 26 tháng 10 năm 1999 của Bộ
trưởng Bộ Xây Dựng về việc thoả thuận nội dung nhiệm vụ thiết kế điều chỉnh
QHC xây dựng thành phố đến năm 2020.
Căn cứ bản đồ đo đạc thành phố tỷ lệ 1/1000 đo đạc năm 1997 của Sở địa
chính Nam Định lập.
Căn cứ bản đồ đo đạc 1/5000 do Sở Xây Dựng Nam Định cấp.
Căn cứ Quy phạm kỹ thuật thiết kế đường phố, quảng trường đô thị TCXD
104:1983.
Căn cứ Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô - 22TCN.
Căn cứ Tiêu chuẩn thiết kế Quy hoạch xây dựng đô thị TCVN 4449:1987.
Định hướng phát triển giao thông đô thị của Việt Nam.

GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

CHƯƠNG I. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG

THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
I. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của thành phố Nam Định:
Nam Định được hình thành từ cách đây 700 năm từ khi hình thành kinh đô
thứ hai của triều Trần ở hương Tức Mạc.
Cách đây hơn 700 năm, sau khi đánh thắng quân Nguyên Mông lần thứ nhất
( 1258), nhà Trần đã bắt đầu xây dựng kinh đô thứ hai của triều Trần tại
hương Tức Mạc ( nay là xã Lộc Vượng). Sau đó, hương Tức Mạc được thăng
thành phủ Thiên Trường.
Thế kỷ thứ II sau Công nguyên tên Nam Định xuất hiện, lúc đó gọi là Nam
Định thuộc quận Giao Châu.
Thế kỷ thứ 14 Nam Định có khu dân cư ở rải rác khắp bờ sông Vị Hoàng.
Kho tàng, phố xá, doanh trại đóng quân nhà Trần mọc lên.
Năm 1802 vua Gia Long cho xây dựng Nam Định là trấn lỵ nằm trong tuyến
phòng thủ trấn giữ phía Nam kinh đô Thăng Long. Năm Minh Mạng thứ ba
(1828) đổi trấn Sơn Nam thành trấn Nam Định, sau thành tỉnh Nam Định.
Năm 1834 Minh Mạng cho xây thành gạch bao ngoài.
Năm 1846 xây dựng toà Vọng Cung, Kỳ Đài.
Năm 1853 Tự Đức cho xây cột cờ Nam Định.
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ


Thời kỳ này Nam Định đã có nhiều phố xá, dân cư đông đúc, buôn bán sầm
uất như: Phố Vị Xuyên, Vĩnh Thuận, Hải Cơ, Vĩnh Ninh, Đông Thành, Đình
Tĩnh, Đồng Lạc, Đỗ Xá, Cửa Bắc, An Lạc, Tả Trường, Năng Tĩnh… Trong
thành có các chợ lớn như: chợ Vị Hoàng ( phố Vị Hoàng), chợ Rồng ( phố Hải
Cơ). Ven sông có bến Đò Quan, Đò Chè, Đò Bái ( phố Năng Tĩnh).
Năm 1863 Tự Đức xây thành cửa Bắc, cửa Nam, cửa Đông, cửa Tây. Thành
Nam Định nằm trong phạm vi 4 làng: Đông Mạc (Lộc Hạ), Tức Mạc (Lộc
Vượng), Năng Tình ( Khu Phố), Vị Hoàng.
Năm 1873 – 1874 Thực dân Pháp đánh thành Nam Định lần thứ nhất và lần
thứ hai.
Năm 1884 Thực dân Pháp chiếm Nam Định.
Năm 1900 Thực dân Pháp cho xây dựng nhà máy sợi Nam Định.
Năm 1910 xây dựng nhà máy sợi, nhà máy nhuộm. Tiếp các năm sau xây
dựng nhà máy chiếu, nhà máy chăn, nhà máy dệt, tơ lụa, nhà máy Chai, nhà
máy Rượu. Mở đầu cho thời ký bóc lột công nhân.
Ngày 17/10/1921, Toàn quyền Đông Dương đã ra nghị định thành lập thành
phố Nam Định là đô thị loại 3.
Trong thời ký kháng chiến chống Pháp thành phố Nam Định bị phá hoại
nặng. Thực dân Pháp biến Nam Định thành căn cứ quân sự, trung tâm chỉ huy
vùng đồng bằng Bắc – Bộ để tiến hành chiến tranh xâm lược.
Ngày 1/7/1954 Nam Định là thành phố đầu tiên trong cả nước được hoàn
toàn giải phóng.
Từ năm 1965 – 1976 là thủ phủ của tỉnh Nam Hà.
Từ năm 1976 – 1992 là thủ phủ của tỉnh Hà Nam Ninh.
Từ ngày 1/4/1992 là thủ phủ của tỉnh Nam Hà.
Từ tháng 2/1997 là thủ phủ của tỉnh Nam Định cho đến nay.
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

II. Vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên:
II.1: Vị trí địa lý:
Thành phố Nam Định nằm ở toạ độ địa lý: 106 012’ kinh độ Đông, 20024’ vĩ độ
Bắc, sát khu vực ngã ba sông Hồng và sông Đào, cách Hà Nội 90km, cách Hải
Phòng 80km, cách Ninh Bình 28km và cách bờ biển Đông 45km. Thành phố
tiếp cận với tam giác tăng trưởng Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh. Nằm ở vị
trí trung tâm của đồng bằng Bắc bộ, Thành phố Nam Định có mạng lưới giao
thông quốc gia đường sắt, đường bộ và đường thuỷ thuận lợi.
II.2: Các điều kiện tự nhiên:
II.2.1:Điều kiện địa hình, địa mạo:
Thành phố Nam Định nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, địa hình thấp và
bằng phẳng, cao độ trung bình từ +0,9m đến +1,4m. Trong quá trình hình
thành, nền thành phố được tôn đắp. Cụ thể cao độ nền các khu vực như sau:
- Khu vực thành phố cũ, cao độ nền từ +3,0m đến +4,0m.
- Khu vực mở rộng ven nội thị, cao độ nền từ +2,0m đến +3,0m.
- Các làng xóm xung quanh thành phố, cao độ nền trung bình +2,0m.
- Ruộng lúa và rau màu, cao độ nền phổ biến từ +0,7m đến +1,5m.
- Ao, hồ, cao độ đáy từ +0,4m đến 0,8m.
Hướng và độ dốc trung của địa hình như sau:
- Khu vực bờ phải sông Đào, hướng dốc địa hình về phía Tây Nam, độ dốc
trung bình 0,001.
- Khu vực bờ trái sông Đào (thành phố cũ), hướng dốc về phía cánh đồng,

độ dốc trung bình 0,002.
- Những khu vực có cao độ nền dưới 2,0m thường ngập lụt do lũ nội đồng
khi có mưa to kéo dài.
- Đê sông Đào bảo vệ thành phố chống lũ sông Đào, cao độ đê +6,4m.
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

II.2.2:Điều kiện khí hậu:
Thành phố Nam Định nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và vùng
Đồng bằng Bắc bộ
Các số liệu đặc trưng về khí hậu đo tại trạm khí tượng Nam Định, thời gian
quan trắc lớn hơn 20 năm:
+ Đặc trưng về nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình mùa hè

: 27,80C

Nhiệt độ trung bình mùa đông

: 19,50C


Nhiệt độ trung bình năm

: 23,70C

+ Đặc trưng về độ ẩm:
Độ ẩm trung bình năm

: 85%

Độ ẩm trung bình cao nhất

: 94%

Độ ẩm trung bình thấp nhất

: 65%

+ Đặc trưng về lượng mưa:
Lượng mưa trung bình năm

: 1829,8 mm

Lượng mưa ngày lớn nhất

: 350 mm

+ Đặc trưng về gió:
Tốc độ gió lớn nhất

: 48 m/s


Tốc độ gió trung bình

: 2,4 m/s

Hướng gió chủ đạo:
về mùa hè

: gió Đông Nam

về mùa đông : gió Bắc.
II.2.3:Điều kiện thuỷ văn:
Thành phố Nam Định hình thành bên bờ sông Đào. Sông Đào là con sông
nối liền sông Hồng với sông Đáy nên chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 con sông
này.
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

Thành phố Nam Định còn nằm trong vùng đồng bằng thấp Nam Hà nên được
các con đê sông Hồng, sông Đào, sông Đáy ngăn lũ và được các trạm bơm
Cốc Thành, Hữu Bị bơm tiêu nước khi mực nước ngoài sông cao hơn nội

đồng.
Theo tài liệu của trạm khí tượng Nam Định, chế độ dòng chảy sông Đào tại
Nam Định như sau:
+ Chế độ mực nước:
Mực nước trung bình

: 1,52 m.

Mực nước cao nhất

: 5,77 m.

Mực nước cao nhất mùa mưa

: 4,89 m.

Mực nước mùa khô

: 0,6 đến 0,8m.

Mực nước thấp nhất

: - 0,24 m.

+ Lưu lượng:
Trung bình

: 896 m3/s.

Lớn nhất


: 6650 m3/s.

Nhỏ nhất

: 0 (nước ngừng chảy).

+ Độ dốc sông trung bình: 0,0012.
+ Cao độ đáy sông: - 0,6m đến - 0,8m.
Mực nước trong kênh, hồ ngoại thành phụ thuộc vào chế độ tưới tiêu trong
vùng Bắc Nam Hà. Trong mùa mưa, các trạm bơm tiêu úng có nhiệm vụ
khống chế mực nước ngập không quá +1,4 m.
Trên thực tế, mực nước kênh từ ngoại thành hàng năm ngập lớn hơn +1,4m.
Các hồ trong nội thị bị ngập cao. Trong phạm vi thành phố có 3 hồ lớn điều
hoà nước:
- Hồ Truyền Thống:

Hmax = +1,8m
Hđáy = +0,8m

GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN

KỸ

F = 51,7 ha.
- Hồ Vị Xuyên:

Hmax = +2,0m
Hđáy = +0,8m
F = 5,2 ha.

- Hồ Năng Tĩnh :

Hmax = +2,0m
Hđáy = +0,7m
F = 3,5 ha.

Ngoài ra còn có các hồ nhỏ hơn 3ha nằm gần sân vận động, đường Cổng
Hậu và đường Nguyễn Trãi.
II.2.4:Điều kiện địa chất công trình:
Thành phố Nam Định chưa được khảo sát địa chất công trình đồng bộ toàn
thành phố.
Căn cứ vào 125 lỗ khoan phấn bố không đều trong trong thành phố với
1502m khoan cho thấy cột địa tầng phân bố từ trên xuống dưới là: Lớp đất sétLớp sét pha- Lớp bùn sét pha- Lớp cát và lớp bùn sét pha. Cường độ chịu lực
của đất yếu ≤ 1kg/cm2.
II.2.5: Điều kiện địa chất thuỷ văn:
a) Nước mặt:
Vùng thường xuyên có nước chủ yếu: cánh đồng, ao, hồ. Mực nước dao động
từ +0,6m đến +0,8m.
Vùng nước trong mùa mưa: chủ yếu là khu Nam Phong.
Vùng không ngập: gồm đại bộ phận thành phố cũ và một phần khu Mỹ
Trọng, Phù Nghĩa, Nam Phong.

b) Nước ngầm.
Mực nước ngầm tương đối ổn định, mực nước ổn định phụ thuộc vào địa hình.
+ Vùng bán ngập lụt: từ +0,3m đến +0,7m
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

+ Vùng không ngập lụt: từ +0,8m đến +1,0m
+ Cá biệt có vùng từ: +1,2m đén +1,5m
Nước ngầm trong khu vực khảo sát không ăn mòn các loại xi măng thường
và xi măng chống Sunphát. Riêng khu Nam Phong nước có CO 2 tự do ăn mòn
các loại xi măng thường.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
I. Mối liên hệ vùng:
Thành phố Nam Định là một trong ba thành phố trung tâm của vùng đồng
bằng sông Hồng, nằm trên hành lang tuyến Quốc lộ 21 và Quốc lộ 10; các
tuyến đường thuỷ sông Hồng và sông Đào. Thành phố tiếp cận với tam giác
tăng trưởng kinh tế phía bắc: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
II. Các điều kiện hiện trạng:
II.1: Hiện trạng về dân số và lao động:
Hiện trạng năm 1997 (1/4/1997).
1. Dân số:

Dân số toàn Thành phố Nam Định : 252,743 người.
Dân số nội thành: 198,925 người, chiếm 78,7% dân số toàn thành phố.
Tỷ lệ tăng trưởng dân số trung bình là 1,58%/năm. Trong đó tăng tự nhiên:
1,43%/năm, tăng cơ học 0,15%
Số người trung bình của 1 hộ là: nội thành - 5người/hộ; ngoại thành 5,3người/hộ.
2. Lao động:
Dân số trong độ tuổi lao động của toàn thành phố là 117,915 người, chiếm
46,7% dân số toàn thành phố.
Dân số trong độ tuổi lao động của khu vực nội thị là 95.850 người, chiếm
47,8% dân số nội thành.
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong lao động nội thành là 91,9%. Cụ thể
như sau:
+ Lao động công nghiệp - TTCN: 62,7%
+ Lao động dịch vụ, hành chính sự nghiệp: 29,2%
+ Lao động nông nghiệp và chưa có việc làm: 8,1%
3. Hiện trạng phân bố dân cư:
Dân cư nội thị phân bố tương đối đều. Tuy nhiên một số phường có mật độ
dân số quá cao như: Quang Trung, Trần Tế Xương, Nguyễn Du, Văn Miếu,

Trần Đăng Ninh, (32.100-35.600 ng/km2). Một số phường có mật độ dân số
tương đối hợp lý như: Vị Hoàng, Năng Tĩnh, Cửa Bắc (12.000-15.400 ng/km2)
II.2: Hiện trạng sử dụng đất:
Sau quy hoạch năm 1994, cơ cấu sử dụng đất của Thành phố Nam Định đã
có phần thay đổi do nhu cầu của quá trình phát triển đô thị.
Tổng diện tích tự nhiên của toàn thành phố là: 4544,7 Ha. Trong đó diện tích
đất tự nhiên nội thành là: 852,7 ha.
Diện tích đất xây dựng đô thị trong nội thành là 796,6 ha, bình quân 40,3
m2/người, trong đó đất dân dụng 29,1 m2/người.
(Chưa tính đến khoảng 125 ha các khu chức năng đô thị như: 20 ha đất các
khu tập thể của cơ quan, xí nghiệp và 105 ha đất các cơ quan, văn phòng,
trường chuyên nghiệp, các CTCC phục vụ toàn đô thị, công viên Tức Mạc và
đất công nghiệp tại các xã ngoại thành).
1. Đất công nghiệp, kho tàng bến bãi:
Trên địa bàn thành phố hiện tại có 59 doanh nghiệp nhà nước, trong đó có 8
doanh nghiệp Trung ương, 51 doanh nghiệp địa phương, 23 kho tàng trạm trại
và 20 HTX thủ công nghiệp.
Tổng diện tích công nghiệp: 94,8 ha.
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ


2. Đất dân dụng:
Đất các đơn vị ở: Nam Định là thành phố cũ, phát triển qua nhiều giai đoạn.
Bảng 1: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
T

I

Tổng diện tích đất xây dựng đô thị
Đất dân dụng

1998
Ha
796,6
574,7

%
100
72,1

m2/ng
40,3
29,1

-

Đất các cơ quan

379,7

47,7


19,2

-

Đất CTCC

17,2

2,2

0,9

-

Đất cây xanh,TDTT

24,1

3,0

1,2

-

Đất giao thông nội thị

110

13,8


5,6

II

Cơ quan, trường chuyên nghiệp
Đất ngoài dân dụng

43,8
221,9

5,5
27,9

2,2
11,2

-

Đất công nghiệp, kho tàng

104,9

13,2

5,3

-

Giao thông đối ngoại


31,0

6,9

1,6

-

Đất chuyên dùng khác

86,0

10,8

4,4

T

Hạng mục

II.3: Hiện trạng cơ sở hạ tầng xã hội:
Hiện trạng nhà ở:
- Tổng diện tích nhà ở: 1.450.600 m2, tầng cao trung bình 1,75 tầng.
- Chỉ tiêu bình quân đầu người: 7.3m2/người.
Hiện trạng xây dựng các công trình công cộng:
1. Công trình giáo dục, đào tạo:
Thành phố có 1 trường đại học tại chức, 11 trường cao đẳng dạy nghề và 3
trung tâm dạy nghề giới thiệu việc làm. Các trường và trung tâm đào tạo nhân
lực cho thành phố và cả một số tỉnh phía Bắc.

2. Công trình y tế:
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

Trên địa bàn thành phố có 8 bệnh viện và 5 trạm chuyên khoa, trong đó lớn
nhất và tương đối hiện đại là bệnh viện đa khoa tỉnh; ngoài ra còn có 4 phòng
khám, 24 trạm xá với tổng số gần 2000 giường bệnh. Diện tích chiếm đất của
các công trình y tế là 4,8ha.
3. Công trình văn hoá:
Trên địa bàn thành phố có một số công trình văn hoá lớn như: bảo tàng, triển
lãm, thư viện và nhà văn hoá trung tâm cấp tỉnh, 1 nhà văn hoá thành phố, 1
nhà văn hoá thiếu nhi, 4 rạp chiếu phim. Tổng diện tích đất của các công trình
văn hoá là 4,5ha.
4. Công trình thể dục thể thao, cây xanh:
Thành phố có 1 sân vận động, 1 bể bơi đạt tiêu chuẩn quốc gia; 3 trung tâm
đào tạo vận động viên.
Thành phố có 2 công viên và 1 vườn hoa là: công viên Vị Xuyên (15ha);
công viên Tức Mạc (40ha) đang được nâng cấp; vườn hoa Điện Biên (7,5ha).
Ngoài ra còn có 1 số vườn hoa nhỏ , các hồ nước rải rác trong thành phố.
Tổng diện tích đất cây xanh, thể dục thể thao của thành phố là 64,1ha; trrong
đó nội thành 24,1ha. Chỉ tiêu đất cây xanh, thể dục thể thao trong nội thành là

rất thấp, chỉ đạt 1,2m2/người.
Ngoài ra mặt nước sông Đào cũng góp phần vào hệ thống không gian xanh,
cải tạo điều kiện vi khí hậu và cảnh quan chung của toàn thành phố.
5. Công trình thương mại, dịch vụ:
Thành phố có một mạng lưới thương mại rất đa dạng và phong phú bao gồm:
13 công ty lớn kinh doanh các loại vật tư, sản phẩm.
4 khách sạn lớn.
Chợ trung tâm ( chợ Rồng) quy mô 1491 sạp hàng và 83 kiốt với tổng diện
tích sàn là 17.500m2.
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

Hệ thống chợ khu vực.
6. Các công trình trụ sở cơ quan, trường chuyên nghiệp:
Các công trình này hầu hết được xây dung khang trang, góp phần tạo cảnh
quan và bộ mặt đô thị.
Tổng diện tích đất cơ quan, trường chuyên nghiệp trong nội thành là 43.8ha.
II.4: Hiện trạng cơ sở kinh tế – kỹ thuật:
1. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Tổng số lao động công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của thành phố là
59.090 người.

2. Dịch vụ – Du lịch:
Hệ thống thương mại dịch vụ và du lịch của tỉnh phần lớn đều nằm trên địa
bàn thành phố. Hiện nay thành phố có 1 chợ trung tâm lớn bán buôn và bán lẻ,
các trung tâm thương mại, dịch vụ khu vực nằm trên các khu phố chính của
khu vực nội thị. Ngoài ra có hàng chục chợ khu vực phục vụ cho các phường.
II.5: Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
1. Chuẩn bị kỹ thuật:
* Hiện trạng đất xây dựng:
Hầu hết đất đai dự kiến phát triển thành phố đều nằm trên địa hình thấp, đa
phần là đất ruộng trồng lúa, rau màu và ao hồ. Cao độ nền < 2,0m (phổ biến tà
0,7m-1,5m).
- Khu vực phát triển bờ trái sông Đào diện tích khoảng 552ha.
- Khu vực bờ phải sông Đào diện tích khoảng: 284ha.
- Những khu vực có cao độ nền > 1m ≤ 2m được đánh giá đất loại III, ít thuận
lợi cho xây dựng.
- Những khu vực có cao độ nền < 1m được đánh giá đất loại III, không thuận
lợi cho xây dựng.
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

- Các khu vực đất đai còn lại bao gồm khu thành phố cũ, các làng xóm. Cao

độ nền từ 2m-4m. Mật độ xây dựng ổn định không có khả năng cải tạo nền.
- Những khu vực xây dựng, mới, cao độ nền ≤ 2m, khi xây dựng phải có giải
pháp tôn nền.
* Hiện trạng thoát nước:
Thành phố Nam Định hiện đã có hệ thống thoát nước được xây dựng từ thời
Pháp thuộc, đến nay hệ thống này thoát chung nước mưa và nước bẩn. Cụ thể
số lượng các đường cống như sau:
+ Cống ngầm: 24.883m
+ Mương nhỏ có nắp đan trên hè: 4.420m
+ Mương hở trong nội thành: 12.365m
Hệ thống đường cống đạt chỉ tiêu khoảng 52m/ha đất xây dựng đô thị. Tuy
nhiên, hệ thống mương cống này chủ yếu tập trung ở khu vực nội thị. Các làng
xóm, các khu dân cư nội thị, nước mưa và nước bẩn tự tiêu thoát ra kênh
mương và ao hồ.
Hiện tại nước mưa và nước bẩn của toàn thành phố tiêu theo 2 hướng chính:
+ Lưu vực Phù Long, Phù Nghĩa, Đồng Tháp Mười, Hùng Vương, khu dân
cư Thượng Lỗi An Phong thoát ra kênh T3-11 về trạm bơm Quán Chuột.
Trạm bơm Quán Chuột hiện có công suất 20.000m3/h.
+ Lưu vực phường Cửa Bắc, phường Văn Miếu, Hàng Thao, Lê Hồng
Phong, Trần Đăng Ninh, Bà Triệu thoát về các tuyến mương và hồ Cửa Bắc
thoát ra kênh tiêu về trạm bơm Kênh Gia (Trạm bơm Kênh Gia công suất
44.000m3/h và tuyến kênh chính ra trạm bơm đang được xây dựng, hoàn thiện
giai đoạn cuối theo chương của trình dự án phát triển Thành phố Nam Định
Việt Nam-Thuỵ Sĩ).

GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

Nhìn chung, hệ thống thoát nước thành phố Nam Định vẫn còn nhiều tồn tại
bất hợp lý.
Hệ thống cống đã quá cũ, hầu hết xây dựng trước năm 1945 ( trừ 3 tuyến
cống Trần Hưng Đạo, Hàng Thao, Hùng Vương mới được xây dựng) đã bị
xuống cấp, hư hỏng nhiều, trong đó có khoảng 10% cống không còn khả năng
hoạt động hoặc sửa chữa được.
Hệ thống thoát nước chung nước mưa và nước bẩn, vì vậy bùn rác lắng đọng
làm giảm tiết diện và giảm tốc độ dòng chảy.
Mật độ cống chưa đồng đều, nhiều khu vực chưa có cống
Các trạm bơm tiêu nước công suất nhỏ lại phụ thuộc vào chế độ bơm tiêu
thuỷ lợi.
Các trục tiêu chính chảy ra các kênh tiêu chính chưa được chú trọng xây
dựng, nếu có thì hầu hết là các tuyến mương hở. Các kênh này một số bị lấn
chiếm để xây dựng, một số bị bồi lắng ( vừa qua dự án có tiến hành nạo vét
nhưng cũng chưa được toàn diện).
Địa hình thành phố quá bằng phẳng, độ dốc các tuyến thoát nước chính quá
nhỏ.
Việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng thiếu phương tiện và kinh phí. Vì vậy, công
tác nạo vét mương cống định kỳ trước mùa mưa chưa được chú trọng. Do các
nguyên nhân trên nên khi có mưa to việc úng ngập cục bộ vẫn xảy ra phổ biến
ở nhiều khu vực trong nội thị.
* Hiện trạng cấp nước:
Hệ thống cấp nước Thành phố Nam Định dùng nguồn nước sông Đào được

xây dựng từ năm 1924 và đã qua nhiều đợt cải tạo, hiện nay công suất thực
phát chỉ đạt từ 24000-30000m3/nđ. Từ năm 1993, một chương trình đầu tư cấp
nước gồm 2 giai đoạn với kinh phí do Pháp tài trợ phần lớn đã được thực hiện,
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

đến hết năm 1998 hoàn thành việc sửa chữa phục hồi khu xử lý cũ và xây
dựng một đơn nguyên xử lý mới công suất 25000m 3/nđ, nâng tổng công suất
khu xử ký lên 50000m3/nđ.
Mạng lưới đường ống có tổng chiều dài 63475m, với đường kính từ φ50 đến
φ600.
* Hiện trạng cấp điện:
Thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đang được cấp điện từ lưới điện quốc
gia 110KV thông qua trạm biến áp Phi Trường: 110/35/6KV-1x16MVA và
110/35/6KV-1x25MVA.
* Hiện trạng thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
a) Hệ thống thoát nước bẩn:
Hiện tại hệ thống thoát nước bẩn của thành phố Nam-Định là hệ thống cống
chung kết hợp nước bẩn và nước mưa. Gồm mạng lưới cống ngầm, mương hở,
ao hồ, sau đổ ra sông Đào. Những mạng lưới cống này chỉ tập trung trong khu
vực trung tâm. Khu ven thị chưa có mạng lưới thoát nước. Hệ thống này chịu

sự chi phối của hệ thống tưới tiêu thuỷ lợi. Nước có tự chảy ra sông Đào vào
mùa khô, còn mùa mưa hoà trộn với nước mưa về trạm bơm đổ ra sông Đào.
Toàn bộ mạng lưới gồm có: theo báo cáo dự án phát triển thành phố Nam
Định tháng 7/1997:
Toàn mạng lưới thành phố có tổng chiều dài cống là: 24.883m
Trong đó: Cống ngầm: 9.929m (5.700m là cống tròn)
Mương xây lắp đan BTCT: 14.954m
Ngoài ra còn có mương nhỏ có nắp đan trên vỉa hè ở nội thành là: 4.420m
Các đường cống này phần lớn đã xây dựng trên 50 năm. Vì vậy hiệu quả
thoát kém do bị lắng đọng, đồng thời kích thước cống nhỏ không đủ để thoát
nước. Do đó thành phố thường xuyên bị ngậm úng khi mưa to.
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

Nước bẩn của thành phố xử lý còn rất sơ bộ. Nước thải sinh hoạt xử lý cục
bộ trong từng công trình bằng các hình thức sau: Bể tự hoại, Sunalb ( Hố xí tự
thấm ẩm - Độ giội nước), Xí bàn tự hoại ( 1 hoặc 2 ngăn, khô), Xí thùng.
Nước thải công nghiệp: theo số liệu báo cáo các dự án phát triển thành phố
Nam Định tháng 6/1997: Tổng lượng nước thải 17.832m 3/ngày. Trong đó nhà
máy liên hợp dệt Nam Định là 16.800m3/ngày, chiếm 90% tổng lượng nước
thải, nhà máy nhuộm Sơn Nam 600m3ngày.

Hầu hết lượng nước thải này không xử lý, xả thẳng ra hệ thống thoát nước
thành phố.
b) Vệ sinh môi trường:
Chất thải rắn:
Công tác thu gom rác và xử lý chất thải rắn của thành phố Nam-Định đã và
đang được các cấp chính quyền và các tổ chức quan tâm. Vì vậy công tác thu
gom và xử lý chất thải rắn trong những năm gần đây đã đạt hiệu quả khá tốt.
Theo số liệu của dự án: Xây dựng bãi chứa và xử lý rác thải thành phố NamĐịnh lập tháng 5/1998 do công ty môi trường thực hiện cho biết lượng rác thải
thu gom được:
+ Rác sinh hoạt

: 132.0 T/ngày

+ Bệnh viện

:

3.22 T/ngày

+ Công nghiệp

:

8.8 T/ngày

+ Xây dựng

: 13,0 T/ngày

Tổng cộng


: 157,0 T/ngày

Khu xử lý rác đặt tại thôn Thượng xã Lộc Hoà với diện tích 2.8ha, xử lý
bằng phương pháp chôn lấp, đến nay đã sử dụng hết 1.8ha, còn lại dự kiến hết
năm 2000 sử dụng hết công suất và sau đó mở rộng thêm.
* Hiện trạng giao thông:
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

Giao thông đối ngoại:
- Đường bộ:
Mạng lưới giao thông đối ngoại của thành phố hiện nay đã hình thành khá
thuận lợi, cơ cấu theo dạng hướng tâm với 5 tuyến chính gồm hai tuyến quốc
lộ QL10, QL21A và 3 tuyến tỉnh lộ là TL12, TL38 và TL55.
Tuyến QL21A từ Phủ Lý về Nam Định dài 30km đã được đầu tư nâng cấp
đạt tiêu chuẩn đường cấp II, chất lượng tốt.
Tuyến QL21B từ cầu Đò Quan đi Hải Hậu. Đây là đường nối vùng kinh tế
ven biển, đường đã rải nhựa rộng 6 m, nền đường rộng 8 m.
Tuyến QL10 đoạn qua TP Nam Định đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê
duyệt dự án điều chỉnh tuyến và đã thi công xong giai đoạn I. Tiêu chuẩn

đường cấp I.
Tuyến tỉnh lộ 12 từ thành phố đi huyện ý Yên, đoạn thuộc thành phố đã rải
nhựa, vỉa hè chưa có, mặt cắt ngang hẹp, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
Tỉnh lộ 38 và tỉnh lộ 55 đi các huyện Lý Nhân, Nghĩa Hưng và mặt đường đã
được cải tạo phủ nhựa, song mặt cắt ngang hẹp, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
- Bến xe liên tỉnh:
Hiện tại TP Nam Định có 1 bến xe đối ngoại vị trí tại ngã ba đường Giải
Phóng – Quốc lộ 21A. Diện tích khoảng 1ha, lưu lượng hành khách đạt 7.000
- 10.000 HK/ngày.
- Đường sắt:
Đường sắt qua Thành phố nằm trong mạng lưới đường quốc gia, trên tuyến
Hà Nội - TP Hồ Chí Minh, khổ đường 1 mét.
- Ga Nam Định:
Diện tích 4.8 ha.
Số đường trong ga 9 đường, hiện có nhà đợi tàu và bán vé trong ga.
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

Vị trí, nằm ở trung tâm Thành phố khá thuận tiện cho việc hành khách đi lại,
tuy vậy cũng gây trở ngại cho giao thông nội thị với 3 điểm cắt đường phố
chính.

Lưu lượng tàu qua ga hàng ngày gồm có 15 đôi tầu khách, 12 đôi tầu hàng.
Lưu lượng hành khách đạt khoảng 1800 HK/ngày.
- Đường thuỷ:
Thành phố Nam Định có sông Đào chảy qua nối sông Hồng với sông Ninh
Cơ ra biển. Sông Đào là sông cấp I theo tiêu chuẩn phân cấp sông Việt Nam.
Sông rộng trung bình 200m. Cốt mực nước: + 4.89m, khi nước lớn hơn +4.5m
nước tràn lên bãi sông, sông rộng 300m.
+ Cao độ trung bình đáy sông

: - 0,6 đến - 0,8m.

+ Mức nước trung bình

: + 1.52m

+ Mức nước cao nhất

: + 5.77m

+ Mức nước thấp nhất

: - 0.24m

Sông Đào có dòng chảy mùa lũ và dòng chảy mùa kiệt. Sông Đào chịu ảnh
hưởng của lũ sông Hồng trong mùa lũ và thuỷ triều Vịnh Bắc Bộ trong mùa
kiệt.
Dòng chảy sông thẳng và ổn định, sông Đào thuận tiện cho tầu từ 400 đến
1000 tấn đi lại.
Hiện nay đã hình thành một cảng hàng hoá và một cảng hàng khách nằm
phía hạ lưu cầu treo. Tầu vận tải cập cảng có trọng tải từ 40 tấn đến 400 tấn.

Công suất cảng hiện nay đạt 150.000 tấn/năm. Tính chất cảng Nam Định là
cảng đường sông và biển pha sông.
Giao thông nội thị:
Mạng đường nội thị hiện tại được tổ chức theo dạng ô cờ. Mạng lưới đường
phố có mật độ cao, phần lớn đường còn hẹp, mạng lưới đường trục ở ngoại ô
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

nhỏ, tạo dòng xe lớn ở mạng lưới đường chính, giảm tốc độ chuyển động. Mật
độ: 2,53 km/km2
Kết cấu các loại mặt đường chủ yếu là bê tông nhựa (đường Trần Hưng Đạo,
Quang Trung, Trần Đăng Ninh, Mạc Thị Bưởi). Tổng chiều dài 3,1 km.
Thấm nhập và láng nhựa: đa số đường trong thành phố có kết cấu mặt đường
thấm nhập và láng nhựa. Tổng chiều dài: 32,1 km.
Đá dăm nước và cấp phối: các đường phố thứ yếu và ngõ phố. Tổng chiều
dài 22,8 km.
- Các đầu mối giao thông: Giao nhau cùng cốt, sử dụng tín hiệu ở một số ngã
tư. Giao nhau khác mức: giữa quốc lộ 10 mới và đường Điện Biên Phủ đi
quốc lộ 21A.
Thành phố Nam Định chưa có mạng lưới giao thông công cộng, đi lại chủ
yếu vẫn bằng xe máy, xe đạp, xích lô...

- Cầu cống:
Cầu treo được xây dựng từ năm 1973 dài 225,8 m, khổ cầu 5,5 m không có
lối cho người đi bộ. Tải trọng xe 10 tấn. Hiện nay cầu treo không được sử
dụng nữa và đã được tháo dỡ vào cuối năm 2002 đầu năm 2003.
Cầu Đò Quan: Dài 437 m nối từ đường Trần Hưng Đạo sang đường quốc lộ
21B. Cầu được xây dựng từ năm 1990, hoàn thành năm 1994. Kết cấu cầu bê
tông cốt thép, rộng 13,5 m, tải trọng H30. Đây là cây cầu duy nhất hiện nay
nối liền giữa bờ Bắc và bờ Nam Sông Đào.
- Quảng trường:
Thành phố Nam Định có 2 quảng trường:
+ Quảng trường Hoà Bình: Đang được sử dụng làm chợ tạm.
+ Quảng trường 3-2: Trên đường Nguyễn Du trước nhà hát 3-2.
+ Có 2 quảng trường giao thông: Trước ga Nam Định và trước bến ô tô.
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN
KỸ

Bảng2: Thống kê mạng lưới đường hiện trạng nội thị TP Nam Định
T
T

Tên đường


Chiều rộng (m)
Lòng


Tổng

đường

I
1
2
3
4
5
6
7
8

Trục dọc thành phố
Đường giải phóng
Thái Bình – Trường Chinh- Bến ôtô
Đường Rặng Xoan
Hàn Thuyên – Trần Đăng Ninh
Đường 12: Ngã 6 – Mỹ Trọng
Lê Hồng Phong-Trần Phú–Thái Bình
Trần Nhân Tông (bờ sông)
Phan Đình Phùng-Hàng Thao –

9

10
11
12
13
14
15
16
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Nguyễn Văn Trỗi
Phú Nghĩa nối sang 38A
Quang Trung – Cổng Hở
Vị Xuyên – Minh Khai – Hang Sắt
Đường 3/2 – Nguyễn Du
Hàng Đồng – Nguyễn Chánh
Đ.Bắc Ninh – Trần Quốc Toản
Đường Máy Chai

Đường qua bệnh viện Lao
Trục ngang thành phố
Phú Nghĩa - Đồng Tháp Mười
38A-Mạc T.Bưởi- Tr.Tế Xương
Hùng Vương (cả kéo dài)
Trần Hưng Đạo (từ hồ Tr Th)
Hai Bà Trưng
Hoàng Văn Thụ
Phạm Hồng Thái
Hà Huy Tập – Bến Thóc
Tô Hiệu – Hoàng Hoa Thám
Đường Trường Thi
Đường Hưng Yên
Đông NM bánh mỳ Ba Lan
Phúc đường A

GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG

16
16
4-5
7-8
8-10
8
12
8

6x2
6x2

(2-3)x2
(3-5)x2
(3-5)x2
(3-4)x2
3+4,5
(3-5)x2

28
28
10-11
13-15
14-20
14-16
19
14-16

6
10-11
6-7
7-15
7-8
6-7
6
3-6

3x2
(4-5)x2
(2-4)x2
(3-4)x2
(2-3)x2

2,5x2
(2-3)x2
3x2

12
19-21
14-16
13-22
13-15
11-12
11-12
9-12

10,5-12
10-12
10,5
14
6-7
7
7
7
10,5

(3-5)x2
(3,5-5)x2
(4-5)x2
8x2
(2-3)x2
(2-3)x2
4+5

(3-4)x2
(3-4)x2

17-21
19-21
19-21
30
10-13
11-13
16
14-15
17-18

7
(3-5)
7

3x2
(2-3)x2
3x2

13
8-11
13


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC
SƯ ĐÔ THỊ


14
15
16
17
18
19
III
1
2
3

Phúc đường B
Đường Hàng Cau
Đường Nguyễn Trãi
Đường Bến Ngự
Đường khu Đông Mạc
Đ. Trước cửa Ga Nam Định
Khu vực Nam sông Đào
Đ.35 (từ cầu – Vân Cát)
Đ.21B ( từ cầu - Định Lễ)
Đầu cầu treo nối sang đ.21B

ĐỒ ÁN
KỸ

7
8
7
8


3x2
4x2
3x2
3x2

13
14
13
14

4-6

5-5

14-16

8-10
12-14
5

(2-4)x2
(3-4)x2
0

13-18
19-21
5

* Đánh giá hiện trạng giao thông:

Hiện trạng giao thông thành phố Nam Định có các ưu nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
Mạng lưới giao thông thành phố Nam Định đã một phần đảm bảo được giao
thông cho nhân dân đi lại tương đối thuận tiện.
Nhược điểm:
Mặt cắt ngang đường hẹp dẫn đến quá tải ở các trục chính vào giờ cao điểm.
Đường giao thông đối ngoại đi vào thành phố gây ồn ào, cản trở việc đi lại
của nhân dân.
Cầu treo không còn sử dụng có tĩnh không thấp, hạn chế tầu vào cảng Nam
Định trong mùa nước lớn đã được dỡ bỏ.
Đường sắt đi vào đô thị tạo nên nhiều giao cắt với đường đô thị gây ách tắc
và tai nạn giao thông, hạn chế hướng phát triển của đô thị, gây ra tiếng ồn và ô
nhiễm môi trường.
Kết cấu mặt đường xấu dẫn đến việc đi lại không thuận tiện.
Hệ thống thoát nước cho đường không đầy đủ đồng bộ làm cho đường nhanh
bị phá hoại.Một số tuyến đường hay bị ngập úng ngay cả khi lượng mưa
không quá nhiều (tuyến đường Hàn Thuyên, Hàng Thao …).
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VĂN CHỦNG


×