Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Biovet đến khả năng sinh trưởng của lợn thịt tại trại lợn ngoại xã Lương Sơn thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.32 KB, 51 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

HOÀNG THỊ THU HƯƠNG
Tên đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC BIOVET ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG CỦA LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN NGOẠI
XÃ LƯƠNG SƠN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K43 – Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2011 – 2015


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Phương Lan

Thái Nguyên, năm 2015

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, trong suốt quá trình thực hiện tôi luôn
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo của trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy, cô giáo đã tạo điều
kiện giúp đỡ về mọi phương diện trong quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn ThS. Phạm Thị
Phương Lan đã không quản thời gian tận tình giúp đỡ về phương hướng và phương
pháp nghiên cứu cũng như hoàn thiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của anh, chị làm việc tại
Trại lợn Hùng – Chi, cán bộ Viện Khoa Học Sự Sống – Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Nhân dịp này tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới toàn
thể gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
khóa luận này.
Tôi xin trân trọng gửi tới các thầy, cô giáo trong Hội đồng chấm khóa luận
lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.

Sinh viên


Hoàng Thị Thu Hương

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nhu cầu vitamin của lợn thịt (tính cho 1kg thức ăn hỗn hợp)........ 15
Bảng 2.2. Nhu cầu về năng lượng của lợn thịt................................................ 16
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 24
Bảng 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất................................................................ 31
Bảng 4.2. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm (kg/con) .......................... 32
Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) ................. 34
Bảng 4.4. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) .............................. 35
Bảng 4.5. Khả năng thu nhận thức ăn của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày) ...... 36
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm (kg)37

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm ............................... 33
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm .......................... 34
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ......................... 35

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Footer Page 5 of 126.

Cs

: Cộng sự

ĐC

: Đối chứng

ĐVT

: Đơn vị tính

G


: Gam

Kg

: Kilogam

KL

: Khối lượng

KLTĂ

: Khối lượng thức ăn

KPCS

: Khẩu phần cơ sở

Ml

: Mililit

P

: Thể trọng

STT

: Số thứ tự


TB

: Trung bình

TN

: Thí nghiệm

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn


Header Page 6 of 126.

v

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hoá và sinh lý tiêu hoá của lợn .............. 3
2.1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng ở lợn thịt ......................................... 7
2.1.3. Vài nét giới thiệu về chế phẩm Biovet ................................................. 19
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 24
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 24
3.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu..................................... 25
3.4.3. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu................................................. 26

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

vi

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
4.1.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ..................................................... 28
4.1.2. Kết quả phục vụ sản xuất ...................................................................... 31
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 32
4.2.1. Ảnh hưởng của BioVet đến khả năng sinh trưởng của lợn thí nghiệm 32

4.2.2. Ảnh hưởng của BioVet đến khả năng thu nhận thức ăn của lợn thí nghiệm. 36
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Với xu thế phát triển kinh tế xã hội, đưa đất nước theo hướng giao lưu, hội nhập
khu vực và quốc tế. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển
nông nghiệp. Do vậy, mà nông nghiệp hiện nay đang ngày càng phát triển theo đà phát
triển của xã hội, phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, bên cạnh sự phát triển của ngành trồng trọt thì
ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay cũng đang được Đảng và Nhà nước quan tâm,
đầu tư thích đáng nên đã có những bước phát triển đáng kể, đem lại nhiều thành tựu
to lớn. Trong chăn nuôi thì chăn nuôi lợn thịt đang ngày càng chiếm một vị trí quan
trọng bởi chăn nuôi lợn thịt đã góp phần không nhỏ vào việc tăng thu nhập kinh tế
của hộ nông dân nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung: chăn nuôi lợn không
những cung cấp một lượng thực phẩm lớn cho nhu cầu tiêu dùng, nâng cao chất
lượng bữa ăn mà nó còn cung cấp một lượng sản phẩm thịt đáng kể cho xuất khẩu.
Ngoài ra, chăn nuôi lợn thịt còn cung cấp nguyên liệu cho một số ngành khác như:
trồng trọt, chế biến…Chính vì vậy chăn nuôi lợn thịt cũng đã phần nào thúc đẩy sự
phát triển nền kinh tế nước nhà.
Chăn nuôi lợn ngày càng có những bước tiến vượt bậc, chuyển dần từ chăn

nuôi quy mô nhỏ sang quy mô lớn với tiến độ cơ khí hóa tự động hóa cao, sản xuất
tập trung, chuyên sâu vào con giống, hoặc sản xuất lợn thương phẩm cung cấp cho
thị trường. Để chăn nuôi có hiệu quả thì ngoài công tác giống, thức ăn chiếm vị trí
quan trọng. Trong thời gian gần đây, ứng dụng bổ xung vi sinh vật có lợi vào thức
ăn chăn nuôi có ý nghĩa rất lớn, có tác dụng nâng cao hiệu quả chăn nuôi do tác
dụng của vi sinh vật lên men làm thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao hơn, làm tăng
khả năng tiêu hóa, từ đó đẩy mạnh quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn.
Để góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi và phòng bệnh tốt cho đàn gia
súc, Bộ môn Công Nghệ Vi Sinh - Viện Khoa Học Sự Sống - Đại Học Nông Lâm Thái

Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

2
Nguyên đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm vi sinh BioVet. Để đánh giá vai trò của chế
phẩm BioVet đến quá trình sinh trưởng, phát triển của lợn cũng như hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi lợn thịt, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của chế
phẩm sinh học Biovet đến khả năng sinh trưởng của lợn thịt tại trại lợn ngoại xã
Lương Sơn, thành phố Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của chế phẩm Biovet tới tốc độ sinh trưởng nói riêng,
hiệu quả chăn nuôi lợn thịt nói chung.
- Hoàn thiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn thịt.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phục vụ nghiên cứu học tập của các
sinh viên khoá tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Chế phẩm Biovet cân bằng hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa của lợn, góp
phần kích thích sinh trưởng, phát triển của lợn nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi lợn thịt.
- Từ những kết quả nghiên cứu ta có thể áp dụng vào thực tiễn sản xuất. Sử
dụng chế phẩm Biovet để tăng thêm hiệu quả trong chăn nuôi.

Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hoá và sinh lý tiêu hoá của lợn
2.1.1.1. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa của lợn
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [9] cho biết dạ dày lợn là dạ dày trung
gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép, bao gồm 5 phần như: dạ dày đơn vùng thực
quản (nhỏ), vùng manh nang, vùng thượng vị, vùng thân vị và vùng hạ vị. Vùng
thực quản không có tuyến, vùng manh nang và thượng vị có tuyến tiết ra dịch nhầy
không có pepsin và HCl.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1998) [10], ruột non của lợn dài gấp 14 lần chiều
dài cơ thể gồm 3 phần: Phần tá tràng, khổng tràng và hồi tràng. Ruột già dài khoảng 4
- 5 m gồm 3 đoạn: manh tràng, kết tràng và trực tràng.
Hệ tiêu hoá của lợn thay đổi khối lượng, kích thước và thể tích tuỳ theo giống,
thức ăn, phương thức chăn nuôi. Lợn nuôi theo hướng mỡ, chăn thả, quảng canh ăn
nhiều thức ăn thô thì bộ máy tiêu hoá to hơn, dài hơn so với lợn hướng nạc. Do đặc

điểm cấu tạo tiêu hoá mà lợn có các đặc điểm tạp ăn, chịu đựng kham khổ và có khả
năng lợi dụng thức ăn thô xanh cao, nhất là nơi các giống lợn ít được chọn lọc. Do ăn
nhiều thức ăn thô xanh nên ruột già của lợn tồn tại hệ vi kháng sinh vật có khả năng
tiêu hoá một phần celluloza.
Đặc điểm của hoạt động thần kinh và thể dịch mà lợn có khả năng tiêu hoá thức
ăn cao. Để sản xuất ra một khối lượng cơ thể, lợn chỉ sử dụng hết 4 - 6 kg thức ăn,
trong khi đó bò phải ăn hết 8 - 12 kg và dê cừu phải ăn hết 6 - 10 kg.
Dựa vào các đặc điểm sinh học của hệ tiêu hoá nói trên chúng ta có thể
nghiên cứu phối hợp khẩu phần ăn cho phù hợp với hệ tiêu hoá của lợn, để nâng cao
năng suất trong chăn nuôi lợn.
2.1.1.2.Sinh lý tiêu hóa của lợn
Để nâng cao khả năng sinh trưởng, năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt, bên

Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

4
cạnh các biện pháp chọn giống, lai tạo giống thì việc tìm hiểu nắm bắt các đặc điểm sinh lý
tiêu hóa của lợn để tác động các biện pháp kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, chế biến thức
ăn… là một vấn đề quan trọng. Ta biết rằng lợn là loài gia súc ăn tạp, dạ dày của chúng có
cấu tạo trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép.
Trong quá trình phát triển các đặc điểm cấu tạo và chức năng của dạ dày lợn hoàn
thiện dần ngay từ trong bào thai và tiếp tục phát triển cho đến ra ngoài môi trường.
Theo A.V.K Vasnhiski (1951) [21], cơ quan tiêu hóa của lợn phát triển hơn
các cơ quan khác, khi còn ở trong bào thai bộ máy tiêu hóa đã hình thành đầy đủ,
song dung tích còn nhỏ bé.
Bộ máy tiêu hóa của lợn bao gồm: Miệng, hầu, thức quản, dạ dày, ruột non,
ruột già.

Ở miệng trong nước bọt tiết ra có men tiêu hóa amiaza để tiêu hóa tinh bột,
vì lợn ăn nhanh nuốt liên tục nên tiêu hóa ở miệng rất ít mà chủ yếu là tẩm ướt thức
ăn rồi đẩy xuống dạ dày, ruột để tiêu hóa.
Dạ dày tiết ra dịch vị, các men tiêu hóa, khi thức ăn xuống dạ dày cơ trơn nhào
trộn thức ăn, cùng với đó là các men tiêu hóa thấm vào thức ăn. Men trypsinogen nhờ
tác dụng của axit HCl trở thành trypsin hoạt động, men này thủy phân protid thành axit
amin và peptid để dạ dày và ruột non hấp thu. Ở dạ dày lợn nhu động yếu nên thức ăn
có hiện tượng xếp lớp do vậy những thức ăn bên ngoài được tiêu hóa trước. Hàm lượng
HCl trong dịch vị tăng dần để đạt tới sự ổn định gắn liền với sự hoàn chỉnh về cấu tạo
và chức năng của dạ dày lợn. Ở lợn con hàm lượng HCl là 0,05 - 0,15%, lợn 90 ngày
tuổi 0,2 - 0,25 % còn ở lợn trưởng thành hàm lượng HCl là 0,35 - 0,40 % (Nguyễn
Thiện và cs, 1998 [10]).
Ruột non của lợn dài 14 - 18 m, tiêu hóa ở ruột non là nhờ tác dụng của các
dịch tiêu hóa như: Dịch tụy, dịch ruột, dịch mật và các dịch tiết từ các cơ quan tiêu
hóa phía trên đưa xuống. Lợn có khối lượng 100 kg tiết 8 lít dịch tụy trong một
ngày đêm và sự phân tiết này còn phụ thuộc vào các loại thức ăn, cách chế biến và
cách cho ăn…
Theo A.V.K Vasnhiski (1951) [21], lợn con 20 - 30 ngày tuổi, dịch tụy phân tiết

Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

5
trong một ngày đêm 150 - 300 ml và sự phân tiết này tăng dần theo lứa tuổi, 3 tháng tuổi
là 3,5 lít và từ 7 tháng tuổi trở lên là 10 lít/ngày đêm. Sự biến đổi khả năng phân tiết dịch
tụy theo tuổi trái với sự biến đổi của dịch vị. Trong thời kỳ thiếu HCl trong dịch vị, hoạt
tính của dịch tụy rất cao để bù lại khả năng tiêu hóa kém của dạ dày. Ở lợn trưởng thành
dịch vị dạ dày phân tiết có tính liên tục nhưng không đều, khi ăn tiết nhiều, không ăn tiết

ít hơn, buổi sáng tiết ít hơn buổi chiều.
Các nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm phân tiết các loại dịch tiêu hóa, các
nhân tố ảnh hưởng… đã được tiến hành bởi các tác giả Trần Cừ và cs (1985) [2] và
đi tới các nhận xét có ý nghĩa ứng dụng là: Số lượng và chất lượng các loại dịch tiêu
hóa ở đường tiêu hóa của lợn thay đổi phụ thuộc vào loại thức ăn, phương pháp cho
ăn và nhất là phương pháp chế biến thức ăn. Nếu thức ăn được chế biến tốt sẽ nâng
cao được hiệu suất tiêu hóa, tỷ lệ lợi dụng thức ăn từ đó nâng cao khả năng sinh
trưởng của lợn.
Phần cuối cùng của bộ máy tiêu hóa là ruột già, ruột già dài khoảng 4 - 5 m
bao gồm manh tràng, kết tràng và trực tràng. Ở ruột già chủ yếu xảy ra quá trình
tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân giải tạo ra sản phẩm chính là axit
lactic có tác dụng ức chế vi khuẩn gây thối và các vi sinh vật có hại khác. Ruột già
chủ yếu hấp thu nước và chất khoáng. Với protein còn lại trong thức ăn chưa được
tiêu hóa hết, đến ruột già được vi khuẩn vật gây thối ở ruột già phân giải thành các
chất Crerol, Indol có tính độc, chúng được hấp thu vào máu và được giải độc ở gan.
Phần cặn bã đi vào kết tràng, trực tràng và tạo thành phân đưa ra ngoài.
2.1.1.3. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn
Hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa của lợn con có vai trò nâng cao sức sử
dụng thức ăn đồng thời nâng cao sức đề kháng của cơ thể lợn. Sự phát triển mạnh
của vi khuẩn sinh axit và vi khuẩn tổng hợp các chất có hoạt tính sinh học, đồng
thời ức chế vi khuẩn gây thối là một quá trình có lợi cho cơ thể (Đào Trọng Đạt và
cs, 1995) [3].
Ở dạ dày và ruột của động vật mới sinh ra chưa có vi khuẩn, sau vài giờ thấy
một vài loại vi khuẩn và từ đó chúng bắt đầu sinh sản dần. Hàng ngày, một số loại

Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.


6
vi khuẩn khác theo thức ăn vào ruột, sống và sinh sôi nảy nở ở đó, chúng có thể bị
biến đổi ít nhiều nhưng căn bản vẫn sống cho đến khi con vật chết. Thành phần và
số lượng của hệ vi sinh vật thay đổi tùy theo loại thức ăn, nếu thức ăn nhiều gluxit
thì vi khuẩn tạo axit trong ruột rất phát triển.
Có thể chia vi sinh vật thành 2 loại “vi sinh vật tùy tiện” thay đổi tùy theo
loại thức ăn và loại “vi sinh vật bắt buộc” là loại vi sinh vật thích nghi ngay được
với môi trường đường ruột và dạ dày trở thành loại định cư vĩnh viễn. Hệ vi sinh vật
bắt buộc gồm: Steptococcus, lactic, lactobacterium, acid ophilum, trực khuẩn lactic,
E.coli (trực khuẩn ruột già), trực khuẩn đường ruột. Trong đường ruột và dạ dày là
một môi trường có độ ẩm, dinh dưỡng thuận tiện cho vi sinh vật phát triển, tuy
nhiên sự phát triển của chúng có giới hạn vì trong đường ruột và trong dạ dày có
những chất kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn đường ruột và vi khuẩn gây thối như
mật, dịch vị và tác động đối kháng của các vi khuẩn khác nhau.
- Hệ vi sinh vật ở khoang miệng
Khoang miệng là bộ phận đầu tiên của đường tiêu hóa, tiếp xúc với thức ăn,
nước uống và môi trường sống bên ngoài, do đó có sự cảm nhiễm vi sinh vật từ các
nguồn trên. Trong nước bọt và dịch bài tiết của niêm mạc có men kháng khuẩn
lisozyme có tác dụng tiêu diệt một số vi sinh vật.
- Hệ vi sinh vật ở dạ dày
Trong dạ dày có một lượng axit HCl rất lớn (0,2%). Axit trong dịch vị dạ dày có
tác dụng ức chế với nhiều loại vi sinh vật, do vậy phần lớn vi sinh vật từ thức ăn, nước
uống đưa vào đều bị tiêu diệt. Số lượng vi khuẩn ở dạ dày rất ít do tác dụng diệt khuẩn
của axit dạ dày gồm các vi khuẩn lên men (Saccharomyces minor, vidiumlactic) trực
khuẩn lactic (Lacto bacillus beljerincke…). Ngoài ra còn có trực khuẩn phó thương
hàn đi qua dạ dày xuống ruột.
- Hệ vi sinh vật của ruột non
Ruột non chiếm 2/3 đến 3/5 chiều dài ruột nhưng lượng vi khuẩn lại rất ít.
Khi dịch vị dạ dày vào ruột non vẫn còn tác dụng sát khuẩn, ngoài ra dịch do niêm
mạc bài tiết ra cũng có tác dụng sát khuẩn…, ở ruột non chứa một số ít vi khuẩn có


Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

7

trong dạ dày xuống. Trong ruột non chủ yếu là E.coli, cầu khuẩn, trực khuẩn hiếu
khí, yếm khí có nha bào, Aerobacter aerogenes. Ở gia súc non có thêm
Steptococcus lactic, trực khuẩn lactic Lactobacterium bulgaricum, từ hồi tràng số
lượng vi khuẩn bắt đầu tăng lên.
- Hệ vi sinh vật của ruột già
Số lượng vi sinh vật ở ruột già tăng hơn nhiều so với ruột non do tác dụng
khử trùng của ruột đã không còn, mà các điều kiện về dinh dưỡng, độ ẩm, nhiệt độ
lại thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật.
Hệ vi sinh vật chủ yếu là E.coli, cầu khuẩn, trực khuẩn có nha bào
entrococcus. Gia súc trưởng thành E.coli chiếm 75% trở lên. Trong ruột già của
động vật ngoài hệ vi sinh vật hoại sinh còn có hệ vi sinh vật gây bệnh nhưng chưa
thể hiện bằng triệu chứng lâm sàng: Vi khuẩn phó thương hàn, vi khuẩn brucella,
uốn ván (Nguyễn Vĩnh Phước, 1980) [7].
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1995) [3] trong hệ tiêu hóa của động vật, hệ vi
sinh vật luôn luôn ổn định đảm bảo cân bằng cho hệ tiêu hóa, khi đó phần lớn các vi
khuẩn có lợi là vi khuẩn lactic, vi khuẩn này chiếm 90% và hoạt động hữu ích cho
đường ruột. Nếu sự cân bằng này bị phá vỡ thì những vi khuẩn có hại cạnh tranh
phát triển gây rối loạn đường tiêu hóa, gây tiêu chảy (nhất là lợn con theo mẹ), loại
vi khuẩn thường gặp là E.coli và samonella…
2.1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng ở lợn thịt
2.1.2.1. Cơ sở di truyền học của sự sinh trưởng
Một số tính trạng năng suất của lợn đều có chung bản chất di truyền như với

các giống gia súc khác, nhưng những biểu hiện cụ thể về giá trị kiểu hình của các
tính trạng ấy lại mang các đặc thù riêng do các gen quy định về di truyền của từng
loài. Theo Nguyễn Ân (1994) [1], Trần Đình Miên và cs, (1995) [5]; Nguyễn Thiện
và cs 1998 [10], hầu hết các tính trạng về năng suất hay tính trạng có giá trị kinh tế
của gia súc như: khả năng cho thịt, khả năng sinh sản, sinh trưởng, cho sữa, cho
lông, cho da… đều là các tính trạng số lượng. Ở các tính trạng số lượng, giá trị kiểu
hình (Phenotype Value – P) của tính trạng do giá trị kiểu gen (Genotyp value – G)

Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

8
và sai lệch môi trường (Environmental deviation – E) quy định. Quan hệ này được
biểu thị bằng công thức P = G + E.
Khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do
nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gene) cấu tạo thành. Đó là gen mà hiệu ứng riêng
biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ có ảnh hưởng rất rõ rệt
tới tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (Polygene). Các
minor gen này tác động lên tính trạng theo 3 phương thức: cộng gộp, trội và át gen. Vì
vậy giá trị kiểu gen hoạt động thể hiện qua công thức: G = A + D + I. Trong đó:
A: là giá trị cộng gộp hay giá trị giống (Additive value or Breeding value)
D: là sai lệch trội (Dominance deviation)
I: là sai lệch tương tác (Interaction deviation)
Các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng của sai lệch môi trường (E) gồm
có 2 loại:
- Sai lệch môi trường chung (Eg): (General Environmental deviation) là sai lệch
do các nhân tố môi trường tác động thường xuyên lên tính trạng một cách lâu dài. Các
yếu tố đó là: thức ăn, khí hậu, chế độ chăm sóc… tác động lên một nhóm cá thể hay một

quần thể gia súc (Nguyễn Thiện và cs, 1998) [10].
- Sai lệch môi trường riêng (Es): (Special Environmental deviation) là sai
lệch do các nhân tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng cá thể riêng biệt trong
nhóm vật nuôi, hoặc một vài bộ phận riêng biệt của một cá thể nào đó trong quần
thể trong một thời gian ngắn và không thường xuyên.
Như vậy khi giá trị kiểu hình của một tính trạng nào đó chi phối bởi từ 2 locus trở
lên thì giá trị ấy được biểu thị như sau: P = G + E = A + D + I + Eg + Es.
Từ những phân tích ở trên cho thấy, các tính trạng năng suất ở lợn cũng như
ở các vật nuôi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di truyền và các yếu tố môi
trường. Các vật nuôi khác nhau đều nhận được từ bố mẹ chúng một vốn di truyền
nhất định. Nhưng tiềm năng di truyền ấy thể hiện cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào
môi trường sống của chúng, đặc biệt là các yếu tố: khí hậu, thức ăn, nuôi dưỡng,
chăm sóc quản lý. Vì thế trong công tác giống lợn, chúng ta muốn cải tiến các đặc

Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

9
điểm di truyền của giống lợn địa phương nhằm nâng cao năng suất, cần thiết phải
thay đổi kiểu gen (G) qua việc tiến hành chọn lọc chặt chẽ giá trị gây giống (A), lai
tạo để có những tổ hợp gen mới (D và I), kết hợp với việc cải tiến và tăng cường
các biện pháp tác động: thức ăn, nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ… để khai
thác tốt tiềm năng di truyền và khả năng sản xuất của mỗi phẩm giống.
2.1.2.2. Sự sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng ở lợn
- Khái niệm về sự sinh trưởng
Trong quá trình sinh trưởng sự tăng số lượng tế bào và tăng thể tích tế bào
do kết quả của quá trình đồng hóa là quan trọng nhất (Trần Đình Miên và cs,
1995) [5].

Quá trình phát triển của cơ thể là quá trình đồng hóa các vật chất dinh dưỡng,
các chất dinh dưỡng lấy vào cơ thể vừa là điều kiện để tế bào sinh sôi, nảy nở, vừa
là cơ sở để hình thành chất trong tế bào và giữa các tế bào, đó là protein, lipit, gluxit
và các chất khoáng…Đàm Văn Tiện và cs (1992) [12], cũng cho rằng: quá trình
sinh trưởng là sự tổng hợp sự sinh trưởng của các phần cơ thể như thịt, xương, da,
mỡ…
Về mặt sinh học, sinh trưởng ở lợn được xem là sự tăng cường tổng hợp protein
trong các mô bào, vì thế thường lấy việc tăng khối lượng và kích thước các chiều làm chỉ
tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng. Quá trình này thể hiện ở ba mặt:
- Phân chia tế bào để làm tăng số lượng tế bào.
- Tăng thể tích của mỗi tế bào.
- Tăng thể tích giữa các tế bào.
Người ta biết rằng sinh trưởng của gia súc là một quá trình mang 3 đặc tính:
tốc độ, thời gian và tính chất diễn biến. Tốc độ sinh trưởng biểu thị sự tăng khối
lượng, thể tích, kích thước các chiều cơ thể trong một khoảng thời gian nhất định.
Thời gian sinh trưởng là khoảng thời gian xác định để cân đo và tính tốc độ sinh
trưởng nói trên (Trần Đình Miên và cs, 1995 [5]). Một số tác giả như G.A.Clayton,
T.C.Powell (1979) [15] cho biết: tốc độ sinh trưởng là tính trạng có hệ số di truyền
cao (h2 = 0,4 – 0,5) và liên quan chặt chẽ tới các đặc điểm trao đổi chất đặc trưng

Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

10
cho từng dòng, giống, cá thể. Từ tất cả các quan điểm trên, có thể rút ra bản chất
sinh học về sự sinh trưởng ở lợn cũng như các gia súc như sau: sinh trưởng là một
quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều dài, chiều
cao, bề ngang, thể tích, khối lượng các cơ quan bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật

trên cơ sở các tính chất di truyền từ đời trước truyền lại.
- Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng
Trong chăn nuôi lợn và các gia súc, gia cầm người ta thường dùng 3 chỉ tiêu
đánh giá tốc độ sinh trưởng là sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối và sinh
trưởng tương đối.
+ Sinh trưởng tích lũy: là sự tăng lên về khối lượng cơ thể, kích thước theo
thời gian khảo sát.
+ Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng, thể tích và kích thước
các chiều cơ thể trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát.
+ Tốc độ sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng, thể
tích và kích thước các chiều cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát.
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn.
- Các yếu tố bên trong
+ Yếu tố di truyền là 1 trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh
hưởng đến sinh trưởng của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theo các quy luật
sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau. Do ảnh hưởng của
các tuyến nội tiết và hệ thống thần kinh mà hình thành nên sự khác nhau giữa các
giống lợn nguyên thủy và các giống lợn đã được cải tiến cũng như các giống lợn
thành thục sớm và giống lợn thành thục muộn. Sự khác nhau này không những chỉ
khác nhau về cấu trúc tổng thể của cơ thể mà còn khác nhau ở sự hình thành nên các tế
bào, các bộ phận của cơ thể và đã hình thành nên các giống lợn có hướng sản xuất khác
nhau như: giống lợn hướng nạc, hướng mỡ (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [6].
+ Quá trình trao đổi chất trong cơ thể: Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự
điều khiển của các hormone. Hormon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất
của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu.

Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.


11

- Các yếu tố bên ngoài
+ Dinh dưỡng
Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có 1 môi trường dinh
dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo đầy đủ về thức ăn bao gồm cả số
lượng và chất lượng thì sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của các
cơ quan trong cơ thể.
+ Nhiệt độ và ẩm độ môi trường
Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe mà còn
ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ môi trường không
thích hợp thì sẽ không thể đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường cũng
như cân bằng nhiệt của cơ thể lợn. Việc đảm bảo nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
cho các loài lợn khác nhau phải căn cứ vào khả năng điều tiết thân nhiệt của chúng.
Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí. Ẩm độ
không khí thích hợp cho lợn vào khoảng 70 %.
+ Ánh sáng
Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của lợn. Khi nghiên cứu
về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt
đến sinh trưởng và phát triển của lợn con, lợn hậu bị và lợn sinh sản hơn là đối với lợn
vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn,
đặc biệt là quá trình trao đổi khoáng.
Ngoài các yếu tố nêu trên còn có các yếu tố khác như vấn đề chuồng trại,
chăm sóc nuôi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi như không khí, tốc độ gió lùa, nồng
độ các khí thải…Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của
từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa.
2.1.2.4. Vai trò và nhu cầu các chất dinh dưỡng đối với sự phát triển của lợn thịt.
* Vai trò và nhu cầu về protein
Protein trong thịt nạc của lợn có khoảng 20 axit amin, trong đó có 10 axit amin cơ thể

lợn không tự tổng hợp được mà phải lấy từ thức ăn (Arginine, Histidine, Leucine, Isoleucin,
Lysine, Methinonine, Phenylalannine, Threonine,Triptophan và Valine) gọi là các axit

Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

12
amin không thể thay thế được. Trong nuôi dưỡng lợn đang sinh trưởng nhất thiết phải
cung cấp cho chúng đầy đủ các axit amin này.
Tuy nhiên, chúng ta không chỉ cung cấp đầy đủ cân đối các axit amin không
thay thế, mà còn phải cung cấp đủ lượng protein nhằm đáp ứng đủ các axit amin có thể
thay thế được theo nhu cầu của lợn thì nó mới đạt được tốc độ sinh trưởng tối đa.
Protein của khẩu phần đạt mức lí tưởng nếu như trong protein có chứa các
axit amin với hàm lượng như sau (tính bằng g/kg protein): Lysine: 70; Methinonine
+ Cystine: 35; Threonine: 42; Triptophan: 10; Isoleucin: 38; Leucine: 70; Histidine:
23; Phenylalannine + Tyrosine: 67; Valine: 49 và các axit amin có thể thay thể
được: 596. Để đạt mức sinh trưởng tối đa của lợn đang sinh trưởng thì khẩu phần
cần phải có proteinvới sự cân đối các axit amin theo tỷ lệ trên (Trần Văn Phùng và
cs, 2004) [6].
* Vai trò và nhu cầu về vitamin
- Nhóm vitamin hòa tan trong mỡ
- Vitamin A
Vitamin A có tác dụng bảo vệ lớp tế bào biểu mô cũng như hình thành nên
lớp ngoài của màng nhầy của nhiều hệ cơ quan như hệ hô hấp, hệ cơ quan sinh sản
và hệ thần kinh. Đồng thời nó có chức năng rất quan trọng đối với hoạt động của thị
giác, nếu thiếu có thể dẫn đến mù, năng xuất sinh sản thấp, sinh trưởng giảm.
Nguồn cung cấp vitamin A từ tiền vitamin (Beta caroten) có trong tế bào thực
vật. β – carote sẽ được chuyển hóa thành vitamin A chủ yếu ở màng nhày của ruột. Lợn

có thể dự trữ vitamin A ở gan và sử dụng khi nào nào thiếu. Vitamin A có ảnh hưởng
đến nhu cầu của vitamin C và vitamin E. Do lợn có thể dự trữ được vitamin A nên khó
có thể dự đoán chính xác nhu cầu vitamin A của lợn. Nhu cầu vitamin A tăng lên khi
trong thức ăn và nước uống có một lượng tương đối cao NO3.
- Vitamin D:
Có 2 loại vitamin D đó là vitamin D1 (Ergocanxiferol) và D3 (Cholecanxiferol).
Vitamin D tham gia vào chuyển hóa Ca, P, tăng sự hấp thu Ca, P ở vách ruột
thông qua việc tạo pH thích hợp và tổng hợp nên protein vật mang. Ngoài ra nó còn

Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

13
tăng sự tích lũy Ca, P ở xương. Nếu thiếu vitamin D dẫn đến các chức năng của cơ
không bình thường do sự méo mó của các xương đang phát triển. Điều nay do sự rối
loạn vôi hóa của các mô xương bình thường, đặc biệt là các điểm sinh trưởng của
xương dài, rồi bị còi xương ở lợn con và nhuyễn xương ở lợn thịt. Nếu thừa vitamin
D cũng dẫn đến sinh trưởng kém, canxi hóa động mạch chủ, tim, phổi và thận.
Nhu cầu của vitamin D đối với lợn choai là 200 UI.
Nguồn cung cấp vitamin D từ thức ăn động vật, thực vật được phơi dưới ánh
sáng mặt trời. Nhưng đối với nước ta, với ánh sáng vùng nhiệt đới phong phú chỉ
cần cho lợn được tắm nằng là hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu vitamin D
(Trần Văn Phùng và cs, 2004) [6].
- Vitamin E
Trong tự nhiên có 8 loại vitamin E trong đó loại α-tocopherol là có giá trị
sinh học nhất. 1 UI vitamin E tương đương với 1mg 2-DL-α-tocopherol acetace. Đó
là 1 vitamin quan trọng với lợn.
Khi thiếu vitamin E sẽ dẫn đến hang loạt bệnh lí như: suy thoái khung

xương, cơ tim, tắc ngẽn mạch, sừng hóa dạ dày, loét dạ dày, hoại tử gan, mỡ vàng
và chết bất ngờ. Độc tính của vitamin E chưa thấy ở lợn. Khi cho ăn liều lượng tới
550 mg vitamin E/kg thức ăn không thấy ngộ độc.
Nguồn cung cấp vitamin E trong mầm xanh của thức ăn (mầm ngô, thóc,
đậu) và vitamin công nghiệp.
- Vitamin K
Vitamin K là chất cần thiết cho việc tổng hợp prothrombin, yếu tố VII, yếu
tố IX và yếu tố X cần thiết cho sự đông máu bình thường. Các protein này được
tổng hợp ở gan như tiền chất vô hoạt. Tác động của vitamin K là chuyển hóa chúng
thành hoạt chất sinh học.
Thiếu vitamin K làm tăng prothrombin và giảm khả năng đông máu, có thể
dẫn đến xuất huyết bên trong và chết.
- Nhóm vitamin hòa tan trong nước
- Vitamin B1 (Thiamin)

Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

14
Vitamin Bl đóng vai trò quan trọng trong trao đổi vật chất đặc biệt là chuyển hoá
glucid và trong hoạt động thần kinh, khử carboxyl của axit pyruvic.
Lợn thiếu Thiamin sẽ mất cảm giác thèm ăn, giảm tăng khối lượng, giảm nhiệt
độ cơ thể, nhịp tim và đôi khi nôn mửa. Cũng có thể dẫn đến các hậu quả khác như tim
to, tim nhũn, thoái hóa cơ tim và chết bất ngờ do đau tim.
Đa số hạt ngũ cốc dung cho lợn đều giàu Thiamin, do vậy khẩu phần ăn hạt
ngũ cốc – khô dầu cho mọi loại lợn đều được coi là đủ loại vitamin này, cho nên
thông thường không phải bổ sung thêm.
- Vitamin B2 (Riboflavin)

Riboflavin có vai trò quan trọng trong trao đổi chất của protein, mỡ và
cacbonhydrate. Thiếu vitamin B2 dẫn đến giảm tốc độ sinh trưởng, viêm da, rụng
lông, ỉa chảy, thoái hóa buồng trứng, dẫn đến không động dục và thoái hóa myelin ở
dây thần kinh vùng hông và chi trước.
Nhu cầu Riboflavin của lợn là 2 – 3mg/kg khẩu phần.
- Niacin (Axit nicotinic)
Vitamin này có trong hệ thống enzyme, thiếu hụt sẽ dẫn đến giảm sinh
trưởng, viêm da, ỉa chảy, chán ăn, lông xù cứng, rụng lông, viêm loét dạ dày, viêm
và hoại tử ruột già. Nguồn vitamin này có giá trị với lợn là ở ngũ cốc. Ngoài ra lợn
có khả năng chuyển hóa từ tryptophan thành axit nicotinic, đây chính là nguyên
nhân làm cho việc xác định nhu cầu niacin trở lên phức tạp.
- Viatmin B12 (Cyancobalamin)
Vitamin này chứa coban trong thành phần của nó, bởi vậy sự thiếu hụt hoàn toàn
coban cũng dẫn đến thiếu vitamin B12. Thiếu vitamin B12 không những làm giảm tốc độ
sinh trưởng mà còn tăng tỉ lệ chết sau khi đẻ, mất tính thèm ăn, da lông xù xì, dễ kích
động, nhạy cảm cao, mất sự phối hợp chân sau. Thức ăn có nguồn gốc động vật có thể
đáp ứng được nhu cầu vitamin B12 song với lợn vitamin B12 được tổng hợp ở ruột già là
đã đáp ứng được nhu cầu của lợn.
- Viatmin B6 (Pyridoxin)

Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

15
Viatmin B6 trong thức ăn dưới dạng pyridoxin, pyrydosal và pyridoxal
photphat. Vitamin B6 có vai trò quan trọng trong hoạt động của hệ thống thần kinh
trung ương. Nó tham gia trong quá trình khử carbon của các dẫn xuất axit amin để
tổng hợp nên các chất dẫn truyền thần kinh ức chế thần kinh.

Thiếu vitamin B6 làm giảm tính ngon miệng và giảm tốc độ sinh trưởng.
Thiếu trầm trọng dẫn đến co giật, mất điều hòa, hôn mê và chết.
- Cholin:
Cholin nằm trong vitamin nhóm B.
Cholin cần cho việc tổng hợp photpholipit, tạo acetylvholin. Lợn tổng hợp
cholin bằng cách methyl hóa photphatyl ethanolamine theo chu trình 3 bước trong
chuyển đổi methyl từ S-adenosylmethionine. Do vậy khẩu phần giàu methinonine
có thể đảm bảo đủ nhu cầu cholin cho lợn.
Cholin tham gia vào quá trình trao đổi mỡ ở gan của lợn.
-Vitamin C (axit ascorbic)
Vitamin C là chất chống oxi hóa tan trong nước, tham dự trong quá trình oxy
hóa các axit amin có hương vị, tổng hợp norepinephrine, trong khử ion sắt tế bào đề
vận chuyển các dịch của cơ thể.
Không cần thiết phải bổ xung vitamin C vào khẩu phần thức ăn tổng hợp cho lợn.
Bảng 2.1. Nhu cầu vitamin của lợn thịt (tính cho 1kg thức ăn hỗn hợp)
ĐVT

Liều lượng

Vitamin A

UI

2000

Vitamin D

UI

150 - 200


Viatmin E

UI

11

Vitamin K

mg

0,1

Vitamin B1

mg

1,7

Viatmin B2

mg

2,5

Vitamin B6

mg

3


Vitamin B12

µg

0,010

Niacin

mg

15

Cholin

g

0,5 –0,8

Vitamin

Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

16
* Vai trò và nhu cầu về năng lượng đối với lợn nuôi thịt
Song song với việc cung cấp đầy đủ nhu cầu về protein và axit amin thì
chúng ta cần cung cấp đầy đủ và cân bằng về năng lượng.

Năng lượng có ảnh hưởng quyết định đến việc sử dụng vật chất dinh dưỡng
trong thức ăn phù hợp với từng loài, giống, tuổi, chức năng sản xuất.
Năng lượng trong thức ăn được sử dụng cho các hoạt động sống của cơ thể và
hình thành nên các hợp chất hữu cơ của tế bào. Chất cung cấp năng lượng chu yếu là
gluxit như: Tinh bột, đường, xơ....Hàng ngày gluxit đảm bảo từ 70 - 80% nhu cầu về
dinh dưỡng của lợn. Nếu thiếu lợn sẽ gầy yếu, còi cọc, chậm lớn.
Bảng 2.2. Nhu cầu về năng lượng của lợn thịt
Chỉ tiêu

NLTĐ
(Kcalo/kg)
Protein thô
(%)
Lyzin (%)

Lợn con

Lợn choai

Lợn vỗ béo

(10 - 20) kg

(20 - 25) kg

(50 - 90) kg

Nội

Lai


Ngoại

Nội

Lai

Ngoại

Nội

Lai

Ngoại

3000

3200

3200

2800 2900

3000

2800

2900

3000


15

17

19

12

15

17

10

12

14

0,9

1,0

1,1

0,6

0,7

0,8


0,5

0,6

0,7

* Vai trò và nhu cầu về khoáng chất đối với lợn nuôi thịt
+ Các nguyên tố đa lượng
- Photpho (P) và canxi (Ca)
Cả 2 nguyên tố này đều có nhiệm vụ cơ bản trong phát triển bộ xương và
đảm nhiệm nhiều chức năng sinh lí khác nhau trong cơ thể lợn.
Trong cơ thể lợn có tới 90% lượng photpho và 99% lượng canxi tập trung ở
xương và răng. Photpho được hấp thu tương đối thấp chỉ khoảng 50% từ khẩu phần
thông thường. Khả năng hấp thu này phụ thuộc đáng kể vào nguồn photpho:
photpho vô cơ được hấp thu cao hơn photpho hữu cơ, photpho thực vật thì có tới ¾
ở dạng phospho phytil, dạng này chỉ sử dụng được dưới 40%.

Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

17

Nguồn bổ sung vào khẩu phần: có thể sử dụng bột vỏ sò nghiền nhỏ với tỉ lệ
dưới 2% trong khẩu phần để bổ sung Canxi (1kg vỏ sò có 370g canxi). Nếu bổ sung cả
canxi và photpho sử dụng bột xương với tỉ lệ nhỏ hơn bằng 1% vào khẩu phần (1kg
chứa 246g Ca và 162g P) (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [6].
- Natri (Na) và Clo (Cl)

Natri và Clo là các cation và anion chủ yếu ngoài tế bào ở trong cơ thể. Clo
là anion chính trong dịch dạ dày. Nhu cầu natri của lợn thịt không lớn hơn 0,080,1% khẩu phần. Nhu cầu Clo chưa xác định rõ nhưng cũng không lớn hơn 0,08%.
Bổ sung cho lợn thịt khoảng 0,3% NaCl là đủ cung cấp các nguyên tố này.
- Magie và Kali
Magie là 1 đồng yếu tố trong nhiều hệ enzyme và là 1 yếu tố cấu thành
xương. Nhu cầu Magie chưa được xác định rõ. Khả năng hấp thụ magie từ thức ăn
tự nhiên là 50 – 60%. Các triệu chứng khi thiếu Mg là con vật bị kích động mạnh,
co cơ, miễn cưỡng khi đứng, yếu cổ chân, mất cân bằng và co giật cho đến chết.
Mức độ ngộ độc Mg chưa biết đến. Mức độ chịu đựng tối đa là 0,3% khẩu phần.
Kali là khoáng chất có chứa nhiều đứng hàng thứ 3 trong cơ thể, chỉ sau
canxi và photpho. Nhu cầu kali của lợn thịt từ 0,15 – 0,39% tùy theo khối lượng.
Khối lượng cơ thể càng lớn thì nhu cầu càng giảm. Hàm lượng kali trong thức ăn
thường đủ đáp ứng cho nhu cầu của lợn. Khả năng hấp thụ Kali trong khẩu phần
ngô và đậu tương từ 90 - 97%. Triệu chứng thiếu Kali bao gồm chán ăn, xù lông,
gầy yếu, không hoạt động, mất điều hòa. Triệu chứng ngộ độc của Kali chưa xác
định rõ. Mức chịu đựng tối đa có thể gấp 10 lần so với nhu cầu nếu có đủ nước
uống (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [6].
+ Các nguyên tố vi lượng
- Sắt
Sắt là 1 thành phần quan trọng trong hemoglobulin của hồng cầu.
Khả năng sử dụng sắt trong thức ăn tự nhiên đối với lợn thịt khoảng 25 - 39%.
- Đồng

Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

18
Lợn cần đồng để tổng hợp hemoglobulin, tổng hợp và kích hoạt một số

enzyme oxi hóa cần cho sự trao đổi chất.
Khả năng sử dụng đồng trong thức ăn tự nhiên đối với lợn thịt khoảng 60%.
Các muối đồng có giá trị sinh học cao gồm đồng ở dạng sulphat, cacbonate,
chloride.
- Mangan
Mangan có chức năng quan trọng trong 1 số enzyme tham gia vào quá trình trao
đổi chất của tinh bột và chất béo. Mangan cần cho việc tổng hợp chondroitin sulphat, một
thành phần của mucopolysaccharide trong chất hữu cơ của xương.
Nhu cầu mangan cho lợn thịt từ 12 – 20mg/kg thức ăn hỗn hợp. Khả năng sử
dụng mangan của lợn trong khoảng 30%.
- Coban
Coban là 1 thành phần của vitamin B12. Coban có thể thay thế kẽm trong enzym
carboxypeptidase và 1 phần kẽm trong enzym alkaline phosphatase.
Nhu cầu coban đối với lợn thịt khoảng từ 0,5 – 0,7 mg/kg thức ăn.
- Kẽm
Kẽm là thành phần của nhiều enzym chứa kim loại, bao gồm synthetase và
tranferase DNA và RNA, các enzym tiêu hóa và được liên kết với hormon insulin.
Vì vậy kẽm đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất của protein, cacbonhydrate
và lipit.
Nhu cầu kẽm cho lợn thịt khoảng 70 – 90mg/kg.
Kẽm được hấp thu và tích lũy trong cơ thể tính theo % của lượng ăn vào và
thường nhỏ hơn 50%.
- I ốt
Phần lớn I ốt của lợn nằm trong tuyến giáp trạng. Nhu cầu của I ốt trong
khẩu phần chưa được xác định rõ. Nhu cầu này tăng khi trong thức ăn có chất tạo
bướu như hạt cải, hạt lanh …
Liều lượng để phòng bệnh cho lợn thịt là 0,14mg/kg. Có thể sử dụng KI để
bổ sung I ốt cho lợn.

Footer Page 25 of 126.



×