Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU QUA MÔ HÌNH CAMELS 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.79 KB, 82 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-----*****-----

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU QUA MÔ HÌNH
CAMELS

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
LỚP
KHÓA
KHOA

: BÙI DOÃN TRUNG
: K15NHM
: 2012-2016
: NGÂN HÀNG

Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2016

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-----*****-----

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU QUA MÔ HÌNH
CAMELS

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
LỚP
KHÓA
KHOA
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

: BÙI DOÃN TRUNG
: K15NHM
: 2012-2016
: NGÂN HÀNG
: THS. BÙI HUY TRUNG

Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trong khóa luận là
số liệu thực tế của NHTMCP Á Châu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam kết
trên.
Sinh viên


Bùi Doãn Trung


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện được bài nghiên cứu này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc
nhất tới thầy giáo Bùi Huy Trung- giảng viên khoa Ngân hàng – Học viện Ngân hàng.
Thầy đã tận tình chỉ bảo, cho em những lời khuyên bổ ích nhất trong suốt thời gian hoàn
thành khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô của Học viện Ngân hàng nói chung và
khoa Ngân hàng nói riêng đã tạo điều kiện cho em thực tập tại NHTMCP Á Châu và hoàn
thiện bài khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên tại NHTMCP Á
Châu chi nhánh Thăng Long đã tạo cho em cơ hội được thực tập và học hỏi tại đây.
Trong quá trình làm khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, hiểu biết
của bản thân về ngành ngân hàng nên bài nghiên cứu khó tránh khỏi những sai sót, khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ các thầy cô và các bạn sinh viên quan
tâm tới đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Bùi Doãn Trung


DANH MỤC KÍ TỰ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại


TCTD

Tổ chức tín dụng

LN

Lợi nhuận

TN

Thu nhập

TSCĐ

Tài sản cố định

NHNN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

VCSH

Vốn chủ sở hữu

HĐQT

Hội đồng quản trị

ACB


Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

CTG

VietinBank – Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam

BID

BIDV – Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam

VCB

VietcomBank – Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam

STB

SacomBank - Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

TCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam


QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức tại
ACB………………………………………………...
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010-2015………………
Biểu đồ 2.2: Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2011-2015.
……………………………
Biểu đồ 2.3: So sánh tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất tại ACB và bình quân ngành
ngân hàng từ 2011 – 2015.……………..……………..
………………………….
Bảng 2.1: VSCH của ACB cuối các năm 2011-2015.…………………………..
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu sử dụng tính đòn bẩy tài chính tại ACB từ 2011-2015…
Biểu đồ 2.4: Bảng tổng hợp mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của một số ngân
hàng lớn.……………..……………..……………..……………..………………
Bảng 2.3: Tình hình các khoản ngoại bảng của ACB giai đoạn 2011-2015……
Bảng 2.4: Sự biến động về TS có của ACB cuối các năm từ 2011 đến 2015…..
Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng cho vay khách hàng tại ACB từ 2011-2015…………
Biểu đồ 2.6: Dư nợ cho vay khách hàng theo kỳ hạn……………..……………..
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng theo kỳ hạn……………………
Biểu đồ 2.8: Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng………………………...
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu cho vay khách hàng theo đối tượng vay…………………...
Bảng 2.5: Dư nợ, tỷ trọng cho vay theo nhóm nợ……………..
………………....
Bảng 2.6: Mức trích lập dự phòng rủi ro ACB giai đoạn 2011-2015……………
Bảng 2.7: Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn tại ACB 20112015……………..……………..……………..……………..

……………………
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ sử dụng vốn huy động để cho vay tại ACB từ 2011-2015…
Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy QTRRTD tại ACB……………..
……………..
Biểu đồ 2.11: Số lượng nhân sự tại ACB từ năm 2011 đến năm 2015………….
Biểu đồ 2.12: Tổng quỹ lương, thưởng và Lương trung bình của nhân viên
ACB 2011-2015……………..……………..……………..……………………...
Bảng 2.8: Tổng hợp hoạt động đào tạo ACB thời kì 20112015………………...
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu cơ bản của ACB giai đoạn 2011-2015……………….
Biểu đồ 2.13: So sánh tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của ACB so với trung
bình ngành……………..……………..……………..……………..
……………..
Biểu đồ 2.14: So sánh tỷ suất sinh lời trên VCSH của ACB với trung bình
ngành……………..……………..……………..……………..
…………………..
Bảng 2.10: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ACB giai đoạn 2011-2015……………
Biểu đồ 2.15: Thu nhập lãi thuần của ACB giai đoạn 2011-2015………………

Trang
17
18
19
20
21
22
23
25
26
29
30

30
32
32
33
34
35
36
39
42
43
44
44
45
45
48
49


Bảng 2.11: Chỉ số H1 của ACB giai đoạn 2011 – 2015……………..………….. 50
Bảng 2.12: Chỉ số H2 của ACB giai đoạn 2011 – 2015……………..………….. 51
Bảng 2.13: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản ACB từ 2011 đến 2015…………………..

52

Biểu đồ 15: Lãi/lỗ từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của ACB giai đoạn 2011- 54
2015……………..……………..……………..……………..
……………………

MỤC LỤC



GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài.

Việt Nam đang từng bước chuyển mình, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại đại hóa
để có thể đuổi kịp các nước khác trong khu vực cũng như trên thế giới, đặc biệt là sau khi
chính thức tham gia vào cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015 và ký hiệp
định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào tháng 02/2016. Để có thể phát
triển bền vững, dòng vốn cần được lưu thông một cách hiệu quả, mà các ngân hàng
thương mại – trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế đóng vai trò quan trọng
trong công việc đó. Việc hội nhập ngày càng sâu rộng đã đem lại thách thức cho các ngân
hàng nội là việc phải cạnh tranh với các ngân hàng lớn mạnh từ nước ngoài. Vì vậy mà
các ngân hàng cần có những đánh giá chính xác về hoạt động kinh doanh của mình để
phát huy những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế, từ đó phát triển bền vững trong
sân chơi tài chính ngày càng khắc nghiệt.
Xuất phát từ tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn của vấn đề này nên em đã chọn đề
tài khóa luận: “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu qua mô hình CAMELS”.
II. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ACB.
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ACB.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Để có thể có một cái nhìn cụ thể nhất, tác giả đã chọn một ngân hàng lâu đời và lớn
mạnh trong hệ thống ngân hàng để phân tích, đó là ngân hàng TMCP Á Châu (viết tắt là
ACB) thông qua số liệu thu thập được từ các báo cáo tài chính trong giai đoạn 2011-2015
và nhiều nguồn số liệu khác.

IV.

Phương pháp nghiên cứu.

Khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
thống kê, phương pháp Dupont,...để làm rõ vấn đề.
V. Kết cấu khóa luận.

Đề tài nghiên cứu bao gồm ba chương chính:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về mô hình CAMELS trong đánh giá hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại ACB qua mô hình CAMELS giai đoạn
2011-2015.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ACB.

8


GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH CAMELS
TRONG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.

NHTM là một trung những trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế,
theo luật các TCTD năm 2010 thì NHTM là doanh nghiệp thực hiện một, hoặc một số
hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác vì mục tiêu LN.
Các hoạt động ngân hàng có thể kể đến ở đây bao gồm: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và

cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng.

Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa người dư thừa
vốn và người có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế,
NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng
này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế. Đối với người gửi tiền, họ sẽ thu được lãi từ khoản vốn nhàn rồi, đối với
người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu về vốn của minh, đối với ngân hàng, họ sẽ
kiếm được LN qua sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và huy động.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM vì
nó phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.

1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán.

NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc
nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác
theo lệnh của họ. Ở đây NHTM đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và
cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng
trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng chính là

9



GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

một phần tiền gửi trước đó. Việc các NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán
có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, họ cung cấp cho
khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm
bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá,
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền
mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm
nhận, bảo quản tiền...
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm LN cho ngân hàng thông qua
việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng
thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính
là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.

1.1.2.3. Chức năng “tạo tiền”.

Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và
các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát
hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính là một bộ phận của
lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, NHTM sử dụng để cho vay
bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại NHTM một phần khi
những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiếp
diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều
lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền

gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ
vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay
tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành ra mà còn bao
gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ.
Một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của NHTM, từ
đó làm tăng lượng tiền cung ứng.

10


GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại.
1.1.3.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn sản
xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để
sản xuất kinh doanh mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân luôn luôn lớn hơn vốn
tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một lượng
vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác...
NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng
nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM
trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân
hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất,
cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
1.1.3.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường.


Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chụi sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu thị
trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả
mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị
trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn
thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc
thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở
rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một
lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết
khó khăn này doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư
của mình.Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối
doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh
nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá
trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp
chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh .
1.1.3.3. Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp
phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho
nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn
trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp

11


GVHD: Ths. Bùi Huy Trung


vĩ mô. Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan
trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào đó thì cùng với
việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được sử dụng bằng
cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn
như : giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống
NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định.Khi nền kinh tế tăng trưởng
quá mức nhà nước thông qua Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ như:
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho
nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thường đạt hiệu quả trong
thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng .

1.1.3.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia và tài chính quốc tế.

Trong nền kinh tế thị trường ,khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được
mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng trở
nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó.Vì vậy nền
tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với
các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo
điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán,
kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài, NHTM đã thực hiện
vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc
tế .
NHTM và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông hàng hoá phát
triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của NHTM. Với vai trò
quan trọng của mình NHTM trở thanh một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc

dân.

1.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.2.1. Định nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng tất
cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh như nguồn lực, tư liệu kinh doanh, nhân lực, từ

12


GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

đó có thể đạt được những kết quả nhất định như LN hay sự phát triển bền vững trong kinh
doanh,…
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là quá trình xem xét, tổng hợp,
nghiên cứu một cách khoa học để đánh giá toàn bộ quá trình và hiêu quả hoạt động kinh
doanh tại ngân hàng nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh từ đó đề ra những
phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.2.2.

Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng có những vai trò sau:
Là tiền đề, cơ sở để đưa ra quyết định kinh doanh.
Là công cụ quan trọng trong việc quản trị hiệu quả ngân hàng.
Chỉ ra những rủi ro còn tồn tại hay những rủi ro có thể xảy ra, từ đó đưa ra những biện
pháp phòng ngừa hợp lý.
-


-

Đối tượng sử dụng kết quả phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
Đối với ban quản trị: họ sẽ dung kết quả phân tích để đánh giá những điểm mạnh cần phát
huy và những điểm chưa được cần khác phục, từ đó đưa ra những giải pháp, định hướng
phát triển trong tương lai.
Đối với cổ đông/chủ sở hữu: là chủ sở hữu thực sự của ngân hàng, thông qua kết quả phân
tích, họ sẽ biết những người mà họ ủy thác điều hành hoạt động kinh doanh có thực sự
đang làm tốt, có đem lại hiệu quả mà họ mong muốn và đưa ra những điều chỉnh về mặt
quản trị.
Đối với đối tác của ngân hàng: họ sẽ biết được ngân hàng đối tác có thực sự hoạt động
hiệu quả, có tiềm năng để hợp tác hay không, hoặc là việc những rủi ro có thể xảy ra từ
việc hợp tác giữa hai bên.
Đối với khách hàng: họ có thể đánh giá được ngân hàng đang phục vụ họ có tốt hay
không, thể hiện ở một số khía cạnh như ngân hàng có đủ/sẵn tiền trả lãi hay gốc cho
người gửi hay không, nguồn vốn ngân hàng có sẵn sang tài trợ cho nhu cầu hay từ người
thiếu hụt vốn hay không.
Đối với người lao động: họ sẽ biết được liệu ngân hàng mà họ đang làm việc có phát triển
bền vững, có tiềm năng để họ tiếp tục cống hiến.
1.2.3.

-

-

-

-


-

1.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại theo mô hình

CAMELS.
CAMELS là hệ thống đánh giá tình trạng vững mạnh của các tổ chức tài chính và là
viết tắt từ chữ cái đầu của các chữ tiếng Anh: Capital Adequacy- Mức độ an toàn vốn,
Asset Quality- Chất lượng tài sản, Management Competence- Trình độ quản lý, Earnings

13


GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

Strength- Mức độ sinh lời, Liquidity Risk Exposure- Rủi ro thanh khoản, và Sensitivity to
marlet risk- Độ nhạy cảm với thị trường. Hệ thống đánh giá CAMELS do Cục Quản lý
các tổ hợp tín dụng Hoa Kỳ (National Credit Union Administration - NCUA) xây dựng,
song không chỉ có Hoa Kỳ mà còn có nhiều nước trên thế giới áp dụng. Sau khủng hoảng
kinh tế châu Á 1997, hệ thống đánh giá CAMELS được Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Nhóm
Ngân hàng Thế giới khuyến nghị áp dụng ở các nước bị khủng hoảng như một trong các
biện pháp để tái thiết khu vực tài chính.
1.3.1.

C- Capital Adequacy- Mức độ an toàn vốn.

Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận rủi ro (ví dụ như trong phạm vi một doanh mục
cho vay) thì càng đòi hỏi nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp
tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn.

Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích mức độ an toàn vốn của các ngân hàng
là:
 Hệ số an toàn vốn (CAR).

Chỉ số CAR là một thước đo về mức độ an toàn vốn của ngân hàng. Chỉ số này có ý
nghĩa là cho biết liệu rằng ngân hàng có đủ vốn để chống đỡ các rủi ro có thể xảy ra hay
không, hay ngân hàng có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu vay, thanh khoản hay không. CAR
được tính như sau:
CAR = x100%.
Việc đảm bảo duy trì được chỉ số CAR theo quy định sẽ giúp ngân hàng tạo ra một
tấm đệm vốn trước những trước những cú sốc tài chính.


Vốn chủ sở hữu:

VCSH là một phần quan trọng nằm trong vốn tự có của NHTM, là nguồn vốn riêng
mà các chủ sở hữu ngân hàng đóng góp vào khi hình thành và dần được bổ sung, bồi đắp
và hình thành trong quá trình kinh doanh. VSCH là một yếu tố quan trọng để xác định
quy mô của từng ngân hàng cũng như chi phối quy mô tổng TS của ngân hàng.


Cơ cấu vốn, đòn bẩy tài chính.

Đòn bẩy tài chính là một thuật ngữ để chỉ việc kết hợp sử dụng nợ phải trả và VCSH
trong chính sách tài chính của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng, hay nói cách
khác là những quyết định sử dụng nợ phải trả và VCSH với một tỷ lệ hợp lý trong tổng
nguồn vốn.
Đòn bẩy tài chính, hay đổi khi còn được gọi là hệ số nhân vốn, được tình theo công
thức sau :
FL


14


GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

 Mức độ rủi ro từ các hoạt động ngoại bảng.

Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối TS (nội bảng) bởi
vì các hoạt động này không liên quan trực tiếp đến nội dung các khoản mục nội bảng. Tuy
nhiên nó lại có thể ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối tài sản vì các hoạt
động ngoại bảng có thể tạo ra TS có và TS nợ bổ sung cho nội bảng.
Hoạt động ngoại bảng thường sẽ đem lại TN cho NHTM dưới dạng phí hoa hồng
hoặc các loại phí khác mà không phải sử dụng vốn kinh doanh, đây là một nguồn thu khác
ngoài nguồn thu từ các nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Ngoài ra khi thực hiện các
hoạt động ngoài bảng, NHTM còn có thể tránh được các khoản chi phí về thuế và chi phí
về dự trữ bắt buộc, chi phí cho bảo hiểm tiền gửi và một số các khoản chi phí khác không
phải áp dụng cho các hoạt động ngoài bảng. Và các năm gần đây, tốc độ phát triển của
các hoạt động ngoài bảng tăng nhiều hơn so với hoạt động nội bảng truyền thống, do hoạt
động huy động vốn gặp nhiều khó khăn, cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, hơn nữa
hoạt động tín dụng tăng chậm, khả năng hấp thụ vốn của nên kinh tế kém.
Hoạt động ngoại bảng của NHTM chủ yếu là bảo lãnh, thư tín dụng,… Nội dung chủ
yếu của các hoạt động này là khi khách hàng không có khả năng hoặc không thể thực hiện
nghĩa vụ tài chính của mình với bên thứ ba thì ngân hàng sẽ đứng ra thực hiện thay và sau
đó khách hàng sẽ thực hiện các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng. Rủi ro thường xuyên
xảy ra nhất là khách hàng mất khả năng thanh toán và không thể thực hiện nghĩa vụ với
ngân hàng.
1.3.2.

A- Assets Quality- Chất lượng tài sản.


Chất lượng TS có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng. Thông
thường điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ trong chính sách cho vay từ trước
đến nay. Nếu thị trường nhận định, chất lượng TS của ngân hàng đang trở nên xấu đi, áp
lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng sẽ vì thế mà trở nên gay gắt hơn bao
giờ hết, và điều này có thể dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng, khủng hoảng
thanh khoản xảy ra là điều khó tránh khỏi. Chính điều này khiến cho việc xem xét chất
lượng TS có đối với việc kinh doanh và hoạt động của ngân hàng chiếm một vị trí quan
trọng. Để đánh giá chất lượng TS có, các yếu tố được xem xét là:
Kết cấu TS có:
Mỗi ngân hàng đều có những kết cấu TS có khác nhau, tùy thuộc và mục tiêu, đặc
điểm và quy mô của từng ngân hàng mà chúng sẽ khác nhau. Việc phân tích TS có sẽ
giúp chúng ta có được cái nhìn tổng quát về sự thay đổi giá trị các khoản mục trong TS và
sự chuyển dịch, thay đổi cơ cấu về TS qua từng thời kì, dựa vào những đặc điểm nền kinh
tế, ngành ngân hàng mà xem xét nó có là phù hợp hay không.
 Tỷ trọng danh mục cho vay trên tổng TS.
Cho vay là một trong hai hoạt động chính của ngân hàng và thường chiếm tỷ trọng
chủ chốt trong danh mục TS. Tuy nhiên, ngân hàng không chỉ hoạt động hay kiếm LN chỉ
từ việc cho vay mà từ nhiều hoạt động khác, do đó, tỷ trọng danh mục cho vay sẽ thường


15


GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

xuyên có những biến động tùy vào thời kì và cách điều hành của từng ngân hàng. Một tỷ
trọng cho vay cao cho thấy mức độ tập trung của ngân hàng vào cho vay lớn, khả năng
sinh lời lớn. Tuy nhiên, nếu ngân hàng không đa dạng hóa danh mục TS của mình mà quá
tập trung vào cho vay rất dễ dẫn đến rủi ro tập trung và gặp khó khăn trong thời kì kinh tế

khủng hoảng.
 Tốc độ tăng trưởng tín dụng (credit growth rate).
Tốc độ tăng trưởng = x100%
Tốc độ tăng trưởng tín dụng là một chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển, lớn
mạnh về quy mô của một ngân hàng. Khi một ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng
ổn định và cao, điều đó cho thấy quy mô về TS của ngân hàng đang dần lớn mạnh. Tuy
nhiên, không phải lúc nào tăng trưởng cao cũng là tốt. Nếu ngân hàng không thể kiểm
soát được hết những rủi ro có thể xảy ra, họ rất dễ dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng, mà nợ
xấu là một trong những nguyên nhân quan trọng bào mòn LN của ngân hàng. Do đó, tăng
trưởng tín dụng là bao nhiêu là hợp lý sẽ còn tùy thuộc vào từng thời kì và trình độ, khả
năng điều hành của ngân hàng.
 Tỷ trọng dư nợ theo ngành = x100%.
Thị phần của một ngân hàng trong ngành nói lên mức độ lớn mạnh và uy tín của ngân
hàng đó. Ngân hàng có thị phần lớn rất dễ thu hút khách hàng, và đặc biệt có thể huy
động nguồn vốn giá rẻ, đó là tiền đề để ngân hàng cho vay khách hàng với lãi suất hấp
dẫn. Một ngân hàng với thị phần lớn cũng sẽ để lại ảnh hưởng tốt trong mắt khách hàng,
từ đó khả năng khách hàng chọn ngân hàng đó phục vụ mình càng cao.
 Tỷ trọng/cơ cấu các nhóm tín dụng theo các tiêu chí khác nhau.
Việc phân tích cơ cấu các nhóm cấp tín dụng theo các tiêu chí khác nhau sẽ giúp
chúng ta biết được ngân hàng đang tập trung cho vay ở nhóm ngành nào, kì hạn nào, đối
tượng nào, chất lượng tín dụng tốt hay không. Từ đó đánh giá được xem nhóm ngành cho
vay có tốt hay không, có tiềm năng không; kì hạn cho vay như thế này có hợp lý trong
thời kì này hay đối tượng cho vay mà ngân hàng đang hướng tới có tiềm năng và nhiều
rủi ro hay không. Và đặc biệt, việc phân tích giúp ta đánh giá được ngân hàng có nhiều nợ
xấu hay không, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là cao hay thấp, bởi nợ xấu luôn là vấn đề
nhức nhối với các ngân hàng, ảnh hưởng lớn tới LN của họ.
 Tỷ lệ cho vay trên huy động.
Hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn để cho vay, tuy nhiên, không phải là
ngân hàng huy động được bao nhiêu cho vay bấy nhiêu mà họ chỉ được sử dụng một phần
để cấp tín dụng, phần còn lại để dự trữ hay đầu tư vào những kênh an toàn hơn, thanh

khoản cao hơn để đề phòng trường hợp khách hàng có nhu cầu rút vốn đột xuất.
Một tỷ lệ cho vay trên vốn huy động cao sẽ dẫn đến rủi ro lớn hơn cho ngân hàng,
những ngân hàng để điều này xảy ra hoặc là có trình độ quản lý tốt, hoặc là chấp nhận
mức độ rủi ro cao để đánh đổi với LN đem lại.
 Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn.
Thông thường, luôn có sự chênh lệch kỳ hạn giữa các khoản huy động và cho vay, do
đó, việc sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn là điều hết sức bình thường, tuy
nhiên nó sẽ chỉ an toàn nếu ở mức cho phép.

16


GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn =
Một tỷ số này cao cho thấy ngân hàng đang sử dụng nhiều nguồn vốn ngắn hạn để
cho vay trung dài hạn, rất dễ dẫn đến gặp rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản.
1.3.3.

M- Management Competence- Năng lực quản lý.

Nhóm chỉ tiêu về năng lực quản lý đề cập đến các chính sách về quản lý con người,
các chính sách quản lý chung của tổ chức, các hệ thống thông tin, các chế độ kiểm soát và
kiểm toán nội bộ, các kế hoạch chiến lược và ngân sách đều được xem xét một cách riêng
rẽ để phản ánh toàn bộ chất lượng của hoạt động quản lý.
Nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong hệ
thống phân tích CAMELS, bởi vì quản lý đóng vai trò quyết định đến thành công trong
hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, các quyết định của người quản lý sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến những yếu tố như: Chất lượng TS có; mức độ tăng trưởng của TS có; mức độ
TN; khả năng lập kế hoạch; khả năng ứng phó với những thay đổi về môi trường xung

quanh hay chất lượng của các chính sách và khả năng kiểm soát việc tuân thủ các chính
sách,…
Nhóm chỉ tiêu về năng lực quản lý được đánh giá cụ thể thông qua các chỉ tiêu định
tính như:
-

-

-

Chỉ tiêu 1: Tuân thủ các hạn chế bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng. Chỉ tiêu này
chỉ tính việc tuân thủ các quy định được đề cập trong Luật các TCTD (Mục 5, Chương
III, từ điều 77 đến 82) và các quy chế có liên quan.
Chỉ tiêu 2: Hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng.
- Chỉ tiêu 3: Chất lượng, số lượng nhân viên, mức độ hài lòng của họ.
Số lượng nhân viên sẽ phản ảnh phần nào quy mô của ngân hàng, ngân hàng có số
lượng nhân viên lớn sẽ có khả năng phục vụ được nhiều đối tượng khách hàng, ở nhiều
khu vực địa lý.
Ngân hàng với trình độ chuyên môn nhân viên cao, kĩ năng tốt sẽ là tiền đề để làm
hài lòng khách hàng, đem lại chất lượng phục vụ tốt, mang lại lợi ích lâu bền cho ngân
hàng.
- Chỉ tiêu 4: Khả năng quản lý rủi ro.
Chỉ tiêu 5: Trình độ học vấn của ban quản lý: HĐQT, ban điều hành, ban kiểm soát.
Một ngân hàng với bộ máy lãnh đạo có học vấn, chuyên môn cao cũng như nhiều
năm kinh nghiệm trong ngành sẽ giúp ngân hàng vượt qua được những giai đoạn khó
khăn, có những định hướng phát triển tốt, giúp ngân hàng ngày càng phát triển.
1.3.4.

E- Earnings Strength- Tính sinh lời.


LN là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt động chiến
lược của nhà quản lý. LN giúp ngân hàng hình thành thêm vốn, là yếu tố hết sức cần thiết

17


GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

để thu hút sự hỗ trợ từ phía các nhà đầu tư. LN còn giúp bù đắp các khoản cho vay bị tổn
thất và trích dự phòng đầy đủ. Chính vì vậy, có thể thấy, đánh giá hoạt động của một ngân
hàng nhất thiết phải đánh giá đến chỉ tiêu LN, nhất là đối với một doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ như ngân hàng, trong đó, tập trung vào bốn nguồn TN chính:
-

-

-

LN từ lãi: đi vay để cho vay là hoạt chính của ngân hàng, do đó việc đánh giá xem ngân
hàng phối hợp hai hoạt động này như thế nào để đem lại nguồn lãi chênh lệch lớn nhất là
cần thiết.
TN từ lệ phí, hoa hồng: ngoài nguồn LN từ lãi vay, TN từ phí, hoa hồng cũng là một kênh
quan trọng đem về LN cho ngân hàng với chi phí thấp, do đó xu hướng các ngân hàng
hiện nay đó là đẩy mạnh các hoạt động thu phí, hoa hồng.
TN từ kinh doanh mua bán, đầu tư: ngân hàng không phải lúc nào cũng chủ động trong
việc đi vay để cho vay hay cung cấp các dịch vụ, do đó, họ cần những kênh đầu tư chủ
động hơn, đem lại nguồn LN cao để tận dụng hiệu quả nguồn vốn cũng như duy trì thanh
khoản. LN từ hoạt động này sẽ giúp ta đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn và quyết định
đầu tư của ngân hàng.
- TN khác.

Để có thể đánh giá mức độ hiệu quả, khả năng sinh lời của ngân hàng, các chỉ tiêu
thường được sử dụng là :


ROA (tỷ suất LN trên tổng TS):

ROA =
Chỉ số này nói nên việc ngân hàng sử dụng TS của mình để tạo ra LN ở mức nào, một
tỷ suất ROA càng cao càng cho thấy việc ngân hàng sử dụng hiệu quả TS của mình.
 ROE (tỷ suất LN trên VCSH):
ROE =
Chỉ số này cho biết mỗi đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra sẽ đem lại cho họ bao nhiêu
đồng LN. ROE > 0 cho thấy một năm làm ăn có lãi, chỉ số này càng lớn cho thấy cổ
đông/chủ sở hữu càng thu được về nhiều LN.
 Tỷ lệ TN lãi cận biên (NIM):
NIM =
Trong đó, khoản mục thu từ lãi vay và chi trả cho lãi tiền gửi được lấy từ báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tổng TS sinh lời bình quân được lấy từ khoản
mục tổng TS bình quân trên bảng cân đối kế toán sau khi đã loại bỏ những TS không sinh
lời như: tiền mặt, tài sản cố định và một số TS khác.
Chỉ số NIM này khác nhau với mỗi ngân hàng bởi sự khác nhau bởi khấu vị rủi ro.
Tuy nhiên, thông thường, NIM tăng cho thấy hiệu quả quản trị TS nợ-có tốt của ngân
hàng.
1.3.5.

L- Liquidity Exposure- Rủi ro thanh khoản.

18



GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

Khả năng thanh khoản của ngân hàng là khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán của
khách hàng một cách thường xuyên, liên tục và đầy đủ với chi phí và thời gian tối thiểu.
Vì vậy, việc duy trì ở mức vừa đảm bảo khả năng thanh khoản vừa đảm bảo cân bằng khả
năng sinh lời là một điều khó bởi vì TS dùng cho thanh khoản là TS không sinh lời hoặc
sinh lời ít.
Thanh khoản, với ngân hàng mà nói, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ, thứ nhất,
cần phải có thanh khoản để đáp ứng nhu cầu cho vay mới mà không cần phải thu hồi
những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn; thứ hai,
cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu
cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi
ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn)
nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn. Mặt khác, thanh khoản ảnh
hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay. Thanh khoản kém là nguyên
nhân trực tiếp của hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng.
Do đó, đánh giá về thanh khoản được xem là nhân tố quan trọng và không thể thiếu
khi xem xét đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng. Nói chung có thể đánh giá
mức độ thanh khoản dựa trên khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn
cho hoạt động của mình. Trong đó, những yếu tố cần xem xét bao gồm:
 Chỉ số về trạng tiền mặt H1.

Chỉ số trạng thái tiền mặt được đo lường bằng tỷ lệ tiền mặt trên tổng TS của ngân
hàng tính tại thời điểm kết thúc năm tài chính. Chỉ số này được tính toán bao gồm cả các
khoản tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán), tiền gửi tại các TCTD
(tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn). Một chỉ số trạng thái tiền mặt cao sẽ bảo đảm cho
NHTM có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời.
H1 = x 100%
 Chỉ số chứng khoán thanh khoản H2.


Chỉ số chứng khoán thanh khoản phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có tính
lỏng cao, sẵn sàng chuyển đổi sang tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh khoản ở NHTM. Tỷ
lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của NHTM càng tốt.
H2 = x 100%
 Tỷ lệ dự trữ thanh khoản : là một chỉ số quan trọng đo lường khả năng thanh khoản

của một NHTM, tỷ lệ này được tính như sau :
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản = x 100%

19


GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

Các yếu tố định tính như: mức độ biến động của tiền gửi, mức độ phụ thuộc vào
nguồn vốn nhạy cảm với rủi ro, khả năng tiếp cận đến thị trường tiền tệ, mức độ hiệu quả
nói chung của chiến lược, chính sách quản lý TS nợ và TS có của ngân hàng, tuân thủ với
các chính sách thanh khoản nội bộ ngân hàng, nội dung, quy mô và khả năng sử dụng dự
kiến của các cam kết cấp tín dụng.

1.3.6.

S- Sensitivity to Market Risk- Độ nhạy cảm với thị trường.

Phân tích S nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thay đổi về các yếu tố vĩ mô đến
từ thị trường, trong đó, nhấn mạnh đến lãi suất; tỷ giá; giá hàng hóa, công cụ tài chính
phái sinh… đến giá trị của doanh thu, LN hay vốn cổ phần. Phân tích S quan tâm đến khả
năng của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc đánh giá bảng cân đối kế toán, xác định,
giám sát, quản lý và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định
hướng rõ ràng và tập trung nhằm kiểm soát rủi ro thị trường.

Tuy nhiên, đây chỉ là một kênh phân tích, hơn nữa tương đối khó. Do vậy, để có thể
đánh giá được toàn diện về hoạt động, mức độ LN và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân
hàng, cần căn cứ vào các chỉ tiêu khác của mô hình.
1.4. Ưu, nhược điểm của việc sử dụng mô hình CAMELS trong phân tích hoạt động

kinh doanh ngân hàng.
Ưu điểm.

1.4.1.

CAMELS là mô hình tổng hợp 6 yếu tố đo lường mang tính vi mô của một tổ chức tài
chính (trong đó có ngân hàng): an toàn vốn, chất lượng tài sản, quản lý, sinh lời, thanh
khoản và mới đây là mức độ nhạy cảm với thị trường. Các yếu tố này đo lường sức mạnh
và độ an toàn trong hoạt động tài chính của một tổ chức tín dụng giúp cho các nhà quản
trị ngân hàng có được những công cụ quan trọng, cần thiết để tìm ra những thiếu sót, bất
cập trong hoạt động cung cấp dịch vụ của tổ chức, từ đó đưa ra giải pháp hữu hiệu để giải
quyết, khắc phục những vấn đề đó. Cụ thể, những ưu điểm của mô hình này là:
Thứ nhất, mô hình CAMELS bao gồm nhiều chỉ tiêu phân tích quan trọng và có tính
ứng dụng cao trong việc quản trị tổ chức tài chính. Các chỉ tiêu đó có thể nói đến là hệ số
an toàn vốn tối thiểu (CAR) hiện đang được rất nhiều ngân hàng trên thế giới sử dụng
hiệu quả trong công tác quản lý chất lượng nguồn vốn... Các chỉ số phân tích tài chính
đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau chứ không mang tính tách rời, độc lập nhau. Hơn
nữa, các chỉ tiêu dùng để phân tích yếu tố này cũng có mối liên quan ràng buộc với các
chỉ số dùng trong việc quản trị nhân tố khác. Điều đó giúp cho các nhà quản trị ngân hàng
có thể nhìn nhận vấn đề một cách sâu sắc và đưa ra những đánh giá phân tích tổng quát.
Thứ hai, những chỉ tiêu dùng để phân tích tình hình hoạt động của một tổ chức tài
chính trong mô hình CAMELS lại có những chỉ tiêu quan trọng đã xuất hiện trong một số
mô hình phân tích khác. Điển hình trong số đó phải kể đến các chỉ số ROA và ROE trong

20



GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

mô hình phân tích tài chính Dupont, được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
NHTM. Những chỉ tiêu này đã được rất nhiều tổ chức tài chính trên thế giới ứng dụng
hiệu quả trong công tác quản trị của mình. Việc kết hợp các chỉ tiêu đã có sẵn mang tính
thực tiễn cao với những chỉ số mới có liên hệ chặt chẽ với nhau như đã trở thành một tiêu
thức mới trong hoạt động phân tích tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
Thứ ba, một điểm nhấn đặc biệt trong CAMELS là các yếu tố được đánh giá, phân
tích và được gắn mức điểm số nhất định từ 1 (tốt nhất) đến 5 (kém nhất). Các chỉ tiêu
phân tích được đo lường định tính hoặc định lượng, đồng thời được phân định theo mức
độ quan trọng của nó tới việc quản trị và ra quyết định tài chính. Trong khi đó, các yếu tố
cấu thành của một số mô hình khác chỉ được đưa ra thông thường với một tỷ lệ chuẩn để
tham chiếu vào đó đánh giá. Trong những trường hợp này, người ta rất dễ rơi vào tình
trạng không biết trả lời và quyết định như thế nào nếu “tốt + xấu = tốt hay xấu”? và họ sẽ
khó có thể đánh giá được chính xác mức độ của vấn đề.
Thứ tư, thông qua việc sử dụng CAMELS trong phân tích tài chính, các nhà quản trị
ngân hàng có thể phân biệt được chính xác những rủi ro hiện tại, và dự đoán được những
nguy cơ tiềm ẩn trong tương lai. Từ đó hạn chế được những rủi ro về đạo đức cũng như
những rủi ro hiện rõ trong hoạt động của ngân hàng và họ có thể tham gia giúp tổ chức
mình phục hồi, đứng lên sau những biến động hiện tại và định hướng hoạt động tương lai
hiệu quả. Ứng dụng mô hình CAMELS trong công tác phân tích tài chính của NHTM
cũng có thể dự đoán được tình trạng phá sản của hệ thống ngân hàng và dẫn đến khủng
hoảng tài chính. Lý thuyết về phá sản của hệ thống ngân hàng bắt đầu từ lý thuyết về sự
nguy cấp của từng ngân hàng. Những ưu điểm trên nhằm giúp cho các nhà quản trị ngân
hàng biết được những rủi ro hiện tại, dự đoán được những nguy cơ tiềm ẩn trong tương
lai, từ đó có thể đưa ra những giải pháp nhằm hoạt động hiệu quả. Và chính những ưu
điểm đó cũng giúp chúng ta có thể dự báo được tình trạng phá sản của một ngân hàng
thông qua những nội dung đo lường sức mạnh tài chính của tổ chức có trong mô hình

CAMELS. Bởi lẽ, nếu bảng cân đối TS yếu kém, LN kém, thanh khoản thấp, quản trị
ngân hàng yếu kém là những yếu tố dẫn đến khủng hoảng; những hoảng loạn của ngân
hàng xuất phát từ việc hiểu nhầm của các nhà gửi tiền về tính thanh khoản và rút vốn do
những thông tin quá bi quan về tài sản của ngân hàng; thì việc rút vốn ồ ạt tại một ngân
hàng có thể gây nên khủng hoảng cả hệ thống.
1.4.2.

Nhược điểm.

Tuy có nhiều ưu điểm, nhưng mô hình CAMELS vẫn tồn tại một số hạn chế
Thứ nhất, Các đánh giá xếp loại tốt, xấu (từ 1 – 5) phụ thuộc vào nhiều vào ý kiến
chủ quan của cán bộ phân tích, của các nhà quản lý giám sát do việc sử dụng các chỉ số và
tỷ lệ định sẵn. Thậm chí, những ý kiến này cũng có thể khác nhau giữa các nhóm ngân
hàng và chúng cũng có thể thay đổi theo thời gian. Tuy rằng các mực định lượng về mực
độ quan trọng, các con số chuẩn đối với các chỉ tiêu trong nội dung của mô hình được cho
phép có thể thay đổi để phù hợp nhưng khả năng thay đổi đó vẫn chưa được các nhà
nghiên cứu đưa ra với mực dao động là bao nhiêu mà chỉ được thực hiện theo quy định

21


GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

của từng ngân hàng cụ thể. Điều đó dẫn đến, các nhà phân tích, nhà quản trị và Ban lãnh
đạo ngân hàng cũng cần phải nhạy bén trong cả vấn đề dựa vào các chỉ tiêu có sẵn để
đánh giá phân tích, đồng thời cũng phải đưa ra được một mực tiêu chuẩn hợp lý đối với
từng chỉ tiêu trong phân tích trong tổ chức mình.
Thứ hai, việc phân tích tài chính bằng mô hình CAMELS yêu cầu các tổ chức tài
chính phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ phân tích có trình độ chuyên môn, có năng
lực và hiểu biết về công nghệ. Điều đó có thể nói là tương đối khó đối với các ngân hàng

ờ các nước đang phát triển, quy mô vốn không lớn, trong đó có các ngân hàng ở Việt
Nam. Các tổ chức tín dụng này sẽ gặp khó khăn trong vấn đề tuyển dụng cán bộ có khả
năng bởi mức độ trả thù lao chưa thật sự cao so với các ngân hàng của các nước phát triển
hoạt động trong quốc gia họ. Thêm vào đó, các ngân hàng này cũng hạn chế về mặt lập
quỹ đào tạo, hay trang bị những công cụ phần mềm công nghệ phục vụ cho phân tích tài
chính do nguồn vốn không lớn . Điều đó cũng gây khó khăn cho việc áp dụng CAMELS
vào phân tích tài chính NHTM.
Thứ ba, việc sử dụng mô hình CAMELS cũng gặp không ít trở ngại. Những thông tin
cần thiết cho một CAMELS hiệu quả là sự minh bạch và khả năng cung cấp thông tin tài
chính của ngân hàng, tính chân thực của các thông tin Báo cáo tài chính và khả năng sẵn
sàng của những nhân viên trong phỏng vấn. Do tính bí mật thông tin trong hoạt động tài
chính ngân hàng, nên những yêu cầu này rất khó đạt được. Vì thế, việc phân tích, đánh
giá, xếp hạng ngân hàng dựa trên các thông tin sai lệch rất dễ dẫn đến kết quả đưa ra
không chính xác và việc quản lý tài chính sẽ không đạt hiệu quả cần thiết.

KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trên đây là những nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong việc sử dụng mô hình
CAMELS đê đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đó là ý nghĩa của
mô hình, đối tượng sử dụng mô hình và đặc biệt là các tiêu chí, chỉ số, nhân tố để đánh
giá hoạt động ngân hàng theo CAMELS. Sử dụng mô hình CAMELS trong đánh giá và
phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM là một trong những phương pháp đã và đang
được sử dụng phổ biến hiện nay tại các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Mô
hình CAMELS tuy còn có những nhược điểm, nhưng những ưu điểm của nó là không thể
phủ nhận. Mô hình CAMELS đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng theo nhiều tiêu
chí khác nhau, nhưng tựu chung lại, chúng đều mang đến cho các nhà quản trị ngân hàng
những cái nhìn khái quát về tình hình của ngân hàng, để từ đó có những điều chỉnh và
biện pháp quản trị phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự ổn
định cho ngân hàng.

22



GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB TỪ
NĂM 2011 ĐẾN 2015 QUA MÔ HÌNH CAMELS.
2.1.
2.1.1.

Tổng quan về ACB.
Lịch sử hình thành và phát triển.

NHTM cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
04/06/1993. Đến tháng 10/2006, ACB niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và
bắt đầu giao dịch một tháng sau đó.
-

-

-

Giai đoạn 1993-1995: giai đoạn hình thành của ACB. ACB chủ yếu tập trung vào khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực tư nhân.
Giai đoạn 1996-2000: ACB tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, hiện đại hóa công
nghệ thông tin ngân hàng, tái cơ cấu Hội sở theo hướng phân biệt bộ phận kinh doanh và
hỗ trợ, thành lập công ty chứng khoán ACB.
Giai đoạn 2001-2005: ACB triển khai giai đoạn 2 của chương trình hiện đại hóa công
nghệ thông tin; ngân hàng Standard Chartered Bank ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn
diện, trở thành cổ đông chiến lược của ACB.
Giai đoạn 2006-2010: đẩy nhanh mở rộng mạng lưới hoạt động; thành lập công ty cho

thuê tài chính ACB; xây dựng trung tâm dữ liệu dự phòng đạt chuẩn;…
Giai đoạn 2011-2015: đưa vào hoạt động trung tâm dữ liệu Mô-đun xây dựng theo chuẩn
quốc tế; sự cố về bầu Kiên năm 2012 đã khiến ACB rơi vào tình trạng khó khăn nhưng
ngân hàng đã dần dần khôi phục và lớn mạnh trở lại.
2.1.2.

Cơ cấu bộ máy hoạt động.

Cơ cấu tổ chức quản lý của ACB bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, HĐQT, Ban kiểm
soát và Tổng giám đốc theo như quy định của Luật các TCTD năm 2010 tại điều 32.1.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất ngân hàng (điều 27.1 điều lệ
ACB năm 2012). Đại hội cổ đông bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên HĐQT và Ban
kiểm soát (điều 29.1d điều lệ ACB năm 2012).
Các ủy ban trực thuộc HĐQT bao gồm: Ủy ban nhân sự, Ủy ban quản trị rủi ro, Ủy
ban tín dụng, Ủy ban đầu tư, Ủy ban chiến lược.
Ngân hàng bao gồm hội sở và các kênh phân phối. Các đơn vị hội sở bao gồm 9 khối
và 10 phòng, trung tâm và các văn phòng thuộc Tổng giám đốc. Kênh phân phối tính đến
năm 2015 có 350 chi nhánh và phòng giao dịch. Ngoài ra còn có một số đơn vị có chức

23


GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

năng chuyên biệt như: Trung tâm thẻ, trung tâm ATM, Phòng chuyển tiền nhanh Western
Union, Trung tâm telesales, trung tâm dịch vụ khách hàng 24/7.

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức tại ACB.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng.

Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
quản trị

Các Ủy Ban

Văn phòng HĐQT

Ban Tổng Giám đốc

Khối Khách hàng CáKhối
nhân
Khách hàng Doanh nghiệp
Khối vận hànhKhối thị trường tài chính
Khối quản lý rủi ro
Khối Quản trị Nguồn lực

Khối Quản
Trị Hành
Chánh

Khối CNTT

Khối Tài
Chính

phòng dự án chiến lược
Trung tâm quảnVăn

lý nợ
Phòng đầu tư Phòng thẩm định tài sản
Phòng đốiTrung
ngoại tâm phê duyệt tín dụng tập trung

Sở giao dịch, trung tâm thẻ, các chi nhánh và phòng giao dịch;
Các công ty trực thuộc: Công ty chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA)

2.2.

Phân tích hoạt động kinh doanh tại ACB theo mô hình CAMELS từ năm 2011
đến 2015.

24


GVHD: Ths. Bùi Huy Trung

2.2.1.

Khái quát môi trường kinh doanh từ 2011-2015.

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010-2015.
(Đơn vị: %).
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
Kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm gần đây diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế
giới phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu; lạm phát dần được kiểm soát từ năm 2011 đến
năm 2015 một phần là kết quả của việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng của NHNN; giá dầu
biến động và đã giảm sâu từ năm 2014 đến nay; nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới là Trung
Quốc có dấu hiệu phát triển giảm tốc và gặp những khó khăn, khủng hoảng, đặc biệt là

trên thị trường chứng khoán; bên cạnh đó là tình hình chính trị bất ổn tại một số quốc gia
Châu Âu.
Cụ thể, các nền kinh tế lớn phát triển theo hướng đẩy nhanh tăng trưởng nhưng có
nhiều yếu tố rủi ro trong việc điều chỉnh chính sách tiền tệ. Trong khi đó, nhiều nền
kinh tế mới nổi gặp trở ngại từ việc thực hiện chính sách thắt chặt để giảm áp lực tiền tệ.
Nền kinh tế Việt Nam cũng phát triển chậm chạp và chỉ đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng ở mức
6.68% vào năm 2015.
Khu vực đồng EURO bị ảnh hưởng mạnh bởi các biện pháp trừng phạt kinh tế giữa
các nước trong khu vực mà cụ thể là các nước Tây Âu với Nga do những xung đột tại
Ukraina. Tình hình chính trị bất ổn đó đã gây những thiệt hại kinh tế to lớn cho Nga cũng
như các nước Tây Âu.
Giá xăng dầu bắt đầu giảm sâu từ cuối năm 2014 do sự chênh lệch quá lớn giữa cung và
cầu. Cung dầu thô trên thế giới hiện nay đang quá dư thừa do có sự góp mặt của những nhà
sản xuất dầu đá phiến. Hơn nữa, sau nhiều năm, Mỹ đã quyết định xuất khẩu dầu ra bên ngoài
lãnh thổ cũng như việc Iran được dỡ bỏ lệnh cấm vận xuất khẩu dầu đã gây ra tình trạng trên.
Các nước xuất khẩu dầu, trong đó có Nga, OPEC,…đã nhóm họp và đưa ra được quyết định
đóng băng sản lượng dầu, do đó giá dầu đã có dấu hiệu tăng trở lại nhưng vẫn chưa ổn định.
Nhu cầu dầu trên thế giới cũng sụt giảm do nhu cầu của Trung Quốc giảm bởi sự giảm tốc của
nước này.
Thêm vào đó là việc Trung Quốc hạ giá đồng nhân dân tệ đợt tháng 8 vừa qua cũng như
việc bong bóng trên thị trường chứng khoán Trung Quốc vỡ tung đã ảnh hưởng ít nhiều đến
nền kinh tế Việt Nam.
Nhìn chung tỉnh hình tăng trưởng kinh tế nước ta từ năm 2010 đến nay có thể chia làm 2

25


×