Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Quản lý nguồn lực tài chính cho chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh hà tĩnh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 57 trang )

ĐẠIHỌC
HỌCQUỐC
QUỐCGIA
GIAHÀ
HÀNỘI
NỘI
ĐẠI
TRƢỜNGĐẠI
ĐẠIHỌC
HỌCKINH
KINHTẾ
TẾ
TRƢỜNG
-------------------------------

VÕ TÁ TUẤN ANH
VÕ TÁ TUẤN ANH

QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƢƠNG
LÝ NGUỒN
LỰCVỀ
TÀIXÂY
CHÍNH
CHO
CHƢƠNG
TRÌNH QUẢN
MỤC TIÊU
QUỐC GIA
DỰNG
NÔNG
THÔN MỚI


TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
VỀ
XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI GIA
TỈNH

TĨNH
TẠI TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chƣơng trình định hƣớng thực hành
Chƣơng trình định hƣớng thực hành

HÀ NỘI, NĂM 2017
HÀ NỘI - NĂM 2017


ĐẠI
ĐẠIHỌC
HỌCQUỐC
QUỐCGIA
GIAHÀ
HÀNỘI
NỘI
TRƢỜNG
TRƢỜNGĐẠI
ĐẠIHỌC
HỌCKINH

KINHTẾ
TẾ
--------------------------------------VÕ
VÕTÁ
TÁTUẤN
TUẤNANH
ANH

QUẢN
QUẢNLÝ
LÝNGUỒN
NGUỒNLỰC
LỰCTÀI
TÀICHÍNH
CHÍNHCHO
CHOCHƢƠNG
CHƢƠNG
TRÌNH
TRÌNHMỤC
MỤCTIÊU
TIÊUQUỐC
QUỐCGIA
GIAVỀ
VỀXÂY
XÂYDỰNG
DỰNGNÔNG
NÔNGTHÔN
THÔNMỚI
MỚI
TẠI

TẠITỈNH
TỈNHHÀ
HÀTĨNH
TĨNH

Chuyên
Chuyênngành:
ngành:Quản
Quảnlýlýkinh
kinhtếtế

Mãsố:
số:60
6034
3404
0410
10

LUẬN
LUẬNVĂN
VĂNTHẠC
THẠCSĨSĨQUẢN
QUẢNLÝ
LÝKINH
KINHTẾ
TẾ
CHƢƠNG
CHƢƠNGTRÌNH
TRÌNHĐỊNH
ĐỊNHHƢỚNG

HƢỚNGTHỰC
THỰCHÀNH
HÀNH

NGƢỜI
NGƢỜIHƢỚNG
HƢỚNGDẪN
DẪNKHOA
KHOAHỌC:
HỌC:TS.
TS.NGUYỄN
NGUYỄNVIẾT
VIẾTLỘC
LỘC

XÁC
NHẬN
CỦA
XÁC
NHẬN
CỦA
CÁN
BỘ
HƯỚNG
DẪN
CÁN BỘ HƯỚNG
DẪN

XÁC
NHẬN

CỦA
CHỦ
TỊCH
HĐHĐ
XÁC
NHẬN
CỦA
CHỦ
TỊCH
CHẤM
LUẬN
VĂN
CHẤM LUẬN VĂN

TS.TS.
NGUYỄN
VIẾT
LỘC
NGUYỄN
VIẾT
LỘC

PGS.TS.
NGUYỄN
TRÚC
LÊLÊ
PGS.TS.
NGUYỄN
TRÚC



HàNội
Nội––2017
2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong
quá trình nghiên cứu luận văn là trung thực và đáng tin cậy.Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 12 năm 2016

Võ Tá Tuấn Anh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ Quản lý kinh tế tại trường Đại học
kinh tế, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội và sự nhất trí của giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Viết Lộc,
tôi đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài: “Quản lý
NLTC chương trình MTQG về xây dựng NTM tại Hà Tĩnh”.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, và các bạn trong tập thể
lớp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
Ban giám hiệu, Khoa kinh tế chính trị và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn;
TS. Nguyễn Viết Lộc, người thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia đình,
bạn bè, các anh chị em trong lớp cao học QLKT3-K23 trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu luận văn thạc sỹ;
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi
những đóng góp quý báu để hoàn thiện bài luận văn này.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các tác giả của những cuốn
sách, bài viết và website hữu ích được đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo của
luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016

Võ Tá Tuấn Anh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 51:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...........................................5
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................5

1.2.


Khái quát chung về NTM ...........................................................................9

1.2.1.

Khái niệm nông thôn mới .......................................................................9

1.2.2.

Khái niệm, vai trò, quyền và trách nhiệm quản lý nguồn lực tài chính

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới .................................................12
1.3.

Quản lý nguồn lực tài chính Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn

mới

.....................................................................................................................19

1.3.1.

Công tác xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn

thực hiện quản lý tài chính Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới............19
1.3.2.

Công tác lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực tài chính ........................25

1.3.3.


Công tác tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới .................................................26
1.3.4.

Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng nguồn lực tài

chính Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới .......................................30
1.4.

Bài học kinh nghiêm về quản lý nguồn lực tài chính cho công tác xây dựng

NTM .....................................................................................................................34
1.4.1.

Kinh nghiệm quản lý nguồn lực tài chính trong phát triển nông thôn tại

một số nước trên thế giới ....................................................................................34
1.4.2.

Kinh nghiệm quản lý nguồn lực tài chính cho công tác xây dựng NTM


tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước ............................................................37
1.4.3.

Bài học kinh nghiệm cho Hà Tĩnh ........................................................39

CHƢƠNG 2:42PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................42
2.1.


Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................42

2.1.1.

Nhóm chỉ tiêu về xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và văn

bản hướng dẫn thực hiện ....................................................................................42
2.1.2.

Nhóm chỉ tiêu về lập kế hoạch huy động và phân bổ nguồn lực tài

chính

...............................................................................................................42

2.1.3.

Nhóm chỉ tiêu về tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực tài

chính Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới .......................................42
2.1.4.

Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng nguồn lực tài

chính

...............................................................................................................42

2.2.


Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................42

2.2.1.

Phương pháp thu thập thông tin ............................................................42

2.2.2.

Phương pháp xử lý thông tin ................................................................42

CHƢƠNG 3:42THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI TỈNH HÀ TĨNH ..............................................................................................42
3.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh .................42

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên.................................................................................42

3.1.2.

Tiềm năng, lợi thế phát triển nông thôn của Hà Tĩnh ...........................42

3.2.

Thực trang quản lý nguồn lực tài chính Chƣơng trình MTQG xây


dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh ...............................................................................42
3.2.1.

Công tác xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản hướng

dẫn thực hiện ......................................................................................................42
3.2.2.

Công tác lập kế hoạch huy động và phân bổ nguồn lực tài chính nông

thôn mới ..............................................................................................................42
3.2.3.

Công tác tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới .................................................42


3.2.4.

Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng nguồn lực tài

chính

...............................................................................................................43

3.3.

Đánh giá chung ..........................................................................................43


3.3.1.

Những kết quả đạt được ........................................................................43

3.3.2.

Một số mặt hạn chế ...............................................................................43

3.3.3.

Nguyên nhân của những hạn chế ..........................................................43

CHƢƠNG 434:QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƢỜNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NTM ..................................................................43
4.1.

Quan điểm, định hƣớng quản lý nguồn lực tài chính cho CTMTQG

xây dựng NTM .....................................................................................................43
4.1.1.

Dự báo tình hình ...................................................................................43

4.1.2.

Quan điểm, định hướng ........................................................................43

4.1.3.


Một số nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới nhằm phát triển nguồn

lực tài chính cho xây dựng NTM .......................................................................43
4.2.

Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nguồn lực tài chính Chƣơng trình

MTQG xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Hà Tĩnh ...........................................43
4.2.1.

Giải pháp phát triển, hoàn thiện cơ chế chính sách ..............................43

4.2.2.

Giải pháp về công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư..................43

4.2.3.

Giải pháp về công tác quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính ................43

4.2.4.

Giải pháp về kiểm tra, kiểm soát, đánh giá sử dụng nguồn lực tài chính ...43

4.3.

Đề xuất, kiến nghị ......................................................................................43

KẾT LUẬN ..............................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................43

CÁC PHỤ LỤC .....................................................................................................108


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Từ đầy đủ

1

NTM

Nông thôn mới

2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4


TW

Trung ương

5

NLTC

Nguồn lực tài chính

6

MTQG

Mục tiêu quốc gia

7

GSCĐ

Giám sát cộng đồng

8

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

9


KTXH

Kinh tế xã hội

10

TPCP

Trái phiếu chính phủ

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Thu thập số liệu thứ cấp ...........................................................................45
Bảng 3.1: Tốc độ tăng mô hình sản xuất nông nghiệp Hà Tĩnh ...............................42
Bảng 3.2:Phân theo địa phương ................................................................................42
Bảng 3.3: Sản phẩm hàng hóa chủ lực của Hà Tĩnh .................................................42
Bảng 3.4:Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất .....42
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp .....42
Bảng 3.6: Quy trình xây dựngkế hoạch hàng năm với sự tham gia của ...................42
Bảng 3.7: Tổng hợp huy động đóng góp nhân dân các huyện từ năm 2010 -2015 ..42
Bảng 3.8: Kết quả phân bổ vốn TPCP năm 2014 - 2015 ..........................................42
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện đầu tư chương trình MTQG xây dựng NTM ..............42

ii



DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Bộ máy tổ chức điều hành Chương trình MTQG xây dựng NTM ...........14
Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích...............................................................................42
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh ...............................................................42
Hình 3.2: Nguồn lực tài chính ...................................................................................42
Hình 3.3: Ngân sách địa phương ...............................................................................42
Hình 3.4: Ngân sách nhà nước ..................................................................................42
Hình 3.5: Vốn đầu tư từ doanh nghiệp ......................................................................42

iii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nông nghiệp,
nông thôn và nông dân. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng
ta khẳng định công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong
những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy,
hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TW khoá X đã có Nghị quyết 26-NQ/TW ngày
5/8/2008 “ về Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn” với mục tiêu: Xây dựng NTM
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Ngày 28/10/2008 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày
5/8/2008 của BCH TW khóa X xác định nhiệm vụ “Chương trình MTQG về xây

dựng NTM”.
Chương trình MTQG xây dựng NTM được Chính phủ ban hành tại Quyết định
800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010, là một Chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã
hội, chính trị và an ninh quốc phòng; được triển khai thực hiện trên địa bàn nông
thôn của toàn quốc. Để thực hiện thành công Chương trình xây dựng NTM đòi hỏi
nguồn vốn rất lớn, nhất là đầu tư nâng cấp, xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH nông
thôn đạt chuẩn.
Hà Tĩnh là tỉnh đất rộng người đông có nhiều tiềm năng phát triển nông, lâm,
thủy, hải sản; có địa bàn nông thôn rộng bao gồm cả đồng bằng, trung du và miền
núi.Sau gầ n 5 năm quyế t tâm dồ n sức từ lañ h đa ̣o tin
̉ h đế n mỗi người dân để triển
khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, Hà Tĩnh đã ưu tiên Ngân sách

1


cấp tỉnh và huy động các nguồn vốn khác cho xây dựng NTM. Kết quả, toàn tỉnh đã
đạt được nhiều kết quả cơ bản quan trọng , đời sống và bộ mặt nông thôn có nhiều
đổi mới và được TW ghi nhâ ̣n là điể m sáng trong xây dựng Nông thôn mới của cả
nước bởi chương triǹ h xây dựng dựng nông thôn mới có sức lan tỏa rô ̣ng lớ n và đi
vào chiều sâu ; bô ̣ mă ̣t nông thôn tỉnh nhà có sự đổ i thay khá toàn diê ̣n ; cuô ̣c số ng
vâ ̣t chấ t và tinh thầ n của người dân đươ ̣c nâng lên rõ nét nhờ vào cách làm

“Chủ

động, bài bản, sáng tạo, quyết liệt, hiê ̣u quả”.
Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và yêu
cầu đặt ra. Công tác quản lý NLTC cho xây dựng NTM của tỉnh Hà Tĩnh còn bộc lộ
một số hạn chế như tình trạng sử dụng vốn sai mục đích, tính chất nguồn vốn; một
số xã xây dựng công trình hạ tầng NTM chưa tuân thủ quy định, hướng dẫn của cơ

quan chức năng dẫn tới tổng mức đầu tư quá lớn, làm phát sinh nợ xây dựng cơ
bản… Trong điều kiện nguồn NSNN còn hạn chế thì việc sử dụng có hiệu quả;
chống thất thoát, lãng phí có ý nghĩa quyết định đối với thực hiện thành công
Chương trình và cũng là yêu cầu then chốt của công tác quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực này. Do đó viê ̣c phân tić h thực trạng quản lý NLTC thực hiê ̣n Chương trình
NTM và đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý có vai trò quan trọng để
đẩy mạnh Chương trình trong thời gian tới . Câu hỏi đặt ra là “Thực trạng công tác
quản lý NLTC xây dựng NTM của tỉnh Hà Tĩnh đã có những ưu điểm, tồn tại, hạn
chế gì; nguyên nhân của tồn tại,hạn chế? Cần thực hiện những giải pháp gì để nâng
cao hiệu quả công tác quản lý NLTC xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh ?... ’’
Với ý nghĩa trên, tác giả lựa chọn đề tài“Quản lý nguồn lực tài chínhcho
chương trình MTQG về xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh ” làm chủ đề nghiên cứu
Luận văn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích:
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường hơn nữa công
tác quản lý nguồn lực tài chính chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn

2


mới đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn mới.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lí luận chung về quản lý NLTC cho công tác xây
dựng NTM, khái quát một số kinh nghiệm của một số tỉnh thành trong quản lý
NLTC xây dựng NTM;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý NLTC cho công tác xây dựng NTMtại
Hà Tĩnh từ 2013-nay.
- Đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý NLTC cho công tác xây dựng
NTM tại Hà Tĩnh

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nguồn lực tài chính
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu:
+ Các số liệu thu thập và phân tích trong nghiên cứu: từ năm 2013 -nay
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 6 - tháng 12/2016
- Về không gian: địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá, bổ sung thêm cơ sở lý luận về quản lý NLTC thực hiện
Chương trình xây dựng NTM.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý NLTC thực hiện Chương trình
NTM tại Hà Tĩnh: Kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Đề xuất định hướng, giải pháp có tính khả thi dựa trên lý luận khoa học và
thực tiễn của địa phương nhằm tăng cường công tác quản lý NLTC thực hiện
Chương trình NTM, phát huy hiệu quả của việc quản lý NLTC để thực hiện Chương
trình NTM, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình NTM tại Hà Tĩnh.
3


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục
kèm theo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu,cơ sở khoa họcvề quản lý NLTC
Chương trình MTQG xây dựng NTM.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý NLTC cho Chương trình MTQG xây dựng
NTM tại tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 4: Quan điểm, phương hướng và giải pháp tăng cườngquản lý NLTC

Chương trình MTQG xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN
LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong nghiên cứu của (Hạ Văn Hải, 2012) đã chỉ ra được thực trạng việc tổ
chức xây dựng NTM ở Huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được những kết quả
đáng kể về huy động nguồn vốn, tình hình tổ chức thực hiện sự tham gia cụ thể là
đã có 16/16 xã hoàn thành công tác quy hoạch và lập đề án; chất lượng được đảm
bảo; số tiêu chí NTM ở các xã ngày một tăng; cơ sở hạ tầng được tăng cường; văn
hóa, xã hội và môi trường được đầu tư; KTXH của huyện ngày một phát triển. Bài
viết còn chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến chương trình xây dựng NTM của huyện
như: chính sách của nhà nước; trình độ năng lực đội ngũ cán bộ; nhận của người
dân và cộng đồng; khả năng huy động và quản lý nguồn vốn. Từ đó đưa ra những
nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chương trình NTM trong
thời gian tới. Cũng nói về thực trạng xây dựng NTM nhưng bên cạnh đó bài viết của
(Nguyễn Quốc Trị, 2012) đi sâu tìm hiểu những biện pháp đẩy nhanh quá trình xây
dựng nông thôn mới tại tỉnh Bắc Ninh: đẩy mạnh tuyên truyền vận động cộng
đồng;hoàn thiện hệ thống chỉ đạo; điều hành quản lý tổ chức; đào tạo tập huấn cán
bộ tham gia chỉ đạo; huy động tối đa nguồn lực; đẩy mạnh hỗ trợ dạy nghề, giải
quyết việc làm; chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn phát triển làng nghềtrang
trại chăn nuôi. Tuy nhiên 2 bài nghiên cứu mới chỉ đưa ra được thực trạng của các
vùng thực hiện NTM theo 19 chỉ tiêu của Chính phủ đề ra và đưa ra những giải
pháp mà chưa nghiên cứu tìm hiểu những khía cạnh khác.

Thực trạng xây dựng nông thôn ở miền núi cũng đượcrất nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm. Trong nghiên cứu của (Nguyễn Hữu Vạn, 2012) đã đưa ra những kết quả
bước đầu đạt được trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện xây dựng NTM tại

5


tỉnh Lào Cai. Ngoài ra tác giả tìm hiểu những khó khăn thách thức cản trở tiến độ
xây dựng nông thôn và đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn.
Nhìn chung các nghiên cứu trong giai đoạn đầu sau khi triển khai xây dựng
NTM chỉ tập chung vào khía cạnh nêu ra thực trạng, những thuận lợi khó khăn và
đưa ra những giải pháp trong quá trình thực hiện 19 mục tiêu mà Chính phủ đề ra.
Cho đến thời điểm hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về huy động nguồn
lực tài chính, sử dụng hay giải pháp để huy động và sử dụng nguồn lực tài chính.
Để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng huy động nguồn lực ở địa phương, nghiên
cứu của tác giả (Vũ Hà Thanh, 2012) tại Nam Định đã chỉ ra được các nguồn huy
động và mức độ đóng góp: từ ngân sách của tỉnh, ngân sách của huyện, từ xã Yên
Phú và của người dân, đồng thời đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tác động đến thu
hút nguồn tài chính từ đó cónhững giải pháp để huy động các nguồn tài chính hiệu
quả hơn. Tuy nhiên đề tài này mới chỉ nói đến hai nguồn tài chính là ngân sách nhà
nước và từ phía người dân, chưa đề cập đến việc huy động từ các nguồn khác như
các tổ chức tíndụng hay từ các doanh nghiệp. Đề tài mới chỉ đưa ra được giải pháp
huy động, chưa được ra được giải pháp sử dụng nguồn tài chính này như thế nào?.
Sử dụng với các hạng mục công trình ra sao?. Vì nếu có được nguồn tài chính
nhưng chưa có được giải pháp sử dụng hay sử dụng không hiệu quả thì có thể sẽ
đem lại kết quả trái ngược.
Khi nghiên cứu về huy động nguồn lực tài chính đặc biệt là nguồn lực cộng
đồng tại Hậu Giang, nhóm tác giả Nguyễn Duy Cần, Trần Duy Phát, Phạm Văn
Trọng Tính, Lê Sơn Trang (2012), sử dụng phương pháp ABCD để phân tích các
nguồn lực cũng như các mối quan hệ hiện có của cộng đồng, đồng thời phân tích

các tiềm năng mà cộng đồng có thể đóng góp và thúc đẩy quá trình thực hiện xây
dựng Nông thôn mới.Nghiên cứu đã chỉ ra được hoạt động, phương thức, mức độ
tham gia của người dân thông qua nhiều phương thức như: đóng góp lao động, hiến
đất, đóng góp tiền…Nhưng nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào một khía cạnh về
nguồn huy động từ người dân, chưa đi sâu tìm hiểu về các nguồn huy động khác
cũng như việc sử dụng các nguồn tài chính đó của quá trình xây dựng NTM.
6


Một số nghiên cứu khác như:
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội (2012),Báo cáo số160/BC-UBTVQH13 ngày
31/5/2012về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư công
cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; nêu rõ kết quả thực hiện chính sách, pháp
luật về đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2006-2011,
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong quá trình thực
hiện, đồng thời nêu ra những yêu cầu, kiến nghị về đầu tư công cho nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
- Vương Đình Huệ(2012), Định hướng, giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu
quả đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn, ,
đã nêu một số kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và định hướng, giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nguyễn Sinh Cúc(2013), Nhìn lại Chương trình xây dựng NTM sau 2năm thí
điểm, nêu lên kết quả thực hiện Chương trình
NTM tại 11 xã điểm của Ban Bí thư TW Đảng, hạn chế, bất cập trong quá trình thực
hiện, trong đó nêu rõ các bất cập về vốn và định hướng hoàn thiện Chương trình.
- Bộ NN&PTNT (2013), Báo cáo số 1532/BNN-KH sơ kết 3 năm thực hiện
các Chương trình MTQG, trong đó nêu kết quả đạt được sau 3 năm triển khai xây
dựng NTM, tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện, đặc biệt là nguồn vốn thực hiện.
- Đỗ Kim Chung & PGS. TS. Kim Thị Dung (2013), “Chương trình NTM ở
Việt Nam, một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh tế, Đại học

kinh tế thành phố Hồ Chí Minh nêu những bất cập trong triển khai Chương trình
xây dựng NTM sau 3 năm triển khai thực hiện, các kiến nghị, đề xuất để hoàn thiện
chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam.
- Nguyễn Văn Đại – Đại học kinh tế Quốc dân (2014), “Thực trạng đầu tư từ
nguồn vốn nhà nước ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, số 12, trong đó đề ra một số
giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công trong thời gian tới như đổi mới định hướng
đầu tư công, rà soát và hoàn thiện cơ sở luật pháp về đầu tư công, hoàn thiện cơ chế

7


đánh giá hiệu quả và giám sát đầu tư công.
- Có các nghiên cứu chỉ ra các bài học kinh nghiệm từ nước ngoài: Chỉ ra một
số thành công trong chính sách giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn ở Nhật
Bản từ đó nêu một số gợi mở chính sách cho Việt Nam (Nguyễn Hồng Thu 2009).
Hay những nỗ lực tránh suy thoái kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế của Hàn
Quốc sau khủng hoảng (Vũ Văn Hà and Phạm Thị Thanh Bình 2012).
- “ Mức sống vẫn có sự cách biệt xa giữa thành thị, nông thôn, giữa nhóm dân
cư giàu và nghèo, giữa một số vùng, đặc biệt vùng Trung du và miền núi phía Bắc
và vùng Tây Nguyên còn khó khăn nhất so với các vùng khác. Đây là vấn đề đòi hỏi
các nhà hoạch định chính sách phải tiếp tục quan tâm giải quyết ” (Tổng cục thống
kê 2010).
- Nguồn gốc của những biến đổi xã hội nông thôn Việt Nam và phương hướng
phát triển, làm rõ nguồn gốc của những biến đổi xã hội nông thôn nước ta trong bối
cảnh hiện nay trên cơ sở ấy mà nhận rõ những xu hướng tất yếu phát triển nông
thôn nước ta trong chiến lược phát triển chung của đất nước (Trần Ngọc Hiên 2007)
- Trên cơ sở các nghiên cứu về nông thôn, có một số nghiên cứu đã chỉ ra các
biện pháp nhằm xây dựng nông thôn nước ta hướng tới một xã hội năng động, phân
tầng hợp thức và văn minh (Nguyễn Đình Tấn 2009). Hay là nghiên cứu phân tích
thực trạng hộ giàu, hộ nghèo và phân hóa giàu nghèo chung của toàn tỉnh Bắc Ninh

cũng như các nhóm hộ do tác giả điều tra về các nội dung của biểu hiện phân hóa
giàu nghèo trên các lĩnh vựa cả về kinh tế và phi kinh tế (Nguyễn Nhân Chiến 2011).
- Cũng có những nghiên cứu hay bài báo về tình hình xây dựng NTM ở tầm Vĩ
mô đưa ra các kiến nghị bổ sung và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá, ban hành các
chính sách hướng dẫn, triển khai xây dựng NTM phù hợp với từng vùng miền (Đỗ
Kim Chung and Kim Thị Dung 8/2012). Hay ở tầm vi mô như bài báo tổng kết tình
hình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (Đinh Chúc 2015)
- Về đánh giá xây dựng NTM tại Hà Tĩnh: Ngoài website của Chương trình là
www.nongthonmoihatinh.vn cập nhập các tin tức về hoạt động NTM trong tỉnh; các

8


báo trong và ngoài tỉnh cũng đã có rất nhiều bài viết phản ánh về tình hình thực hiện
Chương trình NTM tại Hà Tĩnh. Tuy nhiên những bài viết mới chỉ dừng lại ở việc
đánh giá tổng quankết quả thực hiện Chương trình hoặc tin tức hoạt động của các
địa phương, sở ngành chưa có bài chuyên sâu về công tác quản lý, sử dụng vốn.
Như vậy có thể thấy, có nhiều công trình nghiên cứu về nông thông mới,
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Mỗi công trình tiếp cận
ở những góc độ khác nhau, như đánh giá kết quả về đầu tư công cho nông nghiệp,
nông thôn, nông dân hoặc đánh giá chung về kết quả thực hiện Chương trình NTM,
...Tuy nhiên, tổng hợp chung lại, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về vấn đề
quản lý NLTC cho công tác xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh. Chính vì vậy, việc
thực hiện đề tài này có ý nghĩa thực tiễn đối với quá trình xây dựng nông thôn mới
ở tỉnh Hà Tĩnh.
1.2. Khái quát chung về NTM
1.2.1.
1.2.1.1.

Khái niệm nông thôn mới

Nông thôn

a. Nông thôn
Theo lý luận về xã hội của Mác và Ăng-ghen, phân công lao động xã hội tách
loài người thành hai phân hệ chính: đô thị và nông thôn với những khác biệt nhất
định tùy thuộc vào quan niệm của mỗi quốc gia. Do đó, có nhiều quan điểm khác
nhau về nông thôn.
Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp quốc (FAO), nông thôn
được định nghĩa theo hai hình thức: Thứ nhất, thành thị được xác định bởi luật, theo
đó, là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện và các vùng còn lại được định nghĩa là
nông thôn; Thứ hai, phân định theo mật độ dân số.
Việt Nam sử dụng định nghĩa thứ nhất. Đến nay, khái niệm nông thôn được
thống nhất với quy định tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009
của Bộ NN & PTNT, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,

9


nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã". Đây là cách hiểu theo nghĩa hẹp về địa giới hành chính.
b. Nông thôn mới
Dù không còn là khái niệm mới mẻ song các nhà nghiên cứu vẫn có nhiều
cách tiếp cận khác nhau.
Dịch giả Cù Ngọc Hưởng trong “Lý luận và thực tiễn xây dựng NTM xã hội
chủ nghĩa” (2006) đã khẳng định: NTM, trước tiên phải là nông thôn chứ không
phải là thị tứ; đó là NTM chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa
NTM và nông thôn truyền thống, thì NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
Trong cuốn sách “Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ làng xã truyền thống
đến văn minh thời đại”, tác giải Vũ Trọng Khải cho rằng, NTM là nông thôn văn
minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp của truyền thống Việt Nam.

Một số học giả khác cho rằng, NTM là nông thôn có kinh tế phát triển, đời
sống vật chất tinh thân của nhân dân được nâng cao, có quy hoạch, kết cầu hạ tầng
hiện đại, môi trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn được bản sắc văn hóa
dân tộc, an ninh chính trị được giữ vững.
Nghị quyết 26-NQ/TW (2008) của Đảng xác định: NTM là khu vực nông thôn
có kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông nghiệp với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng XHCN.
1.2.1.2.

Khái niệm chương trình MTQG

Chương trình MTQG là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng
bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, tổ chức
để thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội chung của đất nước trong một thời gian nhất định.

10


Một chương trình MTQG gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện các mục
tiêu của chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa được xác định
theochương trình, việc đầu tư được xác định theo dự án
Dự án thuộc chương trình MTQG là một tập hợp các hoạt động để tiến hành
một công việc nhất định nhằm đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được định
rõ trong chương trình với nguồn lực và thời hạn thực hiện được xác định.
Dự án thuộc chương trình MTQG là một tập hợp các hoạt động để tiến hành

một công việc nhất định nhằm đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được định
rõ trong chương trình với nguồn lực và thời hạn thực hiện được xác định.
1.2.1.3.

Bộ tiêu chí về Chương trình MTQG xây dựng NTM

Bộ Tiêu chí Quốc gia XDNTM gồm 19 tiêu chí (Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và số 342/QĐ-TTg

ngày

20/2/2013 sửa đổi một số tiêu chí XDNTM của Thủ tướng Chính phủ), được chia
thành 5 nhóm:
Nhóm Quy hoạch và thực hiện quy hoạch: Tiêu chí Quy hoạch
Nhóm Hạ tầng kinh tế - xã hội: Gồm 8 tiêu chí, từ tiêu chí số 2 đến tiêu chí số
9: Giao thông, Thủy lợi, Điện, Trường học, Cơ sở vật chất văn hóa, Chợ nông thôn,
Bưu điện, Nhà ở dân cư.
Nhóm Kinh tế và tổ chức sản xuất: Gồm 4 tiêu chí, từ tiêu chí số 10 đến tiêu
chí số 13: Thu nhập, Hộ nghèo, Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, Hình
thức tổ chức sản xuất.
Nhóm Văn hóa – xã hội – môi trường: Gồm 4 tiêu chí, từ tiêu chí số 14 đến
tiêu chí số 17: Giáo dục, Y tế, Văn hóa và Môi trường.
Nhóm Hệ thống chính trị: Gồm 2 tiêu chí, từ tiêu chí số 18 đến tiêu chí số 19:
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và An ninh trật tự xã hội được giữ vững.
Căn cứ vào Bộ Tiêu chí Quốc gia, các bộ ngành đều xây dựng quy chuẩn của
ngành, chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ tầng để áp dụng
thực hiện. Một xã đạt đủ 19 tiêu chí là đạt chuẩn NTM.
1.2.1.4.

Nguyễn tắc xây dựng NTM

11


Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui
định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng
dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu
chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động
cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ
chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở
nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính
sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp
của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch
và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế,
kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới“ do
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
1.2.2.

Khái niệm, vai trò, quyền và trách nhiệm quản lý nguồn lực tài

chính Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1.


Các khái niệm

- Tài chính được hiểu là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể
trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân
phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội (Vũ Văn Phúc, 2012).

12


- Nguồn lực tài chính là toàn bộ quá trình huy động và sử dụng vốn được thể
hiện dưới hình thức giá trị bao gồm ngân sách nhà nước, các tổ chức tín dụng, các
hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và bảo hiểm. Mọi hoạt động đều cần
phải có một NLTC nhất định để thực hiện các mục tiêu của hoạt động đó. NLTC
khác với các nguồn lực khác như nguồn lực tài nguyên, nguồn nhân lực, nguồn lực
khoa học công nghệ,… là những nguồn lực không phải dưới dạng tiền hoặc tài sản
tương đương.
- Vốn là toàn bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản xuất ra các của cải;
tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Hàng hoá
vốn là hàng hoá được được sử dụng như yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Ở
phạm vi hẹp, vốn là khái niệm kinh tế để chỉ một trong các yếu tố sản xuất, được
kết hợp cùng với các yếu tố sản xuất khác là lao động, đất đai, tổ chức doanh nghiệp
để tạo ra các hàng hóa, giá trị mới. Vốn có thể tồn tại dưới hình thái tiền hay máy
móc, công cụ lao động.
- Ngân sách nhà nước: Theo quy định tại Điều 1, chương I, Luật NSNN được
Quốc hội ban hành ngày 16/12/2002 thì NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.2.2.2.


Vai trò của NLTC trong xây dựng NTM

Trong quá trình phát triển nói chung và xây dựng NTM nói riêng, NLTC luôn
là vấn đề then chốt, quyết định đến sự thành công hay thất bại của các chương trình,
dự án. Thực tế cho thấy thông qua NLTC, các các nguồn lực tự nhiên, KTXH khác
được khai thác một cách có hiệu quả hơn phục vụ mục tiêu xây dựng NTM. Theo
báo cáo tổng kết 3 năm thực hiện NTM, sự thành công trong việc hoàn thiện các
tiêu chí NTM trên địa bàn các xã điểm phụ thuộc phần lớn vào NLTC, cụ thể là từ
ngân sách nhà nước. Thêm vào đó, trong điều kiện nền kinh tế quốc gia có tỷ lệ tích
lũy thấp, điều kiện kinh tế tại khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn thì trong khi
tiềm lực tự nhiên, kinh tế, xã hội chưa được khai thác hết thì NLTC ngày càng trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết.
13


Ngoài ra, NLTC là một nhân tố tham gia trực tiếp vào quá trình tái sản xuất và
thúc đẩy sản xuất phát triển. Sử dụng NLTC có hiệu quả có thể tăng cường khả
năng tích tụ và tập trung sản xuất. Sự hỗ trợ củaNLTC tạo điều kiện tăng quy mô
sản xuất trong khu vực nông thôn, từ sản xuất nhỏ lẻ, chưa tập trung thành sản xuất
với quy mô lớn hơn. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi phần lớn các mô
hình sản xuất trong khu vực nông thôn Việt Nam là mô hình sản xuất nhỏ, quy mô
chủ yếu là hộ gia đình.
1.2.2.3.

Quyền và trách nhiệm quản lý NLTC Chương trình MTQG xây

dựng NTM theo cấp chính quyền

Hình 1.1: Bộ máy tổ chức điều hành Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM

a. Trung ương (TW)
- Bộ NN&PTNT là cơ quan chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu

14


cầu kinh phí thực hiện Chương trình gửi Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính để tổng hợp
báo cáo Chính phủ. Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm
toán thực hiện Chương trình hàng năm trình Chính phủ quyết định. Đồng thời đôn
đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các Bộ, ngành, cơ
quan TW và các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo TW
và Chính phủ.
- Bộ KH&ĐT chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên
quan cân đối, phân bổ nguồn lực cho Chương trình thuộc nguồn vốn ngân sách TW;
xây dựng cơ chế lồng ghép và quản lý thực hiện chương trình.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ KH&ĐT, Bộ NN&PTNT cân đối vốn
từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể của Chương trình xây dựng NTM theo
quy định của Luật NSNN.
b. Địa phương
- Ban Chỉ đạo NTM tỉnh, UBND tỉnh
Có trách nhiệm xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình NTM
theo các giai đoạn để báo cáo UBND tỉnh, trình Thường trực Tỉnh ủy và sau khi
được phê duyệt tiến hành quán triệt, phổ biến nội dung kế hoạch,. Ban cũng có
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm về thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng NTM, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các nội dung
kế hoạch, Chương trình MTQG xây dựng NTM đến năm 2020, đồng thời xây dựng
các giải pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả xây dựng NTM trên địa
bàn tỉnh. Sau từng giai đoạn nhất định Ban là đầu mối tiến hành sơ kết, tổng kết,
đánh giá việc thực hiện các mô hình điểm về xây dựng NTM và chỉ đạo nhân rộng

giai đoạn tiếp theo.
- Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh
Chủ trì phối hợp với: Sở KH&ĐT, Sở Tài chính hướng dẫnUBND các huyện,
UBND các xã xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện

15


×