VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ KIM DUNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON
QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn: PGS.TS.Nguyễn Thị Mai Lan
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu: “ Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận Hải An,
Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp” là kết quả nỗ lực cố gắng của bản thân tôi cùng với sự
hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn khoa học PGS.TS.Nguyễn Thị Mai Lan.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật. Các số liệu ghi trong
luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố
trong bất kì một công trình nào khác.
Hà Nôi, tháng 2 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Kim Dung
Lêi c¶m ¬n
Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tôi được học tập nghiên cứu trong suốt khóa học. Tôi xin trân trọng cảm
ơn các thầy cô trong học viện đã truyền thụ cho tôi vốn kiến thức vô cùng quý báu để tôi
có thể hoàn thành tốt đề tài và có thêm hành trang kiến thức trên con đường sự nghiệp
của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị Mai Lan đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu, giáo viên các trường mầm non Quận Hải
An, Hải Phòng đã nhiệt tình cộng tác, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã luôn
tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, tháng 02 năm 2017
Người thực hiện
Nguyễn Thị Kim Dung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ...................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................................ 8
1.2. Giáo dục mầm non và đội ngũ giáo viên mầm non ....................................................... 14
1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non......................................................................... 17
1.4. Bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............................................... 22
1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .................. 23
1.6. Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp ................................................................................................................. 28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
MẦM NON QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ........... 32
2.1. Mẫu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 32
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............. 39
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho
giáo viên các trường mầm non quận Hải An, Hải Phòng ..................................................... 45
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
MẦM NON QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ........... 60
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................................................. 60
3.2. Các biện pháp đề xuất .................................................................................................... 60
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ..................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 81
PHỤ LỤC
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
BDTX
Bồi dưỡng thường xuyên
BD
Bồi dưỡng
BDCM
Bồi dưỡng chuyên môn
BCH
Ban chấp hành
CBQL
Cán bộ quản lý
CNN
Chuẩn nghề nghiệp
CSGD
Chăm sóc giáo dục
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
ĐNGVMN
Đội ngũ giáo viên mầm non
GD - ĐT
Giáo dục - Đào tạo
GVMN
Giáo viên mầm non
GV
Giáo viên
HĐGD
Hoạt động giáo dục
MN
Mầm non
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
QLGD
Quản lý giáo dục
UBND
Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Mẫu khách thể khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non quận Hải An, Hải Phòng ...................... 32
Bảng 2.2: Mức độ đánh giá thực trạng hoạt động dưỡng chuyên môn theo cho giáo viên
mầm non chuẩn nghề nghiệp ................................................................................................. 34
Bảng 2.3: Quy mô trường toàn quận .................................................................................... 35
Bảng 2.4: Số lượng và loại hình trường mầm non của Quận Hải An .................................. 36
Bảng 2.5: Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo tại các cơ sở GDMN quận Hải
An ......................................................................................................................................... 37
Bảng 2.6: Chất lượng giáo dục ............................................................................................. 37
Bảng 2.7: Tổng số giáo viên mầm non trong 5 năm gần đây .............................................. 38
Bảng 2.8 : Thống kê trình độ giáo viên mầm non ................................................................ 38
Bảng 2.9: Xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp năm học 2015-2016 ........................ 39
Bảng 2.10: Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên mầm non .......................... 39
Bảng 2.11: Mức độ phù hợp và mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng chuyên môn theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trường mầm non ............................................................. 40
Bảng 2.12: Mức độ thực hiện, mức độ phù hợp của hình thức bồi dưỡng chuyên môn
theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trường mầm non ..................................................... 42
Bảng 2.13: Mức độ thực hiện, mức độ phù hợp của phương pháp bồi dưỡng chuyên môn
theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trường mầm non ..................................................... 43
Bảng 2.14: Mức độ thực hiện, mức độ phù hợp về thời gian bồi dưỡng chuyên môn theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trường mầm non .............................................................. 44
Bảng 2.15: Mức độ đánh giá ................................................................................................ 46
Bảng 2.16: Mức độ thực hiện nội dung quản lí lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên mầm non ................................................................................................. 47
Bảng 2.17: Mức độ thực hiện BD lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống ............... 49
Bảng 2.18: Mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng thuộc lĩnh vực kiến thức ..................... 50
Bảng 2.19: Mức độ thực hiện nội dung BD thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm……….. ....... 51
Bảng 2.20: Mức độ thực hiện phương pháp, hình thức BDGV MN theo CNN .................. 51
Bảng 2.21: Mức độ thực hiện quản lý hoạt động của chủ thể và đối tượng bồi dưỡng
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.............................................................................. 53
Bảng 2.22: Mức độ thực hiện nội dung quản lí các điều kiện cơ sở vật chất bồi dưỡng
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ......................................................................... 54
Bảng 2.23: Mức độ thực hiện nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho GV trường mầm non ........................................... 55
Bảng 2.24: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trường mầm non ...................................................... 56
Bảng 2.25: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trường mầm non ............................................. 57
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất....................... 74
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ......................... 75
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỷ 21, Việt Nam trên con đường phát triển hội nhập vào thế giới, cả
nước đang tích cực phấn đấu cho tương lai tươi sáng và vững chắc. Do đó Đảng và nhà
nước ta đã xác định Giáo dục và Đào tạo là động lực của sự phát triển đất nước, việc
quan tâm và đầu tư cho giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong hệ thống giáo dục quốc
dân, giáo dục mầm non có vị trí quan trọng, là khâu đầu tiên đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách cho trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào lớp
1. Trong báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương Đảng đã trình bày tại đại hội
toàn quốc lần thứ IX có đoạn:“Chăm lo phát triển mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ
và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là nông thôn và những vùng
khó khăn ”. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của Đảng, đòi hỏi các ban ngành đặc biệt là các
cơ sở trường mầm non cần nghiêm túc nghiên cứu mục tiêu, nhiệm vụ của ngành để có
biện pháp thực hiện đạt kết quả tốt, một trong các mục tiêu đó là: “Nâng cao chất lượng
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo mục tiêu đào tạo của ngành ”[2].
Trong các trường mầm non, đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng
giáo dục mầm non, vì họ là người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ, là lực lượng chủ yếu
thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay,
người giáo viên cần phải luôn luôn rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng sư phạm. Điều đó chứng tỏ rằng công tác bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên trong trường mầm non là hết sức cần thiết mà người cán bộ
quản lý phải có trách nhiệm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non.
Hơn nữa loại hình giáo dục mầm non là loại hình giáo dục tự nguyện không bắt buộc. Vì
vậy, để thu hút trẻ tới trường mầm non, phải để trẻ đi học có chất lượng, phát triển về mặt
trí tuệ, thể lực hơn hẳn các em khác không đi học, đội ngũ giáo viên mầm non cần không
ngừng được nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Trong bối cảnh hiện nay để phát triển giáo dục cần được đổi mới về: Mục tiêu, nội
dung và phương thức đào tạo, đổi mới công tác quản lý thực hiện 3 chuẩn: Chuẩn hóa, hiện
đại hóa và xã hội hóa. Việc chuẩn hóa giáo dục được tiến hành theo hướng chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên, chuẩn chất lượng, chuẩn kiến thức- Kỹ năng, chuẩn cơ sở vật chất.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư trung ương Đảng về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 20052010 trong mục tiêu tổng quát đã nêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
1
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của
nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo
dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”[2]. Vì vậy, việc bồi dưỡng
giáo viên các trường mầm non là nhiệm vụ cấp thiết trong huy động nguồn lực phát triển
của nhà trường.
Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Nhằm giúp
giáo viên tự đánh giá năng lực nghề nghiệp và giúp các cấp quản lý có cơ sở để đánh giá,
xếp loại giáo viên hàng năm, phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên mầm non. Đồng thời chuẩn nghề nghiệp là cơ sở
để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non, nghiên cứu
đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non.
Quận Hải An là một quận mới thành lập nằm ven nội thành. Hiện nay quận Hải
An đang có tốc độ phát triển kinh tế nhanh của Thành phố Hải Phòng. Cùng với sự phát
triển kinh tế, giáo dục cúng đang được các cấp lãnh đạo và nhân dân coi như là một
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Cùng với các trường học trên địa bàn các trường mầm non
đã được đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như con người. Đội ngũ lãnh đạo
nhà trường luôn tận tụy, năng động và sáng tạo trong quản lý điều hành đơn vị. Trong
công tác quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên nhà trường luôn chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên nâng cao năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của chuẩn
nghề nghiệp. Nhưng đội ngũ giáo viên của trường chưa đồng bộ, giáo viên còn chậm
trong việc tích cực bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới
của giáo dục. Vì vậy việc quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp vừa là yêu cầu vừa là biện pháp quan trọng trong việc chuẩn hóa, nâng cao
năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên của nhà trường.
Vấn đề quản lý giáo viên mầm non nhằm đáp ứng yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non cũng đã được một số tác giả nghiên cứu đưa ra những lý luận cơ bản
làm cơ sở và tạo điều kiện cho các nhà quản lý có cách nhìn tổng thể, toàn diện hơn.
Song việc áp dụng sao cho có hiệu quả ở từng cơ sở giáo dục lại phụ thuộc vào đặc điểm
của từng địa phương. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, với mong muốn
góp một phần nhỏ bé công sức của mình vào việc xác định các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non của quận Hải An, Hải Phòng, tôi đã chọn
2
đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận Hải An, Hải Phòng theo
chuẩn nghề nghiệp” để thực hiện.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đất nước Vệt Nam ngay từ thời xa xưa ông cha ta đã có truyền thống hiếu học, với
truyền thống tôn sư trọng đạo rất coi trọng vai trò của người thầy giáo. Điều đó nhắc nhở
mọi người phải quan tâm mọi mặt đến giáo dục, đến đội ngũ giáo viên.Trong giáo dục
nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng thì người thầy luôn đóng vai trò chủ đạo, then
chốt, là nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục. Để có đội
ngũ giáo viên có năng lực nghề nghiệp tốt, đáp ứng được nhu cầu đổi mới của giáo dục
hiện nay, vấn đề quản lý, sử dụng và bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên là hết
sức quan trọng và cần thiết.
Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nhằm mục đích dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh,
phấn đấu năm 2020 đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp, đó là nhiệm vụ
hàng đầu đảm bảo xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng ta đã khẳng
định: “Muốn tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo
dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và
bền vững”. Là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non có
nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người
mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1. Muốn đạt được mục tiêu trên, việc đầu tiên cần phải
chăm lo phát triển năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, bởi vì giáo viên là nhân tố
quyết định trực tiếp đến quá trình hình thành phát triển nhân cách trẻ.
Để thực hiện quản lý giáo viên có năng lực nghề nghiệp, đáp ứng các yêu cầu của
chuẩn nghề nghiệp đã có nhiều đề tài nghiên cứu, trong đó có các đề tài luận văn thạc sĩ
khoa học tập trung nêu các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên
như: “Các biện pháp quản lý chương trình bồi dưỡng giáo viên mầm non nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục mầm non Hà Nội trong thời kỳ đổi mới” của Phạm Thị Thảo
Hương – 2003 [37]; “Giải pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non thành
phố Hải Phòng trong giai đoạn từ nay đến 2015” của Vương Thị Đào – 2008. [43]
Qua các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố cho thấy các nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào quản lý bồi dưỡng giáo viên ở các cơ sở giáo dục phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh của địa phương để từng bước củng cố, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
này chủ yếu theo tiếp cận chức năng.
3
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non được ban hành từ tháng 01/2008 và mới
áp dụng nên hầu như chưa có đề tài nghiên cứu vận dụng chuẩn nghề nghiệp vào quản lý
hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên mầm non quận Hải
An, Hải Phòng.
Tiếp thu, kế thừa những thành tựu đã có, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận Hải An, Hải Phòng theo chuẩn nghề
nghiệp”. Đề tài nghiên cứu này tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng
hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp hiện nay mà tác giả đang công
tác, đưa ra các biện pháp thiết thực, khả thi nhằm quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Những
biện pháp này sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của nhà trường.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
mầm non tại quận Hải An, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non tại quận Hải An, Hải Phòng đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
1) Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
2) Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm
non tại quận Hải An, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp.
3) Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận
Hải An, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và khảo nghiệm tính khả
thi của các biện pháp đã đề ra.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non tại quận Hải An, Hải
Phòng theo chuẩn nghề nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại 8 trường mầm non quận Hải An, Hải Phòng.
4
- Trường MN Đằng Lâm
- Trường MN Đằng Hải
- Trường MN Đông Hải 1
- Trường MN Đông Hải 2
- Trường MN Cát Bi
- Trường MN Tràng Cát
- Trường MN Nam Hải
- Trường MN Thành Tô
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của hiệu
trưởng và hoạt động bồi dưỡng của giáo viên để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng đối với hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non.
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, trong luận văn này, quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non tại các trường được xem
xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, trong từng thời điểm, từng hoàn
cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động gián tiếp, có yếu tố tác động
nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng vai trò của từng yếu tố trong những hoàn
cảnh cụ thể là điều cần thiết. Vì vậy, trong nghiên cứu này, quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non của Hiệu trưởng tại các
trường được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt.
Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non phải nghiên cứu trong sự vận động,
biến đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quá trình quản lý và quá trình
dạy học tại các trường mầm non. Thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở
thời gian hiện tại, quá khứ và dự báo tương lai phát triển.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
5.2.2.Phương pháp phỏng vấn sâu
5
5.2.4.Phương pháp quan sát
5.2.5.Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp. Trong đó gồm có các khái niệm công
cụ (quản lý, hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non; chuẩn nghề nghiệp; quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp). Luận văn đã xác định
được các 5 nội dung quản lí lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp gồm: Quản lý xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp; Tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, chỉ đạo đổi
mới phương pháp và hình thức bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp;
Quản lý hoạt động của chủ thể và đối tượng bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp; Quản lý các điều kiện, cơ sở vật chất bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp; Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp. Luận văn cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động này. Kết
quả nghiên cứu lý luận của luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lí luận cơ bản về
quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo CNN giáo viên mầm non.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy chủ thể quản lý đã thực hiện ở mức độ tốt 5
nội dung quản lý được nghiên cứu. Trong đó, nội dung được đánh giá có mức độ thực
hiện tốt nhất là “Quản lý các điều kiện, cơ sở vật chất bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp” và nội dung được đánh giá có mức độ thực hiện chưa thật tốt bằng các
nội dung khác đó là “Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp”. Qua việc phân tích thực trạng này tác giả luận văn đã đánh giá những ưu
điểm và những hạn chế của hoạt động quản lý này và chỉ ra được nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận văn đã nêu ra các nguyên
tắc đề xuất biện pháp và đưa ra các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp. Trong đó, tác giả đã phân tích khá chi tiết mục đích, ý nghĩa; nội
dung; tổ chức thực hiện; điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp này cũng được tác
giả luận văn tìm hiểu mối liên hệ giữa các biện pháp, khảo nghiệm tính khả thi của các
biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích
6
cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trường mầm non góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động bồi dưỡng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp của trường đạt hiệu qủa cao hơn.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non tại quận Hải An, Hải Phòng.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non tại quận Hải An, Hải Phòng.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý, biện pháp quản lý
1.1.1.1. Quản lý
Khi nói đến sự cần thiết của quản lý, coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến
về mặt lịch sử của đời sống xã hội, Các – Mác đã viết: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên một quy mô tương đối lớn đều yêu cầu phải có
một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức
năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung
của toàn bộ cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập
hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sỹ độc tấu vĩ cầm thì sự tự điều khiển lấy mình,
nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”. Từ khi xuất hiện xã hội loài người, trước
nhu cầu sinh tồn và phát triển, con người đã biết quy tụ thành bầy, thành nhóm. Từ lao
động đơn lẻ đến lao động phối hợp, phức tạp, con người đã biết phân công, hợp tác với
nhau trong cộng đồng nhằm đạt được năng suất lao động cao hơn. Sự phân công, hợp tác
đó đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, … đó chính là hoạt động quản lý
[13,tr38].
Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục,… các nhà khoa học
trong và ngoài nước đã đưa ra những định nghĩa tương đối đồng nhất về khái niệm quản lý.
Theo nhà khoa học người Mỹ Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người
được hậu thế coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa học”, là người rất thành công trong
quản lý sản xuất. Ông đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý: “Quản lý là
khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy xã hội phát triển”. Ông cho rằng: “Quản lý là
biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Còn H.Koontz (người Mỹ) lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động mỗi cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm (tổ chức)”. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự
bất mãn cá nhân ít nhất”.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau về thuật
ngữ quản lý, tùy theo cách tiếp cận khác nhau.
8
Theo từ điển Tiếng Việt, quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý(người quản lý) đến khách thể quản lý(người bị quản lý)trong
một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [38].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa kinh điển
nhất về quản lý là: “Quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạt, (lãnh đạo) và kiểm tra” [14].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả
được bản chất của hoạt động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào
nhau, gắn kết với nhau. Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái
“ổn định”; quá trình “Lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ và thế “phát
triển”. Quản lý là ổn định và phát triển hệ thống. Người quản lý phải luôn xác định và
phối hợp tốt, sao cho trong “Quản” phải có “Lý” và trong “Lý” phải có “Quản”, làm cho
trạng thái của hệ thống quản lý luôn được ở trạng thái “cân bằng động” [10].
Qua các khái niệm trên, có thể hiểu khái niệm quản lý bao gồm các nội hàm chủ yếu:
quản lý là hoạt động được tiến hành trong một tổ chức; với các tác động có tính hướng đích
của chủ thể quản lý, nhằm phối hợp nỗ lực của các cá nhân để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến
tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong giáo dục nhà trường đó
là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác
nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
* Các chức năng cơ bản của quản lý: Quản lý có bốn chức năng chính như sau:
- Chức năng kế hoạch hóa.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo).
- Chức năng kiểm tra.
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan xen
vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong chu trình
này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là
phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức năng quản lý và ra quyết định quản
lý. Tác giả Nguyễn Quốc Chí đã nhấn mạnh vai trò của thông tin trong quản lý: “không
có thông tin, không có quản lý”[14].
Mối liên hệ các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
9
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Quan hệ các chức năng quản lý
Như vậy, thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy
thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Có thể nói rằng: quản
lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là hoạt động khoa học, bởi lẽ các hoạt
động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và
phương pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời, quản lý cũng là một nghệ thuật vì nó vận
dụng sáng tạo trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của
các yếu tố khác nhau trong xã hội. Quản lý đúng sẽ giúp cho tổ chức hạn chế được các
tồn tại, phát huy những mặt mạnh góp phần tạo niềm tin, sức mạnh và truyền thống của
một tổ chức.
1.1.1.2. Biện pháp quản lý
Theo từ điển tiếng Việt của nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội năm 2005:
“Biện pháp là cách lựa chọn hành động sao cho phù hợp với mục đích”[40].
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý chủ biên, biện pháp là
“cách làm, cách thức tiến hành”. Biện pháp là cách thức hành động để thực hiện một
mục đích, là cách làm để giải quyết một vấn đề cụ thể [38].
Như vậy, biện pháp là một bộ phận hợp thành của phương pháp, có nghĩa là để sử
dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau và cùng một
biện pháp có thể sử dụng trong nhiều phương pháp khác nhau.
Biện pháp quản lý: là cách thức tác động vào đối tượng quản lý giúp chủ thể nâng
cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đề ra.
Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các
biện pháp, các biện pháp này sẽ giúp cho các nhà quản lý thực hiện tốt hơn các phương
pháp quản lý của mình nhằm mang lại hiệu quả tối ưu của bộ máy.
10
Từ các phân tích trên, có thể hiểu rằng: Biện pháp quản lý ĐNGV làm cho đội
ngũ này ngày càng đồng bộ, hoàn chỉnh, đủ về số lượng, chuẩn về trình độ, hợp lý về cơ
cấu, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục – đào tạo, đồng thời phát
huy được khả năng sáng tạo cũng như cống hiến của họ cho việc đạt đến mục tiêu của
nhà trường đáp ứng yêu cầu của bối cảnh mới.
1.1.2. Quản lý trường học, quản lý giáo dục
1.1.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên quản lý giáo dục (QLGD) là một loại
hình quản lý xã hội. Dựa trên khái niệm “quản lý” các nhà nghiên cứu về giáo dục đã
đưa ra nhiều định nghĩa về QLGD như sau:
Học giả nổi tiếng M.I Khônđacôv cho rằng: QLGD là tập hợp những biện pháp tổ
chức, cán bộ, kế hoạch, tài chính cung tiêu… nhằm đảm bảo vận hành bình thường của các cơ
quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng cả về mặt số lượng lẫn chất
lượng [27,tr94].
Theo P.V.Khuđôminxky: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức,
có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống giáo dục nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ.
Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành,
phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội”. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho tất cả mọi người. Cho nên QLGD được hiểu là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân”[11].
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống ở các cấp khác nhau (Từ Trung ương đến địa
phương) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục và đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”[14].
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có
tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đưa ra
hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu
xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật khách quan hướng tới việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Bản chất của QLGD là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các
thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục.
11
Mục tiêu của QLGD chính là trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ
thống giáo dục, đối với trường học, hoặc đối với những thông số chủ yếu của hệ thống
giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định trên cơ sở đáp ứng
những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển
kinh tế của đất nước. Mục tiêu này gồm: Đảm bảo quyền học sinh vào các ngành học,
cấp học, các lớp học đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn. Đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng đạt hiệu
quả đào tạo, phát triển tập thể sư phạm đồng bộ, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và đời sống vật chất. Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn
thể, quần chúng để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
Đối tượng của QLGD là hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh và tổ chức sư
phạm của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch và chương trình GD&ĐT nhằm đạt
được mục tiêu giáo dục đã quy định với chất lượng cao.
Nội dung QLGD bao gồm một số vấn đề cơ bản, đó là: Xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chiến lược; quy hoạch; kế hoạch; chính sách phát triển giáo dục; ban hành, tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn
cơ sở vật chất thiết bị trường học; tổ chức bộ máy QLGD; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo
bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên; huy động sử dụng các nguồn lực.
1.1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội, được
hình thành do nhu cầu yếu khách quan của xã hội, nhằm thực hiện chức năng truyền thụ
các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng và xã
hội. Nhà trường là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo
dục quốc dân. Do đó, quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục, nhà
trường (cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành giáo dục – đào tạo có nhiệm vụ trang bị
kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định.
Có thể thấy rằng, quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông chính là
xây dựng mối quan hệ quản lý giữa các hình thức công tác tập thể, cách đối xử giữa học
sinh và giáo viên. Do con đường giáo dục lâu dài, đặc biệt hàm súc về trí tuệ và cảm xúc,
do các tình huống trong đời sống tâm hồn nên tập thể nhà trường có sự biến đổi liên tục.
Tất cả những điều đó đặt ra yêu cầu cao đối với việc quản lý nhà trường, việc tổ chức
hợp lý quá trình giáo dục, học tập, việc xây dựng các điều kiện vật chất kỹ thuật, tổ chức
sư phạm và việc tạo ra những điều kiện khác của lao động, của giáo viên, của học sinh.
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa
dạng, phức tạp khác đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Do vậy, quản lý nhà
12
trường chính là: Quản lý hoạt động dạy – học, làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu đào tạo.
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm quản lý nhà trường
như sau: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thể hệ trẻ và với từng học sinh”
[25,tr23].
Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ quản lý nhà trường
thực hiện chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình. Đó chính là
những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới
các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là
quá trình dạy học. Như vậy ta có thể hiểu, công tác quản lý nhà trường bao gồm sự quản
lý các quan hệ nội bộ của nhà trường và quan hệ giữa nhà trường với xã hội.
Vì vậy, quản lý là quản lý toàn diện. Bao gồm:
Quản lý đội ngũ nhà giáo
Quản lý học sinh
Quản lý quá trình dạy – học
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Quản lý tài chính trường học
Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng
Tận dụng các nguồn lực đầu tư cũng như các lực lượng xã hội đóng góp, xây
dựng hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường đạt được mục tiêu, kế
hoạch đào tạo, đưa nhà trường đến một trạng thái mới.
1.1.3. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng: Là một khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
Theo quan niệm của UNESCO bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp quá
trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp dứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Bồi dưỡng thực chất là quá trình cập nhật bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình
độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó qua hình thức tổ chức nào đó. Mục đích bồi
dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và trình độ chuyên môn nghiệp vụ để người lao động có cơ
hội củng cố mở mang hoặc nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm.
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng có kế hoạch là quá trình bao gồm các công đoạn sau:
- Xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng:
+ Xác định chủ thể bồi dưỡng chuyên môn và đối tượng được bồi dưỡng chuyên môn.
13
+ Xác định nội dung cụ thể bồi dưỡng chuyên môn.
+ Xác định phương pháp, phương tiện thực hiện bồi dưỡng chuyên môn.
- Xây dựng địa điểm và phân công người đảm nhiệm việc đồi dưỡng.
- Triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
- Đánh giá và hiệu chỉnh kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
Như vậy, quá trình bồi dưỡng chính là quá trình tổ chức và thực hiện những tương
tác qua lại giữa các thành tố cấu trúc trong đó chủ thể bồi dưỡng chuyên môn đóng vai
trò chủ đạo, nhằm làm cho đối tượng bồi dưỡng chuyên môn hoạt động tích cực, qua đó
nâng cao năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quá trình bồi dưỡng thể
hiện quan điểm giáo dục hiện đại đó là “Đào tạo liên tục và học tập suốt đời”.
1.2. Giáo dục mầm non và đội ngũ giáo viên mầm non
1.2.1. Giáo viên
Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Khoa học Xã hội – Hà Nội, 1994 định nghĩa:
Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương[39].
Tại điều 70, Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005
đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo[32]:
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các
cơ sở giáo dục.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
c. Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
Luật giáo dục cũng đã quy định cụ thể về tên gọi đối với từng đối tượng nhà giáo
theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy và công tác ở
các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học gọi là giảng viên.
Trong phạm vi nghiên cứu ở đề tài này, nghiên cứu nhà giáo ở cấp Mầm non, nên
các khái niệm được dùng trong đề tài với tên gọi giáo viên. Giáo viên dạy ở cấp Mầm
non (nhà trẻ và mẫu giáo) gọi là giáo viên Mầm non.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên
Trong từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp số đông người cùng
chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ
chức) và cùng chung một mục đích nhất định” [40].
14
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau, cùng
chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên
tắc[11].
Khái niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung một
điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng, để thực hiện
một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề nghiệp, nhưng đều có chung
một mục đích nhất định và cùng hướng tới mục đích đó.
Tổng hòa các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số
đông người, có cùng lý tưởng, có cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có
kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả quan tâm đến khái niệm “Đội ngũ giáo
viên”. Từ các khái niệm trên, có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề
dạy học – giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm
vụ đó là: tạo ra “sản phẩm giáo dục”, thực hiện mục tiêu mà nhà nước – xã hội đề ra cho lực
lượng, tổ chức mình. Họ làm theo một kế hoạch thổng nhất và gắn bó với nhau thông qua lợi ích
về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của Luật giáo dục và điều lệ nhà trường.
1.2.3. Giáo viên mầm non
1.2.3.1.Vai trò của giáo viên mầm non
Có thể nói rằng người giáo viên mầm non là người thầy đầu tiên đặt nền móng
cho việc đào tạo nhân cách con người cho xã hội tương lai. Nhân cách con người trong
xã hội tương lai như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào nền móng này.
Trong trường mầm non, người giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức
các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ. Người giáo viên không chỉ là người thầy mà họ
còn là người mẹ, người bạn lớn tuổi đáng tin cậy và gần gũi nhất đối với trẻ.
1.2.3.2.Nhiệm vụ của giáo viên mầm non
Trong chương IV, điều 30 – Điều lệ trường Mầm non – NXBBGD 2008 có ghi rõ
nhiệm vụ của người giáo viên mầm non như sau [6]:
Thực hiện theo chương trình và kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
theo lứa tuổi; thực hiện đúng quy chế chuyên môn và chấp hành nội quy của nhà trường.
Đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng của trẻ em
Gương mẫu, yêu thương, tôn trọng và đối xử công bằng với trẻ.
Chủ động phối hợp với gia đình trẻ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và
tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ khoa học cho các bậc cha mẹ.
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng
cao chất lượng và hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
15
Thực hiện các quy định của hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và của
các cấp quản lý giáo dục.
Thực hiện các quy định khác của pháp luật.
1.2.3.3.Các yêu cầu chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non
Theo quyết định số 02/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ
Giáo dục và Đào tao ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non với
các yêu cầu sau[7]:
- Yêu cầu về lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Nhận thức tư tưởng chính
trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
Quốc; chấp hành pháp luật chính sách của nhà nước; có đạo đức, nhân cách và lối sống lành
mạnh, trong sáng của nhà giáo, có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiêp;trung thực
trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp, tận tình phục vụ nhân dân và trẻ.
- Các yêu cầu thuộc về lĩnh vực kiến thức: Kiến thức cơ bản thuộc về giáo dục
mầm non; kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi Mầm non; kiến thức cơ sở chuyên
ngành; kiến thức về phương pháp về phát triển giáo dục mầm non; kiến thức phổ thông
về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo dục Mầm non.
- Các yêu cầu thuộc về kỹ năng sư phạm
+ Lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ: Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo
năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách;
lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần; lập kế hoạch hoạt động một ngày
theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực của trẻ; lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ
của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ.
+ Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ: Biết tổ
chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ; biết tổ chức giấc ngủ,
bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ; biết hướng dẫn trẻ èn luyện một số kỹ năng tự
phục vụ; biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.
+ Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ: Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ
theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ; biết tổ chức môi trường giáo dục
phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp; biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng,
đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ; biết quan
sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp;
+ Kỹ năng quản lý lớp học: Đảm bảo an toàn cho trẻ; xây dựng và thực hiện kế
hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; quản lý và
sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp; sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ
chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục.
16
+ Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng: Có kỹ
năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm; có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với
đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn; gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao
tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ; giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ;
1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
1.3.1. Khái niệm chuẩn
Theo định nghĩa trong từ điển Bách khoa thư giáo dục quốc tế, chuẩn (Standars)
là mức độ ưu việt cần phải có để đạt được những mục đích đặc biệt; là cái để đo xem
điều gì là phù hợp; là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội.
Theo Từ điển tiếng Việt, chuẩn được hiểu theo 3 ý sau:
* Là cái được chọn làm mốc để rọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng;
* Là vật chọn làm mẫu đơn vị đo lường;
* Là cái được xem là đúng với qui định, với thói quen xã hội.
Theo Oxford American Dictionary, Standard có nghĩa là chuẩn, tiêu chuẩn dùng
để đo, trắc nghiệm đồ vật, xác định chất lượng công việc, xác định chuẩn ngôn ngữ
(nghe, nói, đọc, viết), mức độ thành thạo trong chuyên môn.
1.3.2.Chuẩn trong giáo dục
Theo phân tích nêu trên, có thể thấy rằng, chuẩn trong giáo dục là các tiêu chuẩn
gắn với các yếu tố cấu thành hoạt động giáo dục như chuẩn nhà trường, chuẩn GV,
chuẩn kiến thức, kỹ năng… Các chuẩn được biểu hiện bằng các tiêu chí và chỉ số đo.
Gần đây nói nhiều đến chuẩn chất lượng hoạt động trong giáo dục được xây dựng và
được dùng làm công cụ để thực hiện quá trình quản lý giáo dục theo định hướng quản lý
chất lượng.
* Chuẩn chất lượng của một nhà trường phân theo lĩnh vực quản lý:
- Chuẩn nhân lực giáo dục: GV, CBQL.
- Chuẩn các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục: Cơ sở vật chất trường học,
mạng lưới thông tin giáo dục, đầu tư tài chính cho giáo dục, nội dung chương trình và
sách cho giáo dục, chuẩn dùng đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
Phân theo lĩnh vực cấp bậc học: Chuẩn cho giáo dục mầm non; chuẩn cho giáo dục
tiểu học; chuẩn cho giáo dục phổ thông; chuẩn cho giáo dục đại học; chuẩn cho giáo dục
chuyên nghiệp. Từ những phân tích ở trên, vấn đề xây dựng chuẩn GV cho từng cấp học, bậc
học và loại hình trường ở nước ta khó có thể xây dựng chuẩn GV cho từng cấp học, bậc học
và loại hình trường ở nước ta khó có thể có được bộ tiêu chuẩn thống nhất toàn quốc vì sự
khác nhau về điều kiện và trình độ của GV của từng trường. Bộ GD&ĐT đưa ra các chuẩn
định hướng, các trường căn cứ vào những quy định chung của Nhà nước và tình hình cụ thể
17
của nhà trường để cụ thể hóa cho việc quản lí và đánh giá giáo viên của trường mình và chú ý
đến các minh chứng và thường xuyên thu nhận thông tin phản hồi về mức độ đạt được để
đánh giá và QLGV cho trường mình theo hướng chuẩn hóa.
1.3.3.Nội dung, mục đích và cấu trúc chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
1.3.3.1. Nội dung cơ bản của Chuẩn nghề nghiệp
Chuẩn nghề nghiệp GVMN được ban hành theo quyết định số 02/2008/QĐBDGĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT [7]. Chuẩn nghề nghiệp
GVMN là văn bản quy định những yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, kiến thức và kỹ năng sư phạm đối với người GVMN nhằm đáp ứng được mục tiêu
giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chuẩn nghề
nghiệp GVMN gồm 3 lĩnh vực, 15 yêu cầu, 60 tiêu chí.
1.3.3.2.Mục đích ban hành chuẩn nghề nghiệp
1. Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo dục mầm non.
2. Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây
dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh giá
xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết
định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trường Bộ Nội vụ, phục vụ
công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non.
4. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh
giá tốt về năng lực nghề nghiệp.
1.3.3.3.Các tiêu chuẩn, tiêu chí và cách đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Các tiêu chuẩn, tiêu chí và cách đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN được ban
hành tại quy định về chuẩn nghề nghiệp GVMN (Ban hành kèm theo quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trường Bộ GD&ĐT)
* Lĩnh vực 1 (Tiêu chuẩn 1): Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống
1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo
đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết
của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước; yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc
phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ; giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ,
người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương; tham gia các hoạt động xây dựng
bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hóa, cộng đồng.
18