Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non huyện Quốc Oai, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÌNH THỊ DUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN QUỐC OAI, HÀ NỘI
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Văn Tư

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các
trường mầm non huyện Quốc Oai, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp” là kết
quả nỗ lực cố gắng của bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của
giảng viên hướng dẫn khoa học TS. Phạm Văn Tư.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi
xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 2 năm 2017
Học viên



Đình Thị Dung


LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Chủ nhiệm và tất cả các thầy, cô
trong Khoa Tâm lý – Giáo dục, Học viện Khoa học xã hội đã trang bị kiến thức và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tại
Học viện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Văn Tư là người đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi trân trọng cảm ơn lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quốc
Oai, Thành phố Hà Nội, Ban Giám hiệu và giáo viên của 3 trường Mầm non trong
huyện là trường mầm non Thị Trấn A, Trường mầm non Ngọc Mỹ và Trường
mầm non Cộng Hòa đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành việc thu thập số liệu phục vụ luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
làm luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 2 năm 2017
Người thực hiện

Đình Thị Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ........................ 10

1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 10
1.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............... 15
1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN QUỐC OAI, HÀ NỘI THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ............................................................................ 31
2.1. Khái quát về giáo dục mầm non của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội .... 31
2.2. Tổ chức thực hiện khảo sát ........................................................................... 35
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
các trường mầm non công lập huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ..................... 36
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai…………………………...……….. 42
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp ................ 49
2.6. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, Hà Nội……………… 50
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN QUỐC OAI - THÀNH PHỐ HÀ
NỘI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ........................................................ 54
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 54
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non huyện
Quốc Oai theo chuẩn nghề nghiệp ....................................................................... 56
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 72
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................... 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………….…………80


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt


Tên đầy đủ

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BD

Bồi dưỡng

CBQL

Cán bộ quản lý

CNN

Chuẩn nghề nghiệp

CM

Chuyên môn

ĐTB

Điểm trung bình

GDMN

Giáo dục mầm non


GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

MN

Mầm non

X

Trung bình

TT

Thứ tự

XH

Xã hội



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy mô trường lớp những năm học gần đây ........................................ 31
Bảng 2.2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý những năm học gần đây ................ 33
Bảng 2.3: Thực trạng đội ngũ của giáo viên mầm non trong 3 năm học ............... 33
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp năm học 2015-2016
.............................................................................................................................. 34
Bảng 2.5: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động bồi
dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội. ................................................................................ 36
Bảng 2.6: Thực trạng nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ......................... 37
Bảng 2.7: Thực trạng về hình thức bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ......................... 38
Bảng 2.8: Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................ 40
Bảng 2.9: Thực trạng về thời gian bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. ........................ 41
Bảng 2.10: Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Quốc Oai, Thành phố
Hà Nội................................................................................................................... 42
Bảng 2.11: Thực trạng việc lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà
Nội ........................................................................................................................ 43
Bảng 2.12: Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non công lập huyện Quốc Oai, thành phố Hà
Nội ........................................................................................................................ 45
Bảng 2.13: Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
.............................................................................................................................. 46



Bảng 2.14: Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội
.............................................................................................................................. 47
Bảng 2.15: Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ..................................... 48
Bảng 2.16: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội ........................................................................................... 49
Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội .................................................................................................. 74


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên, là nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân, do đó giáo viên mầm non (GVMN) có vị trí, vai trò rất quan
trọng. GDMN có nhiệm vụ là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách
con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Giáo viên mầm non là người trực tiếp
thực hiện các nhiệm vụ nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của cấp học. Đổi mới
Giáo dục Mầm non đã và đang diễn ra theo xu hướng đổi mới chung của Giáo dục
và Đào tạo nước nhà đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN, đòi hỏi GV
phải trau dồi phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống nâng cao trình độ tay nghề,
nghiệp vụ sư phạm đáp ứng với những đổi mới của giáo dục MN hiện nay.
Chỉ thị 40/CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nêu rõ “Mục tiêu là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo...”.[18, tr. 3];

Tại hội nghị lần thứ 8 khóa XI của Đảng Cộng sản Việt nam đã thông qua Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã chỉ rõ việc
đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt nam theo hướng chuẩn hóa…, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (CBQL) là khâu then chốt. Mục tiêu phấn
đấu là: “ Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả đào tạo, đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
người dân…” [19,tr. 3].
Với những chủ trương, chính sách về hoạt động giáo dục như trên, muốn đạt
được thì nhân tố con người là cực kỳ quan trọng. Chất lượng giáo dục, hiệu quả đào
tạo phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ GV mà chất lượng đội ngũ GV phụ thuộc rất
lớn vào vai trò quản lý của Ban giám hiệu nhà trường trong đó hiệu trưởng là hạt

1


nhân chủ yếu ứng dụng khoa học quản lý cải tiến các biện pháp quản lý để thực hiện
mục tiêu của nhà trường. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Nhà nước tổ chức
thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục - đào tạo của nhà trường. Việc quản lý tốt
hoạt động bồi dưỡng GV của hiệu trưởng các trường nói chung và trường MN nói
riêng sẽ góp phần nâng cao chất lượng GV, nâng cao chất lượng giáo dục của giáo
dục MN và khẳng định vai trò của các trường MN. Thực tế đó đòi hỏi phải có biện
pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trong các trường MN trong giai
đoạn hiện nay.
Để đánh giá được quá trình bồi dưỡng của GV, đánh giá kết quả công tác quản lý
bồi dưỡng của các nhà trường Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyết định số 02/2008/QĐBGD- ĐT ngày 22/01/2008 ban hành qui định về CNN GVMN. Đây sẽ là căn cứ để
các cấp quản lý, các nhà trường đánh giá, xếp loại GV hàng năm, từ đó xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng cho GV. Đồng thời CNN cũng giúp GV tự đánh giá năng lực nghề
nghiệp của mình, từ đó xây dựng kế hoạch học tập rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm

chất, trình độ chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.
Trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý
của hiệu trưởng trường MN, các nghiên cứu đó chủ yếu đề cập đến các nội dung về
quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn giáo viên, quản lý về chất lượng chăm
sóc - giáo dục trẻ trong trường MN, kiểm tra nội bộ, các nội dung hoạt động trong
nhà trường v..v... Tuy nhiên, những nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên theo CNN trong trường MN của hiệu trưởng vẫn còn rất ít và chưa có
công trình nào đi sâu nghiên cứu những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên theo CNN các trường MN công lập trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội.
Trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên cấp học MN huyện Quốc Oai
thành phố Hà Nội tăng về số lượng, từng bước nâng cao chất lượng, đã quan tâm
đến việc bồi dưỡng về nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ. Tuy nhiên, việc đổi mới công tác bồi dưỡng GV cũng còn hạn chế,
chưa có giải pháp cụ thể kích thích giáo viên chủ động, sáng tạo trong công tác

2


giảng dạy, ý thức tự học, tự bồi dưỡng. Theo thống kê hàng năm số GV được đánh
giá theo qui định CNN GVMN số GV đạt loại xuất sắc còn khiêm tốn hoặc đạt
nhưng chưa thực chất. Vì vậy, chất lượng đội ngũ GV ở các trường chưa đáp ứng
với CNN và nhu cầu học tập ngày càng cao của xã hội.
Trước thực trạng trên, xuất phát từ ý nghĩa và tính cấp thiết của việc nâng
cao chất lượng đội ngũ GVMN theo CNN. Với cương vị là một Hiệu trưởng trường
MN, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường mầm
non huyện Quốc Oai, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp” làm đề tài nghiên cứu với
mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục MN nói chung và nâng cao chất
lượng đội ngũ GVMN của huyện Quốc Oai nói riêng nhằm thực hiện mục tiêu phát
triển giáo dục MN của thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Nghiên cứu về đội ngũ GV được thực hiện dưới góc độ quản lý giáo dục ở
cấp độ vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ GV dưới góc
độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Có thể kể đến một số
nghiên cứu theo hướng này của các tác giả: Vũ Thị Xuân Liên: “Một số biện pháp
bồi dưỡng nghiệp vụ năng lực quản lý chuyên môn cho hiệu trưởng trường MN
quận 5 – thành phố Hồ Chí Minh”; Hoàng Văn Huân: “Một số biện pháp quản lý
hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông huyện
Quảng Xương – Thanh Hóa”; Nguyễn Văn Hiên: “Thực trạng và giải pháp đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ GV trung học đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo
dục và đào tạo Bình Thuận”; Nguyễn Duy Diễm: “Hiệu trưởng Trung học phổ
thông chỉ đạo thực hiện chất lượng bộ môn”; Lê Thị Hoan: “Các biện pháp quản
lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung học phổ
thông tỉnh Thanh Hóa”; Vũ Ngọc Dự với đề tài: “Đổi mới phương châm dạy học
của hiệu trưởng trường mầm non Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Hà Nội”, Luận văn
thạc sĩ khoa học Quản lý giáo dục Học viện Khoa học Xã hội; Đỗ Thị Mai: “Quản

3


lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của trường tiểu
học Dịch Vọng B. quận Cầu Giấy, Hà Nội”...
2.2. Nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp
Vấn đề bồi dưỡng GVMN, từ trước đến nay được ngành Giáo dục và Đào tạo
cũng như nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đề cập. Các công trình nghiên cứu đã
chỉ ra những vấn đề xoay quanh hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN, BD
GV theo CNN Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lý
giáo dục đã nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng GV như sau:

Tác giả Vũ Thị Thu Hiền với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên của Hiệu trưởng các trường mầm non quận cầu Giấy, Hà Nội”. Xuất phát
từ cơ sở lý luận, quản lý trường mầm non, căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng
công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của hiệu trưởng một số trường mầm non
quận Cầu Giấy, từ những mặt mạnh, những điểm còn hạn chế và nguyên nhân của
thực trạng, Đề tài đã đề xuất một số biện pháp trong việc quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV của hiệu trưởng phù hợp với điều kiện thực tế của quận Cầu Giấy [24].
Tác giả Nguyễn Hữu Lê Duyên với đề tài “Thực trạng hoạt động quản lý
việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở một số trường MN tại TP Hồ Chí Minh”. Đề
tài đã tiếp cận nghiên cứu về vấn đề xây dựng, BD, quy hoạch, quản lý, phát triển
đội ngũ GV, đã từng bước củng cố, hoàn thiện dần cơ sở lý luận, đồng thời đề xuất
các biện pháp trong việc quản lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương,
điều kiện nhà trường mà tác giả đang hoạt động để từng bước củng cố, đào tạo, BD
đội ngũ này trở thành lực lượng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trong giáo dục,
quyết định sự phát triển giáo dục [14].
Đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục “Biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho GV của hiệu trưởng trường MN công lập quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng” của tác giả Vũ Thị Thanh Uyên đã tiến hành nghiên cứu 02
cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo và 19 hiệu trưởng các trường MN công lập trong
Quận, 85 GVMN công tác tại 4 trường MN công lập Hoa Mai, Hoa Hồng, Hoa Cúc,

4


Hoa Lan thuộc quận Lê Chân để đánh giá thực trạng Công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn của hiệu trưởng trường MN công lập trong những năm qua. Đề
tài đã phân tích đánh giá những mặt mạnh đã đạt được trong công tác quản lý của
hiệu trưởng về vấn đề bồi dưỡng chuyên môn. Các vấn đề về trình độ, tay nghề của
GV trong hoạt động chuyên môn. Những mặt mạnh và những hạn chế, bất cập trong
việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV đều được đánh giá cụ thể,

khách quan. Đề tài cũng đề xuất được 6 biện pháp cần thiết và có tính khả thi cao
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN công lập Quận Lê Chân, đáp ứng với
yêu cầu đổi mới của Giáo dục - Đào tạo nói chung, giáo dục MN nói riêng [39].
Tác giả Phan Thị Thảo Hương với nghiên cứu “Các biện pháp quản lý
chương trình bồi dưỡng GVMN nhằm nâng cao chất lượng giáo dục MN”. Tác giả
đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý giáo dục, quản lý
chương trình bồi dưỡng GV MN, từ đó đã tiến hành khảo sát Trường MN Việt Bun, Trường MN Phù Đổng (Hà Nội) để thấy được thực trạng: Nhận thức đúng đắn
về vị trí, vai trò của BDGV là thiết thực đối với chất lượng GD. Được sự quan tâm
chỉ đạo của thành phố và của ngành Giáo dục chương trình bồi dưỡng GV được
triển khai thống nhất từ cấp bộ, sở, phòng, trường. Các bước tiến hành theo đúng
quy trình hợp lý - từ kế hoạch, tổ chức thực hiện; Đội ngũ GV tham gia đông 92%.
Tỷ lệ GV đạt chuẩn và trên chuẩn cao, đó là điều kiện thuận lợi giúp GV tự học tập,
tự bồi dưỡng. Các trường đã cử GVMN tham gia BDGV coi như là một tiêu chuẩn
thi đua. Mặt yếu của công tác này: tổ chức quản lý chỉ đạo thực hiện chương trình
chưa bài bản, còn lúng túng, CBQL yếu về quản lý, chưa có kế hoạch dài hạn và
ngắn hạn (kế hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể). Về QL hình thức giảng dạy, vẫn
sử đụng các phương pháp truyền thống, chưa đổi mới phương pháp và cách thức tổ
chức lớp (đồng loạt), ít hình thức nhóm và cá nhân. Qua bức tranh thực tế về công
tác quản lý chương trình bồi dưỡng GVMN, đề tài đã đưa ra các biện pháp nhằm
khắc phục những tồn tại, bất cập, góp phần nâng cao chất lượng GDMN [22].
Tác giả Trần Thị Hiền với đề tài“Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non ở
Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp”. Đề tài đã tập trung

5


nghiên cứu, phân tích làm rõ và hệ thống hóa về những khái niệm cơ bản về quản
lý, về bồi dưỡng GVMN, mục tiêu giáo dục mầm non, chuẩn nghề nghiệp GVMN
về tầm quan trọng của hoạt động BD GV, quản lý hoạt động BD GVMN theo CNN.
Qua việc khảo sát 9 trường MN thuộc 9 xã, phường trên địa bàn Thành phố Vĩnh

Yên – Vĩnh Phúc gồm 30 cán bộ quản lý và 100 GV, luận văn cũng đi sâu phân
tích, đánh giá đặc điểm và chất lượng đội ngũ GVMN Thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh
Phúc so với CNN, phân tích những thành công và hạn chế trong việc BD GVMN
theo CNN trong 5 năm gần đây; tìm ra những thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách
thức để hạn chế, khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh của công tác quản lý
hoạt động BD GVMN theo chuẩn nghề nghiệp nhằm nâng cao năng lực nghề
nghiệp cho GV. Từ sự phân tích đánh giá thực trạng hoạt động BD GV và quản lý
hoạt động BD GVMN của Thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc, cùng những lý luận
đã hệ thống, luận văn đã đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động BD GVMN
phù hợp với địa phương nhằm nâng cao tay nghề cho GVMN Thành phố Vĩnh Yên
– Vĩnh Phúc đáp ứng CNN [23].
Qua việc tìm hiểu những nghiên cứu có liên quan ở trên thuộc hướng nghiên
cứu của đề tài, tôi tiếp thu, kế thừa những thành tựu nghiên cứu trên và thấy rằng
chưa có nhiều nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV theo CNN và cụ thể
là nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN các trường MN huyện Quốc
Oai, Hà Nội theo CNN chưa có ai nghiên cứu. Vì vậy, Tôi lựa chọn đề tài này vừa
có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng
GVMN ở các trường MN huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội theo CNN, đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN
theo CNN.

6


- Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN theo

CNN ở các trường MN huyện Quốc Oai, Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng tới thực
trạng quản lý này.
- Đề xuất một số biện pháp và tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN các trường MN huyện
Quốc Oai, Hà Nội theo CNN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường Mầm non huyện Quốc Oai,
Hà Nội theo CNN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.2.1. Phạm vi của nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng
GV các trường MN huyện Quốc Oai, Hà Nội theo CNN trong 3 năm trở lại đây.
4.2.2. Phạm vi về khách thể và địa bàn nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: 03 trường MN công lập trên địa bàn huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội:
+ Trường MN Thị Trấn Quốc Oai A;
+ Trường MN Ngọc Mỹ;
+ Trường MN Cộng Hòa.
- Khách thể điều tra:
+ 03 cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quốc Oai;
+ 09 cán bộ quản lý các trường MN công lập của Huyện;
+108 giáo viên MN công tác tại 3 trường MN công lập của Huyện.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận ghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp
luận của quản lý giáo dục. Cụ thể như
- Nghiên cứu hệ thống;

7



- Nghiên cứu hoạt động;
- Nguyên tắc phát triển.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu này nhằm mục đích tổng hợp,
phân tích tài liệu và văn bản, các công trình nghiên cứu có liên quan để xây dựng
cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường MN theo CNN.
5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động và công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN theo
CNN ở các trường MN huyện Quốc Oai, Hà Nội .
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến kết hợp với tọa đàm, trao đổi.
Đề tài luận văn được xây dựng 02 phiếu điều tra bằng bảng hỏi để nghiên
cứu thực trạng hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN cũng như thực trạng các yếu
tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này tại các trường MN huyện Quốc Oai.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Sử dụng để phỏng vấn sâu CBQL, GVMN
làm phong phú thêm cho kết quả nghiên cứu định lượng.
- Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này dùng để thu thập thông tin và lấy ý kiến chuyên gia về
những vấn đề có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp này dùng để thu thập thông tin về những kinh nghiệm tốt có
liên quan với đề tài,
5.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng để xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập được từ điều tra bằng
bảng hỏi.


8


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng
GVMN theo CNN. Vấn đề về lý luận chủ yếu của đề tài. Đó là những nội dung cơ
bản của các khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý
trường Mầm non. Khái niệm hoạt động, BD, khái quát về CNN GVMN… Phân tích
rõ các nội dung quản lý hoạt động BD GVMN theo CNN và các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý hoạt động này.
6.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN ở
các trường MN huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu thực tế
qua khảo sát thực trạng hoạt động BD GVMN theo CNN các trường mầm non
công lập huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, thực trạng quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên trường mầm non công lập huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội .
Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động này.
Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng
GVMN theo CNN ở các trường MN huyện Quốc Oai, Hà Nội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, Hà Nội.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, Hà Nội.


9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường mầm non
1.1.1.1. Quản lý
Quản lý thuật ngữ tiếng Anh là Management: Đặc trưng cho quá trình điều
khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế,
thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật
tư, trí thực và giá trị vô hình).
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa
rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người, hiện nay có một số quan
niệm tiêu biểu sau:
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “ quản lý là tác động có hướng đích
của chủ thể quản lý, dựa trên nhận thức những quy luật khách quan của hệ quản lý
đến các quá trình đang diễn ra nhằm đạt mục đích đặt ra một cách tối ưu”
[31,Tr.18].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “quản lý là những tác động chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng. điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” và “quản lý một hệ
thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm
làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến” [25, Tr.15].
Tác giả Vũ Dũng - Nguyễn Thị Mai Lan (2013) cho rằng: “Quản lý là sự tác

động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể
đến khách thể của nó”[16, Tr.52].

10


Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003): “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đề ra”[10].
Như vậy, Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật và hoạt
động quản lý vừa có tính khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp
luật của Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi; chúng là những mặt đối lập trong
một thể thống nhất.
Từ những quan niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý là tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián tiếp và trực
tiếp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Từ đó có thể rút ra một số dấu hiệu bản chất của quản lý như sau:
+ Quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt của đời sống xã hội loài người, nó
có vai trò điều khiển quá trình lao động và là phạm trù tồn tại khách quan, là tất yếu
của lịch sử.
+ Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm
người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước. Lao động quản lý là
điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
+ Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các thành phần:
Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu, dẫn dắt,
điều khiển các đối tượng quản lý để đạt mục tiêu.
Khách thể quản lý (đối tượng quản lý) là : Con người được tổ chức thành
một tập thể, một xã hội.

Mục tiêu quản lý: Chung cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý, là căn
cứ để chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý. Mục tiêu của quản lý là tạo dựng
một môi trường mà trong đó mỗi thành viên có thể hoàn thành được mục đích,
nhiệm vụ của mình, của nhóm với các giới hạn về thời gian, tiền bạc, vật chất và sự
bất mãn của cá nhân ít nhất.

11


1.1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được xem như là một hoạt động chuyên biệt để quản lý các
cơ sở giáo dục. Hiện có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục:
Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục
đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của giáo dục, của sự
phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em” [25].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói chung) là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [20, tr. 20].
Ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống được quản lý vận
hành theo đường lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất.
1.1.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một tố chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, là
nơi trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ.

Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả
các cấp quản lý giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý nhà
trường nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội (Nhà nước và xã hội cộng
đồng và hợp tác trong việc quản lý nhà trường)” [33, tr.12]. Các nhà trường hoạt động
theo Luật Giáo đục và Điều lệ nhà trường đã được ban hành.
1.1.1.4. Quản lý trường mầm non
Theo tác giả Đinh Văn Vang (1997), Một số vấn đề quản lý trường mầm
non: “Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thế quản

12


lỷ (Hiệu trưởng) đến tập thê cán bộ, giáo viên nhằm thực hiện có chất lượng mục
tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và
tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình [37, tr.15].
Trường MN là đơn vị cơ sở của bậc giáo dục MN nên quản lý trường MN là
khâu cơ bản của hệ thống quản lý ngành học. Đó là quá trình tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ GV để chính họ
tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu của bậc học.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý trường MN là quản lý quá trình chăm sóc giáo
dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả. Quá trình chăm
sóc giáo dục trẻ gồm các nhân tố tạo thành sau: mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung,
phương pháp, phương tiện chăm sóc giáo dục trẻ. GV (Lực lượng giáo dục), trẻ em từ
3 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi (Đối tượng giáo dục), kết quả chăm sóc giáo dục trẻ.
1.1.2. Khái niệm hoạt động, bồi dưỡng giáo viên mầm non, quản lý bồi dưỡng
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động: Thông thường người ta
coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người khi tác

động vào hiện thực khách quan, nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.
Về phương diện triết học, tâm lý học người ta quan niệm hoạt động là
phương thức tồn tại của con người trong thế giới.
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với thế giới
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới cả về phía con người (chủ thể) [36]
Họat động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa mình với thế
giới bên ngoài - thế giới tự nhiên và xã hội giữa mình với người khác, giữa mình
với bản thân. Trong quá trình quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ
sung cho nhau, thống nhất với nhau.
+ Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hoá, trong đó chủ thể chuyển
năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động hay nói cách khác đi tâm lý của

13


con người (của chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm ra
sản phẩm. Quá trình này còn gọi là qúa trình “xuất tâm”.
+ Quá trình chủ thể hoá, có nghĩa là khi hoạt động con người chuyển từ phía
khách thể vào bản thân mình những quy luật bản chất của thế giới để tạo thành tâm
lý, ý thức, nhân cách của bản thân, bằng cách chiếm lĩnh thế giới. Quá trình chủ thế
hoá còn gọi là quá trình nhập tâm [38].
1.1.2.2. Khái niệm bồi dưỡng giáo viên mầm non
a) Bồi dưỡng
Theo Từ điển tiếng Việt, bồi dưỡng được định nghĩa như sau: “Bồi dưỡng là
quá trình trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện
năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể” [36].
Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thế giáo dục đến đối tượng được
giáo dục, làm cho đối tượng được bồi dưỡng tăng thêm năng lực, phẩm chất và phát
triển theo chiều hướng tốt hơn [36].
b) Bồi dưỡng Giáo viên mầm non

Từ khái niệm bồi dưỡng nêu trên, có thể khẳng định: Bồi dưỡng GVMN là
quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho GVMN nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
Bồi dưỡng đội ngũ GVMN là yêu cầu thường xuyên, liên tục đối với nghề
dạy học. Nó có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy của nhà trường với
bản thân GV. Để hoạt động bồi dưỡng GV có hiệu quả, cần đánh giá đúng tình hình
thực tế của đội ngũ GV đồng thời GV xác định yêu cầu bồi dưỡng của bản thân về
nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, xây dựng kế họach bồi dưỡng của các cấp
về nội dung, hình thức, thời gian, đối tượng…
1.1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp
a) Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

14


Theo từ điển Tiếng Việt: “Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu,
để hướng theo đó mà làm cho đúng”, hay “là cái được chọn làm mẫu để thể hiện
một đơn vị đo lường” [36].
Chuẩn nghề nghiệp GVMN là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức, kỹ năng sư phạm mà GVMN cần phải đạt
được nhằm đáp ứng mục tiêu GDMN.
b) Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV MN theo CNN
Quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN là sự tác động có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch một cách trực tiếp hay gián triếp của các chủ thể
QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các thành tố của quá trình bồi dưỡng GVMN
theo CNN nhằm củng cố Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, cập nhật và nâng
cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng CNN, góp phần nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường MN.
1.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

1.2.1. Khái quát về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Chuẩn nghề nghiệp GVMN ban hành kèm theo quyết định số 02/2008/QĐBGDĐTngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT [7].
1.2.1.1. Mục đích ban hành chuẩn
- Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non.
- Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó
xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh
giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm
theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP về Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên
chức [12].
- Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được
đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp.

15


1.2.1.2. Nội dung của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nội dung của CNN GVMN được qui định tại quyết định số 02/2008/QĐBGD&ĐTngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT gồm các yêu cầu thuộc 3
lĩnh vực sau:
Lĩnh vực 1: Các yêu cầu về Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một
nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
+ Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính
sách của Nhà nước;
+ Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành
nhiệm vụ;
+ Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân
thiện với bạn bè và biết yêu quê hương;

+ Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần
phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng.
- Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
+ Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước;
+ Thực hiện các quy định của địa phương;
+ Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng;
+ Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ trương
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.
+ Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động.
Gồm các tiêu chí sau:
+ Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường;
+ Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường;
+ Thực hiện các nhiệm vụ được phân công;
+ Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ ở nhóm lớp được phân công.

16


- Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý
thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau:
+ Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, người
dân tín nhiệm và trẻ yêu quý;
+ Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, khỏe mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ;
+ Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ;
+ Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm.
- Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình
phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:

+ Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được phân công;
+ Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;
+ Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em;
+ Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm
của một nhà giáo.
Lĩnh vực 2: Các yêu cầu về kiến thức
- Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
+ Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non;
+ Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật,
khuyết tật;
+ Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non;
+ Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.
- Kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu
chí sau:
+ Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp
ở trẻ;

17


+ Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng
tự phục vụ cho trẻ;
+ Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ;
+ Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý
ban đầu.
- Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau:
+ Kiến thức về phát triển thể chất;
+ Kiến thức về hoạt động vui chơi;

+ Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học;
+ Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ.
- Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu
chí sau:
+ Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ;
+ Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm – xã hội và thẩm mỹ cho trẻ;
+ Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ;
+ Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ.
- Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo
dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
+ Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và giáo dục của địa
phương nơi giáo viên công tác;
+ Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông,
phòng chống một số tệ nạn xã hội;
+ Có kiến thức phổ thông về tin học, ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc nơi giáo
viên công tác;
+ Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục.
Lĩnh vực 3: Các yêu cầu về kỹ năng sư phạm
- Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
+ Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội
dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách;

18


×