Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản lý giáo viên tiểu học quận Lê Chân, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 94 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ KIM VIÊN

QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN LÊ CHÂN,
HẢI PHÒNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số : 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Mai Lan

Hà Nội, 2017


Lời cam đoan
Tụi xin cam oan õy l cụng trỡnh nghiờn cu ca riờng tụi. Cỏc s
liu ghi trong lun vn l trung thc. Nhng kt lun khoa hc ca lun vn
cha tng c cụng b trong bt kỡ mt cụng trỡnh no khỏc.

Tác giả luận văn

Nguyn Th Kim Viờn

Lời cảm ơn



Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tôi được học tập nghiên cứu trong suốt khóa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong học viện đã truyền thụ cho tôi vốn
kiến thức vô cùng quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài và có thêm hành
trang kiến thức trên con đường sự nghiệp của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị
Mai Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu, giáo
viên các trường tiểu học Quận Lê Chân, Hải Phòng đã nhiệt tình cộng tác, tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình đã luôn tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, tháng 02 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ..........................................................................11
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................................11
1.2. Một số vấn đề lí luận về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học ........................18
1.3. Quản lý giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp…………………………..26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN LÊ
CHÂN, HẢI PHÒNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC ..........................................................................................................................37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội,

giáo dục và đào tạo quận Lê Chân, Hải Phòng .........................................................37
2.2. Thực trạng giáo viên tiểu học Quận Lê Chân, Hải Phòng theo chuẩn nghề
nghiệp ........................................................................................................................42
2.3. Thực trạng quản lý giáo viên tiểu học quận Lê Chân, Hải Phòng theo Chuẩn
nghề nghiệp ...............................................................................................................50
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học quận Lê Chân,
Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp ...........................................................................60
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
QUẬN LÊ CHÂN, HẢI PHÒNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP…………64
3.1. Các nguyên tắc định hướng cho việc đề xuất biện pháp ....................................64
3.2. Các biện pháp quản lí giáo viên tiểu học quận Lê Chân, Hải Phòng theo các
chuẩn nghề nghiệp.....................................................................................................65
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề
nghiệp ........................................................................................................................75
3.4. Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo viên
tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ...............................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên

BCH

Ban chấp hành

CNH - HĐH


Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

GV

Giáo viên

GDPT

Giáo dục phổ thông

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

GVTH

Giáo viên Tiểu học


GDTH

Giáo dục tiểu học

GDTH

Giáo dục tiểu học

HĐDH

Hoạt động dạy học

HĐGD

Hoạt động giáo dục

CTTH

Chương trình tiểu học

CNN

Chuẩn nghề nghiệp

GVTH

Giáo viên tiểu học

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

GDTX

Giáo dục thường xuyên

QLGD

Quản lý giáo dục

THCN

Trung học chuyên nghiệp

PCGD

Phổ cập giáo dục


PHHS

Phụ huynh học sinh

TW (TƯ)

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục - Đào tạo có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:
"Một dân tộc dốt là dân tộc yếu". Có thể nói sự thịnh suy của đất nước phụ thuộc vào
ngành giáo dục - đào tạo. Với ý nghĩa đó, tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX, Đảng ta đã khẳng định: "Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự công nghiệp hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản để phát triển, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững" và với tầm
quan trọng như vậy, giáo dục - đào tạo luôn được coi là "Quốc sách hàng đầu", [10].
"Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển", trong các lĩnh vực đầu tư cho giáo dục
thì xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo đã được chiến lược phát triển giáo dục xem
là một trong những biện pháp có tính đột phá. Đội ngũ giáo viên có vai trò đặc biệt
quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo trong các nhà trường. Nghị quyết
TWII khoá VIII của Đảng chỉ rõ: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo
dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải đủ đức, đủ tài"[10].. Kết luận của hội nghị

lần thứ 6 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX yêu cầu: "Bố trí cán bộ quản lý
giáo dục, đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu cân đối, chuẩn, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
đổi mới,…"[9].
Xuất phát từ những yêu cầu trên, một trong những nhiệm vụ của ngành GD-ĐT
hiện nay là phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và bước đi cụ thể trong công tác đào
tạo và bồi dưỡng lực lượng giáo viên và cán bộ quản lý sao cho phù hợp với định
hướng phát triển và thực hiện tinh thần Đại hội Đảng lần thứ IX, Chỉ thị số 40CT/TW, ngày 15-6-2004 của Ban Bí thư (khóa IX) về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nêu rõ giáo dục Việt Nam trong
hoàn cảnh mới của đất nước, cũng như bối cảnh quốc tế có nhiều thay đổi đòi hỏi phải:
“Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản

1


lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1]
Trong những năm qua, đội ngũ giáo viên tiểu học Quận Lê Chân, Hải Phòng
luôn tâm huyết với nghề, thương yêu học sinh và phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình. Song để đáp ứng nhiệm vụ "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế” thì người giáo viên tiểu học phải hội tụ đầy đủ 3 yếu tố cơ bản: Phẩm chất đạo đức
- Tư tưởng chính trị, kiến thức và kĩ năng sư phạm như điều 63 của luật giáo dục:
"Nhà giáo có nhiệm vụ không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao đạo đức, phẩm
chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nêu gương tốt cho người học"[2].
Vấn đề quản lý giáo viên tiểu học nhằm đáp ứng yêu cầu theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học cũng đã được một số tác giả nghiên cứu đưa ra những lý luận cơ
bản làm cơ sở và tạo điều kiện cho các nhà quản lý có cách nhìn tổng thể, toàn diện hơn.

Song việc áp dụng sao cho có hiệu quả ở từng cơ sở giáo dục lại phụ thuộc vào đặc điểm
của từng địa phương. Thực tế, một số ít giáo viên tiểu học quận Lê Chân, Hải Phòng dược
đánh giá là chậm đổi mới phương pháp giảng dạy, kỹ năng sư phạm còn yếu, chưa đáp
ứng được yêu cầu mới của giáo dục vì vậy việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên đủ năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới là việc làm hết sức cần thiết của nhà quản
lý. Là hiệu trưởng một trường tiểu học, tôi nhận thức rằng trong bối cảnh đổi mới GD
hiện nay cần phải chuẩn hóa GV và cần quản lí GV của trường theo chuẩn. Với mong
muốn góp một phần nhỏ bé công sức của mình vào việc xác định hệ thống các biện pháp
quản lý giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục tiểu học của quận Lê Chân, Hải Phòng. Xuất phát từ cơ sở lý luận và
thực tiễn nêu trên, tôi đã chọn đề tài luận văn: “Quản lý giáo viên tiểu học quận Lê Chân,
Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, các nước như Mỹ, Nhật Bản, Singapore… luôn xem giáo viên là
điều kiện tiên quyết của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Vì vậy mà khi

2


quyết định đưa giáo dục Mỹ lên hàng đầu thế giới trong thế kỉ XXI, chính phủ Mỹ đã
lấy giáo viên làm then chốt.
Tác giả V.A Xukhomlinxki cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên thì phải dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo ông, người tham gia dự giờ
phải chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm tiết dạy. Thực tế nhiều quốc
gia đã khẳng định: “Bồi dưỡng giáo viên là vấn đề phát triển cơ bản trong phát triển
giáo dục”[11].
Hoạt động bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ các nhà giáo ở các nước trên thế
giới được tổ chức độc lập như các viện nghiên cứu, các trung tâm bồi dưỡng và đào
tạo sư phạm. Ở đa số quốc gia, người ta đã thành lập trường sư phạm có nhiệm vụ thực

hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo rất phong phú đa dạng phù hợp với từng đối
tượng cụ thể.
- Thái Lan: Chiến lược cải cách sư phạm (1992) chủ trương xác định tỷ lệ phần
trăm kinh phí bồi dưỡng so với kinh phí đào tạo, tạo điều kiện cho giáo viên tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ, tổ chức các hội thảo, các đợt tập huấn định kỳ, chú ý trước
hết các giáo viên đầu đàn, tạo điều kiện cho họ đạt trình độ đại học, sau đại học, kể cả
đi học tập ở nước ngoài, dựa vào họ để xây dựng mạng lưới bồi dưỡng, phát huy tác
dụng đối với toàn đội ngũ [27]
- Trung Quốc: Trong 10 năm qua việc bồi dưỡng GVTH tập trung vào nâng cao
trình độ chính trị, văn hóa chuyên môn và gần đây là năng lực giáo dục, dạy học. Năm
1995, cả nước có hơn 2000 trường bồi dưỡng giáo viên ở cấp tỉnh và chủ yếu là ở cấp
huyện. Trường bồi dưỡng cấp huyện làm nhiệm vụ bồi dưỡng GVTH. Các trường sư
phạm cũng tham gia bồi dưỡng GVTH [27].
Ngoài ra còn có các chương trình bồi dưỡng giáo viên phát trên đài truyền
thanh và truyền hình. Việc bồi dưỡng giáo viên kiên trì dựa vào hình thức tự học tại
chức, kết hợp với các đợt trung ngắn hạn, quan tâm tới hiệu quả.
Bậc tiểu học trên thế giới có nước hoàn thành trong 5 năm có nước 6 năm. Mục
tiêu chung của trường tiểu học là truyền thụ cho tất cả học sinh những cơ sở ban đầu
để tiếp tục giáo dục ở bậc học trên. Như vậy trường tiểu học phấn đấu thúc đẩy sự phát
triển nhân cách của trẻ, khơi gợi những năng lực tiềm ẩn, khơi dậy những hững thú và

3


năng lực như tưởng tượng, sáng kiến, tự lập và hợp tác xã hội, tăng cường niềm vui
học tập. Tóm lại, giáo dục tiểu học ở đa số các nước, dù có những quan niệm khác
nhau, vẫn là một bậc học, phản ánh trình độ học vấn của một bộ phận dân cư thậm chí
của số đông cộng đồng dân cư ở một vùng lãnh thổ hay một số vùng trong hệ thống
giáo dục quốc dân nói chung và hệ thống giáo dục phổ thông nói riêng.
2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, ngay từ thời xa xưa ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của người
thầy giáo. Trong giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng thì người thầy luôn
đóng vai trò chủ đạo, then chốt, là nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của
quá trình giáo dục.
Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên tiểu học, đã có một số công trình khoa học
mang tính lý luận chung về xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên, quản lý, bồi dưỡng,
đào tạo nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho GVTH ở các đơn vị trường học hoặc
ở địa phương, như đề tài: "Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định đáp ứng yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp GVTH" của tác giả Phạm Mạnh Tuân[30],
đề tài: "Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu
học ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong
giai đoạn hiện nay" của tác giả Dương Văn Đức[12]; đề tài: "Biện pháp quản lý bồi
dưỡng GVTH thành phố Nam Định đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp" của tác giả Dương
Thị Minh Hiền[21],... Qua các công trình khoa học đã được công bố cho thấy các nghiên
cứu về xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học được triển khai ở nhiều bình diện
khác nhau. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào vấn đề phát triển và bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên ở các cơ sở giáo dục. Các tài liệu của các dự án GD tiểu học cũng đã đề cập đến
nội dung chuẩn hóa đội ngũ GV tiểu học nói chung và cán bộ quản lí GD nói chung.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được ban hành từ tháng 5/2007 song
hầu như chưa có đề tài nghiên cứu vận dụng chuẩn nghề nghiệp vào quản lý đội
ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên tiểu học quận Lê Chân, Hải Phòng.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý giáo viên tiểu học Quận Lê
Chân, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp, đề xuất một số biện pháp quản lý giáo viên tiểu
học theo chuẩn nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng giáo viên tiểu học quận Lê Chân,

Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung thực hiện các nhiêm vụ sau:
3.2.1. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý giáo viên tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp.
3.2.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo viên tiểu học và thực trạng quản lý giáo
viên tiểu học quận Lê Chân, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp GVTH đã được Bộ
GD&ĐT ban hành.
3.2.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo viên tiểu học quận Lê Chân, Hải
Phòng theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và khảo nghiệm tính khả thi của các
biện pháp đã đề ra.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học quận Lê
Chân, Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu và khảo nghiệm thực trạng quản lý giáo viên tiểu học quận Lê Chân,
Hải Phòng theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học từ năm 2011 đến nay.
Đề tài nghiên cứu tại 12 trường tiểu học Quận Lê Chân, Hải Phòng.
Đề tài tiến hành khảo sát trên tổng số khách thể là: 166 người. Trong đó, khách
thể điều tra bằng bảng hỏi là 153 cán bộ quản lý và giáo viên; khách thể phỏng vấn
sâu là 13 cán bộ quản lý và giáo viên.

5


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp luận nghiên cứu
Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu về giáo viên tiểu học cần nghiên cứu về
hoạt động quản lý của hiệu trưởng và các hoạt động dạy học cũng như giáo dục của giáo

viên và học sinh ở các trường tiểu học để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng đối với giáo viên tiểu học nhằm nâng cao chất lượng giáo viên tiểu học đáp ứng
được yêu cầu giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, trong luận văn này, quản lý giáo viên tiểu tại các
trường được xem xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, trong từng thời
điểm, từng hoàn cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động gián tiếp,
có yếu tố tác động nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng vai trò của từng yếu tố
trong những hoàn cảnh cụ thể là điều cần thiết. Vì vậy, trong nghiên cứu này, quản lý giáo
viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp của Hiệu trưởng tại các trường được xem xét trong
mối quan hệ nhiều mặt.
Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu về quản lý giáo viên tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ
các hoạt động trong quá trình quản lý và quá trình dạy học tại các trường tiểu học. Thấy
được sự vận động, phát triển, biến đổi của quản lý giáo viên tiểu học ở thời gian hiện tại,
quá khứ và dự báo tương lai phát triển.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Mục đích của phương pháp: Luận văn sử dụng phương pháp này nhằm mục
đích tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học từ đó xây dựng cơ sở lí luận về quản lí giáo viên tiểu học
theo chuẩn nghề nghiệp.
Nội dung của phương pháp: Phương pháp này sẽ giúp xây dựng các khái niệm
công cụ: quản lý, giáo viên tiểu học; chuẩn nghề nghiệp; quản lý giáo viên tiểu học

6


theo chuẩn nghề nghiệp; các nội dung quản lý giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề
nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nội dung này.

Cách thức thực hiện phương pháp:
Tìm đọc và tổng hợp, phân tích các tài liệu, văn bản liên quan đến quản lý giáo
viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nội dung
này. Từ đó phân tích, tổng hợp, khái quát hoá vấn đề để xây dựng cơ sở lí luận nghiên
cứu đề tài luận văn này.
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
- Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích thu thập kết quả nghiên
cứu để phân tích thực trạng mức độ đáp ứng chuẩn giáo viên tiểu học của giáo viên
tiểu học Quận Lê Chân, Hải Phòng và thực trạng mức độ thực hiện các nội dung quản
lý giáo viên tiểu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học quận Lê Chân, Hải Phòng
và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nội dung này.
- Nội dung: Đề tài luận văn sẽ xây dựng phiếu điều tra bằng bảng hỏi để khảo sát
trên 2 đối tượng là cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên tiểu học nghiên cứu thực trạng
mức độ đáp ứng chuẩn giáo viên tiểu học của giáo viên tiểu học Quận Lê Chân, Hải
Phòng và thực trạng mức độ thực hiện các nội dung quản lý giáo viên tiểu theo chuẩn
nghề nghiệp giáo viên tiểu học quận Lê Chân, Hải Phòng và các yếu tố ảnh hưởng tới
quản lý nội dung này.
Nội dung phiếu điều tra gồm có 3 phần: (1) Các câu hỏi ở nội dung này được xây
dựng để tìm hiểu thực trạng mức độ đáp ứng chuẩn giáo viên tiểu học của giáo viên tiểu
học Quận Lê Chân, Hải Phòng. Nội dung này gồm có 3 câu hỏi (từ câu 1 đến câu 3).
(2) Các câu hỏi ở nội dung này được xây dựng nhằm tìm hiểu thực trạng mức độ thực
hiện các nội dung quản lý giáo viên tiểu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
quận Lê Chân, Hải Phòng (Câu 4 đến câu 8). (3) Các câu hỏi ở nội dung này nhằm tìm
hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học quận Lê Chân, Hải Phòng (câu 9). Xem chi tiết tại phụ lục 1 của luận văn. (4) Các
câu hỏi tại phần 4 tập trung vào việc tìm hiểu một số thông tin chung về đối tượng mà
đề tài khảo sát như: Tuổi, giới tính, thâm niên công tác, chức vụ, ngành nghề được đào
tạo,…

7



- Cách thức thực hiện: Tiến hành phát phiếu điều tra bằng bảng hỏi trên tổng số
khách thể điều tra là 153 cán bộ quản lý và giáo viên của các trường tiểu học Quận Lê
Chân, Hải Phòng. Mỗi khách thể trả lời độc lập một phiếu điều tra, trước khi trả lời, các
khách thể được hướng dẫn để hiểu mục đích và yêu cầu trả lời ở các nội dung của phiếu.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Mục đích phương pháp: Phương pháp này sẽ được đề tài sử dụng nhằm mục đích
phỏng vấn sâu, tìm hiểu những quan điểm của CBQL, giáo viên tiểu học về thực trạng
mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và mức độ thực hiện các nội dung
quản lý giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường tiểu học quận Lê Chân,
Hải Phòng cũng như các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nội dung này.
- Nội dung của phương pháp: Thiết kế đề cương phỏng vấn sâu bán cấu trúc để
tiến hành nghiên cứu trên 2 đối tượng chính là cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên các
trường tiểu học quận Lê Chân, Hải Phòng. Nội dung của phiếu phỏng vấn sâu bán cấu
trúc bao gồm các câu hỏi được thiết kế để tìm hiểu và lí giải rõ hơn, sâu hơn các kết
quả nghiên cứu định lượng về các nội dung như: (1) Mức độ đáp ứng chuẩn giáo viên
tiểu học của giáo viên tiểu học Quận Lê Chân, Hải Phòng; (2) Thực trạng mức độ thực
hiện các nội dung quản lý giáo viên tiểu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
quận Lê Chân, Hải Phòng; (3) Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nội dung này.
- Cách thức thực hiện: Tiến hành phỏng vấn sâu số lượng 13 người (Trong đó: 2
CBQL phòng GD&ĐT, 3 CBQL trường TH, 5 giáo viên).
5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Mục đích phương pháp: Lấy ý kiến của các nhà quản lý, giáo viên TH có kinh
nghiệm để xác định tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Nội dung: Tìm hiểu, nghiên cứu, tổng kết quản lý giáo viên tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp, rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý nội dung này tại trường tiểu học.
- Cách thức thực hiện: Xem xét các báo cáo tổng kết năm học tại các trường TH
được nghiên cứu, các thành tích mà giáo viên đã đạt được của các trường, các kết quả
kiểm tra đánh giá giáo viên tiểu học về phẩm chất đạo đức; về chuyên môn; về kĩ năng

và nghiệp vụ sư phạm.

8


5.2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Mục đích phương pháp: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết
quả nghiên cứu đảm bảo chính xác và độ tin cậy cao.
- Nội dung và cách thức thực hiện: Dùng các công thức toán học thống kê để xử lý kết
quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận xét, đánh giá khoa học.
Trong luận văn này, chúng tôi sẽ chủ yếu sử dụng công thức toán học để tính tỷ lệ phần
trăm, điểm trung bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn đã nghiên cứu và chỉ ra được những vấn đề lí luận cơ bản về quản lí,
chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, quản lí giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề
nghiệp. Trong đó, luận văn đã xác định được các khái niệm công cụ như: quản lý, giáo
viên tiểu học, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, quản lí giáo viên tiểu học theo
chuẩn nghề nghiệp. Theo cách tiếp cận chức năng quản lí, luận văn đã xác định được 4
nội dung quản lý giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học gồm:
Lập kế hoạch quản lí giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp; Tổ chức chỉ đạo thực
hiện việc quản lí giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp; Kiểm tra, đánh giá giáo
viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Kết quả nghiên cứu lí luận này góp phần bổ
sung thêm một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lí giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học vào khoa học quản lí giáo dục.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn đã nghiên cứu thực tiễn và chỉ ra được thực trạng mức độ đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học của giáo viên các trường tiểu học quận Lê Chân,
Hải Phòng. Luận văn đã chỉ ra được thực trạng mức độ thực hiện nội dung quản lí giáo
viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp theo tiếp cận chức năng quản lý đạt ở mức độ

tốt. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ
quản lý của các trường tiểu học quận Lê Chân, Hải Phòng quản lý giáo viên tiểu học
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học tốt hơn.

9


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo viên tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo viên tiểu học quận Lê Chân, Hải Phòng theo
chuẩn nghề nghiệp.
Chương 3: Biện pháp quản lý viên tiểu học quận Lê Chân, Hải Phòng theo
chuẩn nghề nghiệp.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm quản lý
Lịch sử nghiên cứu khoa học quản lí thường đề cập đến các tên các nhà nghiên
cứu đặt nền móng cho khoa học quản lí như nhà khoa học người Mỹ W.Taylor (1856 1915), người được hậu thế coi là "cha đẻ của thuyết quản lý khoa học". Theo ông,
"Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào
bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất". Hay Henry Fayol, nhà nghiên cứu người Pháp
(1841 - 1925) cho rằng: "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách

vận dụng các hoạt động: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra". Ông
còn khẳng định "Khi con người lao động hợp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải
xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là
mắt lưới dệt nên mục tiêu của tổ chức". [20].
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau về thuật
ngữ quản lý, tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc khái niệm quản lý được
trình bày như sau: "Quản lí là quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra" [6, tr.9].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [22].
Phân tích các khái niệm trên, chúng tôi đưa ra khái niệm quản lý làm khái niệm
công cụ nghiên cứu đề tài luận văn như sau:
Quản lý là sự tác động có mục đích, có định hướng của chủ thể quản lý tới đối
tượng bị quản lí nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đề ra.

11


Khi xem xét khái niệm trên chúng ta cần chú ý một số điểm sau: Quản lý bao gồm các
nội hàm chủ yếu: quản lý là hoạt động được tiến hành trong một tổ chức, với các tác
động có tính hướng đích của chủ thể quản lý, nằm phối hợp nỗ lực của các cá nhân để
thực hiện được mục tiêu của tổ chức.
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người
quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về mặt chính trị, văn hóa,
kinh tế, xã hôi, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Quản lý đúng sẽ giúp cho tổ chức hạn chế được các tồn tại, phát huy những mặt mạnh

góp phần tạo niềm tin, sức mạnh và truyền thống của một tổ chức
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội,
được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội, nhằm thực hiện chức năng
truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong
cộng đồng và xã hội. Nhà trường là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở
của hệ thống Giáo dục quốc dân. Do đó, quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản
lý giáo dục, nhà trường (cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành giáo dục - đào tạo có
nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định.
Có thể thấy rằng, quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông chính
là xây dựng mối quan hệ quản lý giữa các hình thức công tác tập thể, cách đối xử giữa
học sinh và giáo viên. Do con đường giáo dục lâu dài, đặc biệt hàm súc về trí tuệ và
cảm xúc, do các tình huống trong đời sống tâm hồn nên tập thể nhà trường có sự biến
đổi liên tục. Tất cả những điều đó đặt ra yêu cầu cao đối với việc quản lý nhà trường,
việc tổ chức hợp lý quá trình giáo dục, học tập, việc xây dựng các điều kiện vật chất
kỹ thuật, tổ chức sư phạm và việc tạo ra những điều kiện khác của lao động, của giáo
viên, của học sinh.
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa
dạng, phức tạp khác đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Do vậy, quản lý nhà
trường chính là: Quản lý hoạt động dạy - học, làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu đào tạo.

12


Theo Đặng Quốc Bảo:”Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá
trình đào tạo, giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố: Thầy-Trò.
Trường học là một bộ phận của cộng đồng và guồng máy của hệ thống GDQD" [6 Tr 35].
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm quản lý nhà
trường như sau: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong

phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh [11].
Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ quản lý nhà
trường thực hiện chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình. Đó
chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác
động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà
tiêu điểm là quá trình dạy học.
Như vậy ta có thể hiểu, quản lý nhà trường bao gồm sự quản lý các quan hệ nội
bộ của nhà trường và quan hệ giữa nhà trường với xã hội.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế
chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành công dân hữu ích cho
tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức chặt chẽ, được cung ứng các
nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng của mình mà không một thiết chế
nào có thể thay thế được. Bản chất giai cấp của nhà trường đã được khẳng định bởi
tính mục đích cũng như cách thức vận hành của nó.
Ở tất cả những định nghĩa về quản lý nhà trường đều nổi bật lên cái chung, cái
bản chất của quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng để thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục giao phó cho
mỗi nhà trường. Vì vậy, quản lý nhà trường là quản lý toàn diện. Bao gồm: Quản lý
đội ngũ nhà giáo; Quản lý học sinh; Quản lý quá trình dạy - học; Quản lý cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học; Quản lý tài chính trường học; Quản lý mối quan hệ giữa
con người và cộng đồng.

13


Tận dụng các nguồn lực đầu tư cũng như các lực lượng xã hội đóng góp, xây
dựng hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường đạt được mục tiêu, kế

hoạch đào tạo, đưa nhà trường đến một trạng thái mới.
1.1.3. Khái niệm giáo viên tiểu học
- Khái niệm giáo viên:
Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Khoa học Xã hội - Hà Nội, 1994 định nghĩa:
Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương [32].
Tại điều 70, Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã
đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo[5]:
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc
các cơ sở giáo dục.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
Luật giáo dục cũng đã quy định cụ thể về tên gọi đối với từng đối tượng nhà
giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy và
công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học gọi là giảng viên.
Trong phạm vi nghiên cứu ở đề tài này, nghiên cứu nhà giáo ở cấp Tiểu học,
nên các khái niệm được dùng trong đề tài với tên gọi giáo viên. Giáo viên dạy ở cấp
Tiểu học gọi là giáo viên tiểu học.
- Khái niệm đội ngũ giáo viên tiểu học:
Trong từ điển tiếng Việt định nghĩa: "Đội ngũ là tập hợp số đông người cùng
chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống
(tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định” [32].

14


Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau,

cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động
theo một nguyên tắc" [5 Tr 96].
Khái niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung một
điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng, để thực
hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề nghiệp, nhưng đều
có chung một mục đích nhất định và cùng hướng tới mục đích đó.
Tổng hoà các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số
đông người, có cùng lý tưởng, có cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất,
có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả quan tâm đến khái niệm "Đội ngũ
giáo viên". Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên là tập hợp những
người làm nghề dạy hoc - giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, có chung một
lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ đó là: tạo ra "sản phẩm giáo dục", thực hiện mục tiêu
mà nhà nước- xã hội đề ra cho lực lượng, tổ chức mình. Họ làm theo một kế hoạch
thống nhất và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn
khổ quy định của Luật giáo dục và điều lệ nhà trường
- Vai trò của giáo viên tiểu học:
Những nhân tố cơ bản quy định vai trò của giáo viên tiểu học:
+ Vị trí cấp học
+ Đặc điểm của đối tượng học tập
+ Đặc điểm của người truyền thụ kiến thức
Vai trò của người giáo viên tiểu học phát huy bao nhiêu thì chất lượng của bậc học
tốt hơn bấy nhiêu, tạo cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục ở các bậc học sau.. Người
giáo viên tiểu học có vai trò quan trọng trong trong việc cung cấp kiến thức nền tảng và
xây dựng nhân cách ban đầu, thời kỳ phát triển nhân cách của học sinh tiểu học
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, trong nền kinh tế tri thức, nhân
loại trải qua thời kì mới - kỷ nguyên thông tin. Trí năng và tri thức của con người trở
thành nguồn vốn chủ yếu của xã hội ngày nay. Các quan niệm sư phạm quen thuộc đã
biến đổi. Tuy thế, vai trò của người giáo viên vẫn có ý nghĩa quyết định chất lượng -


15


mang ý nghĩa cốt lõi của giáo dục. Người giáo viên phải giỏi hơn, năng động hơn,
sáng tạo hơn. Họ phải có năng lực thực sư, có vốn kiến thức căn bản, trải rộng và có
kỹ năng sống.
- Chức năng của người giáo viên tiểu học:
Theo Luật Giáo dục quy định, người giáo viên nói chung và người giáo viên
tiểu học nói riêng có những chức năng sau:
+ Chức năng của một nhà sư phạm: Đây là chức năng cơ bản, thể hiện đầy đủ
nhất tính nghề nghiệp của người giáo viên. Để thực hiện chức năng này, người giáo
viên phải tổ chức đúng đắn quá trình nhận thức, quá trình hình thành những phẩm chất
và năng lực cần thiết cho học sinh.
+ Chức năng của một nhà khoa học: Người giáo viên có tham gia vào các hoạt
động nghiên cứu khoa học thì mới giải quyết được những vấn đề thường xuyên nảy
sinh trong công tác giảng dạy - giáo dục của mình. Nghiên cứu khoa học còn gọi là
con đường để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học - giáo dục cũng như các hoạt
động xã hội của người giáo viên.
+ Chức năng của nhà hoạt động xã hội: Người giáo viên không chỉ biết tham
gia các hoạt động xã hội, nhất là các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp của mình
mà còn phải biết tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội.
- Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học:
Theo điều 31, Điều lệ trường Tiểu học thì GVTH là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục HS trong nhà trường Tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương
trình giáo dục Tiểu học.
GVTH có các nhiệm vụ sau:
1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch
dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS; quản lí HS trong các hoạt
động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu
trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.

2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự,
uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước HS; thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng

16


nhân cách của HS; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của HS; đoàn kết giúp đỡ
đồng nghiệp.
3. Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương.
4. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các
quyết định của hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm
tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lí giáo dục.
6. Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh, Sao nhi đồng Hồ Chí Minh, với gia
đình HS và các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục.
- Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên tiểu học:
Khác với những cấp học khác, GVTH hầu như phải dạy tất cả các môn học ở
Tiểu học, do đó có thể xem họ là chuyên gia nhiều môn học hay đơn giản là một
người giáo viên “tổng hợp” và họ không chỉ dạy chữ mà họ phải triển khai nhiều nội
dung GD để trẻ em phát triển toàn diện. Vì vậy, kiến thức mà người GVTH cần tích
luỹ và cập nhật thường xuyên là hết sức đa dạng, phong phú. Đòi hỏi người GV phải
có tinh thần ham học, có kĩ năng biến thông tin thành kiến thức, biết chắt lọc kiến
thức sao cho phù hợp với lứa tuổi HSTH. Người GVTH dạy học sinh không chỉ bằng
vốn tri thức của mình mà còn bằng chính nhân cách của mình. Người ta thường nói
"Tiểu học là nền, lớp 1 là móng". Móng chắc, nền vững là cơ sở đảm bảo cho việc xây
dựng ngôi nhà học vấn phổ thông - Nơi đây, từ vòng tay ấm áp của bố mẹ, đứa trẻ ngỡ
ngàng bước vào một môi trường mới, bắt đầu thực hiện quá trình xã hội hoá cá nhân.
Mầm xanh mới nhú này đòi hỏi sự chăm chút chu đáo với tình thương, trách nhiệm,
tay nghề tinh xảo của các thầy cô giáo tiểu học. Mỗi chúng ta đều thấy rõ rằng, rất

nhiều hiểu biết, kĩ năng và thói quen tốt đẹp đã được hình thành từ bậc học này và
theo ta suốt cả cuộc đời.
Đối với lứa tuổi HS Tiểu học thì mọi lời nói, cử chỉ, cuộc sống của thầy, cô ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển nhân cách của học sinh. Nói cách khác, người thầy
không chỉ có nhiệm vụ dạy chữ mà còn cả nhiệm vụ dạy người. Bên cạnh đó, trong
hoạt động dạy học, giáo dục hàng ngày, người GVTH phải xử lý hàng loạt các mối

17


quan hệ xã hội: quan hệ với HS, cha mẹ HS, đồng nghiệp, nhà trường, cộng đồng,...
Do đó người GV không chỉ là nhà giáo dục mà còn là nhà hoạt động chính trị, xã hội
ở địa phương.
Trước bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão, thế
giới đang hướng tới kinh tế tri thức và xã hội học tập, đất nước bước vào thời kỳ CNH
- HĐH và hội nhập quốc tế đặt ra yêu cầu ngày càng cao về phẩm chất nhân cách và
năng lực nghề nghiệp đối với người GV nói chung và GVTH nói riêng.
1.2. Một số vấn đề lí luận về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
1.2.1. Chuẩn nghề nghiệp
- Khái niệm chuẩn:
Theo định nghĩa trong từ điển Bách khoa thư giáo dục quốc tế, chuẩn (Standard)
là mức độ ưu việt cần phải có để đạt được những mục đích đặc biệt; là cái để đo xem điều
gì là phù hợp; là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội
[31].
Theo Từ điển tiếng Việt, chuẩn được hiểu theo 3 ý sau: (1) Là cái được chọn
làm mốc để rọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng; (2) Là vật chọn làm mẫu đơn vị đo
lường; (3) Là cái được xem là đúng với qui định, với thói quen xã hội[19].
Theo Oxford American Dictionary, Standard có nghĩa là chuẩn, tiêu chuẩn dùng để
đo, trắc nghiệm đồ vật, xác định chất lượng cộng việc, xác định chuẩn ngôn ngữ (nghe,
nói, đọc, viết), mức độ thành thạo trong chuyên môn[28].

-Khái niệm chuẩn trong giáo dục:
Theo phân tích nêu trên, có thể nói rằng, chuẩn trong giáo dục là các tiêu chuẩn
gắn với các yếu tố cấu thành hoạt động GD như chuẩn nhà trường, chuẩn GV, chuẩn
kiến thức, kỹ năng… Các chuẩn được biểu hiện bằng các tiêu chí và chỉ số đo. Gần
đây nói nhiều đến chuẩn chất lượng trong hoạt động giáo dục được xây dựng và được
dùng làm công cụ để thực hiện quá trình quản lý giáo dục theo định hướng quản lý
chất lượng.
Chuẩn chất lượng của một nhà trường phân theo lĩnh vực quản lý:
+ Chuẩn nhân lực giáo dục: GV, CBQL.

18


+ Chuẩn các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục: Cơ sở vật chất trường học,
mạng lưới thông tin giáo dục, đầu tư tài chính cho giáo dục, nội dung chương trình và
sách cho giáo dục, chuẩn dùng đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
Phân theo lĩnh vực cấp bậc học: Chuẩn cho giáo dục mầm non; chuẩn cho giáo
dục tiểu học; chuẩn cho giáo dục phổ thông, chuẩn cho giáo dục đại học, chuẩn cho
giáo dục chuyên nghiệp.
Chuẩn cho người học: Đó là kết quả cần đạt được của người học trong các
môn học, chương trình học, khoá học.
- Giáo dục là lĩnh vực có liên quan nhiều đến tư duy con người, vấn đề chuẩn
trong giáo dục hiện nay vẫn chủ yếu mang yếu tố số lượng kiến thức và dựa vào các
kỹ năng hoạt động để định vị. Chuẩn trong giáo dục là cái để đo xem điều gì là phù
hợp; là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế các yếu tố liên quan đến quá trình
GD hay các cơ sở GD. Từ những phân tích ở trên, vấn đề xây dựng chuẩn GV cho từng
cấp học, bậc học và loại hình trường ở nước ta khó có thể có được bộ tiêu chuẩn thống
nhất toàn quốc vì sự khác nhau về điều kiện và trình độ của GV của từng trường. Bộ
GD&ĐT đưa ra các chuẩn định hướng, các trường căn cứ vào những quy định chung của
Nhà nước và tình hình cụ thể của nhà trường để cụ thể hóa cho việc quản lí và đánh giá

giáo viên của trường mình và chú ý đến các minh chứng và thường xuyên thu nhận thông
tin phản hồi về mức độ đạt được để đánh giá và QLGV cho trường mình theo hướng
chuẩn hoá.
1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Chuẩn nghể nghiệp giáo viên tiểu học được hiểu là cái được chọn làm căn cứ để
đối chiếu, để hướng theo đó làm cho đúng. Là cái được công nhận là đúng theo quy
định hoặc theo thói quen trong xã hội.
Chuẩn nghể nghiệp giáo viên tiểu học bao gồm các yêu cầu thuộc 3 lĩnh vực:
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
+ Kiến thức;
+ Kỹ năng sư phạm.
Mỗi lĩnh vực gồm 5 yêu cầu và 20 tiêu chí
- Lĩnh vực 1: Phẩm chất chính trị,đạo đức , lối sống, bao gồm 5 tiêu chí

19


+ Nhận thức tư tưởng chính trị,trách nhiệm của một nhà giáo đối với nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao động.
+ Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo;tinh thần
đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực;ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp;
sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng.
+ Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp ; phục vụ nhân
dân và học sinh.
- Lĩnh vực 2: Kiến thức, bao gồm 5 tiêu chí
+ Kiến thức cơ bản.
+ Kiến thức về tâm lí học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học sinh
Tiểu học.

+ Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
+ Kiến thức phổ thông về chính trị ,xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến
ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ , tiếng dân tộc.
+ Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị , kinh tế,văn hóa xã hội của
Phường, Quận, Thành phố nơi giáo viên đang công tác.
- Lĩnh vực 3: Kĩ năng sư phạm
+ Lập được kế hoạch dạy học, biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.
+ Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp nhằm phát huy tính năng
động , sáng tạo của học sinh.
+ Công tác chủ nhiệm lớp;tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục, hành vi
trong giao tiếp,ứng xử có văn hóa và mang tính giáo dục.
+ Xây dựng , bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy.
- Đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp:
Người thầy giáo giữ một vai trò quyết định đối với quá trình dạy và học, thuộc
lực lượng có "chức năng đặc biệt " chi phối và định hướng cho nguồn nhân lực tương
lai của đất nước. Giáo viên thông qua các hoạt động giảng dạy và giáo dục góp phần

20


×