Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường mẫu giáo kim đồng 4, quận lê chân, thành phố hải phòng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DƢƠNG THỊ HOÀNG ANH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
MẪU GIÁO KIM ĐỒNG 4 QUẬN LÊ CHÂN - HẢI PHÒNG
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI-2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DƢƠNG THỊ HOÀNG ANH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
MẪU GIÁO KIM ĐỒNG 4 QUẬN LÊ CHÂN - HẢI PHÒNG
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số:

60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Văn Quân


HÀ NỘI-2013


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, cán bộ quản lý trường Đại học
Giáo dục đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ, động viên cho tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và triển khai đề tài.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. BÙI VĂN
QUÂN, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học của đề tài,
cung cấp những kiến thức lý luận và thực tiễn, cùng những kinh nghiệm nghiên
cứu quý báu, đồng thời thầy đã động viên khích lệ trong suốt quá trình nghiên
cứu để hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo, chuyên
viên Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận, các đồng chí cán bộ quản lý và giáo
viên trường mẫu giáo Kim Đồng 4 đã cung cấp số liệu, tham gia trả lời phỏng
vấn giúp đỡ tác giả trong việc hoàn thành bản luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên khích lệ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự quan tâm góp ý chỉ dẫn của quý
thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn

Dƣơng Thị Hoàng Anh

i



DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

BGD & ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

GD

Giáo dục

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

NNGVMN

Nghề nghiệp giáo viên mầm non

QLGD

Quản lý giáo dục

QU

Quận ủy

UBND

Ủy ban nhân dân

MN

Mầm non

TH

Tiểu học

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... i
Danh mục những cụm từ viết tắt trong luận văn........................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................iii
Danh mục bảng biểu ………………………………………………..…………………vi
Danh mục sơ đồ ………………………………………………………………………vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON ...............................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................ 6
1.2. Những nô ̣i dung lí luâ ̣n cơ bản của đề tài .......................................................... 9
1.2.1. Quản lý - Biện pháp quản lý ................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ................................................................13
1.2.3. Giáo viên - Đội ngũ giáo viên ............................................................................16
1.2.4. Một số khái niệm liên quan đến chuẩn, chuẩn hoá ............................................18
1.3. Các đặc trưng của trường MN với yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên MN ... 24
1.3.1. Vị trí, vai trò, nội dung, phương pháp giáo dục của cấp mầm non....................24
1.3.2. Đội ngũ giáo viên Mầm non ..............................................................................26
1.4. Cơ sở lí luận của tiếp cận chuẩn hoá trong quản lý đội ngũ giáo viên mầm non trong
giai đoạn hiện nay ................................................................................................. 28

1.4.1. Các quan điểm về chuẩn hoá khi vâ ̣n du ̣ng vào quản lí đô ̣i ngũ GV mầm non .28
1.4.2. Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GVMN ..........................................................30
1.4.3. Quy trình quản lý đội ngũ GVMN theo hướng chuẩn hóa ................................35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG
MẪU GIÁO KIM ĐỒNG 4, HẢI PHÒNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO
VIÊN MẦM NON DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUY ĐỊNH........................42
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội quận Lê Chân ......................................................... 42
2.2. Khái quát về giáo dục quận Lê Chân .............................................................. 43

iii


2.3. Khái quát về trường mẫu giáo Kim Đồng 4, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

............................................................................................................................ 48
2.3.1. Vài nét về quá trình xây dựng và phát triển nhà trường ....................................48
2.3.2. Quy mô phát triển ..............................................................................................49
2.3.3. Cơ sở vật chất trường mẫu giáo Kim Đồng 4 ....................................................50
2.3.4. Chất lượng giáo dục từ năm 2008 - 2013 ..........................................................51
2.4. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường mẫu giáo Kim Đồng 4 so với yêu cầu
Chuẩn hoá (Thông qua điều tra khảo sát) ............................................................... 54
2.4.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên ........................................................................54
2.4.2. Về lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống ...........................................56
* Ứng xử với đồng nghiệp ...........................................................................................58
2.4.3. Về lĩnh vực kiến thức .........................................................................................58
2.4.4. Về lĩnh vực kỹ năng sư phạm ............................................................................60
2.5. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường mẫu giáo Kim Đồng 4 theo
quy định Chuẩn nghề nghiệp GVMN của Bộ GD&ĐT........................................... 64
2.5.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch quản lý giáo viên theo hướng chuẩn hoá...64
2.5.2. Thực trạng việc quản lý công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá xếp loại giáo viên

theo chuẩn nghề nghiệp GVMN ..................................................................................65
2.5.3. Thực trạng vấn đề quản lý các điều kiện chuẩn hoá giáo viên GVMN trường
mẫu giáo Kim Đồng 4 theo Chuẩn NNGVMN ..........................................................68
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên mầm non trường mẫu giáo
Kim Đồng 4 thành phố Hải Phòng theo các tiêu chuẩn đã được Bộ GD&ĐT quy định ... 70
2.6.1. Ưu điểm và bài học thành công .........................................................................71
2.6.2. Khó khăn tồn tại và những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý đội ngũ giáo
viên Mầm non đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp ở trường mẫu giáo Kim Đồng 4. ...........73
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON TRƯỜNG
MẪU GIÁO KIM ĐỒNG 4 THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM
NON .............................................................................................................................75
3.1. Định hướng và các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................ 75
3.1.1. Những căn cứ có tính định hướng cho việc đề xuất biện pháp ..........................75
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................75

iv


3.2. Các biện pháp quản lí giáo viên Trường mẫu giáo Kim Đồng 4 theo các chuẩn
được Bộ GD& ĐT quy định .................................................................................. 77
3.2.1. Biện pháp 1: Quán triệt cho CBQL và đội ngũ giáo viên trường mẫu giáo Kim
Đồng 4 - Quận Lê Chân các yêu cầu, tiêu chí trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non theo quan điểm chuẩn hoá ............................................................................77
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch triển khai các yêu cầu và tiêu chí đối với giáo
viên theo một lộ trình phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nhà trường ...........................81
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch đưa Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non vào công tác quản lý đội ngũ giáo viên của nhà trường ..............................83
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo việc bồi dưỡng giáo viên Trường mẫu giáo Kim Đồng 4
gắn với các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi
mới giáo dục mầm non .................................................................................................85

3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ GV theo chuẩn NNGVMN 89
3.2.6. Biện pháp 6: Gắ n viê ̣c chuẩ n hóa đô ̣i ngũ GV với viê ̣c chuẩ n hóa đô ̣i ngũ cán bộ
quản lý trong nhà trường và tham gia kiể m đinh
trường
92
̣ chấ t lươ ̣ng nhà...............................
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý ĐNGV ............................................... 95
3.4. Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ĐNGV theo
Chuẩn NNGVMN ................................................................................................ 96
3.4.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ................96
3.4.2. Mối tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biên pháp quản lý .100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..........................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................105
PHỤ LỤC ..................................................................................................................108

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Qui mô phát triển trường lớp của quận Lê Chân từ năm 2010 - 2013 ...............44
Bảng 2.2: Cơ cấu cán bộ, giáo viên, nhân viên ............................................................48
Bảng 2.3: Quy mô phát triển trường mẫu giáo Kim Đồng 4 giai đoạn 2008 - 2009 đến
2012 - 2013 ..................................................................................................................50
Bảng 2.4: Thống kê về cơ sở vật chất trường mẫu giáo Kim Đồng 4 .........................50
Bảng 2.5: Bảng theo dõi chất lượng sức khoẻ của trẻ .................................................52
Bảng 2.6: Bảng đánh giá chất lượng giáo dục trẻ ........................................................52
Bảng 2.7: Cơ cấu đội ngũ giáo viên Trường Mẫu giáo Kim Đồng 4 ..........................54
Bảng 2.8: Xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GVMN ............................................56
Bảng 2.9: Tổng hợp đánh giá kết quả về lĩnh vực kiến thức của giáo viên trường mẫu

giáo Kim Đồng 4 ..........................................................................................................58
Bảng 2.10: Tổng hợp đánh giá kết quả về lĩnh vực kĩ năng sư phạm của giáo viên
trường mẫu giáo Kim Đồng 4 ......................................................................................60
Bảng 2.11. Những khó khăn mà GV Trường mẫu giáo Kim Đồng 4 thường gặp ......62
Bảng 2.12: Nguyên nhân của những khó khăn mà GV trường mẫu giáo Kim Đồng 4
thường gặp....................................................................................................................63
Bảng 2.13: Nhu cầu về nội dung bồi dưỡng GVMN Trường mẫu giáo Kim Đồng 4
nhằm đáp ứng Chuẩn ...................................................................................................65
Bảng 2.14: Ý kiến của CBQL, GVMN trường mẫu giáo Kim Đồng 4 về hình thức
đánh giá GVMN theo Chuẩn .......................................................................................67
Bảng 2.15: Kết quả điều tra V/v quản lý các điều kiện chuẩn hóa giáo viên MN .......69
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý đội ngũ Trường mẫu giáo Kim Đồng 4 đã đề xuất ................................97

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý ........................... Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý ........................................................ 12
Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá về lĩnh vực kiến thức của GV ........................... 60
Biểu đồ 2.2: Kết quả đánh giá về lĩnh vực kĩ năng sư phạm của giáo viên ...... 61
Sơ đồ 3.1: Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý ........................................... 96
Biểu đồ 3.1: Tương quan giữa mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp
.......................................................................................................................... 100

vii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước. Đảng và nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực
quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, giáo dục chính là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người. Để đạt được những yêu cầu đó, đòi hỏi phải có
đội ngũ nhà giáo có chất lượng tốt, phải là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò
quyết định đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những người
công dân chân chính. Đề cập đến vấn đề này, Giáo sư Trần Hồng Quân,
nguyên Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã khẳng định vai trò có tính chất quyết định
của đội ngũ giáo viên: “Giáo viên là lực lượng chủ chốt của ngành giáo dục,
giáo viên quyết định chất lượng giáo dục đồng thời quyết định sự thành bại
của sự nghiệp giáo dục và đào tạo”. Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung
ương 2 khoá VIII khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lí giáo dục giai đoạn 2005 - 2010 trong mục tiêu tổng quát
đã nêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề
của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu
quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước”.
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng
cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, tạo nền tảng đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH - HĐH) và phát triển kinh tế tri thức, phấn đấu
đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
1



năm 2020, từng bước nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Chính
vì vậy, việc đầu tư cho con người để phát triển nền kinh tế xã hội là vấn đề cấp
thiết và sống còn của mỗi quốc gia. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế
chung đó. Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định vai trò quyết định của nhà
giáo trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tầm quan trọng của đội ngũ
cán bộ quản lý trong điều hành hệ thống giáo dục đang ngày càng mở rộng và
phát triển. Trong giai đoạn mới của sự nghiệp phát triển giáo dục, trước bối
cảnh quốc tế chứa đựng nhiều thời cơ và thách thức, trước những yêu cầu mới
của sự phát triển kinh tế - xã hội và xu thế hội nhập, nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục là lực lượng nòng cốt quyết định việc thực hiện các mục tiêu giáo dục.
Vì vậy, kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX đã xác định: xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một
cách toàn diện.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Mầm non là cấp học đầu tiên,
đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con
người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục tiểu học và cho toàn bộ hệ thống
giáo dục quốc dân. Giáo viên mầm non (GVMN) là nhân tố quan trọng góp
phần quyết định trong việc thực hiện hoạt động dạy và học có chất lượng, thực
hiện phổ cập giáo dục mầm non.
Với mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, trước hết chúng ta
cần phải tập trung chăm lo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non.
Trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên mầm non đã đáp ứng được yêu
cầu vừa tăng về quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục và đổi mới
phương pháp dạy học, phát huy nội lực để phát triển giáo dục, song chất lượng
tay nghề chưa thực sự đồng đều ở các vùng miền khác nhau. Đặc biệt việc
quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở từng
địa phương chưa đáp ứng kịp với những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của

2



công cuộc đổi mới về kinh tế, xã hội, thực hiện CNH - HĐH đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Luật giáo dục 2005 quy định trình độ chuẩn đối với giáo viên mầm non là
người có bằng tốt nghiệp Trung học sư phạm. Cho đến nay trong các trường
mầm non, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo rất cao, trong đó một bộ
phận không nhỏ giáo viên đã và đang được đào tạo trên chuẩn. Thách thức đòi
hỏi với giáo viên mầm non là cần có thêm những yêu cầu nâng cao về năng lực
nghề nghiệp sau khi đã đạt chuẩn đào tạo ban đầu như: Tiêu chuẩn về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên (gồm: nhận thức tư tưởng chính
trị, chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước, quy định của ngành, quy
định của nhà trường,...); tiêu chuẩn về lĩnh vực kiến thức (gồm kiến thức cơ
bản, kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến
giáo dục mầm non, kiến thức về chăm sóc sức khỏe lứa tuổi mầm non, kiến
thức về phương pháp giáo dục trẻ mầm non, kiến thức cơ sở chuyên ngành);
tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm (gồm kế hoạch chăm sóc giáo dục
trẻ, kỹ năng tổ chức các hoạt động chăm sóc trẻ, kỹ năng tổ chức các hoạt động
giáo dục trẻ, kỹ năng quản lý lớp học, kỹ năng giao tiếp với trẻ, phụ huynh
cộng đồng ...)
Cùng với giáo dục mầm non của Thành phố Hải Phòng, giáo dục mầm
non quận Lê Chân, trường mẫu giáo Kim Đồng 4 trong nhiều năm qua đã có
những bước tiến rõ rệt, nhất là công tác xây dựng, phát triển, quản lý và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên. Nhưng trước yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nhân
lực của công cuộc đổi mới về kinh tế, xã hội, trước yêu cầu, nhiệm vụ của giáo
dục hiện tại và trong thời gian tới thì công tác quản lý đội ngũ GVMN tại
trường mẫu giáo Kim Đồng 4, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu Chuẩn
nghề nghiệp GVMN còn nhiều bất cập, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng và
hiệu quả đào tạo.


3


Trước thực tế và yêu cầu đang đặt ra với việc nâng cao chất lượng đội ngũ
GVMN như hiện nay, nhất thiết phải có những giải pháp mang tính chiến lược
và những biện pháp cụ thể nhằm quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ
GVMN của trường mẫu giáo Kim Đồng 4, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu
cầu Chuẩn nghề nghiệp GVMN, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giáo
dục mầm non nhà trường, đáp ứng ngày một tốt hơn nhiệm vụ của ngành giáo dục.
Vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên mầm non nhằm đáp ứng yêu cầu Chuẩn
nghề nghiệp GVMN đã được một số tác giả nghiên cứu và đưa ra những
nguyên lý, lý luận cơ bản làm cơ sở và tạo điều kiện cho các nhà quản lý có
cách nhìn tổng thể, toàn diện hơn. Song việc áp dụng sao cho có hiệu quả ở
từng cơ sở giáo dục lại phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn và nghiên cứu vấn đề:
“Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường mẫu giáo Kim Đồng 4 Quận Lê
Chân - Hải Phòng theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản
lý đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp GVMN nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ GVMN Trường mẫu giáo Kim Đồng 4, Quận Lê Chân
thành phố Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên trường mẫu giáo Kim Đồng 4, Quận Lê Chân, thành phố
Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường mẫu giáo Kim Đồng 4, Quận
Lê Chân, thành phố Hải Phòng theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
trong giai đoạn hiện nay.

4


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận vấn đề quản lý đội ngũ GVMN theo hướng
chuẩn hoá.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ GV và thực trạng công tác quản lý
đội ngũ giáo viên trường mẫu giáo Kim Đồng 4, Quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng theo chuẩn nghề nghiệp GVMN đã được Bộ GD&ĐT ban hành.
4.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý ĐNGV trường mẫu giáo Kim
Đồng 4, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng theo Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và triển khai đồng bộ những biện pháp có tính khả thi để quản
lý đội ngũ giáo viên mầm non theo hướng chuẩn hoá thì sẽ có được đội ngũ
giáo viên đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GVMN của trường mẫu giáo
Kim Đồng 4, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu và khảo nghiệm thực trạng công tác quản lý đội ngũ GV
trường mẫu giáo Kim Đồng 4, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng theo
Chuẩn nghề nghiệp GVMN từ năm 2008 đến nay.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường mẫu giáo Kim Đồng 4, Quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu và vận
dụng các chuyên đề QLGD liên quan để xác định cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, khảo sát thực tiễn việc quản lý đội ngũ GVMN ở trường mẫu
giáo Kim Đồng 4, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.

5


- Phương pháp phỏng vấn; phân tích xử lý số liệu; phương pháp quan sát.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến đóng góp của chuyên gia
để đề tài được thực hiện có tính khả thi.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Phân tích nội dung,
cách thức quản lý, tìm ra những nguyên nhân và hạn chế của kết quả. Căn cứ
vào cơ sở lý luận và thực tiễn để lý giải và tìm ra những biện pháp tích cực
trong công tác quản lý đội ngũ GV theo Chuẩn nghề nghiệp GVMN.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Phân tích, xử lí các số liệu và tính toán các xác suất thống kê liên quan.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn
NNGVMN.
Chương 2: Thực trạng về quản lý đội ngũ giáo viên ở trường mẫu giáo
Kim Đồng 4, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp
GVMN do Bộ GD&ĐT quy định.
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường mẫu giáo Kim
Đồng 4, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề chuẩn hóa, xã hội hóa, hiện đại hóa và hội nhập giáo dục đã được
xác định từ văn kiện đại hội Đảng X và phát triển thêm ở nghị quyết XI của
Đảng cộng sản Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định vai trò quyết

định của đội ngũ nhà giáo trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tầm quan
6


trọng của đội ngũ cán bộ quản lý trong điều hành hệ thống giáo dục đang ngày
càng mở rộng và phát triển. Trong giai đoạn mới của sự nghiệp phát triển giáo
dục, trước bối cảnh quốc tế chứa đựng nhiều thời cơ và thách thức, trước những
yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội và xu thế hội nhập, đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt quyết định việc thực hiện
các mục tiêu giáo dục. Vì vậy, kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX đã xác định: Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục một cách toàn diện.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục giai đoạn 2005 - 2010 trong mục tiêu tổng quát đã nêu: “Xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý,
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.”
Những năm gần đây, đã có nhiều bài viết của nhiều tác giả bàn về vấn đề
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở các cấp học, ngành học. Trong các
bài viết đó, các tác giả đã đề cập đến vai trò, vị trí của đội ngũ nhà giáo, đến
yêu cầu về chất lượng đội ngũ trong đổi mới phát triển chất lượng giáo dục.
Đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên đáp
ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay. Việc tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở các cấp học, bậc học trong giai đoạn mới đảm bảo các yếu tố cơ bản
theo Chuẩn nghề nghiệp đã đề ra là việc làm hết sức cần thiết . Quản lý để nâng
cao chất lượng đội ngũ GV là một yêu cầu khách quan , một việc làm phù hợp

với xu thế phát triển của đất nước. Những vấ n đề này đươ ̣c đề câ ̣p ở hầ u hế t các
chỉ thị giáo dụ c liên quan đế n phát triể n đô ̣i ngũ nhà giáo nói chun
7

g và giáo


viên bâ ̣c mầm non nói riêng . Như thế, có thể nói rằng: Quản lý để nâng cao
chất lượng đội ngũ GV là một yêu cầu khách quan, một việc làm phù hợp với
xu thế phát triển của đất nước.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Mầm non là cấp học đầu tiên,
đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con
người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục tiểu học và cho toàn bộ hệ thống
giáo dục quốc dân. Giáo viên mầm non (GVMN) là nhân tố quan trọng góp
phần quyết định trong việc thực hiện hoạt động dạy và học có chất lượng, thực
hiện phổ cập giáo dục mầm non.
Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên mầm non, đã có một số công trình khoa
học mang tính lý luận chung về xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên, quản lý,
bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho GVMN ở các đơn
vị trường học hoặc ở địa phương, như đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp GVMN’’ của tác giả
Nguyễn Thị Mai, hay đề tài: “Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Dương Văn Đạt;...
Qua các công trình khoa học đã được công bố cho thấy các nghiên cứu về
xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên mầm non được triển khai ở nhiều bình
diện khác nhau. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào vấn đề phát triển và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên ở các cơ sở giáo dục. Các tài liệu của các dự án GD
mầm non cũng đã đề cập đến nội dung chuẩn hóa đội ngũ GV mầm non nói
chung. Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên

trường mẫu giáo Kim Đồng 4 quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng theo Chuẩn
nghề nghiệp GVMN. Đề tài luận văn này sẽ đưa ra thực trạng công tác quản lý
đội ngũ giáo viên trường mẫu giáo Kim Đồng 4 quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp có tính cấp thiết, tính khả thi
phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương trong công tác quản lý đội ngũ
8


giáo viên mầm non nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN trường mẫu giáo
Kim Đồng 4 quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, theo yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp GVMN trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Nhƣ̃ng nô ̣i dung lí luâ ̣n cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý - Biện pháp quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Khi nói đến sự cần thiết của quản lý, coi quản lý là một đặc điểm vốn có,
bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội, Các - Mác đã viết: "Bất cứ lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên một quy mô tương
đối lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá
nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng
phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của toàn bộ cơ thể sản xuất
với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản
xuất đó. Một nhạc sỹ độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn
nhạc thì phải có nhạc trưởng." [8, tr. 480]
Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục,... các nhà
khoa học trong và ngoài nước đã đưa ra những định nghĩa tương đối đồng nhất
về khái niệm quản lý.
Theo nhà khoa học người Mỹ Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915),
người được hậu thế coi là "cha đẻ của thuyết quản lý khoa học". Là người rất
thành công trong quản lý sản xuất, ông đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong
quản lý là: “Quản lý là khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy xã hội phát

triển”. Ông cho rằng “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất”. [17, tr. 327]
Henry Fayol, nhà nghiên cứu người Pháp (1841 - 1925) cho rằng: Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Ông còn khẳng định “Khi
9


con người lao động hợp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ
công việc mà họ phải hoàn thành và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt
lưới dệt nên mục tiêu của tổ chức”. [10, tr. 31]
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau về
thuật ngữ quản lý, tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau.
Tác giả Trần Khánh Đức khẳng định “Quản lý là hoạt động có ý thức của
con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người, hay một cộng đồng
người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”. [17, tr. 328]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa kinh
điển nhất về quản lý là: “Quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, (lãnh đạo) và
kiểm tra” [10, tr.9].
Qua các khái niệm trên, có thể hiểu khái niệm quản lý bao gồm các nội
hàm chủ yếu: quản lý là hoạt động được tiến hành trong một tổ chức; với các
tác động có tính hướng đích của chủ thể quản lý, nhằm phối hợp nỗ lực của các
cá nhân để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản
lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong giáo dục
nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và
các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Có thể mô tả mối quan hệ giữa các thành tố cơ bản của hệ thống quản lý

qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý
Chủ thể quản lý
Quyết định
Mục tiêu
quản lý

Công cụ quản lý

Xác lập
Đối tượng quản lý

10


Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên
các quan hệ giữa những con người , giữa các nhóm người khác nhau ; là các
nhiê ̣m vu ̣ cầ n giải quyế t để tổ chức thực hiê ̣n sứ ma ̣ng của mình...
Khi cá nhân chưa xác định được đối tượng quản lý, đương nhiên quản lý
chưa diễn ra, và cá nhân đó chưa phải là chủ thể quản lý. Như vậy, chỉ có
những yếu tố nào đó của khách thể quản lý tham gia vào hoạt động, có tác dụng
động cơ hoá (chứa đựng mục đích quản lý) một cá nhân (tập thể) nào đó thì nó
mới trở thành đối tượng quản lý.
Công cụ quản lý và phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ,... Mục tiêu là cái đích
cuối cùng của hoạt động quản lý.
* Các chức năng cơ bản của quản lý: Quản lý có bốn chức năng chính như sau:
- Chức năng kế hoạch hoá.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo).

- Chức năng kiểm tra.
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp,
đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý.
Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó
vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức
năng quản lý và ra quyết định quản lý. Tác giả Nguyễn Quốc Chí đã nhấn
mạnh vai trò của thông tin trong quản lý: "không có thông tin, không có quản lý".
Mối liên hệ các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:

11


Kế hoạch

Kiếm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý
Như vậy, thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Có thể
nói rằng: quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là hoạt động
khoa học, bởi lẽ các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên
những quy luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Đồng
thời, quản lý cũng là một nghệ thuật vì nó vận dụng sáng tạo trên những điều
kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau

trong xã hội. Quản lý đúng sẽ giúp cho tổ chức hạn chế được các tồn tại, phát
huy những mặt mạnh góp phần tạo niềm tin, sức mạnh và truyền thống của một
tổ chức.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
Theo từ điển tiếng Việt của nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội năm
2005: “Biện pháp là cách lựa chọn hành động sao cho phù hợp với mục đích”.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý chủ biên, biện
pháp là “cách làm, cách thức tiến hành”. Biện pháp là cách thức hành động để
thực hiện một mục đích, là cách làm để giải quyết một vấn đề cụ thể.

12


Như vậy, biện pháp là một bộ phận hợp thành của phương pháp, có nghĩa
là để sử dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau và cùng một biện pháp có thể sử dụng trong nhiều phương pháp khác
nhau.
Biện pháp quản lý là cách thức tác động vào đối tượng quản lý giúp chủ
thể nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đề ra.
Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ
thống các biện pháp, các biện pháp này sẽ giúp cho các nhà quản lý thực hiện
tốt hơn các phương pháp quản lý của mình nhằm mang lại hiệu quả tối ưu của
bộ máy.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên quản lý giáo dục (QLGD) là một
loại hình quản lý xã hội. Dựa trên khái niệm “quản lý” các nhà nghiên cứu về
giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về QLGD như sau:
Theo P.V.Khuđôminxky: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các

khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà
của họ.
Theo PGS.TS Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống ở các cấp khác nhau (Từ
Trung ương đến địa phương) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”. [26, tr.10]
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình tác
động có tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng như toàn bộ hệ thống

13


giáo dục đạt tới mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật
khách quan, hướng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Bản chất của QLGD là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản
lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện
hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu của QLGD chính là trạng thái mong muốn trong tương lai đối với
hệ thống giáo dục, đối với trường học, hoặc đối với những thông số chủ yếu
của hệ thống giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác
định trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế xã
hội trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. Mục tiêu này gồm:
Đảm bảo quyền học sinh vào các ngành học, cấp học, các lớp học đúng chỉ tiêu
và tiêu chuẩn. Đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng đạt hiệu quả đào tạo, phát triển
tập thể sư phạm đồng bộ, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đời sống
vật chất. Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể,
quần chúng để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
Đối tượng của QLGD là hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh và tổ

chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch và chương trình
GD&ĐT nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã quy định với chất lượng cao.
Nội dung QLGD bao gồm một số vấn đề cơ bản, đó là: Xây dựng và chỉ
đạo thực hiện chiến lược; quy hoạch; kế hoạch; chính sách phát triển giáo dục;
ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu
chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị trường học; tổ chức bộ máy
QLGD; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, GV; huy động
sử dụng các nguồn lực...
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã
hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội, nhằm thực hiện
chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư

14


nhất định trong cộng đồng và xã hội. Nhà trường là một bộ phận của xã hội, là
tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo dục quốc dân. Do đó, quản lý nhà
trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục, nhà trường (cơ sở giáo dục)
chính là nơi tiến hành giáo dục - đào tạo có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho
một nhóm dân cư nhất định.
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt
động đa dạng, phức tạp khác đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Do vậy,
quản lý nhà trường chính là: Quản lý hoạt động dạy - học, làm sao đưa hoạt
động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu đào tạo.
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm quản lý
nhà trường như sau: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.”

Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ quản lý nhà
trường thực hiện chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của
mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy học.
Như vậy ta có thể hiểu, công tác quản lý nhà trường bao gồm sự quản lý
các quan hệ nội bộ của nhà trường và quan hệ giữa nhà trường với xã hội.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết
chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành công dân hữu
ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức chặt chẽ, được
cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng của mình mà
không một thiết chế nào có thể thay thế được. Bản chất giai cấp của nhà trường
đã được khẳng định bởi tính mục đích cũng như cách thức vận hành của nó.

15


Ở tất cả những định nghĩa về quản lý nhà trường đều nổi bật lên cái chung,
cái bản chất của quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý làm cho nhà trường vận hành theo đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng để thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của
ngành giáo dục giao phó cho mỗi nhà trường. Vì vậy, quản lý nhà trường là
quản lý toàn diện. Bao gồm:
Quản lý đội ngũ nhà giáo
Quản lý học sinh
Quản lý quá trình dạy - học
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Quản lý tài chính trường học
Quản lý mối quan hệ giữa con người và cộng đồng.
Tận dụng các nguồn lực đầu tư cũng như các lực lượng xã hội đóng góp,

xây dựng hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường đạt được
mục tiêu, kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường đến một trạng thái mới.
1.2.3. Giáo viên - Đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Giáo viên
Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Khoa học Xã hội - Hà Nội, 1994 định
nghĩa: Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương.
Tại điều 70, Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn
của nhà giáo:
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường
hoặc các cơ sở giáo dục.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp

16


×