Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI SÓC TRĂNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.7 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

________________________

Nguyễn Hoàng Tuấn

KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI SÓC
TRĂNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hoàng Tuấn

KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI SÓC
TRĂNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.TRỊNH DUY OÁNH



Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi với tư cách là tác giả luận văn tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp
này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dựa trên các cơ
sở nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong nước thuộc lĩnh vực du lịch. Các dữ
liệu được dùng trong luận văn tôi đã trích dẫn và có chú thích cụ thể dưới sự hướng
dẫn của người hướng dẫn khoa học Tiến sĩ Trịnh Duy Oánh.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Tuấn


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy Trịnh Duy Oánh người hướng dẫn
khoa học đã tận tình, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình làm luận văn tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô trong Khoa Địa lí, phòng
Sau đại học Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, các bạn học viên lớp
Địa lí học khóa 19 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi vượt qua khó khăn trong quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Tiến sĩ Trịnh Công Lý giám đốc
Trung tâm xúc tiến thông tin Du lịch, toàn thể các bộ, nhân viên phòng Du lịch
thuộc Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Sóc Trăng đã cũng cấp cho tôi tài liệu
cũng như những gợi ý về du lịch trong suốt thời gian làm luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp của tôi đã ủng hộ cho tôi tinh thần và vật

chất để tôi có thể hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Tuấn


MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG ...................................................... 7
1.1. Tổng quan về DLST ................................................................................... 7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch ................................................... 7
1.1.2. Khái niệm về DLST ....................................................................... 7
1.1.3. Tài nguyên DLST. ......................................................................... 10
1.1.4. Các loại hình DLST. ..................................................................... 11
1.1.5. Quan hệ giữa DLST và phát triển ................................................. 12
1.2. Tổng quan về phát triển Du lịch sinh thái bền vững (DLST BV) ........... 17
1.2.1. Khái quát về DLST BV .................................................................. 17
1.2.2. Các bộ phận hợp thành DLST BV ................................................ 17

1.2.3. Các nguyên tắc trong DLST BV .................................................... 19
1.2.4. Các biện pháp tự điều chỉnh nhằm đặt đến sự bền vững. ............. 22
1.2.5. Vai trò của các mối quan hệ trong phát triển DLST BV .............. 24
Chương 2 – TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI SÓC TRĂNG .............................................................................. 28
2.1. Khái quát về tỉnh Sóc Trăng ...................................................................... 28
2.1.1. Vị trí địa lí. .................................................................................... 28


2.1.2. Đơn vị hành chính. ........................................................................ 28
2.1.3. Đặc điểm tự nhiên. ........................................................................ 31
2.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 34
2.1.5. Chính sách ưu đãi của tỉnh. .......................................................... 38
2.2. Những tiềm năng ảnh hưởng đến phát triển DLST. ................................ 38
2.2.1. Tiềm năng về sinh thái tự nhiên .................................................... 38
2.2.2. Tiềm năng về sinh thái nhân văn. ................................................. 42
2.2.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển
DLST. ...................................................................................................... 49
2.3. Hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Sóc Trăng. ................................... 52
2.3.1. Vị thế của du lịch trong ngành kinh tế Sóc Trăng ........................ 52
2.3.2. Du lịch Sóc Trăng trong hệ thống du lịch cả nước....................... 52
2.3.3. Hiện trạng về cơ sở vật chất phục vụ phát triển DLST. ............... 54
2.3.4. Lượng du khách và lao động phụ vụ trong du lịch. ...................... 59
2.3.5. Các dự án xúc tiến đầu tư DLST tỉnh Sóc Trăng. ......................... 61
Chương 3 - ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI SÓC TRĂNG
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ................................................................ 64
3.1. Các quan điểm cơ bản trong phát triển DLST theo hướng bền vững.... 64
3.1.1. Quan điểm phát triển. ................................................................... 64
3.1.2. Quan điểm phát triển du lịch bền vững ........................................ 64
3.1.3. Quan điểm du lịch với các ngành kinh tế khác. ............................ 65

3.1.4. Quan điểm du lịch gắn với an ninh quốc gia và trật tự xã hội ..... 65
3.2. Dự báo khả năng phát triển du lịch Sóc Trăng. ....................................... 65
3.3. Định hướng phát triển DLST theo hướng bền vững. ............................... 68
3.3.1. Phát triển không gian DLST ......................................................... 68
3.3.2. Phát triển tuyến, điểm DLST......................................................... 69
3.3.3. Phát triển thị trường du lịch. ........................................................ 74
3.3.4. Phát triển SPDL. ........................................................................... 74
3.3.5. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ DLST .......................... 75
3.3.6. Phát triển DLST gắn với bảo vệ môi trường. ............................... 75


3.3.7. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ DLST .................................... 76
3.4. Giải pháp phát triển DLST BV tỉnh Sóc Trăng ....................................... 77
3.4.1. Giải pháp về quy hoạch và điều chinh quy hoạch ........................ 77
3.4.2. Giải pháp về vốn. .......................................................................... 77
3.4.3. Giải pháp cho nguồn nhân lực du lịch. ........................................ 79
3.4.4. Giải pháp về cơ chế chính sách và quản lí trên địa bàn tỉnh. ...... 80
3.4.5. Đa dạng hóa SPDL. ...................................................................... 81
3.4.6. Mở rộng và phát triển thị trường. ................................................. 84
3.4.7. Giải pháp phát triển DLST với bảo vệ môi trường. ...................... 84
3.4.8. Giải pháp trong liên kết với các thành phần kinh tế khác. ........... 90
3.5. Mô tả một số dự án du lịch trên địa bàn Sóc Trăng ................................ 91
3.5.1. Dự án phát triển nguồn nhân lực cho du lịch ............................... 91
3.5.2. Dự án nâng cấp một số cụm DLST ở TP. Sóc Trăng .................... 92
3.5.3. Dự án khu DLST Song Phụng ....................................................... 94
3.5.4. Dự án vùng DLST hạ lưu sông Hậu.............................................. 96
3.5.5. Dự án khu DLST Hồ Bể ................................................................ 97
3.5.6. Dự án tuyến du lịch Kinh Ba – Côn Đảo ...................................... 98
3.6. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án DLST. ........................................ 99
3.6.1. Hiệu quả về kinh tế - xã hội. ......................................................... 99

3.6.2. Về tài nguyên và môi trường. ........................................................ 100
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 101
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 104
PHU LỤC SỐ 1
PHỤ LỤC SỐ 2
PHỤ LỤC SỐ 3


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DLBV

:

Du lịch bền vững.

DLST

:

Du lịch sinh thái.

DLST BV

:

Du lịch sinh thái bền vững.

ĐBSCL


:

Đồng bằng sông Cửu Long.

ĐDSH

:

Đa dạng sinh học.

GDP

:

Gross Domestic Product.
Tổng sản phẩm Quốc nội.

HST

:

Hệ sinh thái

KDL

:

Khu du lịch


PTBV

:

Phát triển bền vững.

SPDL

:

Sản phẩm du lịch.

VH – TT – DL

:

Văn hóa – Thể Thao – Du lịch.

UBND

:

Ủy ban nhân dân.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1. Đơn vị hành chính Sóc Trăng tính đến 31/12/2009 ............................... 30
Bảng 2.2. Nhiệt độ và độ ẩm không khí trung bình năm 2009 .............................. 31

Bảng 2.3. Mực nước trung bình sông Hậu (trạm Đại Ngãi) năm 2009 ................. 32
Bảng 2.4. Dấn số trung bình của Sóc Trăng phân theo dân tộc ............................. 42
Bảng 2.5. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo giá thực tế .......................... 50
Bảng 2.6. Bình quân thu nhập đầu người theo giá thực tế trên địa bàn tỉnh .......... 51
Bảng 2.7. Bảng giá phòng khách sạn Ngọc Thu – Sóc Trăng ............................... 54
Bảng 2.8. Thống kê du lịch Sóc Trăng 2001 – 2010 ............................................. 59
Bảng 2.9. Thực trạng về nguồn nhân lực trên địa bàn Sóc Trăng......................... 60
Bảng 2.10. Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư du lịch Sóc Trăng ....................... 62
Bảng 3.1. Tình hình du khách đến Sóc Trăng giai đoạn 2005 – 2010 ................... 66
Bảng 3.2. Dự báo khách du lịch đến Sóc Trăng giai đoan 2011 – 2015................ 67


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Trang
Hình 1.1. DLST được tạo thành bởi sự thống nhất và bổ sung giữa Du lịch học và
Sinh thái học ......................................................................................... 19
Hình 1.2. DLST là sự kết tinh của khoa học, du lịch, văn hóa,kinh tế, xã hội và hệ
sinh thái môi trường học ....................................................................... 19
Hình 1.3. Tương quan giữa DLST, du lịch văn hóa, du lịch lịch sử và các loại hình
du lịch khác ........................................................................................... 20
Hình 1.4. Sơ đồ Wenn minh họa cho sự Phát triển bền vững ................................ 20
Hình 2.1. Bản đồ hành chính Sóc Trăng ................................................................ 29
Hình 2.2. Bản đồ một số điểm du lịch Sóc Trăng .................................................. 48
Hình 2.3. Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế năm 1992 và 2009 .............. 49
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện doanh thu du lịch Sóc Trăng ....................................... 52
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện tình hình du khách đến Sóc Trăng .............................. 53
Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện tình hình khách quốc tế đến Sóc Trăng ...................... 53
Hình 3.1. Bản đồ một số tuyến, điểm du lịch Sóc Trăng ....................................... 73
Hình 3.2. Mô hình vai trò các thành tố trong phát triển DLST ĐBSCL ................ 83

Hình 3.3. Sơ đồ nguyên tắc hệ thống thoát nước tổng thể KDL Cần Giờ ............. 86
Hình 3.4. Mô hình bể tự hoại 3 ngăn ..................................................................... 87
Hình 3.5. Sơ đồ xử lý nước thải các Resorts, nhà nghỉ biệt thự ............................ 87
Hình 3.6. Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nước thải tập trung cho khu đô thị - du lịch
biển Cần Giờ ......................................................................................... 88
Hình 3.7. Sơ đồ Wenn về liên kết 4 nhà trong phát triển DLST gắn với bảo vệ
môi trường ........................................................................................... 89


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh
mẽ, kinh tế phát triển không ngừng trong đó ngành du lịch cũng phát triển vượt bậc
với nhiều loại hình khác nhau. Tại Việt Nam, du lịch đang được Đảng và Nhà nước
quan tâm một cách sâu sắc trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà trên đà phát triển.
Du lịch không đơn thuần là tạo ra nguồn thu cho nền kinh tế mà nó còn góp phần
vào giao lưu văn hóa trên thế giới, đưa bạn bè quốc tế đến với nước ta, tạo ra một
mối quan hệ về kinh tế, văn hóa và chính trị.
Trong bối cảnh phát triển đó, du lịch Sóc Trăng cũng đang chuyển dịch và đã
có những bước khởi sắc. Với đặc điểm nằm ở vùng sông nước Cửu Long đã tạo cho
Sóc Trăng có nhiều dạng cảnh quan sinh thái cùng với sự hội nhập của ba nền văn
hóa là Kinh – Hoa – Khmer rất đặc sắc giúp cho tỉnh có thể khai thác phát triển
nhiều loại hình du lịch trong đó nổi bậc nhất là phát triển Du lịch sinh thái (DLST).
Tuy nhiên, hoạt động du lịch của tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng mà thiên
nhiên và con người đã ban tặng cho Sóc Trăng, chưa khai thác hết tiềm năng, chưa
có quy hoạch cụ thể phát triển các vùng DLST, môi trường tự nhiên ở một số nơi bị
suy giảm, các loại hình dịch vụ phục vụ du lịch chưa đáp ứng tốt nhu cầu của du
khác... Đó là những vấn đề bức xúc đặt ra cho ngành du lịch của Sóc Trăng. Vậy tài

nguyên DLST chúng ta sẽ khái thác ở những khía cạnh nào? Hiện trạng phát triển
du lịch Sóc Trăng như thế nào? Những định hướng gì cho phát triển du lịch Sóc
Trăng? Có hay không xây dựng định hướng phát triển DLST theo hướng bền vững?
Với đề tài “Khai thác tiềm năng phát triển Du lịch sinh thái Sóc Trăng theo
hướng bền vững” sẽ giải đáp những câu hỏi trên.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích
Nghiên cứu tiềm năng về DLST, hiện trạng phát triển của Sóc Trăng. Đồng
thời thông qua việc nghiên cứu, đưa ra những định hướng phát triển du lịch theo
hướng bền vững.


2

Và đây cũng là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho ngành du lịch của Sóc
Trăng nhằm xây dựng chiến lược phát triển du lịch ổn định, lâu dài, nâng cao chất
lượng du lịch, đem lại hiệu quả kinh tế, nâng cao mức sống và bảo vệ môi trường.
2.2. Nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Thu thập và hệ thống các thông tin về DLST Sóc Trăng.
- Khảo sát, đánh giá tài nguyên DLST và thực trạng phát triển du lịch tỉnh Sóc
Trăng trên quan điểm của phát triển bền vững (PTBV)
- Đưa ra những giải pháp phát triển DLST theo hướng bền vững.
3. Giới hạn nghiên cứu.
3.1. Về nội dung:
- Phân tích tiềm năng DLST của tỉnh.
- Phân tích thực trạng khai thác DLST của tỉnh.
- Xây dựng phương hướng phát triển DLST theo hướng bền vững.
3.2. Về không gian:
Lãnh thổ tỉnh Sóc Trăng bao gồm các huyện, TP. trực thuộc tỉnh.

3.3. Về thời gian:
Nghiên cứu thực tế hiện trạng khái thác tiềm năng du lịch từ năm 2010
4. Lịch sử nghiên cứu.
4.1. Trên thế giới
Du lịch xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử loài người, buổi đầu thường đi kèm
với nhiều hoạt động như: truyền giáo, buôn bán hoặc thám hiển các vùng đất mới.
Việc cung ứng các dịch vụ cho du khách để thu lợi nhuận có lẽ là hình thức cổ xưa
nhất cho hoạt động du lịch, với mục tiêu hàng đầu là thương mại hóa tối đa các sản
phẩm du lịch (SPDL) và không chú ý đến những tác động của du lịch gây ra đối với
môi trường.
Ngày nay du lịch là một nhu cầu thiết yếu của con người, hàng năm số lượt
khách du lịch ra nước ngoài liên tục tăng. Du lịch đem lại một nguồn ngoại tệ rất
lớn cho nhiều quốc gia, có những quốc gia nguồn thu chính là từ du lịch. Lợi nhuận
không lồ thu được đã khiến tài nguyên bị khai thác quá mức, môi trường bị ô


3

nhiễm, và nền kinh tế - xã hội của các nước và vùng lãnh thổ tác động một cách tiêu
cực.
Đầu thập kỉ 80 đã xuất hiện thuật ngữ các loại hình du lịch thay thế
(Alternative Tourism), để chỉ một tập hợp các loại hình du lịch có tính đến yếu tố
môi trường, bao gồm du lịch xanh, du lịch mềm, du lịch có trách nhiệm…
Năm 1992 Hội nghị thượng đỉnh về Trái Đất đã diễn ra Hội nghị về môi
trường và phát triển của Liên Hiệp Quốc, 182 Chính phủ đã thông qua Chương trình
nghị sự 21 nhằm đảm bảo một tương lai bền vững cho nhân loại bước vào thế kỉ 21.
Chương trình nghị sự đã nêu lên các vấn đề liên quan đến môi trường và phát triển,
đề ra chiến lược hướng đến các hoạt động mang tính bền vững hơn.
Về Du lịch bền vững (DLBV), từ những năm 1990, nhiều nghiên cứu về phát
triển DLBV đã được tiến hành. Một số loại hình du lịch ra đời, nhấn mạnh khía

cạnh môi trường như DLST, du lịch gắn liền với thiên nhiên, du lịch thay thế hay du
lịch khám phá nhằm tuyên truyền, nâng cao ý thức của cộng đồng về hoạt động du
lịch có trách nhiệm, đảo bảo sự bền vững trong phát triển du lịch.
Năm 1996, chương trình Nghị sự 21 về du lịch “hướng tới PTBV về môi
trường” đã được Hội đồng lữ hành du lịch thế giới, tổ chức du lịch thế giới và Hội
đồng Trái Đất xây dựng, nhằm phối hợp với các quốc gia xây dựng chiến lược du
lịch và nêu bật những lợi ích to lớn của việc phát triển DLBV.
4.2. Ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển của ngành du lịch, các nghiên cứu về du lịch ở nước
ta cũng ngày một nhiều hơn. Các công trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, ở
những quy mô và phạm vi khác nhau. Nhưng tất cả đều phục vụ cho du lịch và cũng
thấy sự quan tâm sâu sắc đến môi trường, đến khía cạnh PTBV.
Năm 1997, Tổng cục du lịch Việt Nam kết hợp với quỹ Hanns Seide (CHLB
Đức) đã tổ chức hội thảo về Phát triển DLBV ở Việt Nam tại tỉnh Thừa Thiên Huế,
sau đó các hội thảo về phát triển DLST và PTBV ở Việt Nam tại Hà Nội năm 1998,
hội thảo về nâng cao nhận thức và năng lực phát triển DLBV trong thời đại toàn cầu
hóa tại Hà Nội năm 2006 đã nhận được rất nhiều ý kiến đóng góp từ các nhà khoa
học trong và ngoài nước.


4

Tại Sóc Trăng công tác nghiên cứu phát triển du lịch đang ở giai đoạn khởi
động, với nhiều dự án đầu tư phát triển các vùng sinh thái du lịch. Tuy vậy, Sóc
Trăng chưa có nghiên cứu nào cho phát triển DLST bền vững. Vì vậy, luận văn có
thể sẽ đóng góp một phần nào đó cho phát triển DLST bền vững của Sóc Trăng.
5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Quan điểm nghiên cứu:
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống bao gồm các thành phần tự nhiên,

kinh tế, xã hội, có mối quan hệ mật thiết với nhau và cùng chịu sự chi phối của
nhiều quy luật. Quan điểm hệ thống giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng thế, khái
quát toàn bộ hệ thống du lịch trong khi vẫn bao quát được hoạt động của mỗi phân
hệ trong hệ thống đó. DLST Sóc Trăng cần được nghiên cứu trong mối quan hệ qua
lại giữa kinh tế - xã hội – môi trường sinh thái không chỉ riêng ở Sóc Trăng mà của
cả nước. Quan điểm này được áp dụng trong toàn bộ quá trình thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Lãnh thổ du lịch được tổ chức như là một hệ thống các liên kết không gian
của các đối tượng du lịch trên cơ sở các nguyền tài nguyên về DLST và các loại
hình dịch vụ phụ trợ cho du lịch. Việc nghiên cứu DLST hướng đến PTBV ở Sóc
Trăng không thể tách khỏi xu hướng phát triển của Việt Nam. Quá trình phát triển
DLST của Sóc Trăng là một phần nằm trong phát triển DLST của Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) và cả nước.
5.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình phát sinh, vận động và biến đổi. Quá
trình này có thể bắt đầu từ trong quá khứ, hiện tại vẫn tiếp diễn kéo dài đến tương
lai. Đứng trên quan điểm lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng đắn
hiện tại sẽ là cơ sở để đưa ra các dự báo xác thực về xu hướng phát triển trong thời
gian sắp tới. Quan điểm này được vận dụng trong khi phân tích các giai đoạn chủ
yếu của quá trình phát triển hệ thống du lịch và dự báo xu hướng phát triển của hệ
thống lãnh thổ.


5

5.1.4. Quan điểm sinh thái
Phát triển du lịch phải gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Quan điểm sinh
thái cho thấy sự cần thiết phải bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái (HST), đánh giá
tác động của du lịch đến môi trường và khả năng chịu đựng của môi trường trước sự

phát triển của kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.
5.1.5. Quan điểm PTBV
Mục tiêu của PTBV là bảo vệ tài nguyên và môi trường, tăng cường bảo tồn
và chia sẽ lợi ích cho cộng đồng, đảm bảo sự phát triển kinh tế một cách bền vững.
Kết hợp hài hòa giữa nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và
tiêu dùng trong du lịch nhằm đạt đến sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và
môi trường. Luận văn quán triệt quan điểm này trong suốt quá trình đánh giá tiềm
năng, hiện trạng và định hướng PTBV trong DLST của Sóc Trăng.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu:
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập những tài liệu có liên quan ở các nguồn tin cậy, sắp xếp và xử lí tài
liệu một cách khoa học, hệ thống, phân tích từng nội dung đưa ra những kết luận
đầy đủ và đúng khoa học.
5.2.2. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thu thập thông tin, số liệu, tiến hành thống kế, sắp xếp chúng lại cho
phù hợp với cấu trúc của đề tài, trình tự thời gian và lập ra các bảng biểu về quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như của ngành du lịch.
5.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh
Thông tin, số liệu sau khi thu nhập sẽ được so sánh, phân tích cho phù hợp
với nội dung của từng phần. Quá trình này sẽ có cái nhìn bao quát về DLST của Sóc
Trăng. Qua phân tích, các thông tin được tóm lượt lại với độ tin cậy cao và mang lại
hiệu quả cao nhất.
5.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa.
Đây là phương pháp không thể thiếu nhằm tích lũy tài liệu thực tế về sự hình
thành, phát triển và đặc điểm của tổ chức lãnh thổ du lịch. Trong quá trình thực hiện


6

đề tài, phương pháp này rất được coi trọng vì nó phản ánh thực tiễn khách quá của

đề tài.
5.2.5. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học địa lý, sử dụng các bản đồ, biểu
đồ làm tăng tính trực quan của đề tài, không chỉ cho biết được đặc điểm, phân bố,
mạng lưới mà còn thể hiện một số kết quả của công trình nghiên cứu.
5.2.5. Phương pháp dự báo
Du lịch cũng như các ngành kinh tế khác, muốn phát triển du lịch thành công
thì chúng ta phải biết dự báo xu hướng phát triển của du lịch để có chính sách điều
chỉnh cho phù hợp và đúng đắn. Đề tài sử dụng phương pháp dự báo xu thế phát
triển và dự báo tăng trưởng trên cơ sở tính toán từ các nguồn số liệu đã thu thập
được.
6. Cấu trúc luận văn
Tên đề tài luận văn:
Khai thác tiềm năng phát triển Du lịch sinh thái Sóc Trăng theo hướng bền vững
-

Mở đầu

-

Nội dung:

Đề tài gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về DLST và phát triển DLST bền vững.
Chương II: Tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST tỉnh Sóc Trăng
Chương III: Định hướng phát triển DLST Sóc Trăng theo hướng bền vững.
-

Kết luận


-

Kiến nghị

-

Tài liệu tham khảo

-

Phụ lục 1

-

Phụ lục 2

-

Phu lục 3


7

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI VÀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan về DLST
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Ngày nay dịch vụ là một ngành kinh tế phát triển vượt bậc trên phạm vi toàn
thế giới. Trong tất cả các hoạt động của dịch vụ thì ngành du lich mang lại hiệu quả

kinh tế cao. Nhiều quốc gia trên thế giới du lịch là nguồn thu ngoại tệ chính, là
ngành kinh tế quan trọng.
Du lịch xuất hiện từ khi nào? Du lịch là gì? Đã có rất nhiều cả trả lời, rất
nhiều khái niệm, có nhiều cách tiếp cận với nhiều cách hiểu khác nhau sau đây là
một số khái niệm cơ bản về du lịch.
Du lịch là một hiện tượng: Trước thế kỷ thứ XIX đến tận đầu thế kỷ XX du
lịch hầu như vẫn được coi là tầng lớp giàu có, quý tộc và đây chỉ là một hiện tượng
cá biệt trong đời sống kinh tế - xã hội.
Năm 1811 lần đầu tiên tại Anh, từ du lịch (Tourism) đước xuất hiện sớm
nhất trong quyển Từ điển Oxford. Theo đó du lịch có định nghĩa về du lịch như sau:
Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của (các) cuộc hành
trình với mục đích giải trí. Ở đây giải thích là động cơ chính.
Giáo sư, tiến sĩ Hunziker và giáo sư, tiến sĩ Krapf – hai người được coi là đặt
nền móng cho lý thuyết về cung du lịch đưa ra đinh nghĩa như sau: Du lịch là tập
hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu
trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú
thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời.
Trường Đại học kinh tế Praha (Cộng hòa Séc) định nghĩa như sau: Du lịch là tập
hợp các hoạt động kỹ thuật, kinh tế và tổ chức liên quan đến cuộc hành trình của
con người và việc lưu trú của họ ngoài nơi ở thường xuyên với nhiều mục đích khác
nhau, loại trừ mục đích hành nghề và thăm viếng có tổ chức định kỳ[7]


8

Theo I.I. Pirogionic, 1985 - Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao
trình độ nhận thức – văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về
tư nhiên, kinh tế và văn hóa.[18]

Dựa trên những lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu du lịch khoa Du lịch và
Khách sạn (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội) đã định nghĩa du lịch như
sau: Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du
lịch, sản xuất, trao đỗi hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng
các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu
khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế chính trị - xã
hội thiết thực cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp[7]
Tại khoảng 1, Điều 4, chương I của Luật Du lịch, thuật ngữ “du lịch” được
hiểu như sau: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.[13]
Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần
tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc
điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm về khách du lịch.
Trong hoạt động du lịch, nhân tố đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn vong
của ngành du lịch chính là khách du lịch. Bởi lẽ, nếu phát triển du lịch mà không có
khách du lịch thì sẽ là con số không. Việc xác định ai là khách du lịch có nhiều
quan điểm khác nhau. Ở đây cần phân biệt giữa khách du lịch, khách tham quan và
lữ khách dựa vào tiêu chí: Mục đích, thời gian và không gian chuyến đi.
Theo nhà kinh tế học người Anh, Odgil Vi khẳng định: để trở thành khách du
lịch thì cần có hai điều kiện: Thứ nhất: Phải đi xa nhà thời gian dưới một năm; Thứ
hai: Ở đó phải tiêu những khoảng tiền đã tiết kiệm ở nơi khác.
Giáo sư Khadginicolov – một trong những nhà đi đầu về du lịch cửa Bulgarie đã
đưa ra định nghĩa: Khách du lịch là người hành trình tự nguyện, với những mục


9

đích hòa bình. Trong cuộc hành trình của mình họ đi qua những chặng đường khác

nhau và thay đổi một hoặc nhiều lần nơi lưu trú của mình.
Các định nghĩa trên đều mang tính phiếm diện, chưa đầy đủ, chủ yếu mang tính chất
phản ánh sự phát triển của du lịch đương thời và xem xét không đầy đủ, hạn chế nội
dung thực của khái niệm – khách du lịch.
Định nghĩa về khách du lịch của Việt Nam trong khoảng 2, điều 4, chương I
của Luật du lịch đã nêu rõ: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du
lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến [13]
1.1.1.3. Khái niệm về SPDL
Khi đề cập đến bất cứ hoạt động kinh doanh nào chúng ta cũng không thể
không nhắc đến sản phẩm của hoạt động đó. Trong du lịch khi tìm hiểu về khái
niệm du lịch thì chúng ta cũng cần phải tìm hiểu về SPDL.
SPDL là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự
kết hợp của việc khai thác các yếu tổ tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn
lực: cở sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cở sở, một vùng hay một quốc gia
nào đó[7]
Theo đó, SPDL được tính:
SPDL = Tài nguyên du lịch + Các dịch vụ hàng hóa du lịch
Hiện nay khái niệm SPDL có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng có thể coi
SPDL là tất cả những giá trị về vật chất lẫn tinh thần của một địa phương mà du
khách đến hưởng thụ và trả tiền. SPDL bao gồm sản phẩm vật thể và sản phẩm phi
vật thể, sản phẩm tự nhiên và sản phẩm nhân tạo.
Theo TS.Nguyễn Văn Bình trong bài viết “Bàn về SPDL”: có thể hiểu SPDL
theo hai hướng tiếp cận: Một là từ phía cung, SPDL là toàn bộ dịch vụ của người
kinh doanh du lịch dựa trên vật thu hút du lịch (tài nguyên) và khởi sự du lịch nhằm
cung cấp cho du khách để thỏa mãn nhu cầu hoạt động du lịch. Hai là từ phía người
du lịch, SPDL là quá trình du lịch một lần do du khách bỏ thời gian, chi phí và sức
lực nhất định để đổi được. Từ đó dẫn đến khái niệm SPDL là một tổ hợp cấu thành
gồm hai yếu tố: vật thu hút du lịch và toàn bộ hệ thống dịch vụ cung cấp cho du
khách nhằm thỏa mãn mục đích hưởng thụ tại nơi đích đến.



10

Tổ chức Du lịch Thế giới (UNTWO, World Tourism Organization ) khuyến
cáo nên sử dụng một khái niệm tiêu biểu vừa khái quát cao vừa cụ thể về SPDL.
Theo đó SPDL được cấu thành từ: kết cấu hạ tầng, tài nguyên du lịch (tự nhiên và
nhân văn), cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và dịch vụ cung ứng (nhân lực du lịch là
yếu tố quyết định).
Theo điều 4 luật du lịch: SPDL là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn
nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch[13]
1.1.2. Khái niệm về DLST
DLST cùng với du lịch văn hóa là hai xu hướng chủ đạo trong phát triển du
lịch trên thế giới ngày nay. Ở các nước có du lịch phát triển, cơ sở lý luận và thực
tiễn về phát triển DLST đã được hình thành và phát triển khá hoàn chỉnh.
Ở Việt Nam, trong lần hội thảo về “Xây dựng chiến lược phát triển DLST ở Việt
Nam” từ 7/9/1999 đến 9/9/1999 đã đưa ra định nghĩa về DLST như sau: DLST là
loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi
trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và PTBV, với sự tham gia tích cực của cộng
đồng địa phương.
Ngoài khái niệm và định nghĩa trên còn có một số định nghĩa mở rộng hơn
về nội dung của DLST:
Theo Lê Huy Bá, DLST là một loại hình du lịch lấy các sinh thái đặc thù, tự
nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn,
thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các HST. Đó cũng là hình thức kết
hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh
đẹp của quốc gia cũng như giáo dục tuyên tryền và bảo vệ, phát triển môi trường và
tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững.[1]
Theo International Union for Conservation of Nature (Liên minh Quốc tế
Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên), DLST là loại hình du lịch và tham
quan có trách nhiệm với môi trường tại những vùng còn tương đối nguyên sơ để

thưởng thức và hiểu biết thiên nhiên (kèm theo các đặc trưng văn hóa – quá khứ
cũng như hiện tại) có hỗ trợ với bảo tồn, giảm thiểu tác động từ du khách, đóng góp
tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân địa phương.


11

Còn theo Cebllos – Lascurain, DLST là du lịch mà chủ yếu là đi đến những
vùng thiên nhiên tương đối chưa ai đụng tới hay chưa bị ô nhiễm với mục đích cụ
thể là nghiên cứu, ngưỡng mộ, và thưởng thức phong cảnh cùng với các loại thực
vật và động vật hoang dã của nó, cũng như bất cứ biểu hiện về văn hóa nào (cả quá
khứ lẫn hiện tại) được tìm thấy trong các vùng này… Điểm chính yếu là người đi du
lịch sinh thái có cơ hội đắm mình vào thiên nhiên theo một cách thức thường không
có sẵn trong môi trường đô thị[4]
Luật Du lịch Việt Nam tại khoản 19, điều 4, chương I đã định nghĩa: DLST
là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự
tham gia của cộng đồng nhằm PTBV [13]
Tóm lại, vẫn chưa có một khái niệm thống nhất cho DLST, nhiều nhà nghiên
cứu mỗi người với một khái niệm khác nhau nhưng thấy được những điểm chung
của DLST là khai thác đầy đủ những giá trị về tự nhiên, văn hóa… DLST hướng
đến phát triển một công đồng theo hướng bền vững. DLST đem đến cho môi trường
tự nhiên, có trách nhiệm với môi trường, bảo tồn các giá trị văn hóa bền vững và
duy trì bền vững về phúc lợi cho cộng đồng dân cư địa phương. DLST sẽ là một trãi
nghiệm lý thú, mang lại cho du khách những thông tin bổ ích mà góp phần vào bảo
bảo tồn các HST trên cơ sở bảo vệ bền vững môi trường của cộng đồng. DLST sẽ là
một kênh giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng địa phương, cho các
nhà kinh doanh du lịch, du khách và các nhà lãnh đạo….
1.1.3. Tài nguyên DLST.
1.1.3.1. Khái niệm tài nguyên DLST
Tài nguyên DLST là các yếu tố cơ bản để hình thành các điểm, các tuyến

hoặc các khu DLST, bao gồm: các cảnh quan thiên, các di tích lịch sử, giá trị nhân
văn, các công trình sáng tạo của nhân loại có thể được sử dụng nhằm thõa mãn cho
nhu cầu về DLST.
1.1.3.2. Phân loại tài nguyên DLST
- Tài nguyên DLST tự nhiên


12

Đây là một bộ phận cấu thành tài nguyên du lịch, bao gồm: các giá trị tự
nhiên thể hiện trong một HST cụ thể và các giá trị ấy được phát huy nhằm khai khác
tốt hơn tài nguyên đã có sẵn.
Đối với tài nguyên này ta có thể khai thác những giá trị như:
 Các HST tự nhiên đặc thù, đặc biệt là nơi có tính đa dạng sinh học (ĐDSH)
cao, với nhiều loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm (các vườn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên, các khu dữ trữ sinh quyển...)
 Các HST nông nghiệp như: vườn cây ăn trái, làng trồng cây kiểng, trồng
hoa...
 Từ các dạng địa hình mà chúng ta có thể có nhiều loại hình DLST khác nhau
như: đồi núi, đồng bằng, ven biển, biển đảo....
- Tài nguyên DLST nhân văn
Giá trị nhân văn trong DLST được khai thác ở nhiều khía cạnh khác nhau, gắn
với một giá trị được khai thác cụ thể. Khi được khai thác, chúng được sử dụng để
tạo ra các sản phẩm DLST, phục vụ cho mục đích phát triển du lịch nói chung và
DLST nói riêng. Chúng gồm:
 Các giá trị văn hóa bản địa có sự hình thành và phát triển gắn liền với sự tồn
tại và phát triển như: lễ hội truyền thống, sinh hoạt truyền thống dân tộc, làng
nghề truyền thống…
 Các di tích lịch sử được khai thác gồm: di tích lịch sử cấp quốc gia, chùa,
đền, miếu...

 Các khu du lịch (KDL) nhân tạo, KDL văn hóa, công viên…
1.1.4. Các loại hình DLST.
1.1.4.1. Các loại hình DLST tự nhiên.
- Du lịch mạo hiểm, thám hiểm.
Du lịch mạo hiểm là một hình thức đi du lịch kết hợp với các hoạt động vui
chơi thể thao đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao trong việc tổ chức chương trình vì nó
liên quan trực tiếp đến sự an toàn cho du khách. Phải có các đoàn thám thính địa
hình chuyên nghiệp, nhóm hậu cần chu đáo và quan trọng nhất là luôn giữ thông tin
liên lạc thật tốt trong mọi địa hình. Tuy nhiên, du lịch mạo hiểm cũng đòi hỏi du


13

khách những tố chất nhất định: lòng dũng cảm và thể lực khỏe mạnh. Để tham gia
một tour như vậy, các du khách phải đăng ký trước một thời gian.Trước chuyến đi,
các du khách phải trải qua một kỳ huấn luyện nhỏ về thể lực. Đây không phải là một
kỳ huấn luyện bắt buộc như một trại khổ luyện, mà du khách có thể tự rèn luyện ở
nhà.
- Du lịch tham quan cảnh đẹp và nghiên cứu.
Du lịch tham quan cảnh đẹp của tự nhiên như : núi non, sông hồ, thác, suối,
sông… tùy theo sở thích mà du khách sẽ chọn cho mình một địa điểm tham quan
thích hợp bằng nhiều phương tiên khác nhau. Có thể đi du thuyền ngắm cảnh trên
sông, ngắm những bãi biển đẹp, đi cáp treo ngắm HST trong vườn quốc gia... kết
hợp tham quan cảnh đẹp, còn có nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ĐDSH ở những
khu rừng quốc gia, khu bảo tồn sinh quyển…
- Du lịch môi trường
Hiện nay vấn đề môi trường đã và đang có tác động rất lớn đối với phát triển
kinh tế đất nước, kể cả sự phát triển của ngành du lịch. Ngành du lịch đang chịu ảnh
hưởng nhiều nhất từ sự biến đổi khí hậu, môi trường sinh thái...
Do đó, du lịch và môi trường là hai bộ phận không thể tách rời nhau, môi

trường có tốt thì du lịch mới PTBV. Khi phát triển du lịch thì bản thân của ngành du
lịch cũng đã ý thức được vấn đề môi trường. Xây dựng, thiết kế các điểm, các tour
du lịch như thế nào để bảo vệ môi trường bền vững, gắn bó với thiên nhiên, thân
thiện với thiên nhiên.
1.1.4.2. Các loại hình DLST nhân văn.
DLST nhân văn là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự
tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
Bên cạnh những loại hình du lịch như du lịch khám chữa bệnh, du lịch mạo hiểm,
du lịch nghỉ dưỡng... gần đây DLST nhân văn được xem là loại sản phẩm đặc thù
của các nước đang phát triển, thu hút nhiều khách du lịch quốc tế. DLST nhân văn
chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, kể cả
những phong tục tín ngưỡng... để tạo sức hút đối với khách du lịch bản địa và từ
khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có sở thích nghiên cứu, khám phá văn


14

hóa và phong tục tập quán bản địa, thì DLST nhân văn là cơ hội để thỏa mãn nhu
cầu của họ. Khai thác khía cạnh nhân văn ta có các loại hình như:
 Tham quan làng bản, các làng nghề truyền thống.
 Tham quan các di tích, công trình kiến trúc.
 Tham dự các lễ hội truyền thống.
 Tham quan chợ nổi trên sông…
Như vậy các giá trị nhân văn thường gắn với cộng đồng địa phương – nơi lưu
giữa nhiều giá trị văn hóa, tinh thần, khách du cần lựa chọn những lễ hội của các
nước để tổ chức những chuyến du lịch nước ngoài. Bởi thế, thu hút khách du lịch
tham gia DLST nhân văn tức là tạo ra dòng chảy mới và cải thiện cuộc sống của
người dân địa phương. Ở những nước kém phát triển hoặc đang phát triển, nền tảng
phát triển phần lớn không dựa vào những đầu tư lớn để tạo ra những điểm du lịch
đắt tiền, mà thường dựa vào nguồn du lịch tự nhiên và sự đa dạng trong bản sắc dân

tộc. Những nguồn lợi này không tạo ra giá trị lớn cho ngành du lịch, nhưng lại đóng
góp đáng kể cho sự phát triển của cộng đồng xã hội.
1.1.5. Quan hệ giữa DLST và phát triển[1]
1.1.5.1. ĐDSH với DLST
DLST lấy tự nhiên làm nền tảng cho sự phát triển. Chính vì vậy, sự phong
phú của tgiới tự nhiên quyết định lên các sản phẩm của DLST. Như vậy, việc bảo
tồn ĐDSH không chỉ là mục tiêu riêng của ngành DLST mà còn là mục tiêu chung
của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều quốc gia nhằm tìm kiếm sự hòa thuận chung
của con người và động vật với môi trường sinh thái.
Như vậy ta có thể thấy: ĐDSH là một tài nguyên của DLST, không thể tách
rời ĐDSH ra khỏi DLST, là một hợp phần trong nhiều thành phần tạo nên DLST.
ĐDSH là tổng hợp toàn bộ các gen, các loài và các HST. Đó là sự biến đổi
liên tục theo tiến hóa để tạo ra các loài mới trong điều kiện sinh thái mới khi những
loài khác biến đi. Chính sự đa dạng về gen, đa dạng về loài góp phần tạo nên đa
dạng về HST, bởi ngoài yếu tố vô sinh như: đất, nước, địa hình... thì HST bao gồm
các quần xã sinh vật. Trong sự tồn tại và phát triển, thới giới sống có quan hệ mật
thiết với điều kiện tự nhiên. Đây là mối quan hệ hai chiều, sự đa dạng về sinh vật


15

được nhận khi gắn kết với sự đa dạng về sinh cảnh. Đó chính là nguyên nhân giải
thích vì sao trên hành tinh chúng ta đang sống có vô vàn các HST khác nhau cùng
tồn tại. Nếu không có ĐDSH thì không có DLST vì du khách thưởng thức sự phong
phú các loại hình sinh thái (đất, nước, cây...), không ai đi DLST nơi sa mạc, nơi
không có sự sống...Điều đó chứng tỏa rằng: mối liên kết không thể tách rời giữa
ĐDSH và DLST, muốn phát triển DLST ở một nơi nào đó thì bắt buộc nơi đó phải
có sự phong phú về ĐDSH
1.1.5.2. DLST với phát triển cộng đồng.
Cộng đồng bao gồm bốn yếu tố :

- Tương quan cá nhân mật thiết với những người khác.
- Có sự liên hệ với tình cảm.
- Có sự tự nguyện hy sinh đối với những giá trị được tập thể coi là cao cả.
- Có ý thức đoàn kết với mọi thành viên trong tập thể.
Cộng đồng thường được xem nhu là một cơ cấu xã hội, là một đoàn thể con
người có những giá trị chuẩn mực, đất mẹ (ranh giới lãnh thổ được xác định trong
quá trình phát triển lịch sử), là cơ sở đề xác định cộng đồng này với cộng đồng
khác. Ranh giới hành chính cũng có thể được xem là một cơ sở để phân biệt ranh
giới cộng đồng, nhưng trong thực tế thì cơ sở để phân biệt này không cao do những
biến động về tổ chức hành chính.
Đoàn kết là một đặc tính hàng đầu của mỗi cộng đồng. Ý thức cộng đồng hay
còn được gọi là tâm thức cộng đồng được quan niệm như là một ý thức và tình cảm
chung do quá trình cùng sinh sống trong một đơn vị lãnh thổ, có những mối liên về
mặt huyết thống hay quan hệ láng giềng... Một cộng đồng tồn tại được là do các
thành viên của nó luôn tìm được tiếng nói chung và thống nhất trong mọi hành
động.
Cộng đồng khi được coi là một tiến trình xã hội, là một hình thức tương quan
giữa người với người có tính kết hợp, theo đó họ được gần nhau và phối hợp chặc
chẽ với nhau hơn. Các cộng đồng nông thôn ít xảy ra các tiến trình theo chiều
hướng ly tâm. Tính cố kết chặt, sự di động xã hội ít, sự đa dạng về nghề nghiệp
không lớn, cộng thêm các yếu tố tôn giáo tín ngưỡng cộng đồng, làm cho các hoạt


×