Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Hôn nhân của người việt ở làng vạn chài theo công giáo xã yên nhân, huyện ý yên, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐÀO PHƢƠNG ANH

HÔN NHÂN CỦA NGƢỜI VIỆT Ở LÀNG VẠN CHÀI
THEO CÔNG GIÁO XÃ YÊN NHÂN, HUYỆN Ý YÊN,
TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ NHÂN HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐÀO PHƢƠNG ANH

HÔN NHÂN CỦA NGƢỜI VIỆT Ở LÀNG VẠN CHÀI
THEO CÔNG GIÁO XÃ YÊN NHÂN, HUYỆN Ý YÊN,
TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Nhân học
Mã số

: 60 31 03 02

LUẬN VĂN THẠC SỸ NHÂN HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS NGUYỄN NGỌC THANH

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Đào Phƣơng Anh


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
tập thể cũng như những cá nhân đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực hiện:
Trước hết, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
hướng dẫn khoa học là PGS. TS. Nguyễn Ngọc Thanh - người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn chương trình cao học của
mình. Xin gửi cảm ơn tới các thầy, cô giáo thuộc khoa Nhân học, trường Đại
học Khoa học Xã hội & Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt
và trang bị những kiến thức chuyên ngành cũng như tạo điệu kiện thuận lợi
nhất cho học viên trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể nhân dân tại

làng chài Phong Doanh và cán bộ xã Yên Nhân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định đã tận tình giúp đỡ tác giả luận văn trong thời gian điền dã để thu thập
tư liệu.
Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã luôn luôn động viên, giúp đỡ học viên vượt qua khó
khăn trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả

Đào Phƣơng Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
6. Bố cục luận văn .......................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
THUYẾT VÀ KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.............................. 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 6
1.1.1. Nghiên cứu về hôn nhân người Việt nói chung ................................ 6
1.1.2. Nghiên cứu về hôn nhân Công giáo ................................................. 8
1.2. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................... 10
1.2.1. Các khái niệm ................................................................................. 10
1.2.2. Lý thuyết áp dụng............................................................................ 15
1.3. Khái quát chung về xã Yên Nhân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định ............. 17
1.3.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên xã Yên Nhân .................................. 17
1.3.2. Lịch sử hình thành vùng đất Yên Nhân........................................... 19

1.3.3.Vài nét về kinh tế - xã hội - văn hóa xã Yên Nhân........................... 21
1.3.4. Lịch sử hình thành và phát triển Công giáo ở xã Yên Nhân .......... 26
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 29
CHƢƠNG 2.................................................................................................... 31
HÔN NHÂN TRUYỀN THỐNG ................................................................. 31
2.1. Quan niệm hôn nhân truyền thống........................................................ 31


2.1.1. Quan niệm, nguyên tắc hôn nhân truyền thống của người Việt nói
chung ......................................................................................................... 31
2.1.2. Quan niệm, nguyên tắc hôn nhân của người Việt theo Công giáo ........ 36
2.2. Phong tục, nghi lễ hôn nhân truyền thống ............................................ 44
2.2.1. Giai đoạn trước đám cưới .............................................................. 45
2.2.2. Giai đoạn trong đám cưới .............................................................. 51
2.2.3. Giai đoạn sau đám cưới.................................................................. 61
2.3. Một số trường hợp hôn nhân đặc biệt ................................................... 62
2.3.1. Hôn nhân khác đạo ......................................................................... 62
2.3.2. Hôn nhân của người có thai trước khi cưới ................................... 63
2.3.3. Hôn nhân của người góa vợ/chồng ................................................ 64
2.3.4. Cưới chạy tang ................................................................................ 64
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 65
CHƢƠNG 3.................................................................................................... 66
NHỮNG BIẾN ĐỔI TRONG HÔN NHÂN ............................................... 66
3.1. Biến đổi về quan niệm, nguyên tắc hôn nhân ....................................... 66
3.1.1. Tính tự quyết trong hôn nhân ......................................................... 67
3.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn người kết hôn ................................................ 68
3.1.3. Biến đổi nguyên tắc hôn nhân ........................................................ 74
3.2. Biến đổi về phong tục, nghi lễ hôn nhân .............................................. 82
3.2.1. Giai đoạn trước đám cưới .............................................................. 82
3.2.2. Giai đoạn trong đám cưới .............................................................. 84

3.2.3. Giai đoạn sau đám cưới.................................................................. 86
3.2.4. Các trường hợp hôn nhân đặc biệt ................................................. 86
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 92
CHƢƠNG 4.................................................................................................... 93
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỔI ...................................... 93


VÀ GIÁ TRỊ CỦA HÔN NHÂN .................................................................. 93
4.1. Những yếu tố tác động đến biến đổi của hôn nhân............................... 93
4.1.1. Tác động của điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội ............................ 93
4.1.2. Tác động từ các chính sách của Đảng và Nhà nước ...................... 98
4.1.3. Tác động của Luật hôn nhân và gia đình ..................................... 102
4.2. Giá trị của hôn nhân Công giáo .......................................................... 104
4.2.1. Giá trị tâm linh ............................................................................. 104
4.2.2. Giá trị văn hóa .............................................................................. 105
4.2.3. Giá trị cộng đồng .......................................................................... 106
Tiểu kết chƣơng 4 ........................................................................................ 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115
Phụ lục 1: Một số hình ảnh về xã Yên Nhân ............................................. 116
Phụ lục 2: Một số hình ảnh về Lễ cưới trong nhà thờ ............................... 119


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng biểu


Trang

Bảng 3.1

Tiêu chuẩn lựa chọn người kết hôn

68

Bảng 3.2

Danh sách các cặp hôn nhân giữa người
Công giáo làng chài Phong Doanh với
người cư trú trên bờ

70

Bảng 3.3

Thống kê các cặp hôn nhân giữa dân làng
chài Phong Doanh và dân sống trên bờ
theo độ tuổi

73

Bảng 3.4

Trường hợp hôn nhân khác đạo ở làng
chài Công giáo Phong Doanh

77




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công giáo xuất hiện ở Việt Nam từ cuối thế kỷ XVI, nhưng phải đến
cuối thế kỷ XVII, Công giáo Việt Nam mới bắt đầu được hình thành. Trải qua
nhiều thăng trầm của lịch sử Việt Nam, vấp phải sự bài trừ mạnh mẽ của
chính quyền phong kiến, Công giáo vẫn vươn lên phát triển mạnh mẽ và trở
thành một trong những tôn giáo lớn ở Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam có
khoảng 6,2 triệu người Công giáo (năm 2012), đây là cộng đồng không thể
tách rời của dân tộc Việt Nam, người Công giáo hòa nhập vào đời sống văn
hóa đa dạng phong phú của người Việt nói chung, tạo nên một bức tranh văn
hóa đa sắc màu, đậm đà bản sắc dân tộc.
Người Công giáo ở Việt Nam sống và thực hành theo lời Thiên Chúa;
chịu sự ràng buộc của Giáo hội và Giáo luật. Tuy nhiên, Việt Nam là một đất
nước có nền văn hóa truyền thống lâu đời, khi Công giáo đến Việt Nam đã
gặp phải sự va chạm văn hóa mạnh mẽ đặc biệt là trong việc thực hành các
phong tục tập quán. Điều này đòi hỏi Công giáo phải biến đổi linh hoạt để
phù hợp và dung hòa với văn hóa truyền thống của người Việt. Đây là một
quá trình tiếp nhận, biến đổi lâu dài. Đến nay, người Công giáo Việt Nam có
đời sống đạo vô cùng phong phú, việc thực hành các phong tục tập quán trong
đó có hôn nhân là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa văn hóa truyền thống và
Giáo luật Công giáo.
Hôn nhân là một thể chế xã hội phổ biến, là bộ phận cấu thành nên xã
hội loài người và đảm nhiệm vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát
triển xã hội. Xuyên suốt quá trình lịch sử của loài người, trải qua các hình thái
kinh tế - xã hội, hôn nhân đã có những bước phát triển và biến đổi để phù hợp
với từng giai đoạn lịch sử. Đồng thời, hôn nhân còn là biểu hiện của văn hóa,
1



thể hiện thế giới quan, đời sống tinh thần của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Đối
với người Việt Nam nói chung, hôn nhân là một trong ba việc lớn của đời
người “Tậu trâu, cưới vợ, làm nhà” và hôn nhân nhằm mục đích “duy trì gia
thống”; “truyền giống về sau vĩnh truyền tông tộc” [1, tr.128] . Đối với người
Việt theo Công giáo, hôn nhân là sự tạo dựng và sắp đặt của Thiên Chúa, thực
hành hôn nhân là thể hiện tình yêu với Thiên Chúa. Hòa chung vào với quan
niệm hôn nhân truyền thống của người Việt Nam nói chung, hôn nhân của
người Việt theo Công giáo là biểu hiện rõ nét nhất của sự đa dạng văn hóa
Việt, đồng thời thể hiện tính chất mềm dẻo, linh hoạt của thiết chế hôn nhân.
Ngày nay, trong xã hội hiện đại, đời sống kinh tế - xã hội biến đổi
mạnh mẽ, nhiều yếu tố văn hóa mới được hình thành, những phong tục tập
quán cũ bị phai nhạt và biến mất. Trong bối cảnh đó, hôn nhân của người Việt
cũng đang biến đổi mạnh mẽ để vừa gìn giữ các yếu tố truyền thống đồng thời
bắt kịp với lối sống hiện đại mới mẻ.
Trong nhiều chiều cạnh khác nhau, hôn nhân của người Việt nói chung
và hôn nhân của người Việt theo Công giáo nói riêng đang dần thay đổi. Thực
hiện đề tài nghiên cứu Hôn nhân của người Việt ở làng vạn chài theo Công
giáo xã Yên Nhân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, tôi mong muốn đi sâu, tìm
hiểu đời sống phong tục tập quán, hôn nhân của người Công giáo ở xóm vạn
chài. Môi trường sống là một yếu tố tác động không nhỏ đến việc hình thành
quan niệm và lối sống của cư dân mỗi vùng miền. Thêm vào đó là yếu tố tôn
giáo, sẽ hình thành nên đời sống văn hóa tinh thần, trong đó có hôn nhân vô
cùng phong phú và đặc trưng.
Bên cạnh đó, nghiên cứu Hôn nhân của người Việt ở làng vạn chài theo
Công giáo xã Yên Nhân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định là sự kế thừa và phát
huy nghiên cứu của tôi trước đó Quan hệ hôn nhân lương - giáo của người
Việt tại giáo xứ Phong Lộc, xã Nam Phong, thành phố Nam Định, tỉnh Nam
2



Định. Với nghiên cứu trước đó, tôi mới chỉ dừng lại ở việc khảo sát hình thức
hôn nhân khác tôn giáo, cụ thể là hôn nhân của người Công giáo với người
khác đạo. Để phát triển hơn nữa hướng nghiên cứu của mình, tôi lựa chọn
nghiên cứu tổng quát hơn về hôn nhân của người Công giáo tại địa bàn
nghiên cứu là làng chài Phong Doanh, xã Yên Nhân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định với mong muốn khái quát đặc điểm nhân hôn nhân của người Công giáo
và các trường hợp hôn nhân đặc biệt do yếu tố tôn giáo.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu đặc điểm hôn nhân truyền thống và biến đổi của người Công
giáo ở làng chài Phong Doanh, xã Yên Nhân, huyện Ý Yên.
- Chỉ ra những nguyên nhân biến đổi trong hôn nhân của người Công
giáo ở làng chài Phong Doanh, xã Yên Nhân, huyện Ý Yên .
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là người Công giáo ở làng chài Phong
Doanh, xã Yên Nhân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
Phạm vi nghiên cứu: Hôn nhân của người Công giáo, trong đó bao
gồm: quan niệm hôn nhân, nghi lễ hôn nhân, các trường hợp hôn nhân đặc
biệt và biến đổi hôn nhân.
- Thời gian nghiên cứu: trình bày hôn nhân truyền thống của người Công
giáo ở làng chài Phong Doanh, xã Yên Nhân, huyện Ý Yên trước năm 1986
và những biến đổi từ sau 1986 đến nay.
- Địa bàn nghiên cứu: Làng chài Phong Doanh, xã Yên Nhân, huyện Ý
Yên, tỉnh Nam Định. Làng chài Phong Doanh là địa điểm nghiên cứu khá đặc
biệt, là làng vạn chài ven sông, cư dân nơi đây sinh sống chủ yếu theo hình
thức thủy cư, với nghề nghiệp chính là đánh bắt cá và kinh doanh vận tải đường
thủy. Lựa chọn nghiên cứu hôn nhân Công giáo làng chài Phong Doanh, tôi mong
muốn khái quát được đặc điểm hôn nhân của bộ phận cư dân có hình thức cư trú
đặc thù và khác biệt.

3


4. Câu hỏi nghiên cứu
- Đặc điểm hôn nhân truyền thống của người Việt theo Công giáo làng
chài Phong Doanh, xã Yên Nhân, huyện Ý Yên là gì?
- Hiện nay, hôn nhân của người Công giáo Phong Doanh biến đổi như
thế nào?
- Những yếu tố nào dẫn đến hôn nhân ở làng chài Phong Danh biến đổi?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là hệ thống
phương pháp nghiên cứu Dân tộc học/ Nhân học gồm có các phương pháp cụ
thể sau:
- Điền dã dân tộc học:
Phương pháp quan sát, quan sát tham dự: Thực hiện đề tài này, tôi
tiến hành khảo sát tại làng chài Phong Doanh, xã Yên Nhân, huyện Ý Yên
trong 3 tháng, từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2015. Sở dĩ lựa chọn thời điểm
này, bởi đây là “mùa cưới”, vì thế, tôi có thể trực tiếp quan sát và tham dự
các đám cưới, tìm hiểu các nghi lễ cưới hỏi, từ dạm ngõ, ăn hỏi, đám cưới,
sính lễ của giáo dân làng chài Phong Doanh… đồng thời tìm ra những đặc
điểm phong tục tập quán đặc trưng trong đám cưới của cộng đồng giáo dân
cư trú ven sông.
Phỏng vấn sâu: Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu, phỏng vấn hồi
cố nhằm thu thập những dữ liệu lịch sử và hôn nhân của người Công giáo
những giai đoạn trước. Cụ thể, tôi đã thực hiện 20 cuộc phỏng vấn sâu với
nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt tập trung vào những người am hiểu về
văn hóa, lịch sử của làng như cán bộ địa phương, trưởng thôn, người cao
tuổi…. để thấy được những quan niệm, tư tưởng về hôn nhân của người
Công giáo, qua đó đánh giá nhìn nhận được đặc điểm nổi bật, cũng như sự
biến đổi trong hôn nhân Công giáo thông qua các đối tượng ở nhiều lứa

4


tuổi khác nhau. Tuy nhiên, do điều kiện cư trú đặc thù là thủy cư, với 2/3
số hộ trong hộ không có nhà trên mặt đất mà sinh sống chủ yếu trên thuyền,
nên tôi gặp không ít khó khăn trong việc tiếp cận với người dân ở đây.
Phương pháp thống kê: Trong quá trình làm việc tại địa phương tôi đã
thu thập được tài liệu Thống kê về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương,
ghi chép được các trường hợp hôn nhân lương - giáo và các trường hợp hôn
nhân đặc biệt. Qua đó, thấy được sự biến đổi trong hôn nhân của giáo dân
Phong Doanh qua từng giai đoạn.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp hệ thống, phân tích,
tổng hợp các nguồn tài liệu thứ cấp để làm sáng tỏ những đặc trưng cũng như
những biến đổi của...
- Phân tích tài liệu: phân tích tài liệu cho tôi cái nhìn tổng quan và khái
quát nhất về đối tượng nghiên cứu, từ đó mở cho tôi những hướng đi nghiên
cứu cụ thể và sát với đề tài nghiên cứu của mình.
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin, tôi thực hiện một phương pháp
quan trọng khác, kết hợp và so sánh các thông tin từ việc phân tích tài liệu với
các thông tin điền dã thu thập được tại địa bàn đối chiếu các thông tin để kiểm
tra độ tin cậy và tính xác thực của thông tin, từ đó có những những thông tin
chính xác giúp tôi đánh giá khách quan các nội dung cần nghiên cứu.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, kết cấu Luận văn gồm các
chương chính sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và khái
quát địa bàn nghiên cứu
Chương 2: Hôn nhân truyền thống
Chương 3: Những biến đổi trong hôn nhân
Chương 4: Những yếu tố tác động đến biến đổi và giá trị của hôn nhân


5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
THUYẾT VÀ KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hôn nhân của người Việt từ lâu đã trở thành đối tượng nghiên cứu của
các nhà khoa học, cho đến nay đây vẫn là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm. Trong từng giai đoạn phát triển của xã hội, các nhà nghiên cứu khai
thác đề tài hôn nhân ở nhiều chiều cạnh khác nhau nhằm đưa ra góc nhìn tổng
quan, đánh giá sâu sắc các giá trị của hôn nhân trong đời sống văn hóa, tinh
thần của người Việt.
1.1.1. Nghiên cứu về hôn nhân người Việt nói chung
Có rất nhiều công trình nghiên cứu, khảo cứu về hôn nhân của người
Việt với các hướng tiếp cận khác nhau:
Thứ nhất, nghiên cứu theo hướng tập trung chủ yếu vào việc mô tả,
miêu thuật phong tục hôn nhân, khái quát các quan niệm hôn nhân truyền
thống nói chung của người Việt có các công trình: Việt Nam văn hóa sử
cương của Đào Duy Anh (2003), đối với gia tộc “mục đích của hôn nhân là
cốt duy trì gia thống” và “nghĩa vụ của người ta đối với gia tộc và tổ tiên là
truyền giống về sau để vĩnh truyền tông tộc” [1, tr.128-129]. Đất lề quê thói
(phong tục Việt Nam) của Nhất Thanh (2001) [34], tác giả dành chương XI:
Lấy vợ lấy chồng mô tả những nghi lễ hôn nhân truyền thống của người Việt,
đồng thời đề cập đến những vấn đề khác của hôn nhân người Việt như chế độ
đa thê, rãy vợ, quan hệ mẹ chồng nàng dâu…; Việt Nam phong tục của Phan
Kế Bính (2003) [7], là nghiên cứu tổng hợp về các phong tục tập quán truyền
thống của người Việt, trong đó nghiên cứu hôn nhân là một phần không thể
thiếu. Tuy nhiên, đây chỉ là một nghiên cứu tổng hợp, cho nên, tác phẩm mới

6


bước đầu tóm tắt sơ lược được những nghi lễ điển hình và phổ biến trong hôn
nhân truyền thống của người Việt. Công trình Những điều cần biết về hôn lễ
truyền thống của Trương Thìn [38], nghiên cứu khá đầy đủ về hôn lễ truyền
thống của người Việt. Trong đó, tác giả tập trung vào một số vấn đề sau:
- Lý giải một số thuật ngữ liên quan đến hôn lễ thông qua việc khảo
cứu các tư liệu lịch sử, nhằm làm rõ ý nghĩa và tục lệ của những thuật ngữ
này trong hôn lễ.
- Sự ra đời và phát triển hôn lễ: với nội dung này, tác giả dựa vào
những nghiên cứu về Xã hội học, Dân tộc học, Khảo cổ học, đồng thời dựa
vào những tư liệu lịch sử có ghi chép và đề cập đến hôn nhân để tổng hợp
thành một quá trình xuyên suốt sự phát triển của hôn nhân và hôn lễ từ thời kì
sơ khai cho đến ngày nay. Qua đó thấy được sự phát triển và biến đổi về hôn
lễ của người Việt.
- Nghi lễ trong hôn nhân truyền thống: nội dung này đi vào miêu tả cụ
thể và chi tiết những lễ nghi truyền thống trong cưới hỏi của người Việt.
- Hôn lễ trong thời đại ngày nay: tác giả khái quát những nghi lễ của
hôn nhân ngày nay, đưa ra những tiến bộ và sự giản lược trong các nghi lễ so
với hôn lễ truyền thống.
Thứ hai, tiếp cận theo hướng phân tích, đánh giá hôn nhân và lý giải
các hiện tượng của hôn nhân; đặt hôn nhân trong bối cảnh phát triển xã hội để
tìm hiểu quy luật biến đổi. Tiêu biểu cho hướng tiếp cận này có tác giả Khuất
Thu Hồng, với rất nhiều những công trình nghiên cứu khảo sát sâu về hôn
nhân của người Việt như Luận án Phó Tiến sĩ: Các mô hình hôn nhân ở đồng
bằng sông Hồng từ truyền thống đến hiện đại [23]. Tác giả mô tả và phân tích
một số biến đổi trong hôn nhân ở đồng bằng sông Hồng trong thế kỷ XX, tìm
hiểu mối quan hệ qua lại giữa các biến đổi xã hội và các biến đổi trong hôn
nhân và gia đình. Bài viết “Một số biến đổi trong hôn nhân và gia đình ở Hà

7


Nội trong những năm 1965 -1992”, Ttạp chí Xã hội học [24]. Tác giả đã góp
phần phục dựng và phân tích quá trình biến đổi của hôn nhân trong gia đình
Việt Nam qua ba thời kỳ lịch sử: thời kỳ phong kiến và thuộc địa; thời kỳ
xây dựng chủ nghĩa xã hội theo hệ thống kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
và thời kỳ đổi mới. Tương ứng với đó là ba mô hình gia đình: truyền thống,
bao cấp và hiện đại. Từ nghiên cứu này tác giả đưa ra kết luận vai trò trung
tâm của gia đình trong quá trình tiến tới hôn nhân; sự phân hóa xã hội tác
động đến chuẩn mực về thời điểm kết hôn đối với một số tầng lớp nhất định.
Cùng hướng nghiên cứu về hôn nhân còn có một số bài viết của Mai
Huy Bích “Cách xác định nơi cư trú sau hôn nhân của người Kinh ở đồng
bằng sông Hồng” [6], Mai Văn Hai “Về sự biến đổi mô hình phong tục hôn
nhân ở châu thổ sông Hồng qua mấy thập niên gần đây” [20]; “Sự mở rộng
đường bán kính kết hôn trong hơn một nửa thế kỷ qua ở một số làng châu thổ
sông Hồng” [21], trình bày tại hội thảo Gia đình Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu về hôn nhân của người Việt cũng được một số người nước
ngoài tâm, trong đó tiêu biểu là công trình của Lee Mee Sun (2000) “Các tục lệ
hôn nhân của người Kinh ở xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
và sự biến đổi của nó” [28]. Đây là nghiên cứu chuyên sâu về các tục lệ hôn
nhân truyền thống của người Việt cũng như sự biến đổi từ sau 1954 đến nay và
đưa ra một vài so sánh bước đầu giữa hôn nhân của người Việt với người Hàn.
1.1.2. Nghiên cứu về hôn nhân Công giáo
Bên cạnh những nghiên cứu về hôn nhân của người Việt nói chung,
mảng nghiên cứu hôn nhân người Việt theo Công giáo cũng được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, khảo cứu ở nhiều chiều cạnh khác nhau.
Nghiên cứu chung về hôn nhân Công giáo có công trình: “Nghi lễ và
lối sống Công giáo trong văn hóa Việt Nam” của Nguyễn Hồng Dương [8].
Tác giả mô tả các nghi lễ và cách sống của người Công giáo Việt Nam, chỉ rõ

8


việc đặt các nghi lễ Công giáo trong sự tương tác và hòa nhập với văn hóa
truyền thống của người Việt Nam, trong đó bao gồm cả nghi lễ hôn nhân. Tác
giả tập trung giải thích những quan niệm của Công giáo về hôn nhân và sự
tiếp nhận những tục lệ truyền thống của người Việt để thấy được sự dung hòa
và thích nghi của Công giáo trong văn hóa Việt Nam. Tác giả đồng thời chỉ ra
những điểm tương đồng và khác biệt giữa hôn nhân Công giáo với hôn nhân
truyền thống. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề cập đến vấn đề hôn nhân
lương - giáo, tuy nhiên, đây cũng chỉ là những nhận xét ban đầu chưa nghiên
cứu cụ thể và chi tiết về hôn nhân lương - giáo. Luận văn thạc sỹ về “Quan hệ
hôn nhân gia đình của người Công giáo ở Việt Nam” của Đỗ Thị Ngọc Anh
[3] là nghiên cứu tổng thể về hôn nhân của người Công giáo, tìm hiểu và trình
bày những nội dung về quan niệm giáo lý, giáo luật hôn nhân của người Công
giáo. Đồng thời đặt hôn nhân Công giáo trong sự so sánh với hôn nhân truyền
thống của người Việt và văn hóa Việt để thấy được những nét tương đồng,
khác biệt và sự dung hòa của Công giáo trong đời sống văn hóa Việt Nam.
Ngoài ra, trong những năm gần đây hướng nghiên cứu chuyên sâu về
hôn nhân của người Công giáo ở một số địa phương cũng được đẩy mạnh như
“Nghi lễ, chuẩn mực và tính linh hoạt trong đời sống đạo ở vùng Công giáo
Hố Nai, Đồng Nai” của Nguyễn Đức Lộc [27]. Tác giả nhận định rằng, nghi
lễ hôn nhân và tang ma được vận hành song hành giữa những nghi thức Công
giáo và các nghi thức tín ngưỡng dân giân có thể được gọi là “nghi lễ kép”.
Qua đó thể hiện sự song hành của hai giá trị Công giáo và văn hóa truyền
thống Việt Nam tạo nên tính bản sắc trong nghi lễ của người Việt Nam. Luận
án tiến sỹ Nhân học: “Hôn nhân và nếp sống đạo trong gia đình người Việt
công giáo ở giáo họ Nỗ Lực, tỉnh Phú Thọ” của Lê Đức Hạnh [22], nghiên
cứu vấn đề giao lưu và hội nhập giữa văn hoá Công giáo và văn hoá truyền
thống của người Việt; truyền thống và biến đổi, tương đồng và khác biệt giữa

9


hai nhóm Công giáo và không Công giáo; những tương đồng và khác biệt
giữa Giáo luật Công giáo với các chính sách của Nhà nước Việt Nam, nhất là
Luật Hôn nhân và Gia đình trong bối cảnh hiện nay. “Hôn nhân của người
Việt Công giáo ở làng Yên Mỹ, thị trấn Xuân Hòa, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh
Phúc” [48], miêu tả khá chi tiết về quan niệm, nghi lễ hôn nhân của người
Việt Công giáo ở làng Công giáo toàn tòng Yên Mỹ. Trong nghiên cứu này,
tác giả đã làm nổi bật sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hai yếu tố Công giáo và
văn hóa truyền thống Việt Nam trong quan niệm, cách ứng xử và thực hành
nghi lễ hôn nhân.
Bên cạnh đó, hôn nhân lương - giáo cũng được một số nhà nghiên cứu
quan tâm như “Quan hệ hôn nhân lương - giáo ở xã Yên Nhân, huyện Yên
Mô, tỉnh Ninh Bình” của Nguyễn Thành Nam [29]. Dựa vào thống kê các
trường hợp hôn nhân lương - giáo tại địa bàn nghiên cứu tác giả đánh giá và
đề cập đến một số vấn đề liên quan đến hôn nhân giữa hai nhóm cộng đồng
này. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức mô tả hôn nhân lương giáo, chưa đi sâu làm nổi bật những vấn đề phức tạp tồn tại trong đó. Bài viết
“Giác Ngộ - Những người có niềm tin tôn giáo quan niệm ra sao về hiện
tượng hôn nhân khác tôn giáo? Có phải hôn nhân khác tôn giáo là một hệ
quả tiêu cực trong cuộc sống?” của Thích Thanh Thắng (Ủy viên Ban văn
hóa Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam) [33], đưa ra những so sánh và
nhận xét về hôn nhân khác tôn giáo giữa Phật giáo và Công giáo, đặt tình yêu
và niềm tin tôn giáo trong sự so sánh để thấy được tầm quan trọng của tình
yêu và niềm tin tôn giáo đối với mỗi cá nhân…
1.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Các khái niệm
- Hôn nhân: trong quan niệm dân gian là một danh từ để chỉ việc nam
nữ chính thức lấy nhau làm vợ chồng. Trong tiếng Hán đó là hai từ “hôn” và
10



“nhân” ghép lại với nhau: “Hôn” có nghĩa là bố mẹ cô dâu; “nhân” có nghĩa
là bố mẹ chú rể. Theo quan niệm xưa “ cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”. Trong
Hồng Đức Thiện chính thư và Thiên Nam Dư hạ tập đều không đề cập đến sự
ưng thuận của đôi trai gái dưới bất kỳ hình thức nào. Đây chính là một thể chế
nhằm mục đích bảo vệ quyền thừa kế nam quyền. Như vậy, hôn nhân đúng
với nghĩa của từ, rằng đó là việc của hai bên cha mẹ [38, tr.9].
Bên cạnh đó một khái niệm nữa cũng để chỉ hôn nhân đó là Giá thú.
Giá thú là từ hai chữ Hán: giá nghĩa là gái lấy chồng; thú nghĩa là trai lấy vợ.
Giá thú là bằng chứng căn bản của xã hội được pháp luật bảo vệ và đáp ứng
nhu cầu của con người, thỏa mãn tỉnh yêu nam nữ và duy trì nòi giống [38,
tr.9-10].
Giáo hội Công giáo định nghĩa “Hôn nhân là giao ước giữa người nam
và người nữ tạo nên với nhau một cuộc thông hiệp trọn cả cuộc sống. Tự bản
tính, giao ước hôn phối hướng về thiện ích của đôi bạn và việc sinh sản cùng
giáo dục con cái. Chúa Kitô đã nâng giao ước hôn phối giữa người đã chịu
phép rửa tội lên hàng Bí tích” [18, điều 1055].
Khái niệm hôn nhân xuất hiện từ rất sớm và được dùng với những từ
khác nhau nhưng đều chỉ chung sự kết hợp của một người nam và một người
nữ được sự chứng giám của cha mẹ hoặc pháp luật đều gọi là hôn nhân.
Hôn nhân còn là một khái niệm khoa học, trong nghiên cứu Nhân học
có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hôn nhân. Theo Từ điển Nhân học [43],
hôn nhân là mối quan hệ gắn bó được thừa nhận về mặt xã hội giữa một
người đàn ông và một người đàn bà nhằm mục đích duy trì nòi giống một
cách hợp pháp, lập gia đình hạt nhân mới hoặc nhằm tạo ra hộ gia đình mới.
“Hôn nhân là sự kết giao giữa nam và nữ được hợp thức hóa bởi các tập
quán và luật pháp của xã hội, nhằm chung sống khác giới tính với nhau để tái
sản xuất ra con người, từ đó sản sinh những quyền hạn và trách nhiệm của vợ
11



chồng trong quan hệ với nhau và con cái của họ” hay “Hôn nhân là một liên
minh tình dục và kinh tế được xã hội thừa nhận, liên quan đến việc gắn bố lâu
dài giữa hai người trở lên. Những người này có nghĩa vụ làm cha mẹ đối với
một đứa trẻ được sinh ra từ liên minh đó”. [26, tr.352]
Khái niệm hôn nhân còn được định nghĩa cụ thể trong hệ thống pháp
luật của từng quốc gia:
Ở các nước theo hệ thống pháp luật Anh - Mỹ (Common law), phổ biến
một khái niệm cổ điển mang quan niệm truyền thống về hôn nhân của Cơ đốc
giáo, do Lord Penzance đưa ra trong phán quyết về vụ án Hyde v Hyde
(1866): “Hôn nhân là sự liên kết tự nguyện suốt đời giữa một người đàn ông
và một người đàn bà, mà không vì mục đích nào khác” [19].
Ngoài khái niệm trên, hiện nay, một số luật gia ở Châu âu và Mỹ quan
niệm: “Hôn nhân là sự liên kết pháp lý giữa một người nam và một người nữ
với tư cách là vợ chồng”, hoặc: “Hôn nhân là hành vi hoặc tình trạng chung
sống giữa một người nam và một người nữ với tư cách là vợ chồng” [19]
Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam năm 2014: “Hôn nhân là
quan hệ giữa vợ chồng sau khi kết hôn” và“Kết hôn là việc nam và nữ xác
lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và
đăng ký kết hôn”.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học của trường Đại học Luật Hà
Nội, hôn nhân được hiểu là: “sự liên kết giữa người nam và người nữ dựa
trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, theo điều kiện và trình tự nhất định,
nhằm chung sống với nhau suốt đời và xây dựng gia đình hạnh phúc và hoà
thuận” [45, tr.148].
Có thể thấy trong các văn bản luật về hôn nhân đều có những cách giải
thích khác nhau về khái niệm hôn nhân, nhưng đều giống nhau đó là hôn nhân
là sự liên kết của nam nữ theo có sự chứng giám và công nhận của Pháp luật.
12



Hôn nhân trong quan niệm dân gian, truyền thống hay hôn nhân theo
định nghĩa khoa học và hôn nhân trong quy định của hệ thống pháp luật được
định nghĩa khác nhau để phù hợp với từng nền văn hóa mà nó thuộc vào. Tựu
chung lại, khái niệm hôn nhân luôn bao hàm những tiêu chuẩn cơ bản đó là:
“(1) đòi hỏi phải có một người nam và một người nữ 1 và (2) quy đinh mức độ
quan hệ tính giao các thành viên trong hôn nhân có thể có với nhau, xếp từ
quan hệ độc quyền đến quan hệ ưu tiên. Hôn nhân cũng (3) tạo nên tính hợp
pháp của con cái do người vợ sinh ra, và (4) thiết lập các mối quan hệ giữa họ
hàng bên vợ và họ hàng bên chồng” [16, tr.306].
- Đơn hôn: là hình thức hôn nhân chỉ cho phép lấy một vợ hoặc một
chồng, là hình thức hôn nhân hợp pháp duy nhất được tồn tại trong xã hội
hiện đại. Hình thức hôn nhân một vợ một chồng còn quy tắc hôn nhân căn bản
của người Công giáo [26, tr.362].
- Đa thê: là hình thức hôn nhân cho phép một người đàn ông có thể
cưới nhiều vợ và chế độ này thay đổi tùy theo từng xã hội, những với điều
kiện là người đàn ông này phải có khả năng cấp dưỡng cho các bà vợ cũng
như con cái của các bà một cách đồng đều [26, tr.365]. Hình thức hôn nhân đa
thê tồn tại khá phổ biến trong xã hội phong kiến ở Việt Nam, đặc biệt đây là
hình thức hôn nhân được người Hồi giáo thừa nhận.
- Đa phu: là hình thức hôn nhân hiếm gặp nhất trong ba hình thức hôn
nhân. Chế độ đa phu cho phép một người phụ nữ có thể chung sống với nhiều
người chồng, đó có thể là những anh em trong cùng một gia đình, hoặc là
1

Hiện nay, hôn nhân còn được hiểu theo nghĩa rộng hơn, hôn nhân không chỉ dừng lại ở tiêu chuẩn đòi hỏi
phải có một nam và một nữ, mà được mở rộng ở việc thừa nhận hôn nhân đồng giới. Tính đến tháng 6/2015,
có 23 quốc gia trên thế giới công nhận hôn nhân đồng tính. Ở Việt Nam, Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 ban hành thay thế Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 hết hiệu lực, đã sửa đổi khoản 2 Điều 8: Bỏ quy

định “Cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính”, sửa đổi thành “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân
giữa những người cùng giới tính”. Nghĩa là về mặt pháp luật, hôn nhân đồng tính không được thừa nhận,
người đồng tính không được đăng ký kết hôn, nhưng có thể tổ chức đám cưới và chung sống với nhau.

13


những người đàn ông không có họ hàng với nhau và tất cả sẽ cùng sống
chung với nhau trong một gia đình duy nhất. Đây là hình thức hôn nhân khá
đặc biệt và ít phổ biến và thường diễn ra trong điều kiện hết sức đặc thù [26, tr.366].
- Nội hôn: Quy tắc nội hôn đòi hỏi rằng hai người kết hôn phải là thành
viên của một nhóm thân tộc, một nhóm xã hội hoặc là một nhóm địa phương
nào đó. Mục đích của nội hôn nhằm duy trì rào cản xã hội giữa những nhóm
người có địa vị khác nhau trong xã hội [26, tr.361].
- Ngoại hôn: Ngược với nội hôn, ngoại hôn là quy tắc hôn nhân mở
rộng, cho phép một người có thể kết hôn với người ngoài nhóm thân tộc,
nhóm xã hội hoặc đơn vị cư trú của mình. Quy tắc ngoại hôn được thực hành
nhằm kiểm soát các trường hợp kết hôn bị cấm kỵ như hôn nhân cận huyết,
hôn nhân loạn luân.
- Nghi lễ: là những nghi thức đã được quy định cần tuân theo và cần
thực hiện [44, tr.1194]. Theo đó, nghi lễ hôn nhân là nghi thức, phong tục tập
quán đã được quy định, nhằm hợp thức hóa sự gắn kết giữa người nam và
người nữ trước sự chứng kiến và chấp thuận của cộng đồng và họ hàng hai
bên. Nghi lễ hôn nhân là nghi thức quan trọng, đánh dấu bước ngoặt trong
mối quan hệ của đôi nam nữ, xá lập vị trí trong cộng đồng và xã hội.
- Truyền thống: là những quan niệm, hành vi, thói quen hình thành đã
lâu đời trong lối sống và nếp nghĩ, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Truyền thống là phản ánh lịch sử, quan niệm và lối sống của một nền
văn hóa, một cộng đồng, xã hội trong quá khứ còn được duy trì và phát huy
trong các thế hệ tương lai.

- Biến đổi: Đại Từ điển tiếng Việt định nghĩa biến đổi là “thay đổi
thành khác trước” [44, tr.160]. Dưới tác động của nhiều yếu tố về mặt tự
nhiên và xã hội, các giá trị mang tính truyền thống dần biến đổi khác trước để
phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội của từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
14


Quá trình biến đổi diễn ra ở nhiều mặt khác nhau như biến đổi tự nhiên, biến
đổi văn hóa, biến đổi xã hội, biến đổi kinh tế.
- Vùng văn hóa là một khái niệm để chỉ một vùng lãnh thổ, một khu
vực địa lý có sự tương đồng về môi trường tự nhiên, có quá trình lịch sử lâu
dài, ở đó có các dân tộc cư trú lâu đời, giữa họ luôn diễn ra quá trình giao lưu
tiếp biến văn hóa dẫn tới hình thành sắc thái văn hóa đặc trưng của vùng bên
cạnh bản sắc văn hóa riêng của mỗi dân tộc. Nghiên cứu văn hóa vùng để
thấy được sự phong phú đa dạng về văn hóa của vùng, thấy được quy luật
hình thành và biến đổi văn hóa trong một không gian địa lý xác định. Nghiên
cứu vùng văn hóa để thấy được đặc trưng văn hóa của vùng, qua đó phân biệt
với các vùng văn hóa khác và xem xét những nét tương đồng và dị biệt giữa
các vùng văn hóa [26]. Áp dụng khái niệm vùng văn hóa trong nghiên cứu
này, tác giả có thể khái quát được những đặc điểm hôn nhân của người Việt
theo công giáo làng vạn chài xã Yên Nhân, đồng thời, có thể so sánh với một
số vùng văn hóa khác một số làng làm nông nghiệp không theo Công giáo
trên địa bàn xã Yên Nhân, để thấy được nét đặc trưng văn hóa của làng vạn
chài ven sông được thể hiện trong hôn nhân.
1.2.2. Lý thuyết áp dụng
Luận văn tiếp cận dưới góc nhìn của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác Lê nin. Trong “Nguồn gốc của gia đình của chế độ tư hữu và của nhà nước”
của F. Ăngghen (1972) [17], với việc tổng hợp và khái quát thành quả của
những người nghiên cứu trước, Ăngghen đã khái quát được hôn nhân qua các
giai đoạn lịch sử của nhân loại từ thời kỳ tiền sử đến thời kỳ thị tộc bộ lạc,
thời kỳ phát sinh nhà nước đầu tiên cho đến khi hình thành nhà nước hoàn

chỉnh. Qua sự phân tích và khái quát về lịch sử hôn nhân gia đình gắn liền với
sự biến đổi và phát triển của các giai đoạn lịch sử, tác giả đã khái quát nên ba
hình thức hôn nhân chính đó là: Thời đại mông muội là chế độ quần hôn; thời
15


đại dã man là hôn nhân đối ngẫu; thời đại hiện đại là hôn nhân một vợ một
chồng. Có thể nói đây là tác phẩm nghiên cứu về hôn nhân tổng quát nhất,
giúp cho người đọc có cái nhìn toàn diện về lịch sử hôn nhân và gia đình. Đây
là cơ sở để lý giải cho sự biến đổi trong hôn nhân, mỗi thời kỳ sẽ quy định và
quyết định hình thức hôn nhân phù hợp với đương đại, mang dấu ấn lịch sử,
văn hóa, kinh tế, xã hội.
Thuyết tiếp biến văn hóa (Acculturation)
Tiếp biến văn hóa dùng để diễn giải quá trình thay đổi văn hóa do
tiếp xúc của hai hệ thống văn hóa độc lập; sự tiếp xúc đó làm tăng đặc tính
của nền văn hóa này trong nền văn hóa kia. Quá trình trên luôn bao hàm sự
tương tác phức tạp với các tiến trình phát triển xã hội kèm theo. Khi các nền
văn hóa tiếp xúc với nhau, nền văn hóa trao tặng không thể đưa ra đầy đủ các
yếu tố văn hóa của mình và hệ thống giá trị riêng của nền văn hóa tiếp nhận
có thể đóng vai trò che chắn hoặc thay đổi những yếu tố nào đó. Tiếp biến
văn hóa có thể có cấu trúc xã hội chặt chẽ làm xoay chuyển dòng chảy các
yếu tố văn hóa giống như trong trường hợp đất đai xâm chiếm được hoặc
các tình huống bất ổn chính trị - xã hội khác.
Tiếp biến văn hóa gồm nhiều quá trình khác nhau như truyền bá,
thích nghi, phản ứng lại, với nhiều kiểu tái tổ chức văn hóa xã hội sau quá
trình tiếp xúc và sau cùng là “tan rã văn hóa”. Phạm vi điều chỉnh trong đó
có giữ lại đặc điểm văn hóa chủ đạo (thuyết đa nguyên bền vững) hay đặc
trưng hơn là nhóm tiếp xúc có ảnh hưởng lớn đồng hóa nhóm yếu hơn và có
sự hợp nhất về văn hóa, do đó hai nền văn hóa có thể trao đổi các yếu tố để
tạo nên một nền văn hóa kế cận đặc biệt. Vì tiếp biến văn hóa bao hàm sự

tương tác của hai hay nhiều nhóm văn hóa riêng biệt nên sự tương tác xã hội
giữa các nhóm sẽ quyết định kết quả thu được. Ví dụ, áp lực xã hội đặc biệt
đi kèm với sự xâm chiếm có thể chứng tỏ hiệu quả trong hành vi phá vỡ các
16


×