Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tình hình quản trị nhân lực của công ty cổ phần viễn thông FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.86 KB, 21 trang )

GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, đã và đang trên đà hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Song, môi trường kinh doanh ngày càng biến động mạnh đòi hỏi các
nhà quản trị phải đưa ra được chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược nhân lực
nói riêng để hoàn thành mục tiêu một cách nhanh chóng. Quản trị nhân lực luôn là yếu
tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, vì nguồn nhân lực là
yếu tố cốt lõi tạo nên năng lực cạnh tranh mạnh mẽ của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Để hiểu sâu hơn về các hoạt động quản trị nhân lực một cách thực tế nhất, em
đã liên hệ và tiến hành nghiên cứu tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT. Thông qua đó
giúp em tích lũy được thêm kỹ năng cũng như kinh nghiệm thiết thực cho bản thân
đồng thời cũng tạo cơ sở cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao từ trường và từ
khoa.
Phạm vi bài báo cáo em xin phép được trình bày tổng quan hoạt động quản trị
nhân lực tại công ty Cổ phần viễn thông FPT với nội dung 3 phần như sau:
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
Phần 2: Tình hình quản trị nhân lực của công ty Cổ phần Viễn thông FPT
Phần 3: Một số vấn đề cấp thiết cần giải quyết của công ty Cổ phần Viễn
thông FPT và định hướng đề tài khóa luận.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô
giáo: Th.s Ngô Thị Mai đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện nhiệm vụ. Đồng thời em cũng xin được gửi lởi cảm ơn sâu sắc đến Ban nhân sự
của Công ty Cổ phần viễn thông FPT, đặc biệt là phòng kinh doanh số 2, chi nhánh Hà
Nội 8 đã giúp đỡ em tích lũy và thu thập thông tin, kiến thức để hoàn thành tốt bài báo
cáo của mình.

Báo cáo thực tập tổng hợp


1

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. FPT Telecom: Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
2. KH-CN: Khoa học-Công Nghệ
3. QTNL: Quản trị nhân lực
4. HĐQT: Hội đồng quản trị
5. ATVSLĐ: An toàn Vệ sinh Lao động
6. NSLĐ: Năng suất lao động
7. NLĐ: Người Lao động
8. CBNV: Cán bộ nhân viên
9. ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line) Đường dây thuê bao bât đối
xứng
10.

LNTT: Lợi nhuận trước thuế

11.

LLST: Lợi nhuận sau thuế

12.


VPGD: Văn phòng giao dịch

Báo cáo thực tập tổng hợp

2

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Viễn Thông FPT
Là thành viên thuộc Tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam, Công ty Cổ phần
Viễn thông FPT (tên gọi tắt là FPT Telecom) hiện là một trong những nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông và Internet có uy tín tại Việt Nam.
Thành lập ngày 31/01/1997. Sau 20 năm hoạt động, FPT Telecom đã phát triển
vượt bậc với hơn 7,000 nhân viên chính thức, gần 200 văn phòng điểm giao dịch thuộc
hơn 80 chi nhánh tại 59 tỉnh thành trên toàn quốc. Một số mốc thời gian đánh dấu sự
phát triển của công ty:


2008: Trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet cáp quang băng rộng (FTTH)
đầu tiên tại Việt Nam và chính thức có đường kết nối quốc tế từ Việt Nam đi
Hồng Kông.




2009: Đạt mốc doanh thu 100 triệu đô la Mỹ và mở rộng thị trường sang các
nước lân cận như Campuchia.



2015: FPT Telecom có mặt trên cả nước với gần 200 VPGD, chính thức được
cấp phép kinh doanh tại Myanmar, đạt doanh thu hơn 5,500 tỷ đồng và là một
trong những đơn vị dẫn đầu trong triển khai chuyển đổi giao thức liên mạng
IPv6.



2016: Khai trương Trung tâm Dữ liệu FPT Telecom mở rộng chuẩn Uptime
TIER III với quy mô lớn nhất miền Nam. Được cấp phép triển khai thử nghiệm
mạng 4G tại Việt Nam. Đồng thời là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên nhận giải
thưởng Digital Transformers of the Year của IDC năm 2016.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần

Viễn thông FPT
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng: Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng như: Dịch vụ Internet băng
rộng, dịch vụ Truyền hình trả tiền, dịch vụ nội dung, ứng dụng trên Internet, dịch vụ,
sản phẩm IoT, truyền dẫn số liệu, kênh thuê riêng Internet, dịch vụ điện thoại, dữ liệu
trực tuyến, dịch vụ quản lý, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ trung tâm dữ liệu,
dịch vụ bảo mật.
Nhiệm vụ: Căn cứ vào các chính sách phát triển của công ty, xây dựng kế hoạch
kinh doanh và đề ra các biện pháp thực hiện mục tiêu sao cho hiệu quả cao nhất. Nghiên

Báo cáo thực tập tổng hợp


1

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

cứu hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh của công ty. Tuyên truyền, quảng bá, mở
rộng, thu hút khách hàng trong và ngoài nước, các dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Theo cơ cấu tổ chức của FPT Telecom, công ty được phân theo 4 khối kinh
doanh; Tài chính - Nhân sự - Hậu cần; Kỹ thuật – Mạng lưới – Công nghệ; Phát triển
đường trục và quan hệ đối tác trong/ ngoài nước, trong đó khối kinh doanh được chia
làm 7 vùng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:

Nguồn: Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
1.3 Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
1.3.1 Lĩnh vực hoạt động của công ty

Báo cáo thực tập tổng hợp

2

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2



GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng rộng, cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet, dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet,
điện thoại di động, dịch vụ Truyền hình, dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí
trên mạng điện thoại di động, thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn
thông, Internet, Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet, dịch vụ viễn thông cố
định nội hạt, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng, dịch vụ viễn thông cố định đường dài
trong nước, quốc tế.
1.3.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty
Trong thời đại hội nhập và bùng nổ công nghệ số, công nghệ thông tin hiện nay,
các dịch vụ viễn thông như inernet, truyền hình trở nên phổ biến hơn. FPT Telecom đã
nắm bắt được điều này từ rất sớm đã và đang phát triển tại thị trường Việt Nam.Các dịch
vụ, thiết bị viễn thông và internet được công ty cung cấp như:
Dịch vụ cho khách hàng đại chúng như: Dịch vụ internet băng rộng, dịch vụ
truyền hình trả tiền, dịch vụ sản phẩm IoT
Dịch vụ cho khách hàng tổ chức, doanh nghiệp như: Truyền dẫn số liệu, dịch vụ
điện thoại, dịch vụ quản lý, dịch vụ điện toán đám mây…
1.4

Khái quát về các hoạt động và nguồn lực tại Công ty cổ phần viễn

thông FPT
1.4.1 Nguồn nhân lực của công ty
Hiện tại tổng số lao động của công ty có hơn 7000 người (năm 2015 tăng
20,7% so với 2014, 2016 tiếp tục tăng 12,18% so với 2015). Bên cạnh đó với lợi thế
nguồn nhân lực trẻ, độ tuổi trung bình dưới 30 tuổi, trình độ nguồn nhân lực cao,
86,77% số lượng nhân viên có bằng đại học trở lên. Sở hữu một đội ngũ nhân lực trẻ

đầy nhiệt huyết, làm việc có trách nhiệm dưới sự quản lý của ban lãnh đạo, công ty gặt
hái được nhiều thành công, mở rộng được thị trường kinh doanh của mình không
những trong nước mà còn mở rộng ra thị trường nước ngoài.
Bảng 1.1. Tình hình nhân lực của công ty giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị: Người

Giới tính

Chỉ tiêu

2014

2015

Nam

3101

3798

Báo cáo thực tập tổng hợp

3

2016
4352

So sánh
2016/2015
2015/2014

Chên
Chênh Tỷ lệ
Tỷ lệ
h
lệch
(%)
(%)
lệch
554
14,58 697
22,48
SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

Nữ
Đại học trở lên
Cao đẳng
Trung cấp
Trình độ Sơ cấp
Lao động phổ thông
Tuổi trung bình

2223
4568
756
2

0
0
27,24

2633
5532
899
4
0
0
26,74

2862
6260
954
5
0
0
26,34

229
728
55
1
0
0
- 0,4

8,7
13,16

6,12
25
0
0
- 1,49

410
964
143
2
0
0
- 0,5

18,44
21,1
18,91
100
0
0
- 1,83

Tổng số lao động

5324

6431

7214


783
12,18 1.107 20,79
Nguồn: Ban nhân sự công ty

1.4.2 Nguồn vốn của công ty
Bằng việc tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt nhất đã tạo nên
danh tiếng công ty, những thành công đã đưa công ty trở thành một trong những công
ty đứng đầu trong lĩnh vực viễn thông. Trong 3 năm gần đây có thể thấy tổng nguồn
vốn đều tăng trưởng rõ rệt chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty, vốn chủ sở hữu tăng dần
và vốn vay giảm thể hiện công ty chú trọng đầu tư trang thiết bị, nhân lực chất lượng
cao và tái đầu tư một cách có hiệu quả.
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn công ty giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị: Tỷ đồng
So sánh
Chỉ tiêu

Vốn chủ sở

2014

2015

2.366,2

2.756

2.775,6

5.207


5141,8

7.963

hữu
Vốn vay
Tổng nguồn
vốn

Quí 3

2015/2014

2016

2016/2015

Chênh

Tỷ

Chênh

lệch

lệ(%)

lệch

3,177


419,8

17,74

421

15,27

4. 745

2431,4

88,23

-462

-8,8

2821,2

54.86

-40

-0,5

7.923

Tỷ lệ(%)


Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
1.4.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật – Công nghệ
Công ty đã trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho quá trình làm việc của
nhân viên như máy in, máy photo, máy fax, máy tính…

Báo cáo thực tập tổng hợp

4

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

Ngoài ra hệ thống chiếu ánh sáng, âm thanh, bàn ghế… được bố trí hợp lý tạo
cảm giác thoải mái cho mọi người trong quá trình làm việc.
1.5 Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty Cổ phần Viễn
thông FPT trong giai đoạn 2014-2016
So với năm 2014 thì năm 2015 và tính đến quí 3 năm 2016 công ty có những
bước tiến đáng kể về nhiều mặt, doanh thu tăng lên đồng thời các khoản chi phí được
duy trì vì thế lợi nhuận tăng theo (đạt 119 tỷ đồng năm 2015 tăng 15,6% so với 2014).
Điều này đã khẳng định công ty đã và sẽ có nhiều tiềm năng phát triển ở thị trường
trong nước và nước ngoài, tạo một vị thế đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Kết
quả kinh doanh được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 1.3. Hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

STT

Chỉ tiêu

1
2
3
4
5
6
6

Tổng tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
DT thuần
Chi phí
LNTT
LNST

2014

2015

Quí 3
2016

5.141,8
2.775,6
2.366,2

4.825
3.971,9
930
763

7.963,8
5.207,8
2.756
5.567,7
4.601,6
1.040
882

7.923
4. 745
3,177
5.022
4.053
950
719

So sánh
2015/2014
2016/2015
Chênh
Tỉ lệ
Chênh
Tỉ lệ
lệch
(%)

lệch
(%)
2822
54,88
1.813,8
22,78
2.432,2
87,63
-8,89
- 462,8
389,8
16,47
421
15,27
742,7
15,39
-545,7
-9,8
629,7
15,85
-548,6
-11,9
110
11,83
- 90
–-9,68
119
15,6
-163
-18,48


Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
.
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
2.1 Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của Ban nhân sự công ty
Cổ phần Viễn thông FPT
2.1.1 Tình hình nhân lực của ban nhân sự
Nhân lực Ban nhân sự đều tăng qua các năm trong giai đoạn 2014–2016, với số
lượng 14 người năm 2014 và 17 người năm 2016. Trình độ đều từ đại học trở lên
không có trung cấp và cao đẳng. Có thể thấy nhân lực của Ban nhân sự công ty đều có
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao. Môi trường lao động trẻ trung, năng động

Báo cáo thực tập tổng hợp

5

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

tạo điều kiện cho mọi người có thể phát huy hết những điểm mạnh tạo cơ hội phát
triển bản thân cũng như hạn chế được những yếu điểm.
Bảng 2.1. Tình hình nhân lực của ban nhân sự giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: Người
Năm
2014


2015

2016

Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
Dưới 1 năm
1-3 năm
Trên 3 năm

14
0
0
13
1
4
6
4

15
0
0
14
1
5
8
2


17
0
0
15
2
4
7
6

So sánh
2015/2014
2016/2015
Chênh Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ
lệch
(%)
lệch
(%)
1
7,14
2
13,33
0
0
0
0
0
0
0
0

1
7,69
1
7,14
0
0
1
100
1
25
–1
– 20
2
66,67 – 1
– 12,5
–2
– 50
4
200

Nam
Nữ

3
11

3
12

3

14

0
1

Tiêu chí
Số lượng
Trình
độ
Kinh
nghiệ
m
Giới
tính

0
9,09

0
2

0
16,67

Nguồn: Ban Nhân sự.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của ban Nhân sự
•Tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc thực hiện chức năng tổ chức, quản lý
và điều hành các hoạt động liên đến nhân sự của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám
đốc về nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
•Đảm bảo đầy đủ số lượng và chất lượng lao động phù hợp cho công ty thông

qua các hoạt động hoạch định nhân lực, phân tích công việc và tuyển dụng nhân lực.
•Đảm bảo sự công bằng cho NLĐ thông qua công tác đánh giá nhân lực và trả
công lao động. Đồng thời chú trọng nâng cao năng lực cho NLĐ thông qua hoạt động
đào tạo và phát triển nhân lực trong công ty.
•Điều hòa mối quan hệ lao động để duy trì nguồn nhân lực tại công ty, đồng
thời kích thích động viên NLĐ, giải quyết tốt quan hệ lao động và xây dựng văn hóa
công ty.
2.1.3 Tổ chức của Ban Nhân sự công ty
Ban nhân sự của công ty được tổ chức theo mô hình chức năng, các phòng
trong ban nhân sự được phân chia quyền hạn trách nhiệm rõ ràng, có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau đảm bảo tính liên kết khi tác nghiệp và nâng cao hiệu quả làm việc. Tính
đến cuối năm 2016 Ban nhân sự công ty có 17 nhân lực:

Báo cáo thực tập tổng hợp

6

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Ban nhân sự Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
Giám đốc nhân
sự

Trưởng ban Nhân
sự


Trưởng phòng tuyển

Trưởng phòng

dụng và phát triển

quản lý cán bộ

NNL triển NNL
Cán bộ tuyển

Cán bộ quản

dụng

lý cán bộ
Nguồn: Ban nhân sự công ty

2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị nhân lực của FPT Telecom
Khoa học – công nghệ: Ngày nay, tốc độ phát triển cũng như trình độ khoa học
– công nghệ của xã hội ngày càng vượt trội. Với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh,
KH-CN có tầm ảnh hưởng rất lớn đến FPT Telecom. Công ty sẽ ra mắt nhiều sản
phẩm công nghệ cao như hệ thống Home Security, ứng dụng điện toán đám mây để
lưu trữ dữ liệu và truy cập thông qua smartphone mọi lúc mọi nơi, hoặc các dịch vụ
thông minh theo xu thế IoT. Vì vậy, công ty cần nâng cao năng lực toàn diện về
chuyên môn, kĩ năng, thái độ làm việc cho nhân viên bắt kịp với công nghệ của thời
đại, tạo dựng Công ty ngày càng phát triển bền vững.
Sự phát triển của nền kinh tế: Thông qua GDP, tốc độ tăng trưởng, lạm phát,
thất nghiệp,…nền kinh tế đang phát triển, hội nhập. Doanh nghiệp có phương hướng

đầu tư phát triển doanh nghiệp nói chung và về hoạt động quản trị nhân lực nói riêng.
Chiến lược kinh doanh của công ty: Thể hiện mục tiêu, tầm nhìn, sứ mệnh của
doanh nghiệp, FPT Telecom có chiến lược rõ ràng, khả thi. Với sứ mệnh tiên phong
đưa Internet đến với người dân Việt Nam và mong muốn mỗi gia đình Việt Nam đều
sử dụng ít nhất một dịch vụ của FPT Telecom, công ty không ngừng nỗ lực đầu tư hạ
Báo cáo thực tập tổng hợp

7

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

tầng, nâng cấp chất lượng sản phẩm – dịch vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ mới để
mang đến cho khách hàng những trải nghiệm sản phẩm dịch vụ vượt trội, bên cạnh đó
nâng cao nhận thức và năng lực làm việc cho người lao động,…có tầm ảnh hưởng
không nhỏ đến các hoạt động QTNL của công ty như tuyển dụng hội nhập, đúng người
đúng việc, đầu tư đào tạo phát triển nhân lực doanh nghiệp,…
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty: Là công ty cổ phần hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ, FPT Telecom đòi hỏi kĩ năng ngành nghề cao đặc biệt về
tin học, thiết bị điện,…của lao động. Từ đó, ảnh hưởng đến tiêu chuẩn tuyển dụng,
chênh lệch về giới tính nam nữ, độ tuổi nhân lực trong công ty.
Quan điểm của nhà quản trị trong công ty: Thể hiện qua phong cách lãnh đạo,
tư tưởng quản trị, năng lực, quan điểm nhìn người,…của nhà quản trị. Chủ tịch HĐQT
Chu Thị Thanh Hà và Tổng giám đốc Nguyễn Văn Khoa là người có phong thái điềm
đạm, lịch lãm, thân mật, công minh, quan tâm đến cảm nhận trong công việc của nhân
viên, tuyển đúng người đúng việc, hoạt động kinh doanh tạo công ăn việc làm cho

NLĐ, chú trọng đến công tác tuyển dụng, đãi ngộ trả công đúng năng lực, công tác
ATVSLĐ được nhà quản trị chú ý và tạo mọi điều kiện nâng cao chất lượng lao động
an toàn và hiệu quả.
2.3 Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của FPT Telecom
2.3.1 Thực trạng về quan hệ lao động
Cơ chế đối thoại, thương lượng: Trong công ty thường xuyên có các cuộc trao
đổi thông tin giữa ban lãnh đạo công ty và NLĐ trong công ty. Các hình thức trao đổi
thường thông qua văn bản: thông báo, quy định, kế hoạch, quyết định, thư góp ý,…
Hoạt động công đoàn: Có tổ chức Công đoàn đại diện cho NLĐ trong công ty,
nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến NLĐ, đại diện cho tập thể nhân viên, tổ chức
các cuộc thăm hỏi tới nhân viên khi có việc xảy ra.
Các căn cứ pháp lý của quan hệ lao động tại công ty:


Hợp đồng lao động: Công ty có ký kết hợp đồng lao động theo quy định của

pháp luật thể hiện quyền và nghĩa vụ của 2 bên phải thực hiện trong quá trình lao động


Nội quy lao động (xem Phụ lục 1.1)



Tranh chấp lao động tại công ty: Không có

Báo cáo thực tập tổng hợp

8

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2



GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

Nhìn chung quan hệ lao động trong công ty được thực hiện một cách khoa học,
quan tâm trên cơ sở tôn trọng và lắng nghe lẫn nhau giúp hoàn thành mục tiêu chung
đồng thời đảm bảo được quyền lợi cho người lao động.
2.3.2 Thực trạng về tổ chức lao động
− Tình hình phân công công việc: Dựa theo năng lực chuyên môn và năng lực làm
việc của từng vị trí của các phòng ban sẽ được phân công rõ ràng có tiêu chuẩn riêng
tránh chồng chéo công việc. Khi có quyết định điều chuyển nhân sự thì việc điều
chuyển này dựa trên năng lực và chuyên môn của NLĐ.
− Thời gian làm việc: Sáng: từ 8h00’ đến 12h00’, chiều: từ 13h30’ đến 17h30’,
Giờ nghỉ trưa từ 12h00’ đến 13h30’. Trong giờ làm việc NLĐ muốn rời khỏi vị trí đều
phải được sự đồng ý của trưởng phòng. Bắt đầu từ 1/6/2015 FPT Telecom chính thức
làm việc 7 ngày/tuần (áp dụng đối với Quầy giao dịch và Bộ phận CSKH)
− Điều kiện cơ sở vật chất, không gian làm việc của NLĐ: Các phòng ban
trong công ty đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho quá trình làm
việc của nhân viên như máy photo, máy fax, máy tính,...
Nhân viên kỹ thuật được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động khi
tác nghiệp như: găng tay, áo đồng phục, mũ, dây an toàn…
− Quy định chế độ nghỉ, nghỉ phép, nghỉ làm việc rõ ràng. ( Xem Phụ lục 1.1)
Nhìn chung công tác tổ chức lao động trong công ty được thực hiện một cách
quy củ, rõ ràng, tuy nhiên việc bố trí thời gian làm việc 7 ngày trong một tuần gây một
số khó khăn, bất tiện cho một số cán bộ nhân viên trong công ty.
2.3.2 Thực trạng về định mức lao động
Tại FPT Telecom, công tác định mức lao động đã và đang được áp dụng ở tất
cả các vị trí, phòng ban.

Ví dụ: Định mức lao động đối với nhân viên sale (Phụ lục 1.2)
Công tác định mức lao động có được thể hiện và tuân thủ theo các nguyên tắc
định mức lao động. Tuy nhiên vẫn còn nhược điểm là mức độ hoàn thành công việc
chiếm tỷ lệ chưa thực sự cao như mục tiêu của ban lãnh đạo.
2.3.4 Thực trạng về hoạch định nhân lực
Để đạt doanh thu, lợi nhuận theo kế hoạch đề ra thì bắt buộc ban lãnh đạo công
ty phải đưa ra chính sách tăng cường nhân lực mở rộng kinh doanh. Chiến lược, kế
hoạch kinh doanh là căn cứ cho kế hoạch nhân sự, đặc biệt là công tác dự báo nhu cầu

Báo cáo thực tập tổng hợp

9

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

nhân lực. Để bám sát tình hình nhân lực hiện tại và xây dựng kế hoạch nhân lực cho
những tháng tiếp theo, các phòng trong ban nhân sự sẽ theo dõi CBNV để báo cáo lãnh
đạo xem xét và chịu trách nhiệm quản lý.
Ví dụ: Chính sách tuyển dụng của FPT telecom (Xem phụ lục 1.3)
Quy trình hoạch định nhân lực của công ty:
Hình 2.2: Quy trình hoạch định nhân lực
Dự báo nhu cầu nhân lực
Phân tích thực trạng ngồn nhân lực
Đưa ra quyết định tăng hoặc giảm
nhân sự

Lập kế hoạch thực hiện
Nguồn: Ban nhân sự công ty
Đánh giá việc thực hiện kế hoạch
Công tác hoạch định nhân lực đảm bảo đủ và đúng nguồn nhân lực, dự báo tốt
các nhu cầu của công ty về nhân lực và cung cấp nhân lực để đảm bảo công ty có đủ
nhân lực vào các thời điểm cần thiết tạo thuận lợi cho đạt mục tiêu của công ty.
2.3.5 Thực trạng về phân tích công việc
Công ty có thực hiện các hoạt động liên quan đến việc phân tích công việc. Tại
các vị trí công việc của công ty đều có bản mô tả công việc, tiêu chuẩn công việc rõ
ràng. Tuy nhiên Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc chưa được cập nhật
một cách thường xuyên.
Quy trình phân tích công việc (Xem Phụ lục1.4)
Ví dụ: Bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc (Xem Phụ lục 1.5)
Công tác Phân tích công việc trong công ty đã xác định được các nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công việc của cán bộ, thuyên chuyển và thăng
thưởng cho nhân viên, loại bỏ những bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ
trách nhiệm và nhiệm vụ của công việc. Tuy nhiên thời gian cập nhật bản MTCV và
bản TCCV không thường xuyên có thể không khớp khi kế hoạch, mục tiêu mới được
đưa ra.

Báo cáo thực tập tổng hợp

10

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại


2.3.6 Thực trạng về tuyển dụng nhân lực và hiệu quả sự dụng chi phí tuyển
dụng của FPT Telecom
Công tác tuyển dụng công ty diễn ra một cách thường xuyên, dựa vào nhu cầu
tuyển dụng mà công ty đã xác định ở quá trình hoạch định nhân lực. Công ty tiến hành
tuyển dụng công khai, khách quan đã góp phần đảm bảo đủ số lượng hồ sơ của ứng
viên, thu hút và tuyển chọn được những ứng viên xuất sắc, phù hợp với văn hóa công
ty và với vị trí công việc.
Nguồn tuyển dụng của công ty: Công ty sử dụng cả hai nguồn tuyển là nguồn
bên trong và nguồn bên ngoài. Đối với nguồn bên trong, công ty chủ yếu áp dụng cho
những vị trí quản lý nhằm tạo điều kiện cho những nhân viên có thành tích xuất sắc có
cơ hội thăng tiến, kích thích tinh thần cố gắng, nỗ lực của nhân viên. Còn đối với
nguồn bên ngoài, công ty thường tìm kiếm trên các trang web như: facebook,
vietnamworks.com, vieclam24h, tìm việc nhanh, mywork, vieclam.fpt.net, fptjobs.com
và qua các trường đại học.
Công ty tiến hành tuyển dụng theo quy trình sau:

Hình 2.3: Quy trình tuyển dụng của FPT Telecom
Xác định nhu cầu nhân lực và lập kế hoạch tuyển
dụng

Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ

Kiểm tra trắc nghiệm và viết luận

Phỏng vấn
Nguồn: Ban nhân sự công ty
Lựa chọn và ra quyết định
Báo cáo thực tập tổng hợp


11
SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2
Hoàn thiện hồ sơ sau ứng tuyển


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

Thực tế quy trình tuyển dụng chỉ được áp dụng đầy đủ các bước đối vị trí cấp
cao trong công ty, còn lại một số vị trí như nhân viên kinh doanh thì không được áp
dụng đúng quy trình vì bỏ qua bước kiểm tra trắc nghiệm và viết luận.
Chi phí tuyển dụng: Chi phí cho tuyển dụng của công ty là tương đối lớn, công
ty thường đăng tin tuyển dụng trên các website tuyển dụng đối với các vị trí khác
nhau,chi phí trung bình khoảng 5.000.000 VNĐ/ tin. Ngoài ra công ty cũng thường
tuyển dụng qua Ngày hội việc làm tại các trường đại học. Sở hữu thương hiệu lớn có
uy tín cao công ty đã thu hút được nguồn nhân lực tương đối lớn vì thế trong 3 năm
gần đây chi phí tuyển dụng của công ty được duy trì nhưng vẫn đảm bảo thu hút phần
lớn lực lượng lao động trên thị trường đảm bảo được số lượng nhân lực cần tuyển.
Chi phí tuyển dụng của công ty được tổng hợp trong 3 năm 2014-2016 như sau:
Bảng 2.2: Chi phí tuyển dụng công ty giai đoạn 2014-2016
(Đơn vị: VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu

2014

2015

2016


Tổng chi phí

200.000.000

220.000.000

240.000.000

Tổng số lao động tuyển vào

1834

1994

2321

109051

110330

103403

Chi phí trung bình cho mỗi
lao động

Nguồn: Ban Nhân sự công ty
• Số lượng nhân lực được tuyển dụng của FPT Telecom tăng qua các năm
trong giai đoạn 2014-2016. Tuy nhiên số lượng nhân lực ở khối Nhà quản trị lại giảm
đi cho thấy công ty trọng dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao tại công ty thông

qua hình thức thuyên chuyển hoặc kiêm nhiệm. Do đó công ty tiết kiệm chi phí trong
công tác tuyển dụng, tránh trường hợp lãng phí (vì chi phí tuyển dụng vị trí nhân lực
cấp cao thường lớn)
Bảng 2.3. Kết quả tuyển dụng nhân lực của Công ty
Đơn vị: Người
Vị trí tuyển
Nhà quản trị
Nhân viên khối văn phòng
Nhân viên khối kỹ thuật
Tổng

Báo cáo thực tập tổng hợp

Năm 2014
34
814
986
1834

12

Năm 2015 Năm 2016
27
20
754
1199
1213
1102
1994
2321

Nguồn: Ban Nhân sự công ty
SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

Nhìn chung công tác tuyển dụng được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên vẫn
tồn tại nhiều nhân lực không đáp ứng được yêu cầu dẫn đến việc rời bỏ công ty ảnh
hưởng đến chi phí tuyển dụng. Nguyên nhân do các văn phòng kinh doanh ở các vùng
Hà Nội thường tự bổ sung nhân lực khi thiếu nhân lực mà không thông qua Ban nhân
sự công ty. Ngoài ra một số vị trí nhân lực khi tuyển dụng không được áp dụng đúng
quy trình ảnh hưởng đến chất lượng đầu vào nhân lực.
2.3.7 Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực và hiệu quả sử dụng chi
phí đào tạo của công ty
Ngay từ ngày đầu thành lập công ty đã thấy được tầm quan trọng của đội ngũ nhân
lực đối với sự thành công và thất bại của mình vì vậy mà lao động của công ty được
đào tạo liên tục tăng lên qua các năm
Bảng 2.4. Bảng số liệu nhân lực được đào tạo
Chỉ tiêu
Số nhân lực được

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

1834


1994

2321

đào tạo (người)

Nguồn: Ban Nhân sự công ty
Công ty có chú trọng và đầu tư các hoạt động đào tạo, số nhân lực được đào tạo
qua các năm tăng một cách đáng kể. Công ty tiến hành đào tạo theo quy trình:
Hình 2.4: Quy trình đào tạo của FPT Telecom
Xác định nhu cầu đào tạo

Xây dựng kế hoạch đào tạo

Tiến hành đào tạo

Đánh giá sau đào tạo
Nguồn: Ban nhân sự công ty
Các khóa đào tạo bao gồm các chương trình đào tạo hội nhập, đào tạo nâng cao,
và đào tạo cán bộ quản lý:

Báo cáo thực tập tổng hợp

13

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai


Trường Đại học Thương Mại

• Đào tạo hội nhập: 100% CBNV mới tuyển dụng vào Công ty sẽ được tham
gia chương trình đào tạo hội nhập.
• Đào tạo nâng cao: Công ty thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nâng cao
kỹ năng, kiến thức về nghiệp vụ chuyên sâu cho các CBNV trong quá trình làm việc
để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao nghiệp vụ phục vụ tốt cho công việc tại Công ty.
• Đào tạo cán bộ: Đối với các nhân viên xuất sắc có tiềm năng phát triển và
các cán bộ quản lý, Công ty luôn quan tâm phát triển bằng cách đào tạo bổ sung
thường xuyên các kỹ năng lãnh đạo, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện,…
• Hình thức và phương pháp đào tạo: Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc, phát
triển nghề, mở hội thảo, mở các lớp đào tạo. Hình thức đào tạo cả bên trong và bên
ngoài.
• Chi phí đào tạo được công ty sử dụng phù hợp với từng chương trình và số
lượng nhân lực tham gia đào tạo. Đảm bảo chất lượng, tiết kiệm đúng lúc, đúng chỗ,
tránh lãng phí, năm 2016 chi phí cho đào tạo của công ty vào khoảng 1 tỷ đồng.
FPT Telecom tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp CNV nâng cao trình độ, quy
định bậc lương rõ ràng giữa các trình độ, vị trí cấp bậc. Chỉ rõ lộ trình công danh cho nhân
viên ngay từ những ngày đầu của công tác hội nhập nhân lực mới.
Nhìn chung công ty có chú trọng và đầu tư công tác đào tạo nhân lực, các
chương trình cũng như chính sách đào tạo được thực hiện một cách bài bản, có tổ chức
thi sau khóa đào tạo điều đó đảm bảo được tính khả thi khi tác nghiệp. Tuy nhiên tính
hiệu quả không thực sự cao, vẫn tồn tại nhiều trường hợp nhân lực muốn đào tạo nâng
cao nhưng vẫn phải tham gia khóa đào tạo mà mình đã hoàn thành tốt. Bên cạnh đó
công tác đánh giá trong và sau đào tạo không mang lại hiệu quả cao.
2.3.8 Thực trạng về đánh giá nhân lực
Công ty có thực hiện công tác đánh giá nhân lực, quy định chỉ số hoàn thành công việc
(KPI).
Ví dụ: Tiêu chuẩn tác phong đối với nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng

(Xem phụ lục1.6)
Định kỳ đánh giá nhân viên 2 lần/năm, Đánh giá đột xuất khi có thành tích xuất
sắc, Nhân viên xuất sắc của tháng, Nhân viên xuất sắc của năm cấp công ty. Công ty
thực hiện đánh giá theo quy trình:

Báo cáo thực tập tổng hợp

14

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

Hình 2.5. Quy trình đánh giá của công ty
Xác định mục tiêu đánh giá

Xây dựng kế hoạch đánh giá

Tiến hành đánh giá

Sử dụng kết quả đánh giá
Nguồn: Ban nhân sự công ty
Phương pháp chủ yếu được áp dụng để biết được hiệu quả thực hiện công việc
là phương pháp thang điểm. Công ty xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực và
hiệu quả công việc của nhân viên. Sau khi đánh giá nhân lực công ty căn cứ vào đó để
thưởng, bố trí, sắp xếp thuyên chuyển nhân lực hoặc lập kế hoạch đào tạo.
Tiêu chí đánh giá được xây dựng dựa trên bản Mô tả công viêc và Tiêu chuẩn

công việc của từng vị trí chức danh ở từng phòng ban.
Nhìn chung công tác đánh giá thực hiện công việc được diễn ra đúng quy trình
tuy nhiên một số trường hợp vẫn gặp phải lỗi như thiên kiến hoặc quá khắt khe hay có
thể là thành kiến cá nhân.
2.3.9 Thực trạng về trả công lao động và hiệu quả sử dụng tiền lương của
FPT Telecom
Cũng giống phần lớn các doanh nghiệp khác, FPT Telecom sử dụng cách thức
trả công lao động thông qua 2 công cụ chính là tài chính và phi tài chính.
•Thông qua các công cụ tài chính:
Lương cơ bản theo quy định của công ty và phù hợp với quy định của Nhà
nước, lương tháng được hưởng theo năng lực và các chế độ, lương hàng tháng được trả
1 lần vào ngày 15 tháng sau.
Cấu trúc hệ thống thang bảng lương mới được xây dựng theo 4 ngạch công việc,
tương ứng với mã A, B, C và D (thay cho bảng lương F). Trong đó, ngạch A dùng cho
nhóm Nhân viên thừa hành nghiệp vụ (level 1-2); Ngạch B là nhóm Chuyên viên -

Báo cáo thực tập tổng hợp

15

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

Chuyên gia (level 3-7); Ngạch C dùng cho nhóm Quản lý (level 3-6) và nhóm Lãnh
đạo (level 5-9) tương ứng với ngạch D.
Mỗi CBNV được gắn với bậc chức danh công việc, thể hiện công việc mà người đó

nắm giữ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong hệ thống mô tả công việc
MyFPT và gắn với cấp bậc cán bộ.
Thu nhập bình quân của công ty ở mức khá cao so với mặt bằng chung và tăng
qua các năm. Mức lương công ty trả cho nhân viên là tương đối ổn định, đảm bảo mức
sống đầy đủ cho cán bộ nhân viên, đồng thời có xu hướng tăng theo các năm. Tiền
lương cũng tạo động lực làm việc hiệu quả cho cán bộ nhân viên, giữ chân nhân viên.
Trả lương phù hợp với năng lực và hiệu quả lao động của NLĐ.
Bảng 2.6. Bảng thu nhập bình quân của NLĐ tại công ty FPT Telecom
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Thu nhập bình quân
( người/tháng)

Đơn vị
Tỷ đồng
Tỷ đồng

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
4.825
5.567
6150
903
1.040
950

Triệu đồng

5,34


5,35

6,43

Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán.
Ngoài ra, FPT Telecom còn có các chương trình phúc lợi, thưởng, trợ cấp, phụ
cấp sau:
− Hệ thống đãi ngộ cũng được phân thành gồm: Lương (Lương sản xuất kinh
doanh (12 tháng), lương tháng thứ 13 được thưởng vào dịp thành lập FPT 13/9
và Tết Âm lịch); Phụ cấp các loại (Đi lại, cước điện thoại di động, kiêm nhiệm,
các phụ cấp đặc biệt khác...), Thưởng (Thưởng Hiệu quả kinh doanh và Thưởng
thành tích theo dự án/công việc);
• Thông qua các công cụ phi tài chính:
Bảo hiểm xã hội/y tế/thất nghiệp, khám sức khỏe/bảo hiểm FPT Care, chế độ
nghỉ mát...
Người lao động được làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, có cơ hội học hỏi
nhiều chuyên gia đầu ngành, cơ hội thăng tiến, cơ hội tiếp xúc nhiều Lãnh đạo cấp cao
Trả công lao động qua công cụ tài chính và phi tài chính đã thực hiện tốt, có tác
dụng khích lệ tinh thần làm việc cho nhân viên, tạo môi trường làm việc tốt cho nhân
viên để họ có thể phát huy hết khả năng và tập trung hoàn thành tốt các công việc đã
được giao.

Báo cáo thực tập tổng hợp

16

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai


Trường Đại học Thương Mại

PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT CỦA FPT
TELECOM VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1 Đánh giá về thực trạng hoạt động/ hoạt động kinh doanh, quản trị
nhân lực của FPT Telecom
3.1.1 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của FPT Telecom
Thành công: Nhìn chung công ty đã thực hiện kế hoạch đề ra một cách tương
đối trọn vẹn. Mục tiêu năm 2016 là doanh thu đạt 6560 tỷ đồng và đến cuối năm 2015
ước tính doanh thu đạt 6150 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 950 tỷ đồng. Mặt khác
công ty đang tiếp tục triển khai việc cáp quang hóa hạ tầng tại nhiều tỉnh được diễn ra
một cách nhanh chóng. Như vậy ta có thể thấy công ty ngày càng mở rộng hơn nữa thị
trường nội địa.
Hạn chế: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty có tăng nhưng phát triển
không bền vững, nguyên nhân một phần do các yếu tố môi trường bên trong, bên
ngoài như thị hiếu khách hàng hay thời tiết hay vẫn còn nhiều tập điểm dân cư vẫn
chưa triển khai được hạ tầng để phục vụ nhu cầu người dân. Điều đó xuất phát từ chiến
lược thị trường chưa khai thác hết.
3.1.2 Đánh giá thực trạng quản trị nhân lực của FPT Telecom
Thành công: Quan hệ lao động được thực hiện tốt đảm bảo quyền lợi cho
người lao động, công tác hoạch định nhân lực đảm bảo được đủ số lượng nhân lực,
phân tích công việc đảm bảo được quyền hạn trách nhiệm khi thực hiện công việc của
nhân lực, trả công lao động qua công cụ tài chính và phi tài chính được thực hiện tốt
khích lệ tinh thần nhân lực hiệu quả.
Hạn chế: Công tác tổ chức lao động bố trí thời gian làm việc 7 ngày/ tuần gây
một số hạn chế môt số cho nhân lực, công tác đánh giá nhân lực vẫn mắc phải một số
lỗi như thiên kiến, quá khắt khe hoặc thành kiến cá nhân. Ngoài ra tuyển dụng vẫn gặp
phải tình trạng tuyển dụng không theo kế hoạch mà tự tiến hành, trường hợp này gặp
phải ở nhiều phòng ban kinh doanh. Mặt khác quy trình tuyển dụng không được áp

dụng đối với một số vị trí khi tuyển dụng. Mặc dù chi phí cho hoạt động đào tạo là lớn
nhưng một số chương trình đào tạo chưa phù hợp với đối tượng đào tạo chưa mang lại
hiệu quả cao
3.1.3 Những vấn đề đặt ra đối với FPT Telecom
Mặc dù đã chú trọng đầu tư cho công tác tuyển dụng nhân lực nhưng hiệu quả
mang lại cho công ty chưa thật sự như mong đợi. Nhiều nhân viên được tuyển vào làm

Báo cáo thực tập tổng hợp

17

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2


GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

việc nhưng sau đó không đáp ứng được yêu cầu công việc và dẫn tới tình trạng bỏ
việc. Để đảm bảo sự ổn định đó công ty cần:
Nghiên cứu sâu hơn và có chính sách đầu tư vào công tác tuyển dụng nhân lực
để tuyển được nhân lực có chất lượng.
Công tác đào tạo cần phải được đánh giá kiểm tra, kiểm soát sát sao hơn trong
và sau quá trình đào tạo. Bên cạnh đó cần xem xét lại đối tượng được đào tạo so với
chương trình đào tạo được tổ chức. Tránh trường hợp đối tượng muốn được đào tạo
nâng cao hơn nhưng không được đáp ứng yêu cầu.
3.2 Phương hướng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Công ty
FPT Telecom
3.2.3 Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty
Kết nối mọi lúc, mọi nơi: Khách hàng có thể kết nối với FPT Telecom một cách

đa dạng qua (ADSL, Fiber), Wifi, Wimax.
Cung cấp mọi dịch vụ trên một kết nối: FPT Telecom tích hợp mọi dịch vụ có
thể cung cấp dưới dạng điện tử và truyền hình đến khách hàng như Voice, Data.
Xây dựng cộng đồng và nền tảng: Hợp nhất cộng đồng người dùng, phát triển
và vận hành hệ thống nền tảng cung cấp dịch vụ điện tử tất cả các đối tác cùng khai
thác cộng đồng chung
Trở thành Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đầy đủ và Nội dung số thế hệ mới.
3.2.4 Phương hướng hoạt động quản trị nhân lực của công ty
FPT Telecom tiếp tục duy trì các chính sách nhân sự, đồng thời bổ sung và sửa
đổi một số quy định chưa hợp lý nhằm thúc đẩy NLĐ làm viêc hiệu quả, tạo động lực,
gắn kết nhân viên với công ty.
Đẩy mạnh chặt chẽ và chú trọng hơn trong công tác quản trị nhân sự toàn tổng
công ty: trả công, tổ chức lao động, các chế độ phúc lợi, …
Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động một cách toàn diện cả về kiến thức, kỹ
năng và phầm chất nghề nghiệp giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và nâng cao
thương hiệu.
3.3 Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Định hướng 1: Đẩy mạnh đào tạo nhân viên kinh doanh Công ty cổ phần viễn
thông FPT
Định hướng 2: Nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần
viễn thông FPT
KẾT LUẬN
Quản trị nhân lực là một trong những chức năng quan trọng của quá trình quản
trị, vì quản trị nhân lực là giúp cho doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả nguồn
Báo cáo thực tập tổng hợp

18

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2



GVHD: Th.s Ngô Thị Mai

Trường Đại học Thương Mại

lực của mình. Đây là vấn đề mà bất kỳ doanh nghiêp nào cũng phải quan tâm nếu
muốn phát triển lâu dài và xác định vị thế của công ty mình trên thị trường.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Viễn Thông FPT Telecom và quá
trình học tập tại trường em thấy: “Học phải đi đôi với hành” lý thuyết phải được vận
dụng một cách linh hoạt vào thực tế mới có thể thực hiện mục tiêu một cách khoa học
và nhanh chóng.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban nhân sự công ty sự hướng dẫn tận tình của
Cô giáo ThS. Ngô Thị Mai, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Nhưng do trình độ lý luận còn nhiều hạn chế và còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên
bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo thông
cảm và đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Báo cáo thực tập tổng hợp

19

SVTH: Hoàng Thị Thoa 49U2



×