Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

tình hình hoạt động quản trị nhân lực của công ty tnhh nam tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.42 KB, 23 trang )

Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................1
PHẦN I.........................................................................................................................................................3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NAM TÙNG....................................................................................3
PHẦN II........................................................................................................................................................8
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH NAM TÙNG.......................................8
2.1. Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của Phòng Hành chính – Nhân sự của công ty TNHH Nam
Tùng.............................................................................................................................................................8
2.1.1. Tình hình nhân lực (Số lượng, chất lượng, cơ cấu)........................................................................8
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Hành chính – Nhân sự................................................................8
2.1.3. Tổ chức bộ phận Hành chính – Nhân sự........................................................................................9
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường quản trị nhân lực tới hoạt động quản trị nhân lực của công
ty TNHH Nam Tùng......................................................................................................................................9
2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài tới hoạt động quản trị nhân lực của công ty..9
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong tới hoạt động quản trị nhân lực của công ty 10
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của công ty TNHH Nam Tùng...............................................11
2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động của công ty...............................................................................11
2.3.2. Thực trạng về tổ chức lao động của công ty................................................................................12
2.3.3. Thực trạng về định mức lao động của công ty.............................................................................13
2.3.4. Thực trạng về hoạch định nhân lực của công ty..........................................................................13
2.3.5. Thực trạng về phân tích công việc của công ty............................................................................14
2.3.6. Thực trạng về tuyển dụng nhân lực của công ty..........................................................................14
2.3.7. Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực của công ty...........................................................15
2.3.8. Thực trạng về đánh giá nhân lực của công ty...............................................................................16
2.3.9. Thực trạng về trả công lao động..................................................................................................16
Th.s Nguyễn Đắc Thành


Page 1


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

2.3.10. Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động của công ty...............................................................17
2.3.11. Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của công ty...............................................17
2.3.12. Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo của công ty.....................................................17
2.3.13. Thực trạng về hiệu quả sử dụng tiền lương của công ty............................................................18
PHẦN III......................................................................................................................................................19
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT CỦA CÔNG TY TNHH NAM TÙNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP...........................................................................................................................19
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động/hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của công ty TNHH Nam
Tùng...........................................................................................................................................................19
3.1.1. Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty................................................................................19
3.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động quản trị nhân lực..........................................................................19
3.1.3. Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động quản trị nhân lực của công ty TNHH Nam Tùng............20
3.2. Phương hướng hoạt động/hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của công ty TNHH Nam Tùng
trong thời gian tới......................................................................................................................................21

Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 2


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý


PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NAM TÙNG
1.1.

Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH Nam Tùng

Tên công ty: CÔNG TY TNHH NAM TÙNG
Tên viết tắt: NAM TUNG CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Số 375 Đông Kim Ngưu, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng,
TP.Hà Nội
Ngày thành lập: Ngày 21 tháng 04 năm 1993
Mã số doanh nghiệp: 0100742661
Mã số thuế: 0100742661
Số tài khoản: 102011812666, Ngân hàng Vietinbank, chi nhánh Hai Bà Trưng
Người chịu trách nhiệm pháp lý: Giám đốc Nguyễn Minh Tâm
Công ty TNHH Nam Tùng thành lập vào ngày 21 tháng 04 năm 1993 đăng ký trụ sở làm
việc tại số 375 Đông Kim Ngưu, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sắt thép và vật liệu xây dựng khác. Thời
điểm thành lập công ty có tổng số nhân viên là 14 người, cung cấp sắt thép với khối
lượng lớn cho các công trình nhà ở quanh khu vực Hà Nội và có được vị thế trên thị
trường kinh doanh sắt thép. Hiện tại công ty đang có 4 trụ sở trên địa bàn Hà Nội và là
một trong những công ty lâu năm trong nghề kinh doanh sắt thép.
1.2.

Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH Nam Tùng

Chức năng: Chức năng của công ty là cung cấp các sản phẩm sắt thép và các vật liệu xây
dựng khác đảm bảo chất lượng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Nhiệm vụ:

-Thực hiện hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đăng ký;
-Đảm bảo quy định pháp luật về các quy định đối với người lao động về an toàn lao động,
trả công lao động, đãi ngộ, BHXH, BHYT, BHTT,…
Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 3


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

-Tiến hành cung cấp, phân phối sản phẩm tới khách hàng là các cửa hàng bán lẻ, các
công trình, các gia đình sản phẩm phù hợp và đúng giá niêm yết.
Tìm kiếm khách hàng, thị trường mới góp phần mở rộng hoạt động và quy mô công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty TNHH Nam Tùng
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kinh
doanh

Phó giám đốc

Phòng kế toán

Phòng Hành chính
– Nhân sự


(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Công ty hoạt động theo 4 kiểu hỗn hợp giữa trực tuyến và chức năng. Giữa các phòng, bộ
phận có quan hệ ràng buộc với nhau và giám đốc cùng phó giám đốc sẽ trực tiếp quản lý
các phòng, bộ phận đó.
1.3.

Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của công ty TNHH Nam Tùng

Lĩnh vực hoạt động: Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sắt, thép và các vật
liệu xây dựng khác.
Đặc điểm hoạt động:
-Khi xã hội phát triển, nhu cầu cuộc sống vật chất tiện nghi của con người ngày càng cao.
Xây dựng nhà cửa, cầu đường luôn được con người chú trọng, vì thế hoạt động kinh
doanh sắt thép cũng rất phát triển. Tuy nhiên, do hoạt động kinh doanh của công ty phụ
thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nên khi nền kinh tế bị suy thoái, giá cả thị trường
biến động, cuộc sống khó khăn, người dân thắt chặt chi tiêu sẽ dẫn tới giảm nhu cầu sử
dụng sắt, thép. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư mua sắt, thép rất lớn, nguồn vốn vay ngân
Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 4


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

hàng lớn, nếu nhu cầu mua đột ngột giảm sẽ ảnh hưởng rất lớn tới công ty và nếu không
hoạt động khéo léo công ty có thể dẫn tới phá sản.
-Công ty nhập hàng trực tiếp từ các nhà máy sản xuất sắt, thép theo kế hoạch đề ra, tiến

hành vận chuyển về các cửa hàng của công ty và phân phối hàng hoá.
-Khách hàng chính của công ty là các cửa hàng bán lẻ (khách hàng quen thuộc và trung
thành của công ty) và các công trình xây dựng lớn.
1.4.

Khái quát về các hoạt đông/hoạt động kinh tế và nguồn lực của công ty

TNHH Nam Tùng
1.4.1. Cơ cấu nguồn lực
Công ty thành lập ngày 21/04/1993, từ một cơ sở làm việc với tổng số lao động là 14
người, tới nay công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh thành 04 cơ sở làm việc tại Hà
Nội và nâng tổng số lao động làm việc tại công ty lên 96 người được phân bổ cho các
phòng, bộ phận.
Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty trong 3 năm gần đây
STT

Nội dung

Năm 2013
Số

I
1
2
II
1
2
3
4


Giới tính
Nam
Nữ
Trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
LĐPT

Năm 2014
Số

Năm 2015
Số

lượng

Tỷ lệ %

lượng

Tỷ lệ %

lượng

Tỷ lệ %

55
39


58.5%
41.5%

57
39

59.3%
40.7%

57
39

59.3%
40.7%

12
13
4
65

12.77%
13.83%
4.25%
69.25%

14
13
4
65


14.58% 13
13.54%
13.54% 14
14.58%
4.17%
4
4.17%
67.71% 65
67.71%
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sắt thép, hoạt động chủ yếu của công ty là
vận chuyển hàng hoá, tìm kiếm thị trường và các hoạt động liên quan tới tài chính – kế
toán. Đội ngũ lao động phổ thông của công ty chiếm phần lớn do số lượng nhân viên vận
chuyển hàng hoá nhiều, không cần trình độ cao và đòi hỏi có sức khoẻ nên toàn bộ đội
ngũ vận chuyển đều là nam. Đối với phòng kinh doanh – phát triển thị trường cũng cần
Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 5


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

đội ngũ nam nhiều do độ nhạy bén và công ty cũng yêu cầu trình độ chuyên môn từ trung
cấp trở lên. Trình độ đại học chủ yếu nằm trong đội ngũ lãnh đạo công ty, phòng kế toán
(đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ) và phòng kinh doanh.
Cơ cấu nguồn lực về giới tính và trình độ của đội ngũ nhân viên trong công ty qua các
năm tương đối ổn định.

1.4.2. Vốn
Vốn điều lệ: 5.500.000.000 (năm tỷ năm trăm triệu đồng)
Tổng vốn của công ty bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay (nguồn phải trả)
Vốn chủ sở hữu của công ty: 15.000.000.000 VNĐ
Vốn vay (vốn phải trả): 6.156.395.133
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng vốn = 15.000.000.000/21.156.395.133 = 0.71>0.5
=>Công ty có tính tự chủ cao
1.4.3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Hiện tại, diện tích đất công ty sử dụng để hoạt động kinh doanh là đất thuộc quyền sở
hữu của công ty.
Đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh sắt thép nên yêu cầu cần có xe vận
chuyển hàng hoá. Công ty đầu tư 4 chiếc xe ô tô tải móc loại vừa phân bổ cho 4 cơ sở
chở hàng với số lượng lớn và nhiều xe chuyên dụng thô sơ để chở hàng với số lượng nhỏ.
Công ty cũng trang bị máy tính, điện thoại, máy in, fax và nhiều đồ dùng khác phục vụ
công việc văn phòng của nhân viên công ty.

1.5 Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Nam Tùng
trong 3 năm gần đây
Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH Nam Tùng trong 3 năm gần đây
STT

Chỉ tiêu

Th.s Nguyễn Đắc Thành

2013

2014


2015

So sánh

Page 6


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý
2014/2013
Tuyệt đối

1

Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

179,241,746,983

196,526,113,47
5

đối

2015/2014
Tương
Tuyệt đối
đối


Tương

205,721,371,638

17,284,366,492

0.10

9,195,258,163

0.05

Lợi nhuận gộp về bán
2

3
4

hàng và cung cấp dịch
vụ
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

3,262,886,419

3.473.343.664

3,734,611,218


210,457,245

0.065

261,267,554

0.075

1,485,246,193

1,744,263,663

1,825,546,122

259,017,470

0.17

81,281,459

0.04

1,246,387,248

1,603,246,175

1,701,326,852

356,858,927


0.28

98,080,677

0.06

(Nguồn: Phòng kế toán)
Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy công ty hoạt động có lãi
tuy nhiên do ảnh hưởng xấu của nền kinh tế nên lợi nhuận chưa được cao, nhưng vẫn có
sự tăng lên qua các năm, đây là dấu hiệu khởi sắc đối với công ty và công ty vẫn đang
tiếp tục triển khai hoạt động kinh doanh giúp công ty hoạt động phát triển hơn nữa.

Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 7


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH NAM
TÙNG
2.1. Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của Phòng Hành chính – Nhân sự
của công ty TNHH Nam Tùng
2.1.1. Tình hình nhân lực (Số lượng, chất lượng, cơ cấu)
Phòng Hành chính - Nhân sự gồm có 02 người và người quản lý trực tiếp phòng hành
chính nhân sự là phó giám đốc công ty.

-Nhân viên hành chính: 01 người

Trình độ: Đại học

Kinh nghiệm: 04 năm

-Chuyên viên nhân sự: 01 người

Trình độ: Đại học

Kinh nghiệm: 05 năm

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Hành chính – Nhân sự
Chức năng: Quản lý, lưu trữ các thiết bị, tài liệu của công ty đồng thời tham mưu với ban
lãnh đạo về kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, đánh giá của công ty cũng như năng lực nhân
sự của công ty.
Nhân viên hành chính:
-Tiếp nhận công văn, giấy tờ từ bên ngoài, gửi công văn, giấy tờ tới các địa điểm, đối
tượng theo yêu cầu;
-Quản lý các giấy tờ, thiết bị, máy móc của công ty;
-Cấp phát văn phòng phẩm cho nhân viên theo định kỳ;
-Sắp xếp lịch họp công ty;
-Hỗ trợ chuyên viên nhân sự trong việc tổ chức các sự kiện, chương trình của công ty;
-Chấm công và tổng hợp công làm việc của nhân viên.
-Báo cáo công việc hàng ngày, tuần, tháng, năm.
Chuyên viên nhân sự:
-Tham mưu với ban lãnh đạo công ty về nhu cầu sử dụng nhân lực của công ty;
-Tuyển dụng nhân lực theo nhu cầu của công ty và các phòng, bộ phận;
Th.s Nguyễn Đắc Thành


Page 8


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

-Xây dựng hợp đồng thử việc, hợp đồng lao động với nhân viên công ty;
-Sắp xếp lịch đào tạo cho nhân viên mới;
-Đánh giá nhân viên công ty theo tháng, quý, năm;
-Kết hợp với nhân viên hành chính tiến hành tổ chức các sự kiện, chương trình của công
ty;
-Báo công việc hàng ngày, tuần, tháng, năm.
2.1.3. Tổ chức bộ phận Hành chính – Nhân sự
Sơ đồ 1.2. Tổ chức phòng Hành chính – Nhân sự
Phó giám đốc

Nhân viên hành
chính

Chuyên viên
nhân sự

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Phòng Hành chính – Nhân sự của công ty gồm có 2 người gồm 01 nhân viên hành chính
và 01 chuyên viên nhân sự. Người quản lý trực tiếp phòng Hành chính – Nhân sự là Phó
giám đốc của công ty. Mọi quyết đinh liên quan tới hoạt động của bộ phận đều được trình
lên phó giám đốc xem xét và phê duyệt.
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường quản trị nhân lực tới hoạt động quản trị
nhân lực của công ty TNHH Nam Tùng

2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài tới hoạt động quản trị nhân
lực của công ty
Thị trường lao động Việt Nam: Việt Nam là nước có lực lượng lao động trẻ, dồi dào.
Tuy nhiên chất lượng nguồn lực chưa thực sự cao. Nhu cầu sử dụng lao động của công ty
bao gồm lực lượng lao động trẻ lao động chân tay và lực lượng lao động trí óc. Với
nguồn tuyển mộ phong phú, bộ phận tuyển dụng của Công ty sẽ dễ dàng thu hút được
Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 9


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

những lao động đáp ứng nhu cầu công việc và yêu cầu đặt ra của công ty cả về số lượng
và chất lượng.
Kinh tế: Trải qua thời kỳ chiến tranh, nền kinh tế nước ta đang dần hồi phục và phát
triển. Sự phát triển của kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển và nhu cầu sử dụng
nhân lực của công ty. Thời điểm nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng năm 2008, kinh tế
của công ty cũng bị giảm sút do nhu cầu sử dụng sắt thép giảm dẫn tới công ty phải cắt
giảm nhân lực. Thời điểm này nguồn lực từ môi trường bên ngoài rất nhiều nhưng công
ty không có nhu cầu sử dụng.
Pháp luật lao động việt nam: Các chính sách quản trị nhân lực của công ty tuân theo quy
định luật pháp của nhà nước. Những nội dung đề cập trong Bộ luật Lao động và chính
sác tiền lương tối thiểu của nhà nước tác động trực tiếp tới chính sách nhân sự của công
ty qua những điều chỉnh liên quan tới chính sách lương, thưởng, bảo hiểm, phụ cấp,...,
cho phù hợp với quy định của Luật.
Đối thủ cạnh tranh: Nền kinh tế phát triển, nhu cầu sử dụng sắt thép ngày càng nhiều
dẫn tới có nhiều công ty kinh doanh sắt thép được mở ra, ảnh hưởng rất lớn tới thị trường

kinh doanh của công ty. Không những cạnh tranh về sản phẩm, thị trường kinh doanh,
các công ty còn cạnh tranh nhau về cả nguồn nhân lực. Nhân viên kinh doanh là những
người trực tiếp tìm kiếm, duy trì nguồn khách hàng của công ty, nếu để đối thủ cạnh
tranh tuyển về đồng nghĩa với việc công ty sẽ mất đi nhân viên giỏi đồng thời cũng mất
đi nguồn khách hàng lớn – nguồn trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho công ty. Vì vậy công ty
cần phải có các chính sách lương, thưởng,.. hợp lý tránh trường hợp bị đối thủ cạnh tranh
thu hút mất nhân viên giỏi, có kinh nghiệm và khách hàng của công ty.
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong tới hoạt động quản trị nhân
lực của công ty
Mục tiêu, sứ mạng, chiến lược kinh doanh của công ty: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn
tới nhu cầu sử dụng nhân lực của công ty. Mục tiêu của công ty là trở thành đại lý kinh
doanh sắt thép hàng đầu tại Việt Nam. Như vậy, công ty cần phải xây dựng một đội ngũ
nhân viên giày dặn kinh nghiệm, năng lực tốt để có thể cạnh tranh được với các công ty
Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 10


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

khác. Phòng hành chính – nhân sự cần tham mưu, xây dựng chiến lược tuyển dụng, đào
tạo, đãi ngộ nhân viên hợp lý để có thể chiêu mộ được nhiều nhân tài phục vụ cho mục
tiêu kinh doanh của công ty.
Văn hoá công ty: Văn hoá, môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả giúp nhân viên
công ty làm việc tốt hơn và góp phần cho hoạt động tuyển dụng, thu hút cũng như giữ
chân nhân tài tốt hơn. Công ty cũng thường xuyên tổ chức các chương trình liên hoan,
văn nghệ giúp cho tình cảm nhân viên trong công ty trở nên gắn bó hơn. Hàng năm, công
ty cũng tổ chức chương trình nghỉ mát vào mùa hè cho đội ngũ nhân viên công ty hay du

xuân vào đầu năm mới. Đây là những hoạt động rất có ý nghĩa giúp nhân viên công ty
thêm gắn bó với nhau và gắn bó với doanh nghiệp.
Quan điểm của lãnh đạo cấp cao trong công ty: Mọi quyết định hoạt động của công ty
đều phải thông qua sự phê duyệt của lãnh đạo cấp cao trong công ty, cụ thể là giám đốc.
Khi phòng Hành chính – Nhân sự có nhu cầu tuyển dụng thì phải được sự phê duyệt của
giám đốc công ty mới tiến hành tuyển dụng nhân viên cho công ty. Trong một số quyết
định của giám đốc có thể mang một chút ý kiến chủ quan nhưng nếu không thể giải thích
được cho giám đốc thì nghiễm nhiên phòng Hành chính – Nhân sự sẽ phải tiến hành thực
hiện các công việc theo sự chỉ đạo của giám đốc.
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của công ty TNHH Nam Tùng
2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động của công ty
Quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên cấp dưới trong công ty rất thân thiết, ban lãnh đạo
làm việc trực tiếp với nhân viên trong công ty, trực tiếp chỉ đạo, giám sát công việc nên
hiểu được nhân viên nhiều hơn. Ngoài ra, giám đốc cũng là người trực tiếp giải hoà trong
những cuộc xung đột giữa các nhân viên trong công ty và xử lý công bằng, khéo léo nên
được sự yêu mến, kính trọng của nhân viên trong công ty.
Ngoài ra, giám đốc công ty cũng thường xuyên tổ chức các chương trình liên hoan trong
công ty, tạo được sự gắn kết và hiểu nhau hơn giữa các nhân viên trong công ty.

Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 11


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

Hiện tại công ty chưa có bộ phận tổ chức công đoàn, bộ phận chịu trách nhiệm quản lý
trực tiếp cho quyền và lợi ích của người lao động là tổ chức công đoàn cơ sở cấp quận.

Do công ty chưa có bộ phận tổ chức công đoàn riêng nên khi có xung đột xảy ra, thường
các thành viên trong công ty tự giải quyết với nhau hoặc do giám đốc quyết định. Do
chưa có xung đột lớn nào xảy ra tại công ty nên người lao động vẫn chưa hiểu hết được
vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở cấp quận. Tuy nhiên, đối với công ty thì việc tham
gia tổ chức công đoàn cấp cơ sở cấp quận giúp công ty xây dựng, hoàn thiện hệ thống các
quy định pháp lý, các nội quy trong công ty góp phần xây dựng công ty phát triển lành
mạnh, đảm bảo quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động.
Công ty đã xây dựng nội quy làm việc đối với nhân viên, trong đó có cách ứng xử văn
hoá của nhân viên trong quá trình làm việc. Đội ngũ nhân viên công ty được chia làm 2
lực lượng lao động chính là: Lao động có trình độ trung cấp trở lên (nhân viên văn
phòng) và nhân viên lao động phổ thông (vận chuyển hàng, bảo vệ, lái xe). Hai bộ phận
nhân sự có cách thức làm việc khác nhau, môi trường làm việc khác nhau nên họ có
những suy nghĩ khác nhau. Bên cạnh đó, thời gian làm việc của đội ngũ nhân viên lao
động trực tiếp không phải là thời gian hành chính như nhân viên văn phòng nên hai bên
chưa hiểu nhau hết và thường hay có sự so sánh lẫn nhau, gây bất hoà và họ làm việc với
nhau chưa thực sự thoải mái.
Nhân viên giữa các phòng ban vẫn phối hợp làm việc với nhau, tuy nhiên chỉ ở mức độ
phạm vi công việc của họ. Ngoài ra vẫn có sự đố kỵ giữa các nhân viên trong cùng phòng
ban với nhau gây mất tình đoàn kết và không thực sự muốn chia sẻ, giúp đỡ trong công
việc với nhau. Đây là điều hầu hết các doanh nghiệp gặp phải và công ty TNHH Nam
Tùng cũng đang cố gắng khắc phục.
2.3.2. Thực trạng về tổ chức lao động của công ty
Dựa trên bản mô tả công việc, tiêu chuẩn công việc, nhân viên các phòng, bộ phận làm
các công việc được giao theo như thoả thuận trong hợp đồng lao động.
Nhân viên trong công ty sẽ làm việc theo giờ quy định trong nội quy công ty. Cụ thể
Đối với nhân viên văn phòng:
Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 12



Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

-Làm việc trong giờ hành chính: 8h/ngày, thời gian làm việc buổi sang từ 8h00 đến
12h00, thời gian làm việc buổi chiều từ 13h30 đến 17h30
-Thời gian làm việc trong tuần: Từ thứ 2 đến thứ 7, riêng đối với kế toán bán hàng, thay
phiên nhau làm việc vào ngày chủ nhật( một tháng làm 2 ngày chủ nhật).
Đối với nhân viên vận chuyển, nhân viên kho: Thời gian linh hoạt, làm việc khi có đơn
hàng và làm việc cả tuần
Đối với nhân viên bảo vệ: Làm việc 12h/ngày, 1 ngày 2 ca, thay đổi ca làm việc theo
tuần.
Nhân viên trong công ty được nghỉ 01 ngày phép/tháng.
2.3.3. Thực trạng về định mức lao động của công ty
Tới thời điểm hiện tại, công ty vẫn chưa xây dựng được định mức lao động cụ thể áp
dụng cho các vị trí trong công ty. Việc định mức lao động còn mang tính chủ quan, chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm và phân chia công việc đã được sắp đặt từ trước và nghiễm
nhiên khi một nhân viên làm ở một vị trí công việc trong công ty sẽ làm khối lượng công
việc được lãnh đạo công ty giao. Hình thức làm việc này chưa khoa học, có thể gây lãng
phí nguồn lực. Tuy nhiên, do quy mô công ty vẫn còn nhỏ, chưa có chuyên viên giỏi có
khả năng xây dựng định mức lao động cụ thể cho từng vị trí trong công ty nên công ty
vẫn áp dụng theo định mức công việc công ty đề ra.
Đối với nhân viên kinh doanh: Định mức công việc được giao là 20 triệu/tháng.
Đối với nhân viên vận chuyển hàng: Không có định mức: Tiền trả theo số chuyến hàng
nhân viên chở.
2.3.4. Thực trạng về hoạch định nhân lực của công ty
Định kỳ cuối năm, Chuyên viên nhân sự tiến hành tổng hợp nhu cầu sử dụng nhân lực
của công ty, dựa trên kế hoạch hoạt động của công ty sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch
hoạt động tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ cho nhân viên trong công ty trong năm tiếp theo.

Bên cạnh đó, chuyên viên nhân sự cũng dựa trên dự báo cung – cầu nhân lực trong năm

Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 13


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

tới để có định hướng, kế hoạch cho các chương trình tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ của
công ty phù hợp và có hiệu quả nhất.
2.3.5. Thực trạng về phân tích công việc của công ty
Hoạt động phân tích công việc được thực hiện tại thời điểm công ty mới thành lập, các vị
trí được công ty tuyển vào được phân tích, xây dựng và được thể hiện thông qua bản mô
tả công việc và tiêu chuẩn công việc. Khi phát sinh thêm một công việc, một vị trí mới,
chuyên viên nhân sự sẽ tiến hành xây dựng bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc
và trình giám đốc phê duyệt. Ngoài ra, do sự thay đổi và biến động của môi trường kinh
doanh cũng như sự phát triển của công ty dẫn tới chỉ tiêu cũng như yêu cầu với công việc
của vị trí đó thay đổi thì chuyên viên nhân sự cũng sẽ đề xuất chỉnh sửa bản mô tả công
việc và yêu cầu công việc nhằm phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực hiên tại của công
ty.
2.3.6. Thực trạng về tuyển dụng nhân lực của công ty
Căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng của công ty cũng như nhu cầu tuyển dụng của các
phòng, bộ phận, Phòng Hành chính – nhân sự sẽ tiến hành tuyển dụng nhân sự phù hợp.
Trước khi tuyển dụng, chuyên viên nhân sự phải tiến hành liệt kê các công việc cần phải
làm: xác định nhu cầu tuyển dụng, xây dựng bản mô tả công việc, tiêu chuẩn công việc,
hình thức tuyển dụng, địa điểm đăng tin tuyển dụng, chi phí tuyển dụng, kế hoạch đào tạo
sau tuyển dụng,…và trình giám đốc phê duyệt.

Công ty thường tổ chức tuyển dụng vào 02 đợt chính trong năm là tháng 05 và tháng 11,
đây là những thời điểm nguồn lao động dồi dào và hoạt động kinh doanh của công ty hiệu
quả.
Các vị trí công việc có nhu cầu tuyển dụng cao là nhân viên kế toán bán hàng, nhân viên
kinh doanh và nhân viên vận chuyển hàng hoá.
Qúa trình tuyển dụng của công ty TNHH Nam Tùng:
Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng: Vị trí tuyển dụng, số lượng, chất lượng, lý do
tuyển dụng;
Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 14


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

Bước 2: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng:
-Lập bản mô tả công việc, tiêu chuẩn công việc
-Xác định nguồn tuyển dụng
-Chi phí tuyển dụng
-Hội đồng tuyển dụng
-Thời gian thực hiện quá trình tuyển dụng
Bước 3: Tiến hành tuyển mộ: Đăng tin tuyển dụng trên các website việc làm và dán thông
báo tuyển dụng trước công ty
Bước 4: Tuyển chọn nhân lực: Tổng hợp, chọn lọc hồ sơ ứng viên và sắp xếp lịch phỏng
vấn
Bước 5: Tiến hành tuyển dụng: Sắp xếp địa điểm phỏng vấn, phỏng vấn 2 vòng. Vòng 01
gặp chuyên viên nhân sự hoặc trưởng phòng các phòng, bộ phận. Nếu vòng 01 đạt ứng
viên tiếp tục đến vòng 02 gặp giám đốc hoặc phó giám đốc công ty.

Quy mô công ty nhỏ, tính chất công việc đơn giản nên số lượng nhân viên ra vào công
không nhiều, lao động làm việc tại công ty có xu hướng gắn bó với công ty nên hoạt động
tuyển dụng không quá vất vả và không thường xuyên.
Bước 6: Trả lời kết quả phỏng vấn và hướng dẫn hội nhập nhân viên.
2.3.7. Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực của công ty
Công ty chưa có nhân viên phụ trách đào tạo. Công ty cũng chưa xây dựng được các
chương trình đào tao cụ thể cho từng đối tượng nhân viên trong công ty. Chương trình
đào tạo chủ yếu áp dụng với nhân viên mới vào làm việc tại công ty theo phương pháp
kèm cặp. Thời gian đào tạo trong vòng 02 tháng. Sau chương trình đào tạo, nhân viên
giám sát trực tiếp chấm điểm kết quả đào tạo. Kết quả đào tạo được trình lên giám đốc
duyệt. Nếu đạt họ sẽ được làm việc chính thức tại công ty.
Ngoài ra, với nhân viên đang làm việc tại công ty, nếu có nhu cầu đào tạo thì phải gửi
phiếu yêu cầu đào tạo tới phòng Hành chính – Nhân sự. Phòng hành chính – Nhân sự
xem xét, phân tích yêu cầu đào tạo, nếu xét thấy cầu cần phải đào tạo, phòng Hành chính

Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 15


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

- Nhân sự lập kế hoạch đào tạo và trình lên Giám đốc duyệt. Nếu Giám đốc đồng ý phòng
tổ chức hành chính tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo.
Trong năm 2015, công ty tiến hành tổ chức các chương trình đào tạo cho nhân viên mới
của công ty; 01 khoá đào tạo cho toàn bộ nhân viên trong công ty về nội quy, quy chế của
công ty và những quy định pháp luật. Ngoài ra, công ty còn tổ chức 02 khoá đào tao dành
cho lãnh đạo trong công ty, cụ thể là giám đốc và 2 phó giám đốc về lãnh đạo trong

doanh nghiệp. Tổng chi phí cho các chương trình đào tạo năm 2015 là 60 triệu đồng.
2.3.8. Thực trạng về đánh giá nhân lực của công ty
Hoạt đông đánh giá nhân viên trong công ty được tiến hành 1 lần/năm vào thời điểm cuối
năm kinh doanh của công ty. Phương pháp đánh giá được công ty sử dụng là phương
pháp cho điểm. Việc cho điểm đánh giá nhân viên được trưởng phòng đánh giá, dựa vào
kết quả trên sẽ đánh giá xếp loại nhân viên và thấy được sự cố gắng trong công việc cũng
như năng lực của nhân viên trong công ty.
Việc đánh giá nhân lực của công ty giúp công ty đánh giá được năng lực của nhân viên
trong công ty, từ đó có những hình thức tăng lương, thưởng nhân viên hoặc sa thải và có
những chương trình đào tạo phù hợp cho nhân viên công ty.
2.3.9. Thực trạng về trả công lao động
Mức lương trả cho lao động của công ty đảm bảo với mức lương tối thiểu do nhà nước
quy định. Người lao động sẽ được chấm công làm việc theo ngày và được kế toán tổng
hợp, trả lương vào này 14 hàng tháng. Tiền lương của NLĐ được trích lại 10%, khi NLĐ
nghỉ sẽ được trả lại. Việc trả lương như vậy khiến cho NLĐ cảm thấy không thoải mái
tạo tâm lý lo sợ sau khi nghỉ việc sẽ khó nhận lại được số tiền đó.
Tiền lương của NLĐ được lấy từ quỹ lương của công ty. Tiền lương thực nhận trong
tháng của NLĐ là số tiền sau khi đã trừ đi các khoản BHXH, BHYT, BHTN và 10% tiền
lương công ty giữ lại.

Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 16


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

2.3.10. Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động của công ty

Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nên trong những năm gần đây, công ty
vẫn đang trong quá trình hồi phục hoạt động kinh doanh. Doanh thu của công ty năm
2015 gần 206 tỷ đồng, số lượng lao động công ty gần như không thay đổi so với các năm
trước nên xét về mặt kinh tế, công ty chưa sử dụng tốt nguồn lao động.
2.3.11. Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của công ty
Với số lượng lao động ra vào công ty trong năm không nhiều, không ty không tốn nhiều
chi phí cho hoạt động tuyển dụng. Công ty có sử dụng dịch vụ tìm kiếm vieclam24h.com
theo tháng với chi phí 600.000 VNĐ/tháng Năm 2015, công ty sử dụng dịch vụ
vieclam24h.com 03 tháng. Ngoài ra, công ty cũng sử dụng hình thức tuyển dụng truyển
thống là đăng thông báo tuyển dụng tại công ty nên chi phí tuyển dụng hết ít. Do mặt
bằng công ty nằm ở vị trí giao thông thuận tiện nên dễ dàng thu hút ứng viên. Năm 2015
công ty chi hết 8 triệu cho công tác tuyển dụng bao gồm chi phí sử dụng dịch vụ trên
website vieclam và các chi phí cho công tác tuyển dụng của công ty. Năm 2015 công ty
tuyển được 19 người
=>chi phí tuyển dụng bình quân/người năm 2015 là 8.000.000/19 = 421.052 VNĐ/người
Năm 2014, công ty tuyển 14 người, chi phí hết 5.200.000
=>Chi phí tuyển dụng bình quân/người năm 2014 là 5.200.000/14 = 371.429 VNĐ/người
Dựa vào kết quả trên, ta thấy công ty năm 2015 lượng nhân viên ra vào công năm 2015
nhiều hơn năm 2014 và chi phí tuyển dụng bình quân/người năm 2015 cũng cao hơn
2014 do các khoản chi phí tăng lên. Như vậy, xét bình quân thì công ty sử dụng tốt chi
phí tuyển dụng.
2.3.12. Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo của công ty
Năm 2015, tổng chi phí đào tạo của công ty là 60 triệu được phân bổ cho các chương
trình đào tạo nhân viên mới và lãnh đạo công ty.

Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 17



Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

Hoạt động đào tạo nhân viên mới của công ty theo phương pháp kèm cặp: nhân viên cũ
sẽ là người trực tiếp đào tạo, hướng dẫn nhân viên mới nên chi phí đào tạo rất thấp và
mang lại hiệu quả cao, nhân viên mới được tiếp xúc trực tiếp với công việc của công ty.
Đối với lãnh đạo công ty: Các khoá đào tạo bên ngoài công ty về kỹ năng quản lý giúp
cho lãnh đạo công ty quản lý công ty tốt hơn. Mặc dù chi phí cho các chương trình đào
tạo này tốn kém nhưng hiệu quả mang lại cao nên công ty có thể tổ chức các chương
trình đào tạo này.
2.3.13. Thực trạng về hiệu quả sử dụng tiền lương của công ty
Công ty sử dụng rất hiệu quả các chi phí liên quan tới tiền lương trả cho người lao động.
Tiền lương của nhân viên công ty được xây dựng dựa trên mức lương tối thiểu vùng và
mức lương tối thiểu ngành do nhà nước quy định, yêu cầu về chất lượng nguồn lực của
công ty không cao nên chi phí trả cho người lao động không nhiều. Do công ty chỉ đóng
bảo hiểm bắt buộc cho nhân viên có kinh nghiệm làm việc tại công ty từ 1 năm trở lên
nên đã giảm được một khoản chi phí cho công tác trả lương. Công ty phải trích 2% tổng
quỹ lương tính đóng bảo hiểm cho công đoàn. Ngoải ra, báo cáo kết quả kinh doanh cuối
năm cho thấy công ty đang có lãi, tổng chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh thấp
hơn doanh thu công ty đạt được.
Tổng tiền lương trả cho NLĐ 2015: 4.562.549.336 VNĐ
Lập tỷ số quỹ lương/doanh thu = 4.562.549.336/ 205,721,371,638 = 0,022
Như vậy công ty có sử dụng hiệu quả quỹ tiền lương của công ty.

Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 18



Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

PHẦN III
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT CỦA CÔNG TY TNHH NAM
TÙNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động/hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của
công ty TNHH Nam Tùng
3.1.1. Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty
Năm 2015, Công ty đạt doanh thu gần 206 tỷ đồng, đem về lợi nhuận sau thuế cho công
ty hơn 2 tỷ đồng. So với năm 2014, doanh thu tăng 10 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế tăng
100 triệu đồng. Sự gia tăng về doanh thu và lợi nhuận của năm 2015 so với năm 2014 cho
thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang có tiến triển tốt, đang dần hồi phục sau thời
gian khủng hoảng kinh tế diễn ra. Tuy nhiên, đây vẫn là một vấn đề lớn đối với công ty vì
chi phí cho các hoạt động kinh doanh của công ty lớn trong khi lợi nhuận thu về lại thấp.
Công ty cần phải tích cực tiến hành các hoạt động kinh doanh mạnh trên các thị trường
mới để tìm kiếm và thu hút được khách hàng mới, đem lại doanh thu và lợi nhuận cho
công ty.
3.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động quản trị nhân lực
Hoạt động quản trị nhân lực của công ty vẫn chưa thực sự tốt, vẫn còn rất nhiều thiếu sót
trong các hoạt động liên quan tới tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nhân viên trong công ty.
Hoạt động tuyển dụng: Nguồn tuyển dụng của công ty phụ thuộc nhiều vào việc đăng tin
tuyển dụng trên các website và đăng tin trước văn phòng công ty, chưa sử dụng tốt hoạt
động tuyển dụng bên trong công ty như dựa vào sự giới thiệu của các nhân viên trong
công ty gây tốn kém chi phí tuyển dụng. Công ty chưa chú trọng tới đào tạo nhân viên,
chỉ dừng lại ở mức đào tạo nhân viên mới, chưa có định hướng phát triển đội ngũ nhân
viên lâu dài. Công ty vẫn chưa thực sự chú trọng tới công tác đánh giá nhân viên theo các
phương pháp khoa học như sử dụng bảng hỏi, chấm điểm mà chủ yếu dựa vào đánh giá
chủ quan từ phía ban lãnh đạo công ty từ đó đánh giá năng lực của nhân viên dẫn tới dễ

Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 19


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

hiểu nhầm hay thiếu sót trong quá trình đánh giá. Thưởng của của công ty chưa cao,
không tạo được sự kích thích nhiều trong quá trình làm việc.
Hiện tại, phòng Hành chính – Nhân sự chỉ có 02 người, 01 người làm về công tác hành
chính, 01 người phụ trách về các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, đánh giá. Khối lượng
công việc nhiều dẫn tới chưa thể thực hiện tốt được tất cả các công việc đề ra đối với
phòng hành chính – nhân sự.
3.1.3. Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động quản trị nhân lực của công ty TNHH
Nam Tùng
Nhân lực là một trong những yếu tố cốt lõi, then chốt quyết định tới sự thành công, phát
triển của công ty. Sử dụng tốt nguồn nhân lực của công ty sẽ giúp công ty có sức cạnh
tranh trên thị trường tốt hơn. Để sử dụng tốt nguồn nhân lực công ty cần chú ý tới một số
điểm sau:
Chú trọng công tác tuyển dụng: Đây là quá trình tuyển dụng nhân viên vào làm việc tại
công ty. Hoạt động tuyển dụng tốt giúp công ty tuyển được nhiều nhân viên giỏi, làm
việc có trách nhiệm góp phần xây dựng công ty phát triển.
Đào tạo: Hoạt động đào tạo của công ty chưa được chú trọng nhiều, công ty cần quan tâm
nhiều hơn tới các chương trình đào tạo, công ty có thể tiến hành tổ chức đào tạo cho nhân
viên tại chính công ty.
Chế độ đãi ngộ với nhân viên: đây cũng là điểm thu hút nhân tài và giữ chân người lao
động tại công ty.
Thời gian làm việc của nhân viên: Cố gắng sắp xếp thời gian làm việc hợp lý với nhân

viên vận chuyển hàng, hạn chế làm việc vào ban đêm, ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao
động, hoặc có các chính sách hợp lý với người lao động như hỗ trợ làm đêm, ăn đêm,…

Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 20


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

3.2. Phương hướng hoạt động/hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của công ty
TNHH Nam Tùng trong thời gian tới
Công ty TNHH Nam Tùng luôn hướng tới sự phát triển, vươn cao, vươn xa trong ngành
kinh doanh và phân phối sản phẩm sắt thép trên thị trường sắt thép Việt Nam. Mục tiêu
của công ty trong thời gian tới (5 năm) là trở thành nhà phân phối hàng đầu trên thị
trường kinh doanh và phân phối sản phẩm sắt thép tại Hà Nội và các tỉnh miền Bắc, mở
rộng quy mô hoạt động công ty thêm 3 chi nhánh, tăng doanh thu 200% so với năm 2015
Với mục tiêu như trên, công ty cần có chiến lược xây dựng nguồn nhân lực công ty hợp
lý. Việc mở rộng quy mô và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường dẫn tới công ty cần
phải xây dựng và phát triển chất lượng phòng Hành chính – Nhân sự để có thể tuyển
dụng, đào tạo được lực lượng lao động chất lượng cho công ty, thu hút nguồn lực và tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường kinh doanh sắt thép.
3.3. Định hướng tên đề tài khóa luận tốt nghiệp
Định hướng 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của công ty TNHH Nam
Tùng.
Định hướng 2: Hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động phổ thông tại công ty TNHH
Nam Tùng.
Định hướng 3: Hoàn thiện phương pháp tổ chức lao động khoa học tại công ty TNHH

Nam Tùng.

Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 21


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

Thân gửi các bạn sinh viên TMU,
Chúng tôi là trường Anh ngữ Amazing YOU –Chuyên đào tạo phát âm và giao tiếp
chuẩn giọng Anh Mỹ.
Trong kỳ thi học kỳ vừa rồi, Trường Anh ngữ Amazing YOU đã rất vui khi được đồng
hành cùng các bạn ÔN TẬP MÔN TIẾNG ANH thông qua việc chữa chi tiết các đề thi
năm trước. Và hôm nay, Trường Anh ngữ Amazing YOU biết rằng các bạn sinh viên
năm cuối đang gặp khó khăn trong vấn đề làm báo cáo thực tập nên chúng tôi đã tổng
hợp một bộ tài liệu gồm 50 bài Báo cáo thực tập của các khoa.
Mong rằng bộ tài liệu này sẽ giúp bạn đạt kết quả cao nhất sau kỳ thực tập.
Thêm nữa, nắm được tâm lý lo lắng và bỡ ngỡ của các bạn sinh viên khi ra trường,
Trường Anh ngữ Amazing YOU là trường đầu tiên kết hợp giữa 4 yếu tố nâng cao sự
cạnh tranh của các bạn sinh viên khi tham gia thị trường tuyển dụng, đó là 3K + 1N –
Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, ngoại ngữ.
Trường Anh ngữ Amazing YOU đã và đang đào tạo các khóa học giao tiếp với chỉ duy
nhất 1 lộ trình giúp bạn bước thẳng tới đích “tự tin nói tiếng Anh như người bản ngữ” kết
hợp giữa 60% là các hoạt động thực hành như học tiếng Anh qua phim, nói chuyện với
người nước ngoài,… và 40% lý thuyết giúp bạn áp dụng nhuần nhuyễn tiếng Anh vào
thực tế và tạo dựng tình yêu với tiếng Anh. Đồng thời, những kỹ năng xử lý công việc,
sắp xếp và quản lý tài liệu,… luôn được lồng ghép khéo léo trong từng hoạt động của lớp

học.
Nếu bạn cảm thấy hứng thú , hãy tham khảo những chương trình học tại Amazing YOU.
Anh Ngữ Amazing YOU với chất lượng đầu ra đã được khẳng định trong nhiều năm liền
rất hy vọng được đồng hành cùng các bạn TMUer trên con đường chinh phục tiếng Anh
Giao tiếp sắp tới. Hẹn gặp lại các bạn vào một ngày không xa trên con đường chinh phục
tiếng Anh Giao Tiếp!
Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng truy cập:
Website: />Hotline: 04 6675 4455 – 0986 573 689
Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 22


Báo cáo tổng hợp

SV Nguyễn Thị Thuý

Trân Trọng,
Ban điều hành AMAZING YOU

Th.s Nguyễn Đắc Thành

Page 23



×