Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Hệ Thống Xử Lí Nước Thải Trúc Bạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.76 KB, 24 trang )

BẢO CẢO THựC TẬP TÓT NGHIỆP

SVTH: Lê Trọng Nghĩa

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gàn đây, Yấn đề ô nhiễm nước thải do sinh hoạt có xu hướng gia
tăng, đặc biệt là những khu vực có số lượng dân cư sinh sống đông đúc. Ô nhiễm nước
thải sinh hoạt không những ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người dân sống
xung quanh mà còn ẩn chứa nhiều mầm bệnh nguy hiểm tới sức khỏe con người. Vì
vậy, vấn đề xử lý ô nhiễm nước thải sinh hoạt được coi như là một trong những vấn đề
càn được giải quyết hiện nay.
Thủ đô Hà Nội, là một trong những trung tâm văn hóa - chính trị lớn của cả nước,
vấn đề xử lý ô nhiễm nước thải do sinh hoạt được chính quyền Hà Nội quan tâm khá
sớm tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa tìm được giải pháp đồng bộ giải quyết triệt để
hoàn toàn vấn đề này. Qua khảo sát của Công ty Thoát nước Hà Nội, trung bình hệ
thống thoát nước của thành phố Hà Nội lưu thông khoảng hon 500.000m 3 nước
thải/ngày, trong đó chủ yếu là nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp nhưng chỉ
có 5 - 7% lượng nước thải được xử lý, còn lại xả trực tiếp vào hệ thống thoát nước của
thành phố. Nguồn nước thải chưa qua xử lý đã và đang “bức tử” rất nhiều sông, hồ,
kênh, rạch, ... trên địa bàn mà điển hình đó là vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng nước sông
Tô Lịch
Năm 2005, nằm trong gói thầu thuộc dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn I, Hà Nội
đã đi đầu trong cả nước trong vấn đề xử lý nước thải sinh hoạt bằng việc đưa vào vận
hành thành công hai Trạm xử lý nước thải thí điểm xử lý nước thải sinh hoạt đầu tiên
trên địa bàn thành phố, nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm nước thải cho 12.300 người
dân thủ đô [5]. Thành công đó, khiến cho không chỉ Hà Nội mà các thành phố khác
trong cả nước tiếp tục xây dựng thêm nhiều nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt trên các
địa bàn chịu ảnh hưởng ô nhiễm.
Nhằm kiểm chứng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào
công việc thực tế, củng cố những kiến thức chuyên ngành liên quan,
cùng với đó là tiếp cận với công nghệ mới trong việc xử lý nước thải


nói chung và xử lý nước thải sinh hoạt nói riêng. Do đó, em chọn đề
tài “Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội”.

-

1-


MỤC TIÊU THỰC TẬP
Tìm hiểu chung về hệ thống xử lý nước thải thành phổ Hà Nộỉ
-

Sơ đồ hệ thống

-

Chức năng các thành phàn trong hệ thống
Tìm hiểu về bể phản ứng BNR

-

Các quá trình xử lý của bể kỵ khí

-

Các quá trình xử lý của bể yếm khí

-

Các quá trình xử lý của bể hiếu khí


-

Mối quan hệ giữa các bể trong bể phản ứng BNR

-

Vật liệu Bioerg

-

Các yếu tố ảnh hưởng đến các quá trình xử lý
Kiểm tra hiệu suất xử lý của bể phản ứng
BNR
So sánh các chỉ tiêu mẫu nước sau xử lý với TCVN 5945:2005

Làm quen với môi trường công việc sau này


BẢO CẢO THựC TẬP TÓT NGHIỆP

SVTH: Lê Trọng Nghĩa

PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐẺ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA ĐỀ TÀI Phương
pháp hồỉ cứu số liệu
Tham khảo, thu thập các tài liệu có liên quan đến cơ sở thực tập, công nghệ Bioerg,
các quá trình phản ứng diễn ra trong bể BNR, hệ thống nước thải tại thành phố Hà Nội.
Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát tại Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch, đồng thời tiến hành tham khảo ý kiến
của các cán bộ chuyên môn tại các bộ phận có liên quan đến đề tài.

Phương pháp so sánh
Dùng các chỉ tiêu phân tích qua các lần lấy mẫu để xác định hiệu suất
xử lý của bể phản ứng BNR.


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ xí NGHIỆP QL CÁC NHÀ MÁY XLNT
2.1.

Giới thiệu Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải

Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải được thành lập ngày 19/12/2005
là một trong mười đom vị trực thuộc Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Thoát
nước Hà Nội. Hiện nay Xí nghiệp quản lý các Nhà máy và các Trạm sau:
- Nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long - Vân TRÌ
- Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch
- Trạm xử lý nước thải Kim Liên
- Trạm bom DPS 20m3/s, cùng với Trạm bom BP4, BP5, cụm thoát nước Bắc
Thăng Long - Vân Trì.
Nhiệm vụ của Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải là quản lý, vận
hành an toàn hiệu quả các Trạm XLNT Kim Liên, Trúc Bạch, Nhà máy Bắc Thăng
Long - Vân Trì, Trạm bom trên 20m3/s DPS.
Mục tiêu là giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại khu vực Kim Liên, Trúc Bạch, cụm
công trình Bắc Thăng Long - Vân Trì.
2.2.

Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự của Xí nghiệp QL các Nhà máy
XLNT

Hiện nay, Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải có 182 cán bộ công
nhân viên. Được chia thành:

-

Khối vãn phòng có

18 CB

-

Khối vận hành có

154 CB

-

Tổ duy trì có

10 CB


BẢO CẢO THựC TẬP TÓT NGHIỆP

SVTH: Lê Trọng Nghĩa

Hình 2.1. Sơ đô tô chức tại Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải

Trạm
bom *
DPS

Tran •*

XLNT Trúc
Bạch

Trạm
XLNT *
Kim Liên

Nhà máy
XLNT
""•Bắc Thăng*
Long- Vân
Trì

Tố

Tố
Duy trì

, Thanh

tra - Bảo
vệ

^ Quan hệ phối hợp

Quan hệ chi đạo

Hình 2.2. Sơ đồ bố trí nhân sự tại Nhà máy và các Trạm.
vận hành ĨVạm XLNT
Trúc Bach theo 3 ca4!

đp

Trưởng ca vân hành
1 người/ lca

Vận hành Trạm XLNT
Kim Liền theo 3 ca 4
kíp

Trưỏng ca vân hành
1 người/1 ca

Vận hành Nhà máy
XLNT Bắc Thăng
Long - Vân Tri theo 3
ca 4 kíp

Vân hành Tram bom
DPS 20tfPls theo 3 ca 4
kíp

Trưòng ca vàn hành
1 nguW lca

Trưỏng ca vận hành
1 người/ 1 ca

Công nhẵn kỹ thuật
vận hành
5 người/ 1 ca


C8ng nhân kỹ thuật
vận hành
6 người/1 ca

Công nhẫn kỹ thuẵt
vận hành
8 người/ 1 ca

Công nhẵn kỹ thuât
vận hành
4 nguôi/ 1 ca

Công nhẵn bảc vê
nhà mày
2 ngưòĩ/1 ca

Công nhãn bảo vê
nhà máy
2 ngưòi/1 ca

Công nhân phuc vụ
vân hành
4 ngưởi/1 ca

Công nhân bảo vê
nhà máy
2 ngưởi/1 ca

Công nhẵn bào vê

6 người

-

5-

Tổ duy trì hồ kênh Bắc
Thăng Long - Vân Trì
làm theo giờ hành chính


CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG xử LÝ NƯỚC THẢI TẠI TRẠM TRÚC BẠCH
3.1.

Tình hình xử lý nước thải sinh hoạt tạỉ thành phổ Hà Nộỉ
Hiện tại, hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng
chính là hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý
nước thải.
Từ năm 2005 đến nay, Xí nghiệp đã xây dựng và đưa vào hoạt động một Nhà máy
và hai Trạm xử lý nước thải (xem bảng 3.1). Nhà máy Xử lý nước thải Bắc Thăng
Long - Vân Trì đã xây dựng xong nhưng chưa thể hoạt động hết công suất theo thiết kế
một phàn do khu đô thị Bắc Thăng Long chưa xây dựng và khu công nghiệp Bắc
Thăng Long mới chỉ thu gom được một phàn lượng nước thải. Còn lại là hai Trạm xử
lý nước thải thí điểm Trúc Bạch và Kim Liên đã đi vào hoạt động và thu được kết quả
khả quan trong việc XLNT sinh hoạt trên địa bàn. Trạm Kim Liên ngoài việc xử lý
nước thải tập trung đổ xuống sông Lừ, trong tưomg lai sẽ sử dụng nước sạch sau xử lý
bổ cập cho hồ Kim Liên. Còn Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch được người dân và
chuyên gia đánh giá cao với khả năng xử lý nước thải sinh hoạt, nước sau xử lý được
bổ cập vào hồ Trúc Bạch còn góp phần cải tạo lại hồ Trúc Bạch. Còn theo khẳng định
của các chuyên gia môi trường Nhật Bản, nước thải của cả hai trạm sau khi được xử lý

có thể uống được (xem Phụ lục 2).
r

Bảng 3.1. Thông kê các dự án nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt tại Hà Nội [6]
STT

1.

TÊN NHÀ MÁY - VỊ TRÍ

BẮC THĂNG LONG - VÂN TRÌ

MỨC ĐẦU TƯ

CÔNG SUẤT

TÌNH TRẠNG

M3/NGÀY ĐÊM (TRIỆU USD)
42.000
17,0XD XONG, CHƯA HOẠT ĐỘNG

TRÚC BẠCH - QUẬN BA ĐÌNH

2.300

3,5-4,0ĐANG HOẠT ĐỘNG

3.


KIM LIÊN - QUẬN ĐỐNG ĐA

3.700

5,2ĐANG HOẠT ĐỘNG

4.

CÔNG VIÊN THỐNG NHẤT

5.

PHÚ ĐÔ - HUYỆN TỪ LIÊM

2.

6.

7.

-

5,2DỰ KIẾN = NM KIM LIÊN

84.000

344,0KHẢO SÁT THIẾT KẾ

YÊN XÁ - THANH TRÌ


135.000

318,0KHẢO SÁT THIẾT KẾ

YÊN SỞ - THANH TRÌ

195.000

253,0KHẢO SÁT THIẾT KẾ


Ba Dự án Nhà máy Xử lý nước thải sinh hoạt Phú Đô, Yên Xá, Yên Sở, nằm trong Dự
án thoát nước Hà Nội giai đoạn II, đang được khởi công xây dựng và sẽ hoàn thành trong
thời gian sớm nhất (dự kiến năm 2011). Khi ba Nhà máy xử lý nước thải sinh họat này đưa
vào hoạt động sẽ xử lý được khoảng 50% nước thải sinh hoạt của người dân trên địa bàn
thành phố Hà Nội; góp phàn cải tạo môi trường, trả lại màu xanh cho nhiều con sông và hồ
trên địa bàn thành phố.
3.2.

Giới thiệu về Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch
Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch là đon vị trực thuộc Xí nghiệp Quản lý các Nhà
máy Xử lý nước thải, là một trong hai trạm xử lý nước thải thí điểm của thành phố Hà
Nội, có nhiệm vụ xử lý nước thải tập trang xung quanh khu vực hồ Trúc Bạch
Được hoàn thành và đưa vào vận hành ngày 01/09/2005, nằm trong gói thầu CP12
của dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn I, Trạm xây dựng trên địa bàn phường Trúc
Bạch trên diện tích 1.777m2. Công suất xử lý nước thải trang bình của Trạm là
2.300m3/ngày đêm (công suất tối đa 3.000m 3/ngày đêm) với chất lượng nước sau xử lý
đạt tiêu chuẩn loại B TCVN 5945 - 2005. Lượng nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn cho
phép bổ cập vào hồ Trúc Bạch.


3.3.

Tìm hiểu về nguồn nước thải sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình.
Hồ Trúc Bạch nằm trong địa bàn của quận Ba Đình với diện tích lòng hồ là 22 Ha
và chu vi hồ là 2,5 km; hồ có chức năng tiếp nhận nước mưa và nước thải từ các cửa
cống chính như Nguyễn Trường Tộ, Trấn Vũ, Phạm Hồng Thái, mương Ngũ Xã, ngoài
ra còn một số các họng xả của của người dân khu vực xung quanh và các cơ sở sản suất
khác.
Nước thải này có thành phàn phức tạp và có tính đặc trưng riêng (bảng 3.2).


Bảng 3.2. Đặc trưng ô nhiễm nước thải sinh hoạt [8]
THÀNH PHẦN

ĐƠN VỊ

NỒNG ĐỘ
KHOẢNG

ĐẶC TRƯNG

CHẤT RẮN TAN

MG/1

350 - 1200

700

CẶN KHÔNG TAN


MG/1

100-350

210

BOD

MG/1

110-400

210

TOC

MG/1

80 - 240

COD

MG/1

250 - 1000

160
500


NITƠ TỐNG (N)

MG/1

20-85

35

NH3-N

MG/1

12-50

22

P-TỐNG (P)

MG/1

4-15

7

P-HỮU CƠ

MG/1

1-5


2

P-VÔ CƠ

MG/1

3 - 10

5

TB CỦA HN

Nước thải sinh hoạt tại khu vực quận Ba Đình có nông độ ô nhiễm cao không được
xử lý sơ bộ trước khi đổ vào hệ thống cống thoát của thành phố nên gây mùi hôi khó
chịu và gây mất mỹ quan khu vực; nguy hiểm hơn, lượng nước thải sinh hoạt còn xả
thẳng xuống hồ gây ô nhiễm trầm trọng cho hồ Trúc Bạch.
Nhờ có Nhà máy xử lý nước thải thu gom toàn bộ nước thải của tuyến Trấn Vũ,
Nguyễn Trường Tộ, một phàn của Châu Long, Phạm Hồng Thái, nước thải được xử lý
đạt tiêu chuẩn chất lượng nước loại B TCVN 5945- 2005, nước đàu ra đổ vào hồ góp
phần quan trọng trong việc cải tạo môi trường nước của hồ Trúc Bạch.
3.4.

Hê thống xử lý nước thải tai Tram xử lý nước thải Trúc Bach
Tại Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch, hệ thống xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính
theo công nghệ A2/0 có khả năng xử lý Nitơ và Phốt pho trong nước thải. Áp dụng
công nghệ xử lý bùn bằng phương pháp ép băng tải và công nghệ xử lý mùi bằng than
hoạt tính.
Hình 3.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải Trúc Bạch



KH-&SÍHIWW'TRrt»3i

ĐUQRQ
KKX
MATMl

3HI CH J

aFHFJCíê
».lĩ*

8

vk BOM

m

ĐỘH& Cơ

«UdNGNưròC

_
B.IỮHGBUN

■■
ĐLIỪNG
VÍHB
Búíl

ĐLIỜHŨ

HLÍTMÙ
I
eU&MOHÓACH
Ar ộ 0JẠT
HCrrMíii

3.4.1.
3.4.1.1.

Bộ phận tìép nhện
Bể lẳng cát và song chắn rảc
Theo quy trình công nghệ của Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch thì nước thải sẽ

được thu gom lại tại cống gom và sẽ được đưa vào hệ thống xử lý. Song chắn rác có
tác dụng tách các vật chất lơ lửng có trong nước thải và các vật chất này sẽ được bơm
chuyển hút sang bể lẳng cát
Tạỉ bể lắng cát những chất rắn như cát, các vật chất nặng khác, ... sẽ được lắng
bằng trọng lực. Những vật chất lắng xuống sẽ được bơm chuyển đến thiết bị tách cát để
tiếp tục tách vật chất lắng ra khỏi nước thài, nước thải sau khỉ tách được tuần hoàn lại
bể lắng cát. Trong bể lắng cát có song chắn rác tinh cơ khí tiếp tục tách các rác trôi lơ
lửng ra khỏi nước thải.
Bể điều hòa


Bể điều hòa dừng để cân bằng chất nước thải dòng vào và kiểm soát lưu lượng đến
bể lắng sơ cấp. Sự cân bằng này để đảm bảo hiệu suất của vi khuẩn trong bể phản ứng
BNR được ổn định và đạt được hiệu suất xử lý cao nhất.
Nước thải trong bể được hai máy khuấy chìm khuấy liên tục làm cho mọi các hạt
vật chất ở trạng thái lơ lửng sau đó sẽ được bơm chuyển đến bể lắng sơ cấp.
3.4.2.

3.4.2.1.

Bộ phận xử lý nước
Bể lẳng sơ cấp
Lắng sơ cấp là bước đàu tiên của dây chuyền xử lý, trong đó một phần đáng kể vật

chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng được tách ra từ dòng nước thải vào. Trong bể lắng có
lắp đặt một cánh gạt bùn để tăng hiệu suất xử lý và hệ thống song chắn rác tinh tiếp tục
thu gom các chất rắn lơ lửng trước khi nước thải được chuyển vào bể phản ứng. Lượng
bùn thu được trong bể lắng sơ cấp sẽ được chuyển vào bể cô đặc bùn.
3.4.2.2.

Bể phản ứng BNR (Biological Nutrient Removal)
Sau khi đã loại bỏ các chất cặn có thể lắng và các chất nổi bề mặt, nước thải sẽ

được tiếp tục xử lý để khử các chất bẩn hữu cơ hòa tan và các chất rắn hữu cơ lơ lửng
còn lại (các quá trình chuyển hóa trong bể phản ứng BNR sẽ được trình bày kỹ trong
chương 3). Ngoài ra, vật liệu Bioerg trong bể hiếu khí giúp ổn định mật độ vi khuẩn và
tăng hiệu suất của quá trình xử lý sinh hóa. Trong mỗi bể yếm khí, hiếm khí và hiếu
khí đều có lắp đặt một máy khuấy để khuấy trộn dung dịch bùn hoạt tính, riêng bể hiếu
khí được lắp đặt hệ thống sục khí để cung cấp đủ oxy cho phản ứng sinh hóa xảy ra
trong bể, song chắn ở cuối bể hiếu khí được sử dụng nhằm tách Bioerg và hỗn hợp bùn
lỏng trước khi đưa về bể lắng cuối.
3.4.2.3.

Bể lẳng cuối
Bể lắng cuối là phương pháp hữu hiệu trong việc tách bùn và thành phần nước thải

đã lắng trong ở trên. Việc tách chất rắn/lỏng xảy ra được do trọng lực và có một cánh
gạt bùn để làm tăng thêm hiệu suất xử lý. Bùn hoạt tính được tuần hoàn lại bể phản

ứng BNR phàn dư được đưa về bể cô đặc bùn.


3.4.2.4.

Bể khử trùng
Nước đã được xử lý chảy qua bể khử trùng để khử vi trùng trong nước trước khi

đổ vào hồ Trúc Bạch. Chất khử trùng được dùng có thể là Canxi Hipoclorit dạng rắn
hoặc Natri Hipoclorit dạng lỏng.
3.3.2.5.

Hổ xả nước thải đã được xử lỷ
Nước sau sau xử lý được chảy vào hố xả, được bơm ra hồ mà xả thẳng ra hồ một

cách tự nhiên. Đây là một điểm đặc biệt của Trạm XLNT Trúc Bạch để tạo cảnh quan
cho hồ.
3.4.3.

Bộ phận xử lỷ bùn và quy trình
Tại bể cô đặc bùn, bùn sẽ được cô đặc lại dưới tác dụng của trọng lực nhằm tập

trung chất thải rắn và giảm thể tích bánh bùn. Thời gian bùn lưu trong bể ngắn để tránh
chất rắn nổi lên. Nước sau khi tách bùn sẽ được chảy về hố thu nước sau lọc rồi đưa về
bể điều hòa.
Sau khi cô đặc bùn, bùn thải được máy bơm chuyển đến thiết bị tách nước. Dưới
tác dụng của hóa chất Polymer, bùn sẽ tạo thành các bông bùn kết dính lại với nhau và
được chuyển đến thiết bị tách nước tại đó nước được tách khỏi bùn tạo các bánh bùn
rồi chuyển đến phễu chứa bùn. Nước sau khi tách sẽ đưa về hố thu nước sau lọc.
3.4.4.


Hệ thống khử mùi
Một tháp khử mùi chứa than hoạt tính được sử dụng để tách mùi trong hệ thống xử

lý. Ống hút mùi được bố trí ở những hạng mục xử lý chính (hình 3.1) và được thu gom
tập trung bằng quạt hút mùi. Một thiết bị khử hơi nước được lắp đặt trước quạt hút mùi
để loại ẩm có trong khí gây mùi trước khi đưa về tháp khử mùi.
3.4.5.

Hệ thống giám sát và diều khiển
Tại Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch lắp đặt hệ thống điều khiển qua các tủ điều

khiển và tủ giám sát để theo dõi hoạt động của các thiết bị (đo lưu lượng dòng chảy,
tính lượng DO, ...). Hệ thống này thể hiện tất cả các lỗi kỹ thuật trong quá trình hoạt
động và vận hành tại Trạm XLNT Trúc Bạch.
CHƯƠNG 4: QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA TRONG BỂ PHẢN ỨNG BNR
Bể phản ứng BNR được chia ra 2 nguyên đơn hoạt động song song gồm: 2 bể yếm khí,
2 bể hiếm khí và 2 bể hiếu khí. Bể áp dụng theo công nghệ A2/0 nên có khả năng xử lý
BOD, COD, hàm lượng Nitơ và Phét pho trong nước thảỉ sinh hoạt và trong bể hiếu khí có
vật liệu Bioerg giúp tăng hiệu quả xử lý sinh học.


Hình 4.1. Sơ đồ quá trình chuyển hóa trong bể phản ứng BNR

Dòng cđp NO,
i
Be vềm khi Bê hiềm Iđií Bê hiẻu khí (có
Num’ thãi vào
(có khuấy)
(cổ khuấy) sục khí)

°
Nỉỉrathóă3
o°o
Phần ưitrat hóa o 0 0

\ Bẻ lắngỵ

'ạiối/

Nuớc sau xử lý

Hạt

■Bioerg

Hổi lưu bìm hoạt tinh
(khứ P)
Bê cổ đậc bũn

4.1.

Các quá trình chuyển hóa trong bể yếm khí
Trong điều kiện yếm khí, tập đoàn vi sinh yếm khí gồm nhiều loại đảm nhiệm chức
năng khác nhau, phát triển và phân hủy chất hữu cơ qua nhiều giai đoạn chính sau:
Gỉaỉ đoạn thủy phân, các hợp chất hữu cơ không tan và có cấu trúc phức tạp được
chuyển hóa thành dạng tan và có phân tử lượng thấp. Giai đoạn thủy phân có thể xảy ra với
tốc độ chậm, đặc biệt dưới điều kiện thấp (< 20°C) nên có thể trở thành yếu tế khống chế
tốc độ của toàn bộ quá trình.
Gỉaỉ đoạn axỉt hóa, các chất hữu cơ tan hình thành từ quá trình thủy phân được vỉ sinh
vật hấp thu, chuyển hóa thành các chất hữu cơ đơn và các thành phần vô cơ khác. Quá

trình axit hóa được thực hiện bởi nhiều nhóm vi sinh vật lên men, chủ yếu là loại yếm khí

như Clostridium spp., Peptococcus anaerobus, Bifidobacterium spp., Desuỉphovibrio spp., ...
Giai đoạn axetat hóa: Các sản phẩm hình thành từ giãi đoạn axit hóa được tiếp
tục chuyển hóa thành nguyên liệu trực tiếp cho quá trình metan hóa:
axetat, hydro, khí carbonic.


Giai đoạn metan hóa thường là giai đoạn chậm nhất của quá trinh xử lý yếm khí
được thực hiện bởi hai loại vi sinh Acetotrophỉc và Hydrogenotrophỉc: CH3COOH -ỳ CH4 +
CO2 (vi khuẩn Acetotrophỉc)
4 H2 + CO2 CH4 + H20 (vi khuẩn Hydrogenotrophic)
Vì vậy để đạt hiệu quả xử lý COD cao càn tạo điều kiện cho nhóm vi sinh vật
Acetotrophic phát triển thuận lợi. Nước thải sau khi xử lý có độ kiềm tăng, độ kiềm
tăng là yếu tố thuận lợi cho giai đoạn oxy hóa amoni trong giai đoạn xử lý hiếm khí và
hiếu khí tiếp theo.
Song song với quá trình phân hủy chất hữu cơ là quá trình phân hủy photphat trùng
ngưng trong tế bào và thải ra môi trường dưới dạng photphat đơn, nhóm vi sinh vật
tham gia quá trình hấp thu - tàng trữ - thải photpho được qui chung về nhóm vi sinh bio
- p (vi sinh Acìnetobacter là chủ yếu):
2 C2H402 + (HPO3) + H20 -ỳ (C2H402)2 + P043- + 3H+
Do thời gian lưu tế bào của vi sinh vật yếm khí lớn, kéo theo đó là quá tr ình phân
hủy nội sinh diễn ra sâu mà sản phẩm phân hủy là các hợp chất vô cơ, do đó tỉ lệ các
chủng vi sinh, đặc biệt là loại axit hóa giảm nhanh, do đó tốc độ phân hủy nội sinh của
vi sinh vật axit hóa nhanh hơn so với loại metan hóa. Do đó việc cấp lượng bùn hoạt
tính từ bể lắng cuối vào bể yếm khí là một việc cần thiết để bể yếm khí có thể hoạt
động ổn định.
4.2.

Các quá trình chuyển hóa trong bể hiếm khí

Tiếp theo sau bể yếm khí là bể hiếm khí; bể hiếm khí hay còn được gọi là bể khử
nitrat bởi đặc trưng của nó là quá trình khử nitrat. Trong điều kiện thiếu khí, vi sinh
khử nitrat (Denitriíier gồm ít nhất 14 loại vi sinh như Bacìỉỉus, Pseudomonas,
Methanomonas, Thiobacillus,...) sẽ phát triển và dựa vào nguồn carbon trong nước
thải, chúng chuyển hóa nitrit, nitrat thành khí nitơ. Trong giai đoạn này tránh oxy hòa
tan có mặt trong nước thải, bởi sự có mặt của oxy hòa tan trong nước thải sẽ ức chế khả
năng hoạt động của chúng.
Quá trình khử nitrat xảy ra theo bốn bậc liên tiếp nhau:
N03' -ỳ N 0 2 N O (khí) -ỳ N20 (khí) -ỳ N2 (khí)


Nguồn cung cấp nitrit và nitrat cho bể hiếm khí do quá trình oxy hóa amoni diễn ra
trong bể yếm khí, bể hiếm khí và của bể hiếu khí (được cấp ngược lại bể hiếm khí) do
quá trình oxy hóa chất hữu cơ và phân hủy nội sinh của vi sinh trong bể (xem nội dung
4.3).
Để xảy ra quá trình khử nitrit và nitrat cần nguồn carbon hữu cơ (lg NO3-N cần
khoảng 3g COD), nhưng trong bể hiếm khí quá trình khử nitrit xảy ra nhanh hơn so với
quá trình khử nitrat, điều đó là yếu tố có lợi về phương diện vận hành: đỡ tốn oxy cấp
cho quá trình oxy hóa nitrit và lượng chất hữu cơ tương ứng.
Ngoài ra việc đặt bể yếm khí nối tiếp bể hiếm khí cũng làm tăng khả năng khử
nitrat bởi chủng loại vi sinh tích lũy photpho (xảy trong điều kiện hiếm khí: không có
oxy, chỉ có mặt nitrat):
C2H402 + 0,16 NH4+ + 0,2 PO43' + 0,96 NO3' -ỳ 0,16 C5H7N02 + 1,2 C02 + 0,2
(HPO3) + 1,4 H+ + 0,48 N2 + 0,96 H20
Trong bể xử lý yếm khí cũng như hiếm khí, yếu tố tiếp xúc sinh khối với cơ chất
được xem là rất quan trọng. Khuấy trộn trong hai bể trên nhằm duy trì cho sinh khối
tồn tại ở trạng thái lơ lửng nhưng cũng cần tránh xáo động mạnh bề mặt lớp nước để
giảm thiểu oxy thâm nhập từ khí quyển vào khối phản ứng.
4.3.


Các quá trình chuyển hóa trong bể hiếu khí
Trong điều kiện hiếu khí với đầy đủ oxy hòa tan, hai chủng vi sinh dị dưỡng (xử lý
chất hữu cơ, COD) và vi sinh tự dưỡng (chuyển hóa amoni thành nitrat) cùng tồn tại
trong bể hiếu khí.
Vi sinh dị dưỡng sử dụng chất hữu cơ để tạo ra tế bào, thực hiện các phản ứng
sinh hóa từ các chất hữu cơ để lấy năng lượng duy trì hoạt động sống và phát triển.
Song song với quá trình sinh sản và phát ưiển đồng thời xảy ra quá trình phân hủy tế
bào vi sinh - phân hủy nội sinh, sản phẩm phân hủy lại được vi sinh vật sống sử dụng
cho quá trình đồng hóa và dị hóa. Quá trình trên có thể mô tả trong sơ đồ sau:
Hình 4.2. Sơ đề trao đồi chất của vỉ sinh vật
Tế hào mói
Vật liệu: cơ chất,
dinh dưỡng, yêu tố
khác

Dồng hóa pY

DỊ hóa 1 -pY

Sàn phẩm + nâng lượng
Phân hủy nội sinh

Tổng hợp tế bào và oxy hóa chất hữu cơ:


-

Quá trình oxy hóa (hay dị hóa)
COHNS + 02 + VK hiếu khí ■) C02 + NH3 + sản phẩm khác + năng lượng COHNS +
VK yếm khí -ỳ C02 + NH3 + H2S + CH4 + các chất khác + năng lượng


-

Quá trình tổng hợp (đồng hóa)
COHNS + VK hiếu khí + 02 + năng lượng

CsH7N02

COHNS + VK yếm khí + năng lượng C5H7NO2.
(Chất hữu cơ được quỉ cho có công thức hóa học COHNS, trong một vài tài liệu khác,
thành phần hữu cơ trong nưởc thải được qui cho có công thức hóa học là CigH I909N [7].)

Phân hủỵ nộỉ sinh:
C5H7N02 + 5 02 + VK-»5 C02 + NH3 + 2 H20 + năng lượng.
Vi sinh vật tổng hợp sinh khối trên cơ sở chất hữu cơ từ nước thải sinh hoạt cùng
với các yếu tố khác như dinh dưỡng (N, p, K), vi lượng. Trong giai đoạn hiếu khí,
lượng COD trong nước thải còn lại là những chất trơ khó phẫn hủy nên trong xử lý
nước thảỉ nguồn cung cấp COD để khử nitrit và nitrat được thực hiện trong giai đoạn
thiếu khỉ.
Dưới điều kiện hiếu khí, vi sinh vật bio - p tích lũy photphat trùng ngưng trong cơ
thể chúng từ photphat đơn tồn tại trong nước thải (xem nội dung 4.1):
C2H4O2 + 0,16 NHt+ + 0,2 PO43' + 1,2 02
(HPO3) + 1,4 If + 0,44 OH" + 1,44 H20

0,16 C5H7NO2 + 1,2 CO2 + 0,2


Vi sinh tự dưỡng oxy hóa amoni với tác nhân oxy hóa là oxy phân tử còn có tên
gọi là nitrat hóa, được hai loại vi sinh vật thực hiện kế tiếp nhau:
NH4+ + 1,5 02 -> N02' + 2 H+ + H20

N02- + 0,5 02

N03'

NH4+ + 2 02 ^ N03' + 2 H+ + H20
Phản ứng được thực hiện do chủng vi sinh vật Nìtrosomonas và Nitrobacter để sản
xuất năng lượng. Năng lượng thu được từ phản ứng nitrat hóa là rất thấp, thấp hơn
nhiều so với năng lượng từ phản ứng oxy hóa axit axetic, đó chính là lý do dẫn đến
hiệu suất sinh khối của vi sinh tự dưỡng thấp hoặc tốc độ phát triển của chúng chậm.
Tuy nhiên ở giai đoạn sục khí, sự hình thành nitrit, nitrat đều có xu hướng tăng lên theo
thời gian và theo đó sự giảm nồng độ chất hữu cơ. Điều này xảy ra là do sau khi loại bỏ
được phàn lớn COD, vi sinh vật tự dưỡng oxy hóa amoni có điều kiện phát triển không
cạnh tranh bởi vi sinh vật dị dưỡng..
4.4.

Mổỉ tương quan giữa các bể trong bể phản ứng BNR
Như đã nêu ở trên thì việc kết họp bể kị khí, bể hiếm khí và bể hiếu khí rất hữu
hiệu cho việc khử phostpho. Việc kết họp bể hiếm khí và bể hiếu khí rất hữu hiệu cho
quá trình nitrat hóa và khử nitrat. Be hiếu khí rất hữu hiệu cho việc khử cacbon hữu cơ.
Ngoài ra thêm các chất mang (được gọi là Bioerg) vào là để làm ổn định mật độ vi
khuẩn và tăng hiệu suất của quá trình xử lý sinh hóa.

4.5.

Vật liệu BIOERG
Vật liệu Bioerg được làm từ hạt gel polyme hydrophilic thành phần chủ yếu là
glycol polyethylene, có dạng hình bột viên đường kính 3 - 5mm, lực hấp dẫn là 1,02.
Nhờ có cấu trúc nhỏ nhẹ và khả năng làm giá thể cho vi sinh nên các hạt Bioerg có khả
năng làm ổn định mật độ vi khuẩn và tăng hiệu suất quá trình xử lý sinh hóa trong bể.
Đối với Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch, lượng Bioerg cung cấp có thể sử dụng trong

khoảng thời gian 20 năm.


Hình 4.3. Vật liệu BioergI »
I
Immobilizati

*

tamer

Mierobials (adhered lo surface)

on of
microbiais

BIOERG carrier

4.6. Các yếu tổ ảnh hưởng trong bể phản ứng BNR
4.6.1.

Ảnh hưởng của oxy hòa tan

Sự có mặt của oxy sẽ trở thành yếu tố gây độc đối với vi sinh vật yếm khí và
hiếm khí, còn đối với vỉ sinh vật hiếu khí thì cần được cung cấp lượng không khí đủ lớn
cho mọi quá trình diễn ra trong bể hiếu khí.
4.6.2.

Ảnh hưởng của nhiệt độ


Nhiệt độ tối ưu cho loại vi sinh yếm khí mesophiỉỉc (ưa ấm) là 30 - 40°C[1]. Nhiệt
độ không chỉ ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy mà còn ảnh hưởng tới cả hiệu quả xử lý.
Tại nhiệt độ thấp, các chất hữu cơ dạng không tan dễ bị hấp thu sinh học vào sinh khối,
chúng không tham gia vào quá hình thủy phân nhưng thải theo bùn nên làm tăng hiệu
quả xử lý chung.
Còn hầu hết các vỉ sinh vật có trong bể hiếu khí là các thể ưu ấm (mesophỉle);
chung có nhiệt độ sinh trưởng tối đa là 40°c và tối thiểu là 5°c.
4.6.3.

Ảnh hưởng của pH

Giá trị và sư ổn định của pH trong xử lý yếm khí cổ vai trò cực kì quan trọng do
chủng loại vi sinh tạo metan chỉ hoạt động tốt trong vùng pH = 6,3 - 7,8. Chủng loại vi
sinh tạo axit ít bị chi phối bởi pH vì vậy nên dễ sinh ra hiện tượng “chua” trong bể yếm
khí. Dưới điều kiện pH thấp, một loạt các chất hóa học có tính khử (chất cho điện tử)
tồn tại ở trạng thái dễ bay hơi: axit hữu cơ, hydro sunfua ở dạng trung hòa... và gây mùi.


Còn trong xử lý hiếu khí, pH ảnh hưởng đến các quá trình hóa sinh của vi sinh vật,
qua trình tạo bùn và lắng. pH thích họp cho xử lý nước thải ở bể hiếu khí là 6,5 - 8,5.
4.6.4.

Các thành phần gây độc

Ngoài yếu tố pH, một loạt các họp chât khác cũng có khả năng gây độc đối với vi
sinh vật: kim loại nặng, oxy hòa tan đối với bể yếm khí, họp chất cơ - clo và trong một
số trường họp là amoniac.
Một số chất hữu cơ có tác dụng gây ngộ độc, kìm hãm hoặc giết chết vi sinh vật
với liều lượng nào đó như phenol, họp chất hữu cơ chứa clo [2].
Các ion kim loại có ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh vật sinh metan. Người ta đã xác

định được độc tính của ion kim loại đến hệ vi sinh vật này như sau Cr> Cu> Zn> Cd>
Ni. Giới hạn nồng độ kim loại này cho phép là: Cr - 690; Cu - 150 - 500; Pb - 900; Zn 690; Ni - 73 mg/1 [3].
4.7. Kiểm tra hiệu suất của bể phản ứng BNR
Trong Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch, để tiến hành kiểm tra hiệu suất xử lý của
bể phản ứng bằng cách xác định thể tích bùn lắng sau thời gian 30 phút, sau đó sấy khô
lượng bùn để xác định khối lượng (sấy ở 105°C). Chỉ số bùn SVI được tính:
Thể tích bùn lắng (mg/1)
SVI= ____________________________
Khối lượng bùn (g/1)
Bùn có khả năng lắng tót có trị số SVI thấp (SVI < 100), khi giá trị SVI >150 là
mật độ vi sinh ở dạng sợi filaments đã khá cao, bùn rất khó lắng.
Ngoài việc xác định thể tích bùn, ta tiến hành phân tích tại chỗ và phân tích tại
phòng thí nghiệm các chỉ tiêu hóa lý khác (bảng 4.1) để xác định chất lượng nước thải
chảy vào Trạm và nước sau xử lý chảy ra tại Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch.
~\

r

t

t

r

Bảng 4.1. Các chỉ tiêu cân quan trăc đê kiêm tra hiệu suât xử lý


CHỈ TIÊU

ĐƠN VỊ


ĐỊNH KỲ LẤY MẪU
DÒNG CHẢY VÀO

DÒNG CHẢY RA

BỂ HIẾU KHÍ

-

HẰNG TUẦN

HẰNG TUẦN

HẰNG TUẦN

c

HẰNG TUẦN

HẰNG TUẦN

HẰNG TUẦN

COD

MG/1

HẰNG TUẦN


HẰNG TUẦN

HẰNG TUẦN

BOD

MG/1

HẰNG TUẦN

HẰNG TUẦN

HẰNG TUẦN

T-N

MG/1

HẰNG TUẦN

HẰNG TUẦN

HẰNG TUẦN

T-P

MG/1

HẰNG TUẦN


HẰNG TUẦN

HẰNG TUẦN

C L2

MG/1

HẰNG TUẦN

HẰNG TUẦN

HẰNG TUẦN

HẰNG TUẦN

HẰNG TUẦN

HẰNG TUẦN

PH

NHIỆT ĐỘ

COLIÍOM

u

MPN/LOOML



CHƯƠNG 5: so SÁNH CHỈ TIÊU SAU KHI xử LÝ VỚI TCVN 5945:2005
Nước đầu vào và nước đàu ra của hệ thống xử lý nước thải Trúc Bạch được phòng
phân tích của Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải kiểm tra quan trắc hàng
tuần.
Mau nước được phân tích tại chỗ và đem về phòng phân tích với thiết bị do bên
công ty EBARA cung cấp. Dưới đây là kết quả phân tích mẫu nước đầu vào và đàu ra
được lấy từ tuần thứ hai của mỗi tháng.
Bảng 5.1. Két quả nước đầu vào của Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch năm 2007
T/GIAN

KẾT QUẢ QUA CÁC THỜI ĐIỂM LẤY MẪU

PH

ss

CLA

(MG/1)

(MG/1)

6,2

T-P

T-N

BOD


COD

COLIFOM

(MG/1)

(MG/1)

(MG/1)

(MG/1)

(MPN/LOOML)

42

152

223

196 X10"

6,2

30

152

207


160X10"

108

162

119X10"
177 X10"

TI

7,4

243

T2

7,31

101

0,06
0,03

T3

7,42

58


0,03

5,4

34,4

T4

7,42

130

0,01

6,9

42,2

110

T5

7,51

98

6,7

78,8


193

T6

7,63

46

0,16
0,03

168
284

5,5

37,8

87

107

190X10"

T7

7,48

47


0,02

6,1

40,2

148

260 X10"

T8

7,8

49

0

8,0

52,2

118
91,6

164

390 X 10"


T9

7,58

45

0,03

4,6

37,8

68,5

112

175 X10"

T10

7,67

56

0,01

4,5

41,6


78,8

124

124 X10"

TLL

7,8

89

0

5,9

63,2

129

204

232 X 10"

T12

7,59

103


0

5,6

46

87,4

146

115X10"

368 X 10"


Bảng 5.2. Két quả nước đầu ra của Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch năm 2007
T/GIAN

KÊT QUẢ QUA CÁC THỜI ĐIÊM LÂY MÂU

PH

ss

CLA

(MG/1)

(MG/1)


TI

7,17

14

0,09

T2

7,47

7

T3

7,12

T4

T-P

T-N

BOD

COD

COLIFOM


(MG/1)

(MG/1)

(MG/1)

(MG/1)

(MPN/LOOML)

14,6

20

30

3620

0,04

1,82
0,64

16,9

11,2

17

2800


5

1,27

1,25

12,4

5,9

11

800

7,17

3

0,38

1,06

12,5

7

11

200


T5

7,28

6

0,51

12,1

9,5

13

200

T6

7,49

1

0,12

1,16
0,85

10,1


6,2

11

200

T7

7,41

4

0,15

0,63

8,9

13,8

T8

7,76

2

0,29

6,2


10,1

T9

7,53

2

0,25

1,06
0,89

7,1

10,7

T10

7,3

2

0,58

0,87

7,2

6,8


11

1100

TLL

7,54

6

0,67

0,56

8,5

10,2

100

T12

7,53

6

0,56

0,83


9,2

6,7

16
13

16
16
16

2900
1000

1700

0

Qua kêt quả phân tích nước đâu ra sau xử lý và so sánh với TCVN 5945:2005 cột
B (cột B áp dụng cho nước thải công nghiệp được đổ vào các vực nước nhận thải khác
trừ các thủy vực quy định cho mục đích sinh hoạt) thì ta thấy tất cả các chỉ tiêu nằm
trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn. Còn nếu đem so sánh nước đàu ra sau xử lý với
TCVN 5945:2005 cột A thì chỉ tiêu Cl2 và Coliíòrm vượt tại hai thời điểm:
- Chỉ tiêu Cl2: tháng 3 đợt II vượt 1,27 làn.
- Chỉ tiêu Coliíòrm: tháng 1 đợt n vượt 1,21 làn
Giải thích cho vấn đề này như sau: do tháng một Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy
Xử lý nước thải vẫn áp dụng theo TCVN 5945:1995, nên chỉ tiêu Coliíòm là 3620
MPn/lOOml nằm trong chỉ tiêu cho phép theo TCVN 5945:1995. Sau khi xử lý, nước
đạt tiêu chuẩn cho phép bổ cập vào hồ Trúc Bạch.



CHƯƠNG 6: NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ - ĐÈ XUẤT Ý KIẾN
6.1.

Nhận xét

về cơ sở thực tập
- Các bộ phận trong Trạm có quan hệ phối họp cùng nhau thực hiện đầy đủ chức
năng chuyên ngành là xử lý nước thải bằng công nghệ vi sinh.
Hệ thống xử lý nước thải
Hệ thống xử lý nước thải Trúc Bạch là một trong hệ thống xử lý tiên, khả năng vận
hành tự động, đáp ứng được tiêu chuẩn về nước thải ra môi trường TCVN 5945:2005
cột A. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại:
- Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chìm sâu 6m nên công tác bảo dưỡng, sửa
chữa gặp rất nhiều khó khăn.
- Lượng rác tại cống gom của hệ thống là rất lớn - đặc biệt vào mùa khô, có thể
gây quá tải cho bộ phận song chắn rác thô, gây đứt cáp kéo rọ rác, càn lắp đặt hệ thống
song chắn rác đặt ở đàu nguồn để giảm bớt lượng rác vào cống gom.
- Lượng điện sử dụng cho việc hoạt động xử lý nước thải hàng năm rất tốn kém,
cần có biện pháp nhằm giảm thiểu chi phí.
về công tác quản lý
- Việc vệ sinh trong rọ rác, tiếp hóa chất Polimer, tiếp hóa chất PACN-95 chủ yếu
bằng thủ công nên còn gặp nhiều khó khăn, cần quan tâm đến an toàn lao động cho cán
bộ tại Trạm.
- Ở phía bên hồ, chỗ nước thải từ mưomg Ngũ Xã đổ vào hồ đang bị ô nhiễm mà
địa điểm này lại sát cạnh Trạm, gây mất mỹ quan cho hồ và cho Trạm.
- Khoảng cách an toàn về vệ sinh môi trường của Trạm XLNT chỗ bộ phận tiếp
nhận nước thải với khu dân cư chưa đạt yêu càu.
- Việc cho thuê diện tích sân của Trạm làm nơi đậu đỗ xe làm giảm mức độ an

toàn và an ninh trong Trạm.
6.2.

Kiến nghị

- Nước thải sinh hoạt trước khi đưa vào hệ thống xả thải chung của thành phố càn
phải xử lý sơ bộ.


BẢO CẢO THựC TẬP TÓT NGHIỆP

SVTH: Lê Trọng Nghĩa

- Cần có đánh giá hết về nồng độ kim loại nặng trong nước thải đàu vào Trạm
XLNT Trúc Bạch và nước sau xử lý đổ ra hồ Trúc Bạch.
6.3.

Đề xuất ý kiến

Đợt thực tập vừa qua có những thuận lợi sau:
về phía nhà trường và khoa
- Nhà trường và khoa đã để cho sinh viên tự liên hệ với cơ sở thực tập phù hợp
với khả năng và nguyện vọng của sinh viên, điều này giúp sinh viên chủ động hơn trong
công việc.
- Thời gian chuẩn bị cho việc lựa chọn cơ sở thực tập là khá dài để sinh viên có
thể lựa chọn và liên hệ với cơ sở thực tập tốt nhất.
- Những kiến thức được trang bị ở nhà làm cơ sở cho sinh viên thực hiện các công
việc và kiểm nghiệm qua thực tế.
- Khoa đã phân công giáo viên hướng dẫn viết đề cương và báo cáo kết quả thực
tập giúp sinh viên khỏi bỡ ngỡ khi tiếp xúc với công việc thực tế và dễ dàng lựa chọn

tại cơ sở thực tập.
về phía cơ sở thực tập
- Tất cả các cán bộ công nhân viên tại trạm đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho việc thực tập.
về phía sinh viên
Tuy thời gian thực tập không dài nhưng em đã học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm
(vận hành hệ thống, lấy mẫu phân tích, ...), hiểu rõ về công việc, cách làm việc của trạm
cũng như trong thực tế.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi em còn gặp những khó khăn:
- Do mới tiếp xúc với thực tế công việc nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ khi
mới bắt đầu thực tập.
- Thời gian thực tập tại trung tâm tương đối ngắn nên chưa thể nắm vững được
nhiều công việc tại trạm và kinh nghiệm thực tế tiếp thu được vẫn còn hạn chế.
Từ những khó khăn và thuận lợi trên em có những đề xuất sau:

-

23-


- Nhà trường và khoa tiếp tục cho sinh viên tự lựa chọn cơ sở thực tập để giúp cho
sinh viên năng động hơn, đồng thời khoa nên giúp đỡ giới thiệu một số địa điểm phù
hợp với ngành nghề để sinh viên dễ dàng lựa chọn và liên hệ.
- Cơ sở thực tập nên tạo điều kiện để sinh viên có thể tiếp xúc với công việc thực
tế từ đó có thể kiểm nghiệm lý thuyết đã học vào trong thực tế.
- Sinh viên nên năng động hỏi những công việc tại cơ sở thực tập để tiếp thu thêm
nhiều kinh nghiệm thực tế.




×