1
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI
BÀI TẬP CÁ NHÂN
TỐ TỤNG DÂN SỰ
Đề 9 : Trình bày những qui định của BLTTDS năm 2015
về khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự
Hà Nội, 2016
2
LỜI MỞ ĐẦU
Quyền dân sự được thừa nhận là một quyền năng cơ bản dành cho các chủ
thể trong pháp luật dân sự. Tuy nhiên quyền này thường hay bị xâm phạm, làm ảnh
hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Để bảo vệ quyền này, phải kể
đến biện pháp khởi kiện vụ án dân sự, theo đó các chủ thể có quyền dân sự bị xâm
phạm có quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự, yêu cầu tòa án giải quyết
nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đây là một biện pháp hữu hiệu
và có tính khả thi cao.
Để đảm bảo cho Tòa án xét xử đúng đắn vụ án dân sự cũng như bảo vệ được
quyền lợi ích hợp pháp của đương sự trước tòa án, pháp luật đã qui định rất cụ thể
các thủ tục giải quyết vụ án dân xự tại tòa án các cấp.
Trong bài tiểu luận dưới đây, em xin trình bày hai giai đoạn để giải quyết vụ
án dân sự theo qui định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đó là : Khởi kiện và
thụ lý vụ án dân sự.
3
I.
Khởi kiện vụ án dân sự
1. Quyền khởi kiện
Quyền khởi kiện được chia ra làm hai nhóm:
Nhóm thứ nhất là khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích của chính mình
khi nhận thấy quyền , lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Cụ thể,
theo Điều 186 quy định về quyền khởi kiện vụ án BLTTDS năm 2015 thì
:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện
hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có
thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Nhóm thứ hai là khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác. Đối với quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi
ích Nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách, một số cơ quan trong phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn của mình có quyền khởi kiện phải kể đến như :
cơ quan dân số, gia đình và trẻ em, công đoàn… cụ thể được qui định tại
Điều 187 như sau:
“1.
Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em,
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và
gia đình.
2. Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong
trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc
khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
4
3. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho
người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện
vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi
kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.
5. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.”
2.
Phạm vi khởi kiện
Về phạm vi khởi kiện, theo quy định tại Điều 188, bao gồm:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp
luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một
tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ
pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể
khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ
pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải
3.
quyết trong cùng một vụ án.
Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà các chủ thể có quyền khởi kiện được
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân, gia đình… để
bảo vệ quyền lợi ích bị xâm phạm. Hết thời hạn đó thì chủ thể khởi kiện mất quyền
khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác ( Ví dụ: đối với yêu cầu hoàn
trả tài sản thuộc sở hữu nhà nước, qui định tại Điều 160 BLDS 2005 hay yêu cầu
5
bảo vệ nhân thân thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện). Có thể nói tùy vào tính
chất của mỗi loại tranh chấp mà pháp luật có quy định về thời hiệu riêng.
Theo Điều 184 và 185 BLTTDS năm 2015, thời hiệu khởi kiện được qui định
như sau:
•
•
Các qui định về thời hiệu của BLDS được áp dụng trong tố tụng dân sự.
Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu
của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước
•
khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng
thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực
hiện nghĩa vụ.
Trên thực tế có nhiều nguyên nhân khách quan mà việc khởi kiện không
được thực hiện trong thời hạn qui định. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
họ pháp luật qui định không tính vào thời hiệu khởi kiện khoảng thời gian phát sinh
những sự kiện sau đây:
•
•
•
Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể
có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu
trong phạm vi thời hiệu.
Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi
kiện, người có quyền yêu cầu chưa thành niên, mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng
khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp
người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết;
Trường hợp nếu một vụ án đã được Tòa án giải quyết bằng một bản án hay
quyết định đã có hiệu lực thì đương sự không được khởi kiện lại đối với vụ án đó
nữa, trừ các trường hợp sau đây:
6
Bản án, quyết định của tòa án bác đơn xin ly hôn
Yêu cầu xin thay đổi con nuôi, thay mức cấp dưỡng,mức bồi thường thiệt hại
Vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ
mà tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện.
Các trường hợp khác pháp luật quy định
4. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự
Việc xác định thẩm quyền của Tòa án trong tranh chấp dân sự là một vấn đề
hết sức quan trọng. Thẩm quyền được xác định một cách chính xác sẽ tránh được
sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ của Tòa án với các cơ quan tố tụng
khác và với các bộ phận trong một Tòa án, góp phần giải quyết đúng đắn, tạo điều
kiện cho đương sự dễ dàng tham gia tố tụng, thực hiện quyền khởi kiện, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Để vụ án được thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đúng đến Tòa án có thẩm
quyền giải quyết, xét xử Tòa án chỉ thụ lý VADS đối với những tranh chấp thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình. Theo BLTTDS thẩm quyền giải quyết tranh chấp
của Tòa án được qui định như sau:
Thẩm quyền chung
Không phải mọi tranh chấp dân sự đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án, mà Tòa chỉ giải quyết những tranh chấp dân sự ( hôn nhân gia đình, lao động,
kinh doanh thương mại…) qui định tại Điều 26,28,30,32 BLTTDS 2015. Vì vậy
khi có tranh chấp, người khởi kiện cần phải xác định tranh chấp đó thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án để được giải quyết.
Sau khi xác định thẩm quyền, Tòa án cũng phải xác định nội dung tranh
chấp, yêu cầu đó là loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh
thương mại hay lao động để vào sổ thụ lý loại án đúng với qui định. Việc này có ý
nghĩa rất lớn khi xác định các quy phạm pháp luật nội dung để áp dụng.
7
Thẩm quyền theo cấp
Khi đã xác định được tranh chấp có thuộc thẩm quyền giải quyết Tòa án thì
người khởi kiện cần xác định tiếp tranh chấp thuộc thầm quyền xét xử của Tòa án
cấp nào
Theo Luật Tổ chức Tòa án năm 2014, hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân Việt
Nam bao gồm: TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện.
Thẩm quyền của Tòa án các cấp được qui định cụ thể tại Điều 35, 36,37,38
BLTTDS năm 2015.
Thẩm quyền theo lãnh thổ
Sau khi xác định được thẩm quyền chung, thẩm quyền theo cấp, người khởi
kiện chỉ cần xác định thêm Tòa án theo lãnh thổ
Việc xác định thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ được quy định rất cụ thể
tại Điều 39 BLTTDS 2015 như sau:
-
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi
bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
-
điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu
cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn
là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là
cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
8
-
Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất
động sản có thẩm quyền giải quyết.
Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
Trường hợp người khởi kiện có quyền lựa chọn Tòa án theo Điều 40 BLTTDS
thì yêu cầu đương sự cam kết không khởi kiện tại các tòa án khác. Nếu do thỏa
thuận lựa chọn Tòa án giải quyết thì phải kiểm tra tính hợp pháp của thỏa thuận.
5.
Đơn khởi kiện
Khoản 1 Điều 189 BLTTDS 2015 quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.” Theo đó, Tòa án chỉ thụ lý giải quyết tranh
chấp khi có đơn khởi kiện của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi
kiện.
Đối với việc làm đơn khởi kiện của cá nhân:
- Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình
hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ
nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi
cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc
điểm chỉ;
Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện
hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi
kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong
đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của
cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên
hoặc điểm chỉ;
- Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là
người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình
làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì
có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ
năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác
nhận vào đơn khởi kiện.
Đối với việc khởi kiện của cơ quan, tổ chức:
9
Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức
và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần
cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu
của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử
dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Về nội dung chính của đơn khởi kiện, được qui định cụ thể tại khoản 4 Điều
189 BLTTDS 2015.
Về chứng cứ tài liệu, theo Khoản 5 Điều 189 BLTTDS năm 2015, được qui
định như sau:
Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích
hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ
tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có
để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người
khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của
Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
6.
Nộp đơn khởi kiện
Theo qui định tại Điều 190 BLTTDS 2015, người khởi kiện có hai cách thức
nộp đơn khởi kiện:
II.
1.
Nộp trực tiếp tại trụ sở Tòa án có thẩm quyền.
Gửi theo đường dịch vụ bưu điện.
Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án
( nếu có).
Thụ lý vụ án dân sự
Khái niệm
10
Thụ lý vụ án là việc tòa án dân sự nhận đơn yêu cầu của đương sự đề nghị
xem xét giải quyết một vụ việc để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức, cơ quan và xem xét.
1.2 Bản chất thụ lý vụ án dân sự
Việc Tòa án chấp nhận tiến hành thụ lý vụ án đồng nghĩa với việc Tòa án đã
xác nhận trách nhiệm giải quyết vụ án thuộc về mình mà không phải một cơ quan
nhà nước nào khác. Thụ lý vụ án dân sự là một trong những thẩm quyền của Tòa án
nhằm thực hiện chức năng xét xử. qua hoạt động giải quyết các vụ án, Tòa án sẽ
xác lập trật tự về quyền và lợi ích của các chủ thể, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, xã hội, công dân..
Như vậy thụ lý vụ án dân sự là việc Tòa án có thẩm quyền chấp nhận giải
quyết đơn khởi kiện của đương sự vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết
Hoạt động thụ lý bao gồm hai hoạt động cơ bản là nhận đơn khởi kiện xem
xét và vào sổ thụ lý. Nhưng trong đó lại có rất nhiều công việc cụ thể khác nhau
như: tiếp nhận đơn khởi kiện, kiểm tra nội dung đơn khởi kiện đã đầy đủ theo quy
định pháp luật hay chưa, kiểm tra các điều kiện thụ lý khác như điều kiện về chủ
thể, thời hiệu khởi kiện, thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí và vào sổ thụ lý
2.
Đặc điểm thụ lý vụ án dân sự
Thụ lý vụ án dân sự là một hoạt động của Tòa án có thẩm quyền thực hiện.
Thụ lý vụ án dân sự chỉ được thực hiện khi có yêu cầu khởi kiện của chủ thể
có quyền khởi kiện.
Thụ lý vụ án dân sự không phải là một hoạt động tố tụng độc lập, nó là cả
một quy trình gồm nhiều bước khác nhau để đi đến kết quả là Tòa án vào sổ
3.
thụ lý vụ án dân sự.
Các quy định về thụ lý vụ án dân sự
Nhận đơn khởi kiện
11
Theo qui định tại Điều 191 BLTTDS 2015, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện
do đương sự nộp trực tiếp tại tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và ghi vào sổ
nhận đơn hoặc bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa in ra bản giấy và phải ghi
vào sổ nhận đơn. Sau khi nhận đơn Tòa án phải xác nhận đã nhận đơn và thông báo
cho người khởi kiện.
Theo quy định tại Điều 191 BLTTD 2015:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện,
Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán
phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
-
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút
gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại
-
khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi
-
kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án.
Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và
thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện
Theo quy định tại Điều 193 BLTTDS năm 2015 thì:
Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4
Điều 189 của BLTTDS thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn
đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn
do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán
12
có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể được giao trực
tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi
chú vào sổ nhận đơn để theo dõi.
Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng
quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý
vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời
hiệu khởi kiện.
Xác định tiền tạm ứng phí và thông báo cho người khởi kiện
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho
người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong
trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Đồng thời, Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và
giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người
khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng
án phí.
Vào sổ thụ lý vụ án dân sự
Khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì
Thẩm phán thụ lý vụ án và vào sổ thụ lý vụ án dân sự
Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng
án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo.
13
Thông báo về việc thụ lý vụ án
Nội dung chính của văn bản thông báo được quy định cụ thể tại Khoản 2
Điều 196 BLTTDS 2015.
Nội dung thông báo phải thể hiện được những yêu cầu của người khởi kiện
và danh sách tài liệu chứng cứ người khởi kiện nộp theo đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải
thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp
về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công
khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu,
chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung
cấp.
Trả lại đơn khởi kiện
Việc trả lại đơn khởi kiện phải được Tòa án thông báo bằng văn bản cho
người khởi kiện biết, trong đó cần ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện thuộc trường
hợp nào. Thông báo này có thể được giao trực tiếp hoặc gửi cho người khởi kiện
qua bưu điện. Việc giao hoặc gửi thông báo này phải có sổ theo dõi.
Những trường hợp tòa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện được qui
•
định tại Điều 192 BLTTDS 2015, bao gồm:
Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187
•
của BLTTDS hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
14
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp các đương sự có thỏa thuận
điều kiện hoặc pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện ( hình thức, nội
dung đơn khởi kiện) nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu
một trong các điều kiện đó
Ví dụ: đương sự thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài người chồng
nộp đơn xin ly hôn khi người vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi…
•
Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án
mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức
bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản,
thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi
quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và
•
theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại
Hết thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí
Hết thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 195 của BLTTDS 2015 mà
người khởi kiện không nộp tiền tạm ứng án phí và biên lai thu tiền tạm ứng án phí
cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền
•
•
tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.
Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Không thuộc thẩm quyền của Tòa án nghĩa là trường hợp không thuộc một
trong các tranh chấp quy định tại Điều 26,28, 30, 32.
Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy
định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật TTDS 2015.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa
chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ
không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không
thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu
15
địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại
đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố
tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể
hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán
trả lại đơn khởi kiện;
•
Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện,
Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho
Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại
cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết
khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện,
người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án
đã trả lại đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán
phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Tại phiên họp, Thẩm
phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng
cấp;
Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
Trường hợp có khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện hay quyết
định trả lời khiếu nại, kiến nghị được qui định cụ thể tại Khoản 5,6,7 Điều 194
BLTTDS 2015.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Bộ luật Dân sự năm 2015
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Lê Bích Lan,” vấn đề khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự”. Tạp chí Luật học
/> />
-
ieu-can-biet.html
/>
17
MỤC LỤC
18