CHUYÊN ĐỀ
CUỘC VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Mục đích, yêu cầu:
- Giới thiệu tình hình thế giới trong nước tác động đến cuộc đấu tranh dân tộc và
đấu tranh giai cấp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Những nội dung cơ
bản của cuộc vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và ý nghĩa lịch sử của việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt nam.
- Thấy được sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là tất yếu. Nắm quy luật ra
đời của Đảng cộng sản Việt Nam, ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng.
2. Thời gian: 04
tiết.
3. Vật chất bảo đảm
- Bài giảng được phê duyệt theo quy định
- Tài liệu:
+ Lịch sử Đảng CSVN, tập I, Nxb QĐND – Hà nội 1995.
+ Văn kiện lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tập I. Nxb CTQG. H 2000
- Phấn, bảng. Phòng học theo đúng tiêu chuẩn
4. Nội dung, phương pháp:
I. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU
THẾ KỶ XX.
1. Bối cảnh quốc tế.
* Thời gian: 15 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình.
- Chủ nghĩa tư bản phương tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai
đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa).
+ Cuối thế kỷ XIX nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh, đặt ra yêu
cầu bức xúc về thị trường. CNTB phát động chiến tranh xâm chiếm thuộc địa biến các
quốc gia thành thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, mua bán nguyên vật liệu, khai
thác sức lao động và xuất khẩu tư bản của các nước đế quốc. Các nước đế quốc lớn
như: Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha…đã xâm chiếm hầu hết các nước nhỏ
yếu trên thế giới và biến các nước nhỏ thành thuộc địa của chúng.
+ Chủ nghĩa đế quốc ra đời, sự cạnh tranh giành giật thuộc địa và khu vực ảnh
hưởng của các đế quốc làm gay gắt thêm mâu thuẫn vốn có của CNTB và làm nảy
sinh mâu thuẫn mới: các dân tộc thuộc địa > < CNĐQ.
+ Chính sách thực dân tàn bạo của CNĐQ đối với các thuộc địa cùng với sự áp
bức bóc lột nặng nề đối với giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở trong nước đã
bộc lộ bản chất phản động, lỗi thời của chủ nghĩa tư bản.
- Chiến tranh thế giới lần thứ nhất nổ ra (1914 - 1918)
+ Chính vì bản chất phản động của chủ nghĩa đế quốc đầu thế kỷ XX đã chiến
tranh thế giới lần thứ nhất nổ ra , gây ra thảm hoạ cho nhân loại.. Cuộc chiến bắt đầu
từ 1914 và kết thúc vào năm 1918.
1
- Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi (7/11/1917) đã làm biến đổi sâu sắc tình
hình thế giới
+ Chặt đứt khâu yếu nhất trong hệ thống đế quốc chủ nghĩa và các hệ thống
thuộc địa, mở ra thời đại mới trong lịch sử lồi người – thời đại q độ từ CNTB lên
CNXH trên phạm vi tồn thế giới.
+ Cách mạng tháng Mười khơng chỉ ảnh hưởng và tác động sâu sắc đến cách
mạng vơ sản ở các nước tư bản, mà còn lan tỏa sâu sắc đến các nước thuộc địa, cổ vũ
mạnh mẽ các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp, giải phóng con người.
- Quốc tế Cộng sản được thành lập (3/1919). Đây là bộ tham mưu lãnh đạo
phong trào cách mạng thế giới. Tại Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (7/1920) Lênin
cơng bố “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa” đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc bị áp bức.
- Cuộc CM Tân Hợi (1911) ở Trung quốc cũng tác động rất lớn đến CM Việt
Nam.
Tình hình thế giới đầy biến động đó đã ảnh hướng mạnh mẽ đến Việt Nam.
Chủ nghóa
ĐQ ra đời
Chiến tranh
TG lần thứ
I
Việt Nam
QTCS
ra đời
CM T 10
thắng lợi
CM Tân Hợi
(1911)
Sơ đồ tình hình thế giới tác động đến Việt Nam
2. Tình hình trong nước
* Thời gian: 25 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình.
Tháng 9/1858 Thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta. Triều đình nhà Nguyễn
đầu hàng. Ngày 6/6/1884 nhà Nguyễn ký hiệp ước Patơnốt thừa nhận sự thống trị của
thực dân Pháp, Việt nam trở thành thuộc địa của Pháp. Do đó, tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội Việt nam biến đổi sâu sắc.
* Tình hình chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội.
- Về chính trị: Pháp thực hiện hai chính sách lớn.
2
+ Chính sách chuyên chế cai trị trực tiếp.
Biến Nhà nước phong kiến thành bù nhìn, tay sai từ trên xuống dưới. Chúng
thành lập liên bang Đông Dương. Đứng đầu liên bang Đông Dương có Toàn quyền, là
người thay mặt chính phủ Pháp cai trị Đông Dương về mọi mặt. Dưới Toàn quyền là
Thống đốc Nam Kì, Thống sứ Bắc Kì và Khâm sứ ở Trung Kì, Lào, Cămpuchia.
+ Chính sách chia để trị.
Chia Đông Dương thành 5 xứ.
Chia nước ta làm ba kì với ba chế độ cai trị khác nhau. Bắc Kì và Trung Kì là hai
xứ bảo hộ vẫn còn giữ lại chính quyền PK về hình thức; Nam Kì là đất thuộc địa hoàn
toàn do Pháp nắm, người dân đi lại qua các xứ phải làm hộ chiếu như đi ra nước ngoài
nhằm chia rẽ lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc.
Chính sách này còn ảnh hưởng đến ngày nay, các thế lực phản động đang ra sức
tuyên truyền gây chia rẽ dân tộc, chia rẽ khối đoàn kết Đông dương.
- Về kinh tế:
+ Duy trì phương thức sản xuất phong kiến lạc hậu, thiết lập hạn chế phương
thức sản xuất TBCN.
Để bóc lột được lợi nhuận thuộc địa tối đa, thực dân Pháp đầu tư hạn chế vào
một số nghành để khai thác nhanh, khai thác nhiều của cải như: khai thác than, đồn
điền, sửa chữa máy móc…làm cho kinh tế nước ta phát triển chậm chạp, phụ thuộc
ngày càng tăng vào Pháp.
+ Thực hiện chính sách độc quyền kinh tế về các mặt: xuất nhập khẩu, khai thác
mỏ, giao thông vận tải, ngân hàng, tài chính, thuốc phiện, muối, rượu, chiếm đấtlập
đồn điền, lập ra hàng trăm thứ thuế vô lý và vô nhân đạo. Chúng bóc lột dân ta đến
tận xương tuỷ.
-Về văn hoá: Thực hiện chính sách ngu dân.
+ Mở rất ít trường học: để đào tạo cho con em tầng lớp trên còn đại đa số nhân
dân ta mù chữ. (Năm 1930 cả Bắc kỳ có một trường tiểu học. Cả Đông dương có
4651 học sinh trung học và tiểu học).
+ Duy trì các tập tục phong kiến, phát triển tôn giáo, gây tâm lý tự ti dân tộc.
(Nước Pháp là văn minh người Việt nam ngu muội phải phụ thuộc vào mẫu quốc).
+ Du nhập văn hoá thực dân và ngăn cản tư tưởng, văn hoá tiến bộ: Tuyên truyền
văn hoá phẩm đồi truỵ, mở sòng bạc, nhà chứa… lôi kéo nhân dân ta, đặc biệt là tầng
lớp thanh thiếu niên vào ăn chơi sa đoạ để quên đi nổi nhục mất nước. Những người
lưu giữ các ấn phẩm văn hoá tiến bộ của Phương Tây bị bắt tù đầy, giết hại.
Những chính sách trên của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam thay đổi,
từ một xã hội phong kiến độc lập, Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong
kiến.
* Sự phân hoá giai cấp trong xã hội Việt nam:
Cùng với sự thay đổi về tình hình chính trị, kinh tế xã hội, kết cấu xã hội Việt
nam có sự biến đổi sâu sắc, bên cạnh giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp nông dân
tồn tại từ lâu trong xã hội, xuất hiện giai cấp công nhân, giai cấp tiểu tư sản thành thị
và giai cấp tư sản.
3
Nhân dân ta bị bần cùng hoá, công nhân, nông dân nghèo đói, tiểu tư sản phá
sản, trí thức thất nghiệp, tư sản dân tộc, địa chủ nhỏ và vừa bị chèn ép.
- Giai cấp địa chủ, phong kiến: trước đây giữ được vai trò, vị trí trong xã hội
nhưng từ thế kỷ XVI bắt đầu suy tàn, đặc biệt từ sau khi đầu hàng thực dân Pháp
(1884). Giai cấp này không còn khả năng lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành độc
lập dân tộc.
- Tầng lớp TTS: (trí thức, tiểu thương, tiểu chủ, thợ thủ công và viên chức nhỏ…)
có tinh thần dân tộc, yêu nước, rất nhạy cảm về chính trị và thời cuộc nhưng địa vị
kinh tế bấp bênh, luôn bị đe doạ phá sản, hay dao động trước sự đàn áp của kẻ thù.
Giai cấp này không có khả năng lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Nhưng đây là lực lượng cách mạng rất quan trọng, là đồng minh có thể tin cậy của
giai cấp công nhân.
- Giai cấp TS Việt nam: xuất hiện sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 -1918),
ra đời sau giai cấp công nhân và chia làm hai bộ phận:
+ Bộ phận tư sản mại bản: Có lợi ích gắn liền với tư bản Pháp, tham gia vào đời
sống chính trị, kinh tế của thực dân Pháp. Là đối tượng cách mạng cần phải đánh đổ.
+ Bộ phận giai cấp tư sản dân tộc: Mâu thuẫn với tư bản Pháp, triều đình phong
kiến, nhưng thế lực kinh tế yếu ớt và phụ thuộc. Do vậy khuynh hướng chính trị là cải
lương. Họ có tinh thần yêu nước chống đế quốc, phong kiến nhưng họ không có khả
năng lãnh đạo cách mạng.
- Giai cấp nông dân: là lực lượng to lớn trong dân cư (chiếm tới 90 % dân số) sản
xuất ra bộ phận lớn của cải cho xã hội song lại bị bóc lột nặng nề nhất. Họ có tinh thần
hăng hái chống ĐQ, phong kiến, khao khát độc lập dân tộc và ruộng đất. Những giai cấp
nông dân không bao giờ đứng ở vị trí trung tâm của thời đại. Do vậy, giai cấp nông dân
không có khả năng lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành độc lập dân tộc. Nhưng giai cấp
nông là lực lượng quan trọng, đồng minh tin cậy của giai cấp công nhân.
Giai cấp nông dân không giữ vai trò lãnh đạo cách mạng vì họ không đại diện
cho một phương thức sản xuất tiến bộ
- Giai cấp công nhân: Là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc địa
của CNĐQ, xuất hiện cuối thế kỷ XIX và đến đầu thế kỷ XX giai cấp công nhân đã
trở thành một giai cấp trong nhà nước thuộc địa nửa phong kiến (cuối 1929 có hơn 22
vạn người), giai cấp công nhân có đầy đủ đặc điểm của giai cấp công nhân thế giới,
đồng thời có đặc điểm riêng. Tuy số lượng ít, văn hóa và trình độ kỹ thuật thấp song
họ sống tập trung, đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ nhất nên có tinh thần đoàn
kết và ý thức kỷ luật cao, có tinh thần cách mạng triệt để.
+ Phần lớn xuất thân từ nông dân nên gắn bó chặt chẽ với giai cấp nông dân.
+ Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc (khoảng cuối thế kỷ XIX) nên không chịu
ảnh hưởng của tư tưởng cải lương TS và tầng lớp công nhân quí tộc.
+ Sinh ra trong một dân tộc có truyền thống yêu nước, sớm kế thừa truyền thồng
dân tộc, giai cấp công nhân Việt nam vừa có ý thức dân tộc, vừa có ý thức giai cấp, lại
vừa có tinh thần yêu nước sâu sắc.
4
+ Ra đời và phát triển trong điều kiện lịch sử khi giai cấp cơng nhân Nga dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã giành thắng lợi trong cách mạng Tháng Mười. Nên
sớm tiếp thu lý luận chủ nghĩa Mác – Lê nin và tinh thần quốc tế vơ sản của giai cấp
cơng nhân.
Do đó, giai cấp cơng nhân Việt nam là lực lượng duy nhất có khả năng lãnh đạo
nhân dân thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Tuy nhiên, trước
năm 1930 giai cấp cơng nhân chưa có khả năng lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành
độc lập dân tộc vì thiếu một đường lối cách mạng đúng đắn soi đường.
Chế độ phong
kiến
Đòa chủ
Nông dân
Chế độ thuộc đòa,
nửa PK
Tiểu TS
Chế độ thuộc
đòa
Tư sản
Công nhân
Sơ đồ phân hố giai cấp trong xã hội thuộc địa, nữa PK
* Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt nam
- Trước khi thực dân Pháp xâm lược Việt nam là một xã hội phong kiến suy tàn,
trong xã hội tồn tại mâu thuẫn cơ bản:
Nơng dân > < địa chủ, phong kiến ngày càng gay gắt đã đến lúc phải gạt bỏ.
- Từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta (1858), xã hội Việt Nam trở thành xã
hội thuộc địa, nửa phong kiến. Chính sách thống trị của thực dân Pháp và bọn tay sai
đã tạo ra hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt nam.
+ Mâu thuẫn giữa tồn thể dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa thực dân Pháp. (1)
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam, chủ yếu là nơng dân với giai cấp địa chủ
phong kiến.
- Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa tồn thể dân tộc Việt Nam với bọn thực
dân Pháp xâm lược và bè lũ tay sai.
Độc lập dân tộc là và người cày có ruộng là hai u cầu cơ bản của xã hội Việt
Nam thuộc địa, nửa phong kiến, nhưng độc lập dân tộc là u cầu chủ yếu trước mắt,
phản ánh nguyện vọng bức thiết của các tầng lớp, giai cấp trong dân tộc.
Do đó, con đường cách mạng đúng đắn nhất là con đường đồng thời giải quyết cả hai
mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam, trong đó phải tập trung lực lượng giải quyết mâu
thuẫn (1) Mâu thuẫn giữa tồn thể dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa thực dân Pháp . Nhưng trước
năm 1930 khơng có một giai cấp nào, đề ra được đường lối đó.
5
II. CUỘC VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.
1. Các phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
* Thời gian: 20 phút.
* Phương pháp: Sử dụng phương pháp thuyết trình và nêu vấn đề.
Mặc dù đã đặt xong ách cai trị ở Đông dương 1884 nhưng thực dân Pháp vẫn liên
tiếp vấp phải phong trào đấu tranh anh dũng của nhân dân ta.
* Các phong trào yêu nước theo đường lối phong kiến.
- Phong trào Cần Vương (1885 – 1896)
+ Do Tôn Thất thuyết khởi xướng. Ngày13/7/1885 Tôn Thất Thuyết giúp vua
Hàm Nghi ra chiếu “Cần Vương” phong trào Cần Vương đã phát triển sôi nổi khắp
các địa phương ở Bắc kỳ, Trung kỳ và ảnh hưởng lan rộng trong cả nước, đến năm
1888 vua Hàm Nghi bị bắt đi đày ở châu Phi. Cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan
Đình Phùng lãnh đạo thất bại (1896) thì chấm dứt phong trào Cần Vương.
+ Tư tưởng cơ bản của các phong trào là dương cao ngọn cờ “Trung quân, ái
quốc” để tập hợp quần chúng, mục đích đánh đuổi thực dân Pháp duy trì chế độ
phong kiến.
- Phong trào nông dân Yên Thế (1883-1913). Đây là phong trào tự phát chống
Pháp do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo. Đây là phong trào tiêu biểu cho ý chí chiến đấu
bất khuất, bền bỉ của nông dân Việt Nam. Thực dân Phá 4 lần dùng lực lượng lớn tấn
công Yên Thế, nhưng đều bị nghĩa quân đánh bại. Chỉ sau khi Hoàng Hoa Thám hy
sinh (10/3/1913) cuộc khởi nghĩa Yên Thế mới kết thúc.
Sự thất bại của các phong trào trên đã phản ánh sự bế tắc của các phong trào yêu
nước theo hệ tư tưởng phong kiến. Đánh dấu sự chấm dứt vai trò lãnh đạo của giai
cấp phong kiến Việt nam.
* Các phong trào yêu nước khuynh hướng dân chủ tư sản, tiểu tư sản.
- Phong trào yêu nước tư sản theo tư tưởng bạo động (1905 – 1912).
+ Do Phan Bội Châu và Tăng Bạt Hổ lãnh đạo.
+ Mục đích tôn chỉ: Dùng bạo lực vũ trang để giành độc lập dân tộc, lật đổ chế
độ phong kiến đưa đất nước phát triển theo khuynh hướng tư sản.
+ Phương pháp: Bạo động vũ trang, “Dựa vào Nhật để đánh Pháp”. (phong trào
Đông du) Nhật - Pháp cấu kết trục xuất những người yêu nước Việt nam khỏi Nhật
(Tháng 12/1909 Phan Bội Châu đã phải ra khỏi nước Nhật, sang Thái Lan; 1912
phong trào hoàn toàn thất bại…)
+ Lực lượng chủ yếu thanh niên trí thức làm nòng cốt cho phong trào đấu tranh
chống pháp.
- Phong trào theo tư tưởng cải lương tư sản (1906 - 1908): (Phong trào Duy tân)
+ Do Phan Chu Trinh, Lương Văn Can... lãnh đạo.
+ Phương pháp: dựa vào Pháp để lật đổ chế độ phong kiến, canh tân đất nước,
sau đó yêu cầu Pháp trao trả độc lập mà không cần dùng bạo lực.
Phong trào thất bại do lầm lẫn bạn thù, sa vào chủ nghĩa cải lương. Đây không
phải là con đường đúng đắn để giải phóng dân tộc của các thuộc địa.
6
- Phong trào yêu nước theo tư tưởng tiểu tư sản:
+ Tiêu biểu là phong trào của Việt Nam Quốc dân Đảng Nguyễn Thái Học lãnh
đạo. Thành phần chủ yếu là tầng lớp tiểu tư sản ngoài ra có một số địa chủ, binh
lính...
+ Phương pháp: dùng khủng bố và bạo động là chủ yếu nặng về khủng bố cá
nhân
Cuộc khởi nghĩa Yên Bái (02/1930) với khẩu hiệu “không thành công cũng
thành nhân” đã dốc hết lực lượng tổ chức bạo động nhưng thất bại, chứng tỏ sự bồng
bột, hăng hái nhất thời của tầng lớp TTS. Sự thất bại ấy, đã đánh dấu sự chấm dứt con
đường cứu nước theo khuynh hướng TS và TTS ở Việt nam.
* Phong trào đấu tranh tự phát của giai cấp công nhân. Trong thời kỳ này
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển sôi nổi nhưng vẫn còn ở giai
đoạn tự phát: Hình thức đấu tranh chủ yếu là bãi công, nặng về đấu tranh kinh tế. Có
hơn 60 cuộc đấu tranh lớn ở các khu công nghiệp, trung tâm kinh tế lớn, đồn điền:
Hải Phòng, Quảng Ninh, Vinh, Sài Gòn… nhưng đều thất bại.
Tóm lại: Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ,
nhưng đều bị thực dân Pháp đàn áp và thất bại. Cách mạng rơi vào tình trạng khủng
hoảng đường lối cứu nước, thực chất là khủng hoảng giai cấp lãnh đạo.
* Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước.
- Do hạn chế về lịch sử nên các nhà yêu nước Việt nam đương thời không nhận
thức được sự phát triển tất yếu của thời đại mới và của cách mạng Việt Nam.
- Do lãnh tụ của các phong trào bị chi phối bởi lập trường giai cấp nên:
+ Không nhận thức được tính chất, đặc điểm, mâu thuẫn của xã hội Việt nam
đương thời.
+ Không phân biệt được bạn thù, tách rời hai nhiệm vụ chống ĐQ và PK nên
không xác định đúng được đối tượng của cách mạng, không có đường lối cứu nước
đúng đắn nên khi phạm sai lầm đã không khắc phục được.
+ Không nhận thức được sức mạnh to lớn của công nhân và nông dân, lực lượng
cách mạng và yếu tố quyết định thành công của cách mạng, mà họ coi công - nông là
lực lượng thấp hèn nên không có chủ trương tập hợp lực lượng này.
+ Không có phương thức tổ chức đấu tranh thích hợp để tập hợp quần chúng.
Phan Bội Châu - Bạo động, ám sát cá nhân. Phan Châu Trinh - Đấu tranh chính
trị (cải lương) …Hoàng Hoa Thám - Xây dựng căn cứ cố thủ, không có sự liên hệ với
các địa phương khác.
- Giai cấp công nhân VN chưa được trang bị lý luận tiên phong, chưa tổ chức
được chính đảng của mình. (Nguyên nhân chủ yếu). Giai cấp công nhân Việt Nam đã
hình thành và đang trong quá trình phát triển song chưa thể đảm đương được sứ mệnh
lịch sử của mình.
2. Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước
* Thời gian: 20
phút.
* Phương pháp: Thuyết trình
7
- Nguyễn Ái Quốc sinh ra trong một gia đình và quê hương có truyền thống yêu
nước. Sớm tiếp cận tư tưởng yêu nước của các bậc chí sĩ, tận mắt chứng kiến cảnh bất
công tàn bạo trong xã hội thực dân phong kiến.
- Lớn lên giữa lúc nước mất, nhà tan, đau xót trước cảnh lầm than của đồng bào,
nên sớm có chí đánh đuổi thực dân pháp giải phóng dân tộc.
- Nguyễn Ái Quốc rất khâm phục các nhà yêu nước tiền bối như Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám… nhưng không đồng ý với con đường cứu nước
của họ.
- Ngày 5/6/1911Người đã rời đất nước ra đi tìm đường cứu nước, xem các nước
làm thế nào rồi trở về giúp đồng bào. Người đã vượt qua lối mòn lịch sử và có tầm
nhìn vượt xa các sĩ phu yêu nước đương thời để chọn ra hướng đi và cách đi tìm
đường cứu nước.
+ Hướng đi sang Phương Tây (chọn Pháp là điểm dừng chân đầu tiên) nơi có
phong trào cách mạng sôi sục để tìm hiểu xem họ làm thế nào để trở nên độc lập,
hùng cường rồi về cứu đồng bào giải phóng dân tộc, tìm hiểu chính thù của mình.
+ Cách đi: Bằng lao động, bằng học tập, bằng nghiên cứu, hòa mình vào quần
chúng lao khổ để đấu tranh, để tìm ra cội nguồn chân lý.
a. Quá trình tìm đường cứu nước.
-Từ 1911-1917: đi nhiều nơi trên thế giới Pháp, Anh, Mỹ …để tìm hiểu các cuộc
cách mạng và phong trào cách mạng ở các nước. Qúa trình nghiên cứu Cách mạng tư
sản Mỹ (1976) và Cách mạng tư sản Pháp (1789) đã giúp Nguyễn Ái Quốc học hỏi
được nhiều điều. Tuy vậy Người vấn đánh giá những cuộc cách mạng tư sản là
“những cuôộccách mạng không đến nơi”. Quan sát tìm hiểu về CNTB, ĐQ và chính
sách thực dân ở các thuộc địa Người hiểu thêm bản chất của chủ nghĩa tư bản.
Rút ra kết luận(1): “ở đâu CNTB cũng tàn ác vô nhân đạo, ở đâu giai cấp công
nhân và nhân dân lao động cũng bị áp bức bóc lột dã man. Bởi vậy CNĐQ ở đâu
cũng là kẻ thù, giai cấp công nhân, nhân dân lao động ở đâu cũng là bạn”.
Kết luận này là cơ sở phương pháp luân trong xác định đúng đắn bạn thù và mối
quan hệ của cách mạng VN với cách mạng thế giới…
- Từ 1918 -1919: Người từ Anh trở lại nước Pháp: chứng kiến chiến tranh ĐQ
(1914-1918), đã giết hại biết bao sinh mạng, phá huỷ vô vàn của cải (16 triệu người chết
và mất tích, 21 triệu người bị thương tiêu tốn gần 200 tỉ đô la) . Chiến tranh kết thúc, các nước
thắng trận họp Hội nghị hoà bình ở Véc Xây (Pháp) để chia phần (6/1919), thay mặt
những người Việt Nam yêu nước Người gửi tới Hội nghị bản yêu sách 8 điểm đòi
chính phủ Pháp phải công nhận các quyền tự do dân chủ và quyền bình đẳng của dân
tộc VN. Những yêu sách tối thiểu đó không được công nhận.
Rút ra kết luận(2): “Những lời tuyên bố tự do, dân chủ, bình đẳng của CNĐQ
chỉ là giả dối, muốn có tự do độc lập thực sự các dân tộc bị áp bức phải trông cậy
vào lực lượng của chính mình, người VN phải tự giải phóng lấy mình”
Kết luận này đã vạch trần bản chất phản động của chủ nghĩa đế quốc. Nêu cao tư
tưởng chủ động trong làm cách mạng của các dân tộc, phê phán tư tưởng trông chờ, ỷ
lại từ bên ngoài.
8
- Từ 7/1920, Nguyễn Áí Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương
về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê nin. Luận cương đã giải đáp cho Người con
đường đấu tranh giành độc lập tự do thực sự cho dân tộc, cho đồng bào mình. Người
hồn tồn tin theo Lê nin và Quốc tế Cộng sản, đặt cách mạng giải phóng dân tộc vào
quĩ đạo của cách mạng vơ sản .
Rút ra kết luận(3): “Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc khơng có con đường
nào khác, con đường cách mạng vơ sản…”
Đây là bước ngoặt trong cuộc đời của Nguyễn Ái Quốc, đã tạo ra bước chuyển
biến căn bản trong nhận thức tư tưởng của Người; từ chủ nghĩa u nước đến chủ
nghĩa Mác – Lênin, từ người u nước đến người cộng sản. (12/1920 Người tham gia
sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người Cộng sản đầu tiên của VN).
Mức độ
Khẳng đònh
Chủ nghóa MLN
MLNLênin
Tham dự đại hội
tua
Đọc luận cương của
Lênin
Gia nhập Đảng XH
Pháp gửi yêu sách 8
Lập hội người VN
yêu nước
1917
1919
7/1920
12/1920
Thời gian
Qua mười năm sống ở những nước tư bản phát triển, Nguyễn Ái Quốc khơng
chống ngợp trước sự giàu có của giai cấp tư sản mà lại nhận thấy chế độ tư bản có
nhiều khuyết tật. Người khẳng định dứt khốt chủ nghĩa tư bản khơng cứu được nước,
khơng cứu được dân. Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã giúp
Nguyễn Ái Quốc nhanh chóng nhân ra chân lý thời đại: chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ
nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động
trên thế giới khỏi ách nơ lệ.
2. Nguyễn Ai Quốc chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
* Thời gian: 30 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình
Từ 1921 Người tiếp tục hoạt động trong Đảng Cộng sản Pháp, nghiên cứu, học
tập, bổ sung, hồn thiện tư tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác –
Lê nin vào phong trào cơng nhân và phong trào u nước ở trong nước, chuẩn bị về
chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của chính Đảng tiền phong cách mạng ở
Việt Nam.
9
a. Về chính trị: Nguyễn Ái Quốc phác thảo đường lối cứu nước với những vấn
đề cơ bản về chiến lược, sách lược từ năm 1921 và thể hiện tập trung trong tập bài
giảng ở lớp chính trị tại Quảng Châu, năm 1927 được in thành sách lấy tên là “Đường
cách mệnh”.
Nội dung cơ bản của tác phẩm:
Một là, Chỉ có cách mạng vô sản là cách mạng triệt để, vì lợi ích của đại đa số
dân chúng.
Hai là, Mục tiêu và con đường của cách mạng VN là CNXH, muốn xoá bỏ chế
độ người bóc lột người, muốn có tự do, hạnh phúc, bình đẳng thật sự thì phải trải qua
hai cuộc cách mạng: cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng XHCN. Hai cuộc
cách mạng này có quan hệ mật thiết với nhau.
Ba là, về lực lượng cách mạng: Công nông là gốc của cách mệnh, học trò, nhà
buôn, điền chủ nhỏ là bầu bạn của công nông.
Bốn là, về phương pháp cách mạng: là bạo lực cách mạng của quần chúng “Dân
khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại nổi”
Năm là, đoàn kết quốc tế: Cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế
giới, ai làm cách mạng trên thế giới đều là đồng chí của VN”
Sáu là, cách mạng trước hết phải có Đảng cách mạng.
Cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải có Đảng lãnh đạo “Đảng có vững cách
mạng mới thành công cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn
vững phải có chủ nghĩa làm cốt. Ngày nay học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng
chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lê nin”
Các nội dung trên là tư tưởng cốt lõi trong đường lối cứu nước của lãnh tụ NAQ,
không những Người nắm vững chủ nghĩa Mác – Lê nin, mà ngay từ đầu đã vận dụng
một cách sáng tạo, phù hợp với đặc điểm cách mạng VN, chuẩn bị những vấn đề cơ
bản về đường lối cách mạng và truyền bá vào VN.
b. Về tư tưởng:
- Tuyên truyền giáo dục lý luận Mác – Lê nin; giáo dục truyền thống yêu nước;
giác ngộ tinh thần dân tộc và giai cấp. Làm cho chủ nghĩa Mác – Lê nin từng bước
chiếm ưu thế trong đời sống xã hội VN.
- Định hướng quần chúng theo con đường cách mạng vô sản.
- Phương pháp truyền bá: Thông qua sách báo gửi từ nước ngoài về VN, qua
huấn luyện cán bộ và các diễn đàn quốc tế.
Báo “Người cùng khổ”, Các tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” - 1925;
“Đường cách mệnh” - 1927…
c. Về tổ chức:
- Đào tạo lực lượng nòng cốt: Tháng 11/1924 Người đến Quảng Châu (Trung
Quốc) làm nhiệm vụ của đặc phái viên của Quốc tế Cộng sản xây dựng phong trào
cách mạng ở Đông Nam á, và trực tiếp chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Người đến tổ chức “Tâm tâm xã” lựa chọn kết nạp 5 người thành những đảng viên dự
bị (Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Phong, Lê Hồng Sơn…)
10
- Thành lập các tổ chức tiền thân của Đảng: Tháng 6/1925 từ nhóm cách mạng
đầu tiên, Nguyễn Ái Quốc lập ra “Hội Việt nam cách mạng thanh niên” nhằm tập hợp
những thanh niên yêu nước có xu hướng cộng sản chuẩn bị thành lập Đảng.
- Rèn luyện lực lượng nòng cốt của cách mạng: Năm 1928, “Hội VN cách mạng
thanh niên” đề ra chủ trương “Vô sản hóa” đưa hội viên vào các hầm mỏ, nhà máy,
đồn điền cùng lao động với công nhân để tuyên truyền chủ nghĩa Mác - lê nin, đồng
thời rèn luyện những người trí tiểu tư sản về lập trường giai cấp công nhân. Chủ
trương “vô sản hoá” đã thúc đẩy nhanh chóng phong trào công nhân từ đấu tranh tự
phát dần dần sang đấu tranh tự giác. Từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp (Biện
pháp rèn luyện và sàng lọc đội ngũ đảng viên sau này). Nhờ được tuyền bá chủ nghĩa
Mác – Lê nin và tư tưởng cách mạng của NAQ phong trào công nhân và phong trào
yêu nước đã phát triển mạnh mẽ.
1924 cuộc đấu tranh của 250 công nhân sợi Nam Định.
1925 cuộc đấu tranh của công nhân Ba Son.
1926 cuộc đấu tranh của hơn 1000 công nhân dệt Nam Định.
Đến 1929 “Hội VN cách mạng thanh niên” có 1700 hội viên chính thức, nếu cả
hội viên dự bị thì gần 3000 người. Nhưng họ chưa đủ sức lãnh đạo cách mạng tiến
lên, những người Cộng sản tiên tiến trong “Hội VN cách mạng thanh niên” thấy vai
trò lịch sử của tổ chức mình đã đến lúc kết thúc; Cần có một tổ chức Cộng sản đủ sức
lãnh đạo phong trào công nhân và phong trào yêu nước tiến lên
III. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI.
1. Những điều kiện chín muồi để tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt nam.
* Thời gian: 10 tiết.
* Phương pháp: Thuyết trình.
- Phong trào cách mạng có những bước chuyển biến mạnh mẽ đòi hỏi phải tổ
chức ra Đảng Cộng sản để lãnh đạo cuộc cách mạng của toàn dân tộc.
+ Từ năm 1926 – 1927 có 17 cuộc đấu tranh cảu công nhân tong cả nước. Tiêu
biểu là cuộc bãi công của công nhân nhà máy dệt Nam Định (7/1926), đồn diền Cam
Tiên (12/1926), đồn điền Pú Riềng (8,9/1927).
+ Năm 1928 bãi công nổ ra tại mỏ than Mạo Khê, Nhà máy nước đá Laruy
(Larue) ở Sài Gòn 12/2, các nhà xay Chợ Lớn (23/2), sở dầu Hải Phòng 13/3(,đồn
điền cao sụ Lộc Ninh (8/4), nhà máy tơ Nam Định (23/11)
+ Năm 1929, bãi công của công nhân nhà máy chai Hải Phòng (23/4), nàh máy
xe lửa Tràng Thi ở Vinh (16/5), Nhà máy sửa chữa ôtô Aviat ở Hà Nội (28/5), nhà
máy xi măng Hải phòng (22/10)…
Các cuộc đấu tranh đã thể hiện rõ rệt tinh thần đoàn kết giai cấp, ý thức tổ chức
của công nhân.
+ Phong trào nông dân phát triển khá mạnh ở nhiều vùng trong cả nước.
Phong trào công nhân và phong trào nông dân đã có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau.
Nông dân quyên tiền hỗ trợ lẫn nhau hoặc che chở đùm bọc công nhân khi phải về
nông thôn tạ lánh địch khủng bố.
11
- Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã hoàn thành nhiệm vụ lịch sử chuẩn bị
cho sự ra đời của Đảng Cộng sản.
Trong nội bộ “Hội VN cách mạng thanh niên” xuất hiện những xu hướng tư
tưỏng khác nhau xung quanh vấn đề thành lập Đảng.
+ Bộ phận tiên tiến trong Hội VN cách mạng thanh niên chủ trương giải tán Hội
thành lập Đảng (Nguyễn Đức Cảnh).
+ Một bộ phận chủ trương duy trì Hội VN cách mạng thanh niên như là chính
Đảng Cộng sản mà không cần giải tán.
+ Một bộ phận chưa nhận thức được đòi hỏi bức xúc của tình hình trong nước,
chưa nắm được yêu cầu bức thiết của cách mạng lại muốn duy trì Hội thêm một thời
gian nữa rồi mới thành lập Đảng.
- Sự ra đời của ba tổ chức Cộng sản: Cuộc đấu tranh giữa các khuynh hướng tư
tưởng khác nhau trong Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Đại hội lần thứ nhất
của Hội tại Hương Cảng, Trung Quốc dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức Cộng sản ở
trong nước
+ Tháng 6/1929 ở Bắc kỳ thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng .
+ Mùa thu năm 1929 ở Nam kỳ thành lập An Nam Cộng sản Đảng .
+ Tháng 01/1930 chi bộ Cộng sản ở Trung kỳ tuyên bố thành lập Đông Dương
Cộng sản liên đoàn.
Trong vòng 6 tháng ba tổ chức Cộng Sản lầ lượt ra đời chứng tỏ những điều kiện
thành lập Đảng Cộng sản ở nước ta đã chín muồi. Sự ra đời của các tổ chức Cộng sản
là phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của lịch sử và đi đúng quĩ đạo của thời đại, là
tất yếu trước sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN,
nhưng sự không thống nhất về tổ chức dẫn đến phân tán trong lãnh đạo cách mạng.
Do đó, tổ chức một Đảng Cộng sản thống nhất là nhu cầu bức thiết của cách
mạng Việt nam.
2. Hội nghị thành lập Đảng - Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt .
* Thời gian: 20 tiết.
* Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề
Sau khi 3 tổ chức Cộng sản ra đời nó đã thúc đẩy phong trào cách mạng phát
triển mạnh, đồng thời các tổ chức lại tranh giành quần chúng công kích lẫn nhau,
phân tán về tổ chức, không nhất ý chí hành đồng. Trước tình hình đó. Đồng chí
Nguyễn Ái Quốc với tư cách là phái viên quốc tế Cộng sản, Người đã chủ động triệu
tập hợp nhất ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam.
a. Hội nghị hợp nhất Đảng.
- Mùa xuân năm 1930, từ 3-7/02/1930 Hội nghị hợp nhát các tổ chức cộng sản
họp tại bán đảo Cửu Long (Hương Cảng), Trung Quốc dưới sự chủ trì của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc và sự tham gia:
+ 02 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng.
+ 02 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng.
+ 02 đại biểu hoạt động ở nước ngoài.
12
Đại diện cho hơn 500 đảng viên (Đông Dương Cộng sản liên đoàn không kịp cử
đại biểu đến dự)
- Nội dung Hội nghị thảo luận và quyết định thông qua 5 vấn đề:
+ Bãi bỏ mọi thành kiến, xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các tổ
chức Cộng sản ở Đông Dương.
+ Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam (ngày 03/02/1930 Tại Đại hội III quyết
định lấy ngày 3/2/1930 là ngày thành lập Đảng)
+ Thông qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt và lời kêu
gọi nhân ngày thành lập Đảng.
+ Thống nhất các đoàn thể quần chúng.
+ Giao cho các đại biểu khi về nước thống nhất hợp nhất các tổ chức Cộng sản và
cử BCH lâm thời gồm 7 đồng chí: Trịnh Đình Cửu, Trần Văn Lan, Nguyễn Văn Hới, Nguyễn Phong
Sắc, Hoàng Quốc Việt, Phan hữu Lầu, Lưu Lập Đạo. Đến ngày 24/3/1930 Đông Dương Cộng
sản liên đoàn cũng tự nguyện hợp nhất vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
b. Nội dung của chính cương vắt tắt, sách lược vắn tắt (Cương lĩnh đầu tiên
của Đảng)
- Mục tiêu chiến lược của cách mạng VN: là “tư sản dân quyền cách mạng”… và
“thổ địa cách mạng” để đi tới xã hội cộng sản.
Cách mạng thuộc địa nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản, giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng XH gắn liền với nhau (Mục tiêu độc lập dân tộc và
CNXH). Đây là sự lựa chọn dứt khoát của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Đảng ta.
- Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ ĐQCN Pháp và bọn phong kiến làm cho
nước Nam hoàn toàn độc lập.
Chống ĐQ và phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập dân tộc và ruộng
đất cho dân cày.
- Lực lượng cách mạng: Đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, cá
nhân yêu nước để tập trung chống ĐQ và tay sai. “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu
tư sản, trí thứ, công nông, thành niên, Tân Việt…để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.
Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu chủ và tư bản An Nầmm chưa rõ mặtphaqnr
c.m thì phải lợi dụng, ít lâu mới là cho học đứng trung lập”.
- Phương pháp cách mạng: Bằng con đường cách mạng bạo lực. “Bộ phận nào
đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”
- Mối quan hệ của cách mạng: Cách mạng VN liên lạc mật thiết và là một bộ
phận của cách mạng thế giới. “Đảng liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần
chúng vô sản trên thế giới”
Nêu cao chủ nghĩa quốc tế vô sản và mang bản chất quốc tế của giai cấp công
nhân.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải
thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo
được dân chúng”
13
Nội dung của Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã giải quyết những vấn đề cơ bản,
cấp bách và định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng
Việt Nam.
3. ý nghĩa lịch sử của việc Đảng Cộng sản VN ra đời.
* Thời gian: 10 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình
a. Ý nghĩa lịc sử
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vĩ đại của cách
mạng Việt Nam. Đảng ra đời với đường lối đúng đắn ngay từ đầu đã chấm dứt sự
khủng hoảng về đường lối cách mạng hai phần ba thế kỷ, kể từ khi Pháp xâm lược
nước ta.
“Cách mạng VN đen tối như không có đường ra, chấm dứt thời kỳ bế tắc, khủng
hoảng về đường lối cứu nước hơn 2/3 thế kỷ”
- Đảng ra đời là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển
của cách mạng Việt Nam từ đó về sau; là sự chuẩn bị điều kiện cơ bản cho những
thắng lợi và những bước nhảy vọt trong lịch sử dân tộc.
- Đảng ra đời đánh dấu sự phát triển của giai cấp công nhân và xác lập vai trò
lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam, qui tụ toàn bộ phong trào công nhân và
phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của một tổ chức tiền phong.
- Đưa cách mạng Việt Nam hòa vào phong trào chung của phong trào cách mạng
thế giới tạo ra khả năng kết hợp các nhân tố giai cấp, dân tộc, quốc tế tạo ra sức mạnh
tổng hợp của cách mạng Việt Nam để giành thắng lợi.
Đánh giá về sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, sau này Chủ tịch Hồ Chí
Minh viết: “Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử
cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưỡng thành và đủ
sức lãnh đạo cách mạng”
b. Bài học kinh nghiệm
- Độc lập tự chủ, sáng tạo, tự lự, tự cường, tổng kết thực tiễn, kết hợp tinh hoa
của nhân oại với tinh hoa dân tộc là những yếu tố giúp Nguyễn Ái Quốc tìm được còn
đường cứu nước đúng đắn, đặt tiền lệ cho truyền thống độc lập, tựchủ, sáng tạo của
Đảng ta về sau.
- Nguyễn Ái Quốc và những người cộng sản tiền bối có phương pháp truyền bá
chủ nghĩa Mác – Lênin đúng đắn, sáng tạo vào cả phong tra công nhân và phong trào
yêu nước Việt Nam.
- Đảng Cộng sản ViệtNam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam sớm xác định được đường lối cách mạng đúng là
nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam
- Sự đoàn kết thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định sự
đoàn kết thống nhất phong trào cách mạng cả nước.
14
K ÊT LUẬN
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của việc chuẩn bị công phu và
đầy đủ của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đảng ra đời
trong đấu tranh chống đế quốc Pháp, chống chủ nghĩa cải lương, chống lại việc giành
quyền lãnh đạo của giai cấp tư sản và tiểu tư sản.
Vì vậy, Đảng ta đã được tôi luyện, thử thách và sàng lọc trong đấu tranh, xứng
đáng là đội tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân; giữ quyền
lãnh đạo đối với dân tộc Việt nam.
5. Giao nhiệm vụ cho học viên
Chuẩn bị thảo luận chủ đề: “Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là tất yếu khách
quan”
6. Rút kinh nghiệm.
- Về nội dung:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Về thời gian:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Về phương pháp:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
15