Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

BÀI GIẢNG LỊCH sử ĐẢNG CHUYÊN đề ĐẢNG LÃNH đạo đấu TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN 1930 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.49 KB, 18 trang )

CHUYÊN ĐỀ
ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN
(1930 – 1945)
1. Mục đích, yêu cầu.
- Giới thiệu quá trình nhận thức, phát triển về lý luận và đường lối cách mạng
của Đảng. Đồng thời có nhận thức đúng về quá trình Đảng lãnh đạo và tổ chức quần
chúng đấu tranh để xây dựng, củng cố, phát triển lực lượng tiến tới tổng khởi nghĩa
giành chính quyền trong cách mạng Tháng 8/1945.
- Chấp hành nghiêm qui chế huấn luyện.
2. Thời gian: 06 tiết.
3. Vật chất bảo đảm
- Bài giảng được phê duyệt theo quy định.
- Phòng học theo tiêu chuẩn.
- Tài liệu:
+ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt nam, tập I, Nxb QĐND, H. 1995.
+ Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt nam, Nxb CTQG, H.2008.
+ Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt nam, Tập 1, Nxb QĐND, H.2008.
4. Nội dung:
I. ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH CÁCH MẠNG (1930 -1935).
1. Hội nghị Trung ương lần thứ nhất Tháng 10/1930 - Luận cương chính
trị của Đảng
Thời gian: 35 phút.
Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
* Hội nghị Trung ương lần thứ nhất Tháng 10/1930
Sau hội nghị thành lập Đảng, Cương lĩnh và điều lệ Đảng được bí mật đưa vào
quần chúng. Phong trào cách mạng phát triển mạnh và tiến dần lên đỉnh cao, BCHTƯ
lâm thời của Đảng vừa được thành lập đã bước ngay vào một cuộc thử thách toàn
diện. Tháng 4/1930, sau khi tốt nghiệp Đại học Phương đông của quốc tế cộng sản ở
Maxcơva (Liên Xô) Trần Phú về nước hoạt động. Tháng 7/1930 được bổ sung vào
BCHTW lâm thời của Đảng và được phân công cùng Ban Thường vụ chuẩn bị cho
Hội nghị thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương.


- Hội nghị họp từ ngày 14 – 31/10/1930 tại Hương Cảng (Trung Quốc) dưới sự
chủ trì của đồng chí Trần Phú.
- Chương trình Hội nghị:
+ Thông qua nghị quyết “Về tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần
kíp của Đảng” và Điều lệ Đảng.
+ Quyết định đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Thông qua “Luận cương chính trị”
+ Thông qua các nghị quyết về vận động công nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ
1


+ Thành lập BCHTƯ mới và Ban Thường vụ có: Trần Phú, Ngô Đức Trì,
Nguyễn Trọng Nhã, đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư.
* Luận cương chính trị của Đảng
- Xác định mục tiêu, phương hướng cách mạng Việt Nam: Làm cách mạng tư sản
dân quyền, do giai cấp công nhân lãnh đạo tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua thời kỳ phát
triển tư bản chủ nghĩa. Tính chất cách mạng Đông Dương: Lúc đầu là cách mạng tư
sản dân quyền, sau đó bỏ qua thời kỳ tư bản chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền : Đánh đổ phong kiến thực hành cách
mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp. Hai mặt đó có quan hệ mật
thiết với nhau, trong đó vấn đề ruộng đất là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền.
- Sắp xếp lực lượng các mạng: động lực chính là giai cấp vô sản và nông dân,
trong đó giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo của cách mạng. Giai cấp vô sản vừa là
động chính, vừa là giai cấp lãnh đạo dân cày và quần chúng lao khổ. Dân cày là động lực
mạnh. Tư bản thương mại đứng một phe với chủ nghĩa đế quốc và địa chủ chống lại cách
mạng. Tư bản công nghệ khi phong trào quần chúng nổi lên thì theo đế quốc. Thương gia
không tán thành cách mạng. Tí thức tiểu tư sản, học sinh thời kỳ chống để quốc thì hăng
hái tham gia, nhưng chỉ lúc đầu. Các phần tử lao khổ ở thành phố như người bán rao, thủ
công nghiệp nhỏ do đời sống cực khổ cho nên đều tham gia cách mạng.
- Phương pháp cách mạng: Bằng bạo lực cách mạng. (Bằng khởi nghĩa vũ trang

của quần chúng)
+ Khi có chưa có tình thế CM “Lúc thường thì phải tùy theo tình hình mà đặt
khẩu hiệu “phần ít” (tối thiểu) để bênh vực quyền lợi cho quần chúng.
+ Khi có tình thế cách mạng: “Đến lúc sức lực của cách mạng mạnh lên, giai cấp
thống trị đã rung động, giai cấp đứng giữa muốn ngã về phía cách mạng thì Đảng phải
lãnh đạo quần chúng để giành chính quyền”.
- Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới có liên hệ
chặt chẽ mật thiết với nhau, giai cấp vô sản Đông Dương phải liên hệ mật thiết với vô
sản giai cấp trên thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Về Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều cốt yếu cho sự thắng lợi của
cách mạng Đông dương. Điều cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương là
cần phải có một Đảng Cộng sản có đường lối chính trị đúng, có kỷ luật tập trung, liên
hệ mật thiết với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng thành. Đảng là đội tiền
phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng.
* Rút ra.
- Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị đã khẳng định lại nhiều vấn đề cơ
bản thuộc về chiến lược của cách mạng mà “Chính cương vắn tắt”, “sách lược vắn
tắt” đã nêu như: Tính chất của cuộc cách mạng, phương pháp tiến hành cách mạng tư
sản dân quyền, vai trò lãnh đạo của Đảng, nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới….
(đây là bước phát triển mới về nhận thức và lý luận của Đảng)
- Tuy nhiên còn bộc lộ những hạn chế:

2


+ Không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa nửa phong kiến, do
đó chưa xác định được nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của cách mạng, (không đựt nhiệm
vụ chống đế quốc lên hàng đầu)
+ Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của giai cáp tiểu tư sản và mặt yêu
nước của tư sản dan tộc , một bộ phận địa chủ nhỏ. Nên chưa đề ra được sách lược

liên minh dân tộc, giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai.
Nguyên nhân
Về chủ quan
+ Chịu ảnh hưởng tả khuynh của Quốc tế Cộng sản, dẫn đến chưa coi trọng vấn
đề dân tộc. Nặng về đấu tranh giai cấp, về cách mạng ruộng đất.
+ Nguyên nhân hạn chế là do một số đồng chí lãnh đạo đảng chưa từng trải,
không nắm vững đặc điểm của xã hội thuộc đại nửa phong kiến Việt Nam; vận dụng
máy móc, kinh nghiệm nước ngoài,
Về khách quan:
+ Thực tiễn trên thế giới lúc bấy giờ giai cấp tư sản đã trở thành phản động và
cũng chưa có sự liên minh nào giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản thành công.
+ Ở Việt Nam trong những năm 1930 -1931, mặt tích cực của giai cấp tư sản
cũng chưa được bộc lộ rõ.
1.2. Đảng lãnh đạo phong trào cách mạng những năm 1930 - 1935
Thời gian: 35 phút.
Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
a. Cao trào 1930 - 1931.
* Nguyên nhân bùng nổ cao trào.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế của CNTB và sự lớn mạnh không ngừng của Liên xô
đã tác động to lớn đến phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Việt Nam.
+ Những năm 1929 - 1933 CNTB lâm vào khủng hoảng kinh tế trầm trọng trên
quy mô lớn.
+ Liên xô đang đạt được những kết quả lớn trong công cuộc công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế với tốc độ nhanh. Tính ưu việt của chế độ xã hội
chủ nghĩa đã cổ vũ các dân tộc bị áp bức, nhân dân lao động các nước tư bản vùng lên
đấu tranh, trong đó có Việt Nam chúng ta.
+ Nền kinh tế Việt Nam sa sút nghiêm trọng. Cuộc khủng hoảng lan nhanh đến
các nước thuộc địa và phụ thuộc trong đó có Việt Nam. Ở Đông Dương thực dân
Pháp tằng cường vơ vét, bóc lột để bù đắp những hậu quả của cuộc khủng hoảng
chính quốc, làm cho đời sống nhân dân càng cơ cực, mâu thuẫn xã hội ngày càng

thêm sâu sắc thúc đẩy quần chúng tích cực đấu tranh.
- Đảng Cộng sản VN ra đời đảm nhiệm sứ mệnh lãnh đạo cuộc đấu tranh cách
mạng của nhân dân ta chống đế quốc và tay sai. Là nguyên nhân quyết định trực tiếp
bùng nổ cao trào.
+ Có Cương lĩnh chính trị đúng đúng đắn.
+ Có tổ chức rộng rãi trong các nhà máy xí nghiệp, khu mỏ, và đồn điền ở nông thôn.
3


+ Đề ra mục tiêu đất tranh phù hợp: Đòi tự do, dân sinh, dân chủ, chống chiến
tranh, chống khủng bố, thông qua phong trào đấu tranh của quần chúng để đưa đường
lối vào phong trào, qua đấu tranh của quần chúng để kiểm nghiệm đường lối lãnh đạo
của Đảng, chuẩn bị lực lượng về mọi mặt cho cách mạng.
* Diễn biến và sự chỉ đạo của Đảng.
- Diễn biến cao trào 1930 - 1931: (Nghiên cứu tài liệu)
+ Từ tháng 1 đến tháng 4/1930 là bước khởi đầu của phong trào. Mở đầu là
phong trào đấu tranh của 5000 công nhân đồn điền Phú Riềng (3/2/1930), phong trào
của 4000 công nhân nhà máy dệt Nam Định (25/3/1930) đòi tăng lương, giảm giờ
làm, chống khủng bố đã giành thắng lợi. Tiếp theo là phong trào đấu tranh thắng lợi
của 400 công nhân nhà máy diêm Bến Thủy (Vinh). Phong trào đấu tranh của nông
dân cũng diễn ra nhiều địa phương như Hà Nam, Thái Bình, Nghê An, Hà Tĩnh…
+ Từ tháng 5/1930 phong trào đã phát triển thành cao trào và rộng khắp cả nước,
tiêu biểu là 2 cuộc vận động lớn của Đảng: Kỷ niệm ngày 1 tháng 5 lần đầu tiên nhân
dân ta kỉ niệm ngày quốc tế lao động và ngày 1 tháng 8 (chống chiến tranh đế quốc,
ủng hộ Liên Xô). Từ thành phố đến nông thôn cả ba miền đất nước xuất hiện nhiều
truyền đơn,cơ đỏ búa liềm, mít tinh, bãi công, biểu tình, tuần hành…
+ Đỉnh cao: Tháng 9/1930 phong trào phát triển đến đỉnh cao với những hình
thức đấu tranh quyết liệt, quần chungsa vũ trang tự vệ, biểu tình thị uy vũ trang, tiến
cọng vào các cơ quan chính quyền địch ở địa phương. Đánh dấu đỉnh cao của cao
trào là sự ra đời của chính quyền Xô viết ở Nghệ An, Hà Tĩnh và ban bố quyền tự do

dân chủ cho nhân dân trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa. Tuy mới thành
lập ở một số xã và tồn tại trong một thời gian ngắn song chính quyền Xô viết đã tỏ rõ
bản chất cách mạng và tính ưu việt của nó.
- Sự chỉ đạo của Đảng.
+ Tháng 9/1930 Ban Thường vụ Trung ương gửi thông tri cho xứ ủy Trung Kỳ
vạch rõ chủ trương bạo động riêng lẻ trong vài địa phương lúc bấy giờ là quá sớm vì
chưa đủ điều kiện. Chỉ đạo Xứ ủy phải tổ chức quần chúng chống khủng, bố chuyển
hướng hoạt động để bảo toàn lực lượng, củng cố tổ chức, phát huy ảnh hưởng lâu dài.
+ Đồng chí NAQ đã ca ngợi cuộc đấu tranh của quần chúng ở Nghệ -Tĩnh và
góp ý với TƯ Đảng về mục tiêu đấu tranh trước mắt là giành quyền lợi hàng ngày chứ
không phải là giành chính quyền. Người gửi thư cho Quốc tế Cộng sản kêu gọi giúp
đở để chống khủng bố trắng.
Người chỉ đạo: “Phải kiên cố ảnh hưởng của Đảng, của Xô viết trong quần
chúng để đến khi thất bại thì ý nghĩa của Xô viết ăn sâu trong quần chúng, và lực
lượng của Đảng, của nông hội vẫn duy trì”
+ Ngày 3/01/1930 ra thông cáo phê phán xu hướng hữu khuynh “củng cố Đảng
rồi mới đấu tranh”, nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa tổ chức và đấu tranh, và
việc dựa vào quần chúng lạp các đội tự vệ công nông chống khủng bố.
+ Ngày 25/01/1931 ra thông cáo đã nhắc nhở đảng viên giữ vững lòng tin, đấu
tranh chống âm mưu lừa bịp của thực dân Pháp buộc nông dân ra đầu thú.
4


+ Hội nghị toàn thể BCHTW cuối 3/1931 ở Sài gòn đã phê phán sai lầm hữu
khuynh và tả khuynh, nhấn mạnh bản chất giai cấp công nhân của Đảng và tầm quan
trọng của công tác thanh niên.
+ Chỉ thị 20/5/1931 của TƯ Đảng đã nghiêm khắc phê phán chủ trương của Xứ
ủy Trung Kỳ đưa những đảng viên xuất thân từ trí thức, phú nông, địa chủ, kỳ hào ra
khỏi những vị trí quan trọng. (Do trong cuộc đấu tranh bộc lộ một số quần chúng,
đảng viên không giữ vững chí khí cách mạng, bị mua chuộc, phản bội cách mạng nên

Xứ ủy Trung Kỳ quyết định: “Trí, phú, địa, hào đào tận gốc, trốc tận rễ”. Đưa ra khỏi
Đảng, khỏi các tổ chức quần chúng cách mạng những người có nguồn gốc xuất thân
từ các giai cấp phi công nông, dẫn đến không phân biệt rõ bạn – thù, giảm sức mạnh
cách mạng)
* Tại sao ở Nghệ An, Hà Tĩnh lại xuất hiện các Xô viết mà các nơi khác không có?
- Nghệ Tĩnh thuộc những tỉnh nghèo nhất Việt Nam, lại bị đế quốc, phong kiến
bóc lột cùng cực.
- Nghệ - Tĩnh được thừa hưởng những truyền thống lâu đời của địa phương.
- Nghệ - Tĩnh có một số cơ sở công nghiệp ở Vinh – Bến Thủy là trung tâm công
nghiệp lớn nhất ở Trung kỳ.
- Nghệ - Tĩnh có cơ sở tổ chức cơ sở Đảng mạnh, quần chúng mạnh.
Đảng bộ ở Nghệ an, Hà Tĩnh cuối năm 1931 có 1338 đảng viên bằng số đảng
viên của Nam Kỳ, bằng 70% ở Bắc Kỳ. Có 119 chi bộ bằng 60% của Bắc kỳ và
Trung Kỳ.
* Ý nghĩa thắng lợi của cao trào.
- Lần đầu tiên trong lịch sử tạo lập được khối liên minh công nông lực lượng đông
đảo nhất của dân tộc, đạo quân chủ lực quyết định thắng lợi của cách mạng sau này.
- Khẳng định đường lối cách mạng do Đảng ta đề ra là đúng đắn, khẳng định
năng lực lãnh đạo của Đảng trong thực tiễn. (có khả năng đề ra đường lối đúng và khả
năng dẫn dắt phong trào)
- Qua cao trào cách mạng 1930 – 1931, giai cấp công nhân đã thực hiện quyền
lãnh đạo đối với cách mạng dân tộc, dân chủ thông qua Đảng tiền phong của mình.
- Cao trào 1930 -1931 là cuộc tổng diễn tập thứ nhất của Đảng và quần chúng
cách mạng về khởi nghĩa giành chính quyền.
b. Khôi phục hệ thống tổ chức Đảng và lãnh đạo quần chúng đấu tranh
(1932 - 1935).
* Khôi phục hệ thống tổ chức Đảng
- Tình hình sau cao trào 1930 -1931
+ Thực dân Pháp thi hành chính sách hai mặt:
Một mặt, thẳng tay khủng bố, tăng cường bắt bớ, đàn áp đối với quần chúng cách

mạng và cán bộ đảng viên. Hòng dập tắt phong trào cách mạng và tiêu diệt Đảng
Cộng sản Đông Dương. Chúng cấu kết với chính quyền một số nước trong khu vực để
đàn áp, bắt giam cán bộ cách mạng của ta.
Mặt khác, sử dụng các biện pháp lừa bịp, mị dân về kinh tế, chính trị, văn hóa để
chia rẽ quần chúng, phá hoại phong trào cách mạng. (tăng số đại biểu người Việt ở
5


các Viện dân biểu ơpr miền Bắc và miền Trung, Hội đồng quản hạt Nam Kỳ và các
Hội đồng thành phố, đề ra cải cách giáo dục, cho địa chủ lớn và tư sản mại bản một số
quyền lợi)
+ Phong trào cách mạng bị tổn thất nghiêm trọng.
Giữa 1931-1932 hầu hết các cơ sở cách mạng bị phá vỡ. Hệ thống tổ chức Đảng
từ TƯ – Tỉnh - Huyện bị phá vỡ. Nhiều UVTƯ Đảng bị bắt: đồng chí Trần Phú;
Nguyễn văn Cừ…ở nước ngoài Đ/c Nguyễn Ái Quốc cũng bị nhà cầm quyền Hồng
Công bắt giữ.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân diễn ra với qui mô nhỏ lẻ không
đáng kể, phong trào của các giai cấp khác hạn chế. Tư sản dân tộc và TTS mất lòng
tin, tìm lối thoát trong nghiên cứu văn hóa, nghệ thuật và ẩn dật.
Tay sai phản động ra mặt phản bội cách mạng.
Một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên hoang mang dao động về niềm tin,
một số ra đầu thú, phản bội cách mạng khai báo với địch, một số sợ hy sinh…
Đây là thời kỳ đen tối nhất của phong trào cách mạng (đi vào thoái trào) song đã
làm cho mâu thuẫn cơ bản thêm sâu sắc, lòng căm thù giặc của nhân dân ta lên cao.
- Qúa trình khôi phục tổ chức Đảng và lãnh đạo phong trào cách mạng
“Chương trình hành động” của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Năm 1932 nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Đ/c Lê Hồng Phong và một số
Đ/c trong và ngoài nước đã tổ chức ra ban lãnh đạo Trung ương của Đảng. Tháng
6/1932 Ban lãnh đạo TƯ thảo ra “Chương trình hành động”
Nội dung:

+ Khẳng định đường lối cách mạng của Đảng cơ bản là đúng đắn. Đánh giá cao
thắng lợi trong 2 năm 1930,1931 và uốn nắn nhắc nhở cán bộ, đảng viên và quần
chúng không hoang mang, giao động, bi quan trước những khó khăn tạm thời.
+ Nhấn mạnh nguy cơ của chủ nghĩa cải lương tư sản và chỉ rõ phải thường
xuyên vạch mặt và kiên quyết đấu tranh chống cải lương chủ nghĩa.
+ Củng cố Đảng và tổ chức quần chúng, sử dụng nhiều hình thức đấu tranh
phong phú để khôi phục phong trào.
Chỉ đạo đấu tranh và xây dựng Đảng
+ Chỉ đạo phong đấu tranh các nhà tù. Thay đổi hình thức tổ chức và biện pháp
đấu tranh để khôi phục phong trào. Đặc biệt là Đảng đã có chủ trương: “Biến nhà tù
của chủ nghĩa đế quốc thành trường học Cộng sản”.
+ Ngoài xã hội Đảng chỉ đạo tổ chức các tổ chức hợp pháp và nửa hợp pháp .
Các cuộc đấu tranh này chủ yếu nhằm mục tiêu trước mắt đòi cuộc sống hàng ngày và
chống khủng bố.
+ Đề ra 4 yêu cầu lãnh đạo trước mắt là:
Tiếp tục đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ cho nhân dân.
Đòi Pháp bỏ các hình phạt đặc biệt đối với người dân bản xứ, trả lại tự do cho tù
chính trị, bỏ ngay chính sách đàn áp...
Bỏ các thứ thuế vô lí và miễn thuế cho người nghèo.
Bỏ độc quyền muối và rượu
6


+ Về xây dựng Đảng: Chỉ đạo nhiệm vụ trọng tâm là nhanh chóng khôi phục tổ
chức Đảng, vì đây là yếu tố quyết định phong trào cách mạng trong nước phát triển.
Nhấn mạnh yêu cầu công tác xây dựng Đảng bí mật, kỷ luật chặt chẽ để lãnh đạo
quần chúng đấu tranh trước yêu cầu mới của cách mạng.
- Chương trình hành động của Đảng đã cụ thể hóa cương lĩnh của Đảng trong thời kỳ
thoái trào, đề ra những yêu cầu chính trị trước mắt, những biện pháp tổ chức đấu tranh,
góp phần nhanh chống khôi phục phong trào cách mạng và hệ thống tổ chức Đảng.

* Đại hội lần thứ nhất của Đảng 3/1935.
- Đại hội lần họp từ 27-31/3/1935 tại Ma Cao – Trung Quốc. Dự Đại hội có 13 đại
biểu thay mặt cho hơn 600 đảng viên của Đảng. Đồng chí Hà Huy Tập chủ trì Đại hội.
- Đại hội nêu ra 3 nhiệm vụ chủ yếu trước mắt:
+ Củng cố và phát triển tổ chức Đảng làm cho tổ chức Đảng thực sự trở thành cơ
quan lãnh đạo, bộ phận tiên phong của giai cấp.
+ Đẩy mạnh cuộc vận động quần chúng, dìu dắt quần chúng đáu tranh giành
quyền lợi hàng ngày, củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng, mở rộng ảnh
hưởng của Đảng trong quần chúng.
+ Mở rộng tuyền truyền chống đế quốc, chống chiến tranh đế quốc, ủng hộ Liên
Xô, ủng hộ cách mạng Trung quốc.
- Đại hội thông qua nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết về vận
động thanh niên, phụ nữ, nông dân…NQ chuyên đề về đội tự vệ công nông. ( những
tư tưởng quân sự đầu tiên của Đảng).
- Đại hội bầu BCHTW gồm 13 ủy viên, đồng chí Lê Hồng Phong được bầu làm
Tổng Bí thư.
* Ý nghĩa và hạn chế:
- Ý nghĩa:
+ Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng đánh dấu thắng lợi của cuộc đấu tranh
khôi phục hệ thống tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng cách mạng trong cả
nước, chuân bị cho Đảng bước vào thời kỳ đấu tranh mới.
- Hạn chế:
+ Chưa tổng kết kinh nghiệm hoạt động cách mạng từ khi Đảng ra đời, nhất là
thời kì khôi phục và phát triển phong trào 1932 - 1935.
+ Không tháy được khả năng mới để đấu tranh chống phát xít và chống thực dân,
nên không đề ra được sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược thích hợp.
Sau này, khi đánh giá về Đại hội lần thứ nhất Chủ tịch HCM: “Chính sách Đại
hội Ma Cao vạch ra là không sát với tình hình thế giới và trong nước lúc bấy giờ”
* Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của cao trào 1932 - 1935.
- Ý nghĩa

+ Trong khủng bố đẫm máu của thực dân Pháp và tay sai Đảng vẫn tồn tại và
nhanh chóng củng cố. Phong trào cách mạng sớm được khôi phục và phát triển.
Đến cuối năm 1933 đầu năm 1934, ta đã khôi phục tổ chức Đảng từ cơ sở đến
xứ uỷ. Đầu năm 1934, “Ban lãnh đạo hải ngoại” của Đảng được thành lập. Đầu năm
1935 tổ chức Đảng được khôi phục hoàn toàn.. Nhiều chi bộ đảng được thành lập
7


trong các nhà tù, ngay trong tù các lớp đào tạo lí luận CM và kết nạp đảng viên mới
liên tục được tổ chức.
Cùng với việc khôi phục và phát triển tổ chức Đảng, các tổ chức quần chúng CM
cũng được khôi phục và phát triển như tổ chức công hội, nông hội, thanh niên, phụ nữ

+ Mối quan hệ giữa Đảng và quần chúng gắn bó, thông qua đấu tranh gian khổ
rèn luyện bản lĩnh của Đảng, sàng lọc đội ngũ, tích lũy kinh nghiệm và giúp Đảng
trưởng thành.
+ Đảng đã tỏ rõ bản lĩnh của một Đảng Mác – Lênin cách mạng, phát huy truyền
thống bát khuất của dân tộc Việt Nam. Đảng viên và quần chúng cách mạng được rèn
luyện và tin tưởng vào đường lối của Đảng, thấy rõ bộ mặt tàn bạo xảo quyệt của ĐQ
và phong kiến tay sai.
+ Thắng lợi về khôi phục hệ thống tổ chức Đảng và phong trào cách mạng những
năm 1932-1935 đã chuẩn bị cơ sở cho phong trào cách mạng 1936-1939
- Kinh nghiệm
+ Trong cuộc đọ sức quyết liệt với đế quốc, thực dân, sự hy sinh, tổn thất thậm
chí có lúc thất bại là không tránh khỏi. Nhưng ló đó công tác tư tương phải rút kinh
nghiệm sâu sắc thời kỳ đã qua, giữ vững lòng tin vào tiền đồ của cách mạng, chống
tâm lý bi quan, dao động nêu cao khí tiết người cộng sản trước kẻ thù, giáo dục đảng
viên và quần chúng thinh thần cách mạng triệt để, ý thức tổ chức kỷ luật cao, không
sợ hy sinh gian khổ.
+ Khi tình hình đã thay đổi, nhất là khi kẻ thù khủng bố trắng, lực lượng so sánh

không có lợi cho cách mạng. Đảng phải đề ra chủ trương, khẩu hiệu, hình thức tổ
chức và đấu tranh thích hợp, giữ vững tổ chức bí mật, giưc vững mối liên hệ với quần
chúng, tận dụng mọi khả năng hợp pháp, nửa hợp pháp, tiếp tục lãnh đạo quần chúng
đòi quyền dân sinh, dân chủ để khôi phục phong trào, đồng thời chuẩn bị cho bước
phát triển mới của cách mạng.
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939.
1. Hoàn cảnh lịch sử.
* Thời gian: 10 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
- Trên thế giới chủ nghĩa phát xít xuất hiện, ráo riết chuẩn bị chiến tranh chia lại
thị trường thế giới, làm cho mâu thuẫn vốn có của CNĐQ thêm gay gắt, đặt loài người
trước nguy cơ chiến tranh thế giới mới.
- Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ 7 (7/1935) được triệu tập ở Matxcơva. Lần
đầu tiên Đảng Cộng sản Đông Đương có đại biểu tham dự, đồng chí Lê Hồng Phong
dẫn đầu đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương. Đại hội xác định nhiệm vụ trước
mắt của giai cấp công nhân lúc này chưa phải là đấu tranh đánh đổ toàn bộ chủ nghĩa
tư bản mà là đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, giành dân chủ và
hòa bình, bảo vệ Liên Xô
- Đầu 1936 Mặt trận nhân dân Pháp và chính phủ phái tả Pháp được thành lập,
tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Đông Dương. Đối với các nước thuộc địa,
8


cương lĩnh của Mặt trận nhân dân Phái nêu ra việc thả tù chính trị, cử phái đoàn điều
tra tình hình thuộc địa, thi hành một số cải cách xã hôi cho giới lao động.
- Ở Đông Dương hàng ngũ kẻ thù có sự phân hóa sâu sắc: một bộ phận chủ
trương phát xít hóa và một bộ phận tán thành chủ trương cải cách dân chủ. Đời sống
của các tầng lớp nhân dân hết sức khổ cực đều có nguyện vọng dân sinh, dân chủ.
Yêu cầu cải cách và cải thiện đời sống là một đòi hỏi bức thiết của mọi giai cấp và
tầng lớp xã hội

Từ tình hình thế giới, trong nước tác động mạnh vào đòi hỏi Đảng phải có đường
lối, chính sách phù hợp thời kỳ này.
2. Chủ trương của Đảng.
* Thời gian: 25 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
Quán triệt nghị quyết của Quốc tế Cộng sản 7/1935, trên cơ sở phân tích rõ tình
hình thế giới, Đông Dương và Việt Nam, đáp ứng nguyện vọng của các tầng lớp nhân
dân, Đảng ta đã kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược định ra đường lối, phương
pháp tổ chức và đấu tranh trong thời kỳ mới. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược thể hiện trong các nghị quyết TƯ 7/1936; 3/1937; 9/1937; 3/1938 (Hội nghị TƯ
3/1938 bầu Đ/c Nguyễn Văn Cừ là TBT của Đảng của Đảng)
Nội dung:
- Khẳng định mục tiêu chiến lược vẫn là chống đế quốc, phong kiến giành độc
lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày (không thay đổi).
- Xác định mục tiêu và nhiệm vụ trước mắt: tập trung chống bọn phản động
thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, dân chủ, hoà bình.
- Xác định kẻ thù: kẻ thù chủ yếu trước mắt của nhân dân Đông Dương là bọn phản
động thuộc địa và tay sai (không phải là giai cấp địa chủ phong kiến và thực dân Pháp nói
chung).
- Hình thức tổ chức: thành lập mặt trận dân chủ rộng rãi thu hút mọi lực lượng,
mọi giai cấp tán thành mục tiêu chống phát xít.
- Phương pháp đấu tranh: triệt để tận dụng mọi hình thức tổ chức và phương pháp
đấu tranh: hợp pháp, nửa hợp pháp, kết hợp chặt chẽ giữa hợp pháp và bất hợp pháp.
- Phương hướng xây dựng Đảng: theo phương châm coi trọng chất lượng không
chạy theo số lượng thông thường.
Các nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược thể hiện trong các nghị quyết TƯ
7/1936; 3/1937; 9/1937; 3/1938 đã thể hiện sự trưởng thành của Đảng trong nhận
thức, đánh giá kẻ thù, hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng của Đảng (đã
thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển lên một bước mới)
3. Diễn biến cao trào.

* Thời gian: 15 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
- Phong trào đòi triệu tập Đại hội Đông Dương và đòi quyền dân, dân chủ.
+ Mở đầu là Phong trào đòi triệu tập Đại hội Đông Dương. Nhân cơ Hội Quốc
hội cử đoàn điều tra sang Đông Dương. Đảng chủ trương vân động nhân dân họp bàn
9


về các yêu cầu tự do, dân chủ, dân sinh, thảo ra các bản dân nguyện để gửi cho phái
đoàn điều tra Pháp, tiến tới tổ chức Đông Dương Đại hội… thông qua lấy chữ ký để
giác ngộ quần chúng.
+ Phong trào đón Gôđa trưởng phái đoàn Pháp sang nắm tình hình Đông Dương;
Đón Brêviê sang nhận chức toàn quyền Đông Dương. Đảng vận động và tổ chức quần
chúng biểu dương lực lượng, đưa ra yêu sách về dân chủ, dân sinh...
Phong trào mít tinh biểu tình đòi dân sinh dân chủ phát triển mạnh. Năm 1936 có
200 cuộc; năm 1937 có 400 cuộc. Tính đến tháng 10/ 1937 đã có 1.532 tù chính trị,
phần lớn đảng viên cộng sản ra khỏi tù của đế quốc. Đó là thắng lợi lớn của Đảng, của
cách mạng.
- Đẩy mạnh đấu tranh công khai hợp pháp trên báo chí và nghị trường
+ Trên mặt trận văn hoá, báo chí Đảng sử dụng tối đa tuyên truyền giáo dục quần
chúng. Hàng chục tờ báo Đảng của Mặt trận dân chủ và các tổ chức quần chúng đã ra
đời. Tập trung vach trần chính sách áp bức, bóc lột của thực dân Pháp, tuyên truyền
đường lối, chủ trương của Đảng, Ngoài ra, Đảng còn xuất bản các tập sách chính trị
để giới thiệu chủ nghĩa Mác – Lênin và đường lối của Đảng như cuốn Chủ nghĩa Các
Mác của Hải Triều, vấn đề dân cày của Qua Ninh (Trường Chinh) và Vân Đình (Võ
Nguyên Giáp)
+ Đấu tranh nghị trường Đảng đã lợi dụng khả năng hợp pháp để tham gia các
cuộc tranh cử đưa người của ta vào các viện của Pháp (Viện dân biểu, Bắc Kỳ, Trung
Kỳ, Hội đồng quản hạt Nam Kỳ, ..) nhằm mở rộng lực lượng của mặt trận dân chủ,
kết hợp đấu tranh cảu quần chúng ở bên ngoài với đấu tranh tại nghị trường chống

chính sách thuộc địa phản động của Pháp, bênh vực quyền lợi của quần chúng.
4. Ý nghĩa lịch sử
* Thời gian: 5 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình.
+ Xây dựng được lực lượng chính trị hùng hậu trên nền liên minh công nông.
+ Đảng được tôi luyện và có bước trưởng thành trên cả 2 mặt: Xác định chủ
trương và tổ chức đấu tranh. Qua đó Đảng có kinh nghiệm quý trong lãnh đạo cách
mạng, giải quyết nhuần nhuyễn mối quan hệ giữ nguyên tắc chiến lược và chỉ đạo
chiến lược, sách lược.
+ Cao trào 1936-1939 là cuộc tổng diễn tập lần thứ hai của Đảng và cách mạng
tạo ra lực mới, điều kiện mới cho tổng khởi nghĩa giành chính quyền sau này.
III. ĐẢNG LÃNH ĐẢO CAO TRÀO CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN
TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939-1945).
1. Hoàn cảnh lịch sử.
* Thời gian: 10 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
- Ngày 01/9/1939 phát xít Đức tiến công Ba Lan. Chiến tranh thế giới thứ hai
bùng nổ, lôi cuốn hàng loạt nước tham gia và trở thành thảm họa đối với nhân loại,
làm ảnh hưởng sâu sắc tình hình cách mạng thế giới, đặc biệt là các nước thuộc địa.
10


+ Quân Đức tiến công Tây trước và từ tháng 4/1940 đến đầu năm 1941 đã chiếm
và đặt ách thống trị lên hầu hết các nước Tây Âu và Đông Âu tư bản chủ nghĩa. Ngày
22/6/1941, 190 sư đoàn phát xít tấn công Liên Xô.
+ Nhật Bản mở rộng chiếm đóng Trung Quốc, tiến xuống Đông Nam Á. Ngày
8/12/1941, quân Nhật bất ngờ tiến công Trân Châu cảng ở quần đảo Haoai (Mỹ),
chiến tranh lan sang châu Á – Thái Bình Dương.
+ Quy luật lợi nhuận tối đa và phát triển không đều về kinh tế và chính trị của
chủ nghĩa tư bản đã dẫn đến cuộc chiến tranh của hai tập đoàn đế quốc: phát xít Đức –

Ý – Nhật và Anh – Pháp – Mỹ nhằm giành dật thị trường, nguồn nhiên liệu và chia lại
thế giới. Từ khi phát xít Đức xâm lược Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển
thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực
lượng phát xít do Đức cầm đầu.
- Chiến thế giới thứ hai ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến nước ta.
+ Thực dân Pháp thực hiện chính sách cai trị thời chiến rất hà khắc, đàn áp các
lực lượng cộng sản và tiến bộ và vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh.
+ Ở Đông Dương thực dân Pháp điên cuồng tiến công Đảng Cộng sản Đông
Dương và các đoàn thể quần chúng do Đảng lãnh đạo. Một số quyền tư do dân chủ
giành được trong thời kỳ 1936 – 1939 bị thủ tiêu. Đồng chí Lê Hồng Phong bị bắt
cuối 9/1939. Nhiều cán bộ, đảng viên bị bắt giam, tù đày. Hàng vạn thanh niên bị bắt
lính đưa sang Pháp.
- Tình thế cách mạng xuất hiện, Đảng ta nhận định: “Nếu cuộc chiến tranh ĐQ
lần trước đẻ ra Liên xô - một nước XHCN thì chiến tranh lần này sẽ đẻ ra nhiều nước
XHCN, do đó mà cách mạng ở nhiều nước thành công
2. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
* Hội nghị Trung ương 11/1939; 11/1940 và 5/1941.
- Hội nghị TƯ Đảng (6)họp và đầu tháng 11/1939 tại Bà Điểm – Hóc Môn, Gia
Định do đồng chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì, có các đồng chí Lê Dẩn, Phan Đăng Lưu
…tham dự. Đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Hội nghị TƯ Đảng (7)họp từ ngày 6 đến ngày 11/1940 tại Đình Bảng - Từ Sơn,
Bắc Ninh do đồng chí Trường Chinh chủ trì, có các đồng chí Hoàng Văn Thụ, Hoàng
Quốc Việt tham dự. Tiếp tục phát triển tinh thần NQTƯ 6 xác định kẻ thù chính là
Nhật - Pháp. Quyết định duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn để làm hạt nhân phát
triển lực lượng vũ trang cách mạng sau này; Quyết định hoãn khởi nghĩa Nam Kỳ vì
chưa đủ điều kiện bảo đảm cho khởi nghĩa thắng lợi.
- Hội nghị TƯ(8) họp từ ngày 10 đến ngày 19 tháng 5/1941 tại Pắc Bó – Hà

Quảng - Cao Bằng do đồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì, Nghị quyết đã hoàn chỉnh
chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng và khẳng định nhiệm vụ chủ
yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. Hội nghị bầu đ/c Trường Chinh
làm TBT của Đảng.
11


* Nội dung cơ bản của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
- Kẻ thù chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt nam là ĐQ và tay sai.
+ 9/1940 về trước kẻ thù của nhân dân ta là thực dân Pháp xâm lược.
+ 9/1940 đến 2.1943 kẻ thù của nhân dân ta là Pháp và Nhật.
+ 2/1943 đến 3.1945 kẻ thù của nhân dân ta là Nhật – Pháp.
+ 3/1945 kẻ thù chính của nhân dân ta là phát xít Nhật.
(Mâu thuẫn chủ yếu, hàng đầu là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với ĐQ và tay sai;
Nhuần nhuyễn trong xác định kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào chống ĐQ).
- Đặt nhiệm vụ đánh ĐQ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu
cách mạng ruộng đất và chủ trương tịch thu ruộng đất của ĐQ, Việt gian chia cho
nông dân nghèo.
Đảng đã giải quyết nhuần nhuyễn MQH nguyên tắc chiến lược và chỉ đạo sách
lược. Về nguyên tắc chiến lược: Kết hợp 2 nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến là
không thay đổi. Về chỉ đạo chiến lược: Xác định nhiệm vụ chính yếu cần tập trung lực
lượng để giải quyết, qua đó giải quyết một loạt nhiệm vụ khác của cách mạng.
- Quyết định thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất lấy tên “Mặt trận Việt minh”
(19/5/1941).
- Giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết trong khuôn khổ mỗi nước ở Đông Dương.
Giải quyết vấn đề dân tộc độc lập phải đặt trong phạm vi mỗi nước Đông Dương, mỗi
nước lập mặt trận dân tộc thống nhất riêng, “Mỗi dân tộc sống trên bán đảo Đông
Dương đều có quyền tổ chức thành quốc gia riêng và tự mình quyết định vận mệnh dân
tộc, trên cơ sở quyền dân tộc tự quyết đó mà thành lập chính quyền riêng. Ở VN thành
lập chính quyền dân chủ”

- Xác định phương thức giành chính quyền bằng con đường khởi nghĩa vũ trang
và đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.
- Nhấn mạnh công xây dựng Đảng vững mạnh đủ năng lực lãnh đạo cuộc cách
mạng Đông Dương toàn thắng.
Nội dung cơ bản của tư tưởng chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của
Đảng (chủ trương chiến lược mới) đã phản ánh đúng mâu thuẫn xã hội và nguyện
vọng của nhân dân ta, tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc nhằm thực hiện
mục tiêu số 1 của cách mạng là giải phóng dân tộc (Có giá trị lịch sử và hiện thực rất
lớn, đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của Đảng ta về chỉ đạo chiến lược).
Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đó là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
thắng lợi của cao trào cách mạng 1939 - 1945 và Tổng khởi nghĩa Tháng Tám 1945,
giành chính quyền trong cả nước.
3. Đảngchỉ đạo xây dựng lực lượng chuẩn bị khởi nghĩa.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
Quán triệt sâu sắc NQTƯ 11/1939; 11/1940 và tháng 5/1941, phân tích đúng đắn
tình hình thế giới, Đông Dương và trong nước, Đảng ta đã chỉ đạo xây dựng lực lượng
chuẩn bị Tổng khởi nghĩa.
12


* Chủ trương: Thể hiện trong thư của đồng chí Nguyễn Ái Quốc kêu gọi toàn
dân đoàn kết đánh đuổi Nhật – Pháp (6/6/1941), Nghị quyết Ban thường vụ TƯ Đảng
(02/1943) họp ở Võng La, Đông Anh, Phúc Yên (Hà Nội ngày nay)
Nội dung:
- Mở rộng mặt trận dân tộc Việt Minh, tranh thủ mọi lực lượng, tập trung mọi
khả năng để chống phát xít Nhật – Pháp. Liên minh với tất cả các đảng phái, các
nhóm yêu nước trong và ngoài nước nước chư gia nhập Việt Minh; đẩy mạnh công
tác vận động thanh niên, phụ nữ, dân tộc thiếu số và binh lính, chú ý vạn động tư sản,
địa chủ yêu nước, lập hội văn hóa cứu quốc.

- Xác định phương hướng xây dựng thực lực chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang. Phổ biến
kinh nghiệm khởi nghĩa và chiến thuật du kích, tổ chức và huấn luyện các đội tự vệ, các
tiểu tổ du kích, đặc biết coi trọng việc xây dựng lực lượng cách mạng ở thành thị.
- Về xây dựng Đảng: Chú trọng công tác phát triển Đảng bảo đảm chất lượng,
tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ. Ra sức củng cố các chi bộ ở các xí nghiệp.
Nêu cao tự phê bình và phê bình, thực hành dân chủ trong Đảng, kiên quyết đưa
những phần tử thoái hóa biến chất ra khỏi Đảng.
* Đảng chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng thực lực cách mạng.
- Xây dựng lực lượng chính trị và đấu tranh chính trị.
+ Thông qua và cho công bố bản: “Đề cương văn hóa Việt nam” (1943) để tập
hợp văn nghệ sĩ, trí thức và vạch phương hướng cho các nhà văn hóa cứu quốc VN.
Thành lập Hội văn hóa cứu quốc, thành viên của mặt trận Việt minh.
+ Giúp giới trí thức yêu nước thành lập Đảng dân chủ VN (6/1944) nhằm tập hợp
trí thức và một bộ phận tư sản dân tộc.
+ Phát động phong trào đấu tranh chính trị. Phong trào chống sưu cao thuế nặng
của nông dân. Phong trào chống chính sách “nhổ lúa trồng đay” của Nhật. Phong trào
đấu tranh đòi tăng lương giảm giờ làm.
- Xây dựng lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang (đặc biệt quan trọng):
+ Quyết định duy trì Đội du kích Bắc Sơn (11/1940) (Cứu quốc quân I).
(NQTƯ 8 ) làm đơn vị tập trung đầu tiên của lực lượng vũ trang CM của Đảng.
+ Quyết định đổi lực lượng tự vệ thành Đội du kích Nam Kỳ.
+ Thành lập Cứu quốc quân II (9/5/1941) ở Vũ Nhai, Thái Nguyên.
+ Thành lập Cứu quốc quân III (25/02/1944) ở Khuổi Kịch (Sơn Dương, Tuyên Quang).
+ Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa”(7/5/1944) và phát động
phong trào toàn dân “Sắm vũ khí đuổi thù chung” được nhân dân hưởng ứng mạnh mẽ.
+ Thành lập Đội Việt nam tuyên truyền giải phóng quân (22/12/1944), tại
Nguyên Bình (Cao Bằng). Nhiệm vụ: Tuyên truyền trọng hơn tác chiến, chính trị trọng
hơn quân sự. Ngày 23 – 24/12/1944 đánh thắng hai trận đầu: Phay Khắt, Nà Ngần
- Xây dựng căn cứ địa: Làm an toàn khu cho ban lãnh đạo cách mạng, dự trữ và
tập hợp lực lượng làm bàn đạp cho phát triển ra cả nước.

+ Quyết định xây dựng căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai. (11/1940) Hội nghị TƯ 7.
+ Xây dựng căn cứ Cao Bằng (5/1941) .
+ Nối liền hai căn cứ Cao Bằng với Bắc Sơn – Vũ Nhai (7/1942) .
13


+ Thành lập khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn,
Hà Giang , Tuyên Quang, Thái Nguyên (6/1945).
Ngoài ra Đảng còn chỉ đạo xây dựng các chiến khu trong cả nước, các “an toàn
khu” được xây dựng khắp nơi xung quanh Hà Nội, Hà Đông, Bắc Ninh…
- Xây dựng tổ chức:
+ Đẩy mạnh xây dựng và củng cố tổ chức Đảng, mở lớp đào tạo cán bộ trong
thời gian ngắn.
+ Tổ chức cho đảng viên trong tù vượt ngục ra để lãnh đạo cách mạng.
+ Các tổ chức đảng phải làm việc theo nguyên tắc tuyệt đối giữ bí mật, đề phòng
các phần tử phản động chui vào Đảng.
+ Mở đợt kết nạp đảng viên mới lớp Hoàng văn Thụ (1944), để phát triển lực
lượng ưu tú trong công nhân và nông dân, bổ sung lực lượng cho đảng.
Bằng bản lĩnh chính trị vững vàng và trí tuệ sáng suốt, Đảng ta luôn nắm vững
tình hình cách mạng trong nước và thế giới, phân tích đúng và đề ra đường lối lãnh
đạo và tổ chức quần chúng đấu tranh để xây dựng, củng cố và phát triển lực lượng
cách mạng. Chuẩn bị đầy đủ mọi mặt cho lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền cách mạng Tháng Tám 1945.
4. Đảng lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám 1945.
* Thời gian: 40 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
a. Cao trào kháng Nhật cứu nước, thực hiện khởi nghĩa từng phần.
* Hoàn cảnh lịch sử.
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ II sắp kết thúc, Liên Xô đã đánh bật
phát xít Đức khỏi lãnh thổ của mình và giải phóng hàng loạt nước Châu Âu, phát xít

Đức sắp bị tiêu diệt hoàn toàn. Ở Thái Bình Dương quân Nhật bị thất bại liên tiếp và
ở tình thế khốn quẫn.
- Ở Pháp tướng Đơgôn trở về nước nắm chính quyền, chuẩn bị lực lượng để trở
lại xâm lược Đông Dương.
- Ở Đông Dương đêm 9/3/1945 Nhật làm đảo chính Pháp để độc chiếm Đông
Dương. Thực dân Pháp đầu hàng.
+ Thực hiện chính sách bóc lột, vơ vét làm cho nhân dân ta chết đói hơn 2 triệu người
(1945).
+ Đấu tranh du kích cục bộ phát triển mạnh mẽ ở cả ba miền.
* Chủ trương của Đảng.
Được thể hiện trong nghị quyết Hội nghị thường vụ TƯ từ 9 – 12/3/1945 và nghị
quyết Hội nghị quân sự Bắc Kỳ 4.1945.
- Hội nghị Thường vụ TƯ 9 – 12/3/1945. Sau khi Nhật làm cuộc đảo chính lật đổ
Pháp (8 giờ tối 9/3/1945). Ban thường vụ Trung ương đã họp ở Đình Bảng (Từ Sơn,
Bắc Ninh ) do đồng chí Trường Chinh chủ trì. Hội nghị đã ra Chỉ thị: “Nhật – Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta”
Nội dung Chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
14


+ Xác định phát xít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của
nhân dân Đông Dương.
+ Xác định thời cơ cách mạng đã xuất hiện nhưng chưa chín muồi. (Nhưng sự
phát triển của tình hình sẽ nhanh chóng đưa thời cơ tới chín muồi).
Vì:
. Nhật đảo chính Pháp quá nhanh và mạnh nên lực lượng của Pháp và Nhật gần
như còn nguyên vẹn.
. Lực lượng trung gian còn chưa ngã về phía cách mạng.
. Đội tiền phong chưa thực sự sẵn sàng.
+ Dự kiến khả năng khởi nghĩa nổ ra và giành thắng lợi (điều kiện chín muồi):

. Quân thù không còn rảnh tay đối phó với cách mạng như trước nữa.
. Quần chúng căm thù Nhật, sẵn sàng đứng lên làm cách mạng.
. Quân Đồng minh tiến vào Đông Dương tiêu diệt quân đội Nhật.
+ Khẩu hiệu: Đánh đuổi phát xít Nhật thay cho khẩu hiệu trước đó là Đánh đuổi
phát xít Nhật – Pháp.
+ Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng
khởi nghĩa.
- Hội nghị quân sự Bắc kỳ: ngày 15/4/1945 Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ
do Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập đã họp ở Hiệp hòa (Bắc Giang) do
đồng chí Trường Chinh chủ trì. Hội nghị quyết định:
+ Đặt nhiệm vụ quân sự lên hàng đầu, gấp rút chuận bị cho cuộc tổng khởi nghĩa.
+ Thống nhất sáp nhập Việt nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân
lấy tên Việt nam giải phóng quân.
+ Quyết định xây dựng các chiến khu trong cả nước: chiến khu Lê Lợi, Hoàng
Hao Thám, Quang Trung, Trần Hưng Đạo(miền Bắc), Trưng Trắc, Phan Đình Phùng
(miền Trung), Nguyễn Tri Phương (miền Nam)
+ Cử ra ủy ban quân sự Bắc kỳ để chỉ đạo tổng khởi nghĩa.
* Kết quả:
- Phong trào đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh chính trị và khởi nghĩa
từng phần liên tục nổ ra, các chiến khu được thành lập ở cả ba miền.
+ Ở Việt Bắc Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối
hợp với nhân dân nổi dậy giải phóng hàng loạt châu, huyện, xã thuộc các tỉnh Cao
Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang. Khu giải phóng
Việt Bắc được thành lập (6/1945).
+ Ở Quảng Ngãi một số đảng viên đang bị giam trong trại an trí nghĩa Ba Tơ đã
khởi nghĩa (11/3/45) và thành lập đội du kích Ba Tơ.
+ Hàng nghìn cán bộ cách mạng bị giam giữ trong các nhà tù đã đấu tranh buộc
địch phải trả tự do hoặc nổi dậy phá nhà giam, vượt ngục ra ngoài hoạt động, tham gia
lãnh đạo phong trào kháng Nhật cứu nước.
- Phong trào “phá kho thóc của giặc Nhật” phát triển rầm rộ trong cả nước, kịp

thời giải quyết nạn đói cho dân và tập duyệt lực lượng quần chúng đấu tranh chính trị.
15


Phong trào đã đưa hàng triệu quần chúng từ đấu tranh cho quyền lợi kinh tế hàng
ngày đến giác ngộ chính trị khởi nghĩa giành chính quyền.
b. Đảng lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
Cao trào chống Nhật cứu nước đã phát triển đến đỉnh cao sau khi phát xít Đức
đầu hàng Liên Xô và Đồng minh đầu tháng 9/5/1945 và phát xít Nhật đầu hàng giữa
tháng 8/1945. Ngày 9/8/1945 Liên xô tuyên chiến với quân đội Nhật, trong một tuần
đã tiêu diệt hơn 1 triệu quân Quan đông của Nhật ở TQ. Ngày 15/8/1945 Nhật đầu
hàng quân đồng minh. Pháp âm mưu khôi phục lại nền thống trị ở Đông Dương.
Trước tình hình đó Hội nghị toàn quốc của Đảng được triệu tập, chủ trương lãnh
đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh kéo vào Đông
Dương
* Hội nghị toàn quốc của Đảng: họp từ ngày 13-15/8/1945 tại Tân Trào, Tuyên
Quang.
Hội nghị xác định các nội dung:
- Thời cơ đã chín muồi, Đảng phát động tổng khởi nghĩa cướp chính quyền từ tay
phát xít Nhật trước khi quân đồng minh vào Đông Dương.
- Nguyên tắc khởi nghĩa: Tập trung, thống nhất, kịp thời.
- Phương châm khởi nghĩa: phối hợp quân sự với chính trị, lấy áp lực quần chúng
là chủ yếu.
+ Cử ra Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc do đồng chí Trường Chinh làm chủ tịch.
Đêm 13/8/1945 UB khởi nghĩa ra lệnh tổng khởi nghĩa. Ngày 15/8/1945 Hội nghị Xứ
ủy Bắc Kỳ họp tại Vạn Phúc (Hà Tây) quyết định khởi nghĩa giành chính quyền và
thành lập ủy ban quân sự cách mạng Hà Nội (UBKN).
* Đại hội Quốc dân: khai mạc đêm 16/8/1945 tại Tân Trào, Tuyên Quang.
- Đại hội tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính
sách của Việt minh.

- Quyết định thành Ủy ban dân tộc giải phóng (tức Chính phủ lâm thời) do Hồ
Chí Minh làm chủ tịch.
- Qui định quốc kỳ, quốc ca và thông qua lời kêu gọi tổng khởi nghĩa của Chủ
tịch Hồ Chí Minh.
Hội nghị toàn quốc của Đảng và Đại hội quốc dân đã đề ra chủ trương tổng khởi
nghĩa rất kịp thời và đúng đắn, biểu thị sự nhất trí cao độ của toàn Đảng, toàn dân
trước giờ phút quyết định của lịch sử. “Dù phải đốt cháy cả dãy Trường sơn cũng
phải giành cho được độc lập, tự do”.HCM
c. Cách mạng Tháng Tám ý nghĩa và thắng lợi
* Diễn biến:
Thực hiện chủ trương của Đảng, hưởng ứng lời kêu gọi của HCT, toàn thể dân
tộc đã nhất tề vùng dậy làm cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Từ ngày 14/8/1945 các đơn vị giải phóng quân đã liên tiếp hạ nhiều đồn Nhật
thuộc Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái. Từ 14 – 18/8/1945
nhân dân đã giành chính quyền ở các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Thái Bình, Hà
Tĩnh, Quảng Nam, Khánh Hòa…
16


- Ngày 19/8/1945 cả Hà Nội vùng dậy, khởi nghĩa thành công.
- Từ ngày 19 – 22/8/1945 khởi nghĩa tiếp tục thắng lợi ở hàng loạt tỉnh như: Yên
Bái, Phúc Yên, Thanh Hóa…
- Ngày 23/8/1945 khởi nghĩa của nhân dân Thừa Thiên - Huế thắng lợi, vua Bảo
Đại thoái vị, ngai vàng phong kiến Việt Nam mấy ngàn năm đã bị lật đổ.
-Ngày 25/8/1945 khởi nghĩa của nhân dân Sài Gòn thắng lợi có tác động mạnh
đến các tỉnh Nam Bộ.
- Từ ngày 27 – 28/8/1945 là thời gian kết thúc Tổng khởi nghĩa, trong đó Hà
Tiên là điểm cuối cùng trên phạm vi cả nước.
Từ ngày 19 – 26/8/1945 là thời gian cao điểm của Tổng khởi nghĩa, trong vòng 7
ngày có 56/64 tỉnh thành phố, đặc khu khởi nghĩa giành thắng lợi.

- Ngày 02/9/1945 tại Quảng trường Ba Đình, Hà nội, thay mặt chính phủ lâm
thời, Chủ Tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước
VN dân chủ Cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở ĐNA. Khẳng định:
“Nước Việt nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành nước tự do,
độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính
mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” kể từ đó ngày 2-9 trở thành
ngày Quốc khánh của nước ta.
* Ý nghĩa thắng lợi và nguyên nhân.
Ý nghĩa thắng lợi: Cách mạng tháng Tám 1945 thành công có ý nghĩa dân tộc
sâu sắc và ý nghĩa quốc tế to lớn:
- Cách mạng Tháng Tám là một trang sử vẻ vang nhất, chói lọi nhất là một trong
những bước ngoặt vĩ đại nhất, trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.
- Cách mạng Tháng Tám đập tan ách phát xít Nhật trong 5 năm, đạp tan ách
thống trị của thực dân Pháp trong 87 năm, lất đổ chế độ phong kiến mấy nghìn năm,
đưa dân tộc bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập tự do, do nhân dân làm chủ
đất nước.
- Cách mạng Tháng Tám đã góp phần bổ sung vào kho tàng lý luận chủ nghĩa
Mác – Lênin, những kinh nghiệm quý báu về cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân ở
một nước thuộc địa nửa phong kiến, đặc biệt là khả năng giành thắng lợi của giai cấp
vô sản ở các nước thuộc địa trước các mạng ở chính quốc thành công.
- Cách mạng tháng Tám đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc mở ra thời kỳ sụp đổ ta rã của chủ nghĩa thực dân mới trên
toàn thế giới, cổ vũ mạnh mẽ cuộc đấu tranh của các dân tộc áp bức chống ách nô
dịch của chủ nghĩa đế quốc, đồng thời nó góp phần đánh thắng chủ nghĩa phát xít xây
dựng nền hoà bình cho nhân loại.
Nguyên nhân thắng lợi.
- Do Đảng ta có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn ngay từ đầu,
luôn nắm chắc yêu cầu thực tiễn để chỉ đạo linh hoạt và sáng tạo.
Là thắng lợi của đường lối giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, kết hợp đúng
đắn 2 nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và chống phong kiến, triệt để lợi dụng mâu

17


thuẫn của kẻ thù, chỉa mũi nhọn vào kẻ thù chính; sử dụng bạo lực cách mạng thích
hợp; Nghệ thuật khởi nghĩa...
- Là thắng lợi của trí sáng tạo, lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần chiến đấu bất
khuất kiên cường, sự hy sinh cao cả của cán bộ đảng viên và nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Xây dựng MTDTTN rộng rãi trên nền tảng liên minh công, nông để
huy động lực lượng toàn dân khởi nghĩa.
- Là kết quả của nhân tố khách quan, của việc Liên xô và quân đồng minh tiêu
diệt phát xít Nhật tạo ra điều kiện cho cách mạng Việt nam giành thắng lợi.
Bài học kinh nghiệm
- Giương cao ngọn cơ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến.
- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công – nông
- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một
cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ
- Xây dựng Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
KẾT LUẬN
Cách mạng Tháng Tám thành công là kết quả của 15 năm đấu tranh của nhân dân
ta qua ba cao trào cách mạng do Đảng lãnh đạo, đó là kết quả thắng lợi của việc giải
quyết đúng đắn vấn đề chống ĐQ và phong kiến, vấn đề dân tộc và dân chủ, độc lập
dân tộc và CNXH.
Thắng lợi ấy đã để lại cho Đảng ta những kinh nghiệm quí báu về sử dụng bạo
lực cách mạng, chọn thời cơ, phân hóa kẻ thù, xây dựng Đảng và giải quyết mối quan
hệ với quần chúng nhân dân, với quốc tế.
5. Giao nhiệm vụ cho học viên
* Thời gian: 5 phút.

Chủ đề chuận bị thảo luận “Đảng CSVN ra đời là một tất yếu khách quan”
6. Rút kinh nghiệm.
Thời gian:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Nội dung:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Phương pháp:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
18



×